Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.82 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức kinh tế xã hội nào
vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn
đấu của mọi nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng như
của từng đơn vị sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập
về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại,
đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản
phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp
quan tâm chú trọng. Chính vì thế, trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ
phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư và
thiết bị toàn bộ Matexim”. Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết
một số vấn đề sau:
Đề tài đã tập hợp, hệ thống và làm rõ một số khái niệm và những vấn đề lý
thuyết có liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các
phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, đề
tài đã phát hiện ra một số vấn đề cần giải quyết như: chiến lược, chính sách nâng cao
hiệu quả kinh doanh còn hạn chế, thị trường hoạt động kinh doanh còn bó hẹp, hoạt
động marketing còn yếu kém, các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh còn bộc lộ
nhiều hạn chế và nêu ra những nguyên nhân của những bất cập đó.
Dựa trên cơ sở phân tích, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Mateximtrong thời gian
tới. Dựa trên hệ thống các giải pháp đó, các doanh nghiệp thương mại có thể tham
khảo và áp dụng những giải pháp này vào kinh doanh nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong
khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức


trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Cô ThS Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em
hoàn thành bài luận văn này.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cổ phần vật tư và thiết bị
toàn bộ Mateximđã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý của mình. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty cổ
phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc và cuộc sống.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Ngọc
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Trang
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh tổng hợp của công ty giai đoạn 2012 –
2014
1
7
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công
ty trong 3 năm (2012-2014 )
22
Bảng 2.3 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong
3 năm (2012-2014)
23

Bảng 2.4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong 3 năm
(2012-2014 )
24
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu hiệu quả sử động của vốn cố định 25
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong 3 năm (2012-
2014 )
26
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ Trang
Sơ đồ 3.1: Phòng marketing trong tương lai
40
Sơ đồ 3.2: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
42
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, thị trường luôn mở
ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng cũng đồng thời chứa đựng những nguy cơ đe
dọa đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn vận động, linh hoạt để tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp với khả năng
cũng như tiềm lực của công ty. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao
trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế
là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp
áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu
quả kinh doanh, đó không những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản
lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Với sự khuyến khích đầu

tư thích đáng của nhà nước hàng loạt các doanh nghiệp ra đời và phát triển nhưng
cũng có không ít các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản.
Do vậy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh
nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh, đầu tư
và mua sắm thiết bị phương tiện để hoạt động kinh doanh và áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ cao vào hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp đó lại là môt câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp đang tham gia kinh doanh
trên thị trường. Để trả lời được câu hỏi này đòi hỏi mỗi công ty phải có hệ thống chỉ
tiêu đánh giá một cách khách quan khoa học từ đó giúp cho công ty có các giải pháp
hữu hiệu cho các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty cổ phần vật tư và thiết bị
toàn bộ Matexim là môt đơn vị thuộc Bộ Công nghiệp kinh doanh các mặt hàng
chính là vật tư thiết bị, dây chuyền phục vụ sản xuất công nghiệp. Đóng vai trò quan
trọng đối với chức năng nhiệm vụ của một Doanh nghiệp nhà nước cũng như đối
với quá trình phát triển của công ty. Bên cạnh những cố gắng, những thành tích đã
6
đạt được trong hơn 30 năm hình thành và phát triển, Matexim đã và đang có những
tồn tại khó khăn cả khách quan và chủ quan trong hoạt động kinh doanh. Thời gian
gần đây, hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng giảm sút. Điều này đã làm cho
công ty khó quay vòng vốn để kinh doanh, nợ ngày càng nhiều mà chưa trả được.
Những hậu quả này đều xuất phát từ nhiều nguyên nhân như trình độ quản lý, vốn,
hoạt động xúc tiến, quảng cáo hay chính sách bảo hành của công ty… Tuy hoạt động
thương mại không ngừng được mở rộng về quy mô nhưng hoạt động kinh doanh
của công ty vẫn còn gặp phải một số hạn chế nhất định. Công ty vẫn đang không
ngừng tập trung thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo dựng mối quan hệ với đối tác khách hàng để hoạt đông kinh doanh
có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn cùng với
sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ trên thị trường đã tạo áp lực cạnh tranh cho
công ty, do vậy việc đưa ra những hướng đi mới và tìm ra những biện pháp phù hợp

nhằm tạo điều kiện cho công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh để đứng vững trên
thị trường là một điều tất yếu đáng được quan tâm nhất hiện nay.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh
cũng như trước những đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh. Với phạm vi kiến thức được trang bị trong nhà trường và
những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khóa tại công ty cổ phần vât tư và
thiết bị toàn bộ Matexim quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ
Matexim”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung khi bước chân vào thị
trường kinh doanh thì yếu tố dường như được coi trọng hàng đầu đó là vấn đề hiệu
quả kinh doanh, bỏ ra chi phí bao nhiêu và lợi ích thu được là bao nhiêu, làm thế
nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp mình là câu hỏi được đặt ra
với hầu hết các doanh nghiệp. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu,
hội thảo khoa học và các bài viết trên báo chí, tạp chí bàn luận về vấn đề này. Với
mỗi tác giả lại có những cách tiếp cận khác nhau và áp dụng ở từng doanh nghiệp
khác nhau. Ta có thể nhìn lại tổng quan các công trình nghiên cứu các năm trước
như sau:
7
Tác giả Vương Thị Liên (2013), chuyên đề thực tập tốt nghiệp, trường đại học
Thương Mại với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ
phần thương mại và tư vấn Tân Cơ. Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh và đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Đề tài đã góp phần giúp cho công ty đưa ra chiến lược phát
triển trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu 3
mặt hàng kinh doanh chính của công ty. Một số mặt hàng khác như các sản phẩm
lắp xiết, thép, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, vẫn chưa được nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Vũ Hải (2012), chuyên đề thực tập tốt nghiệp, Trường đại học
Quốc Gia Hà Nội với đề tài : “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng

nhập khẩu của công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim”. Đề tài nêu tổng
quan về công ty sau đó phân tích những hiệu quả kinh doanh của công ty và cuối
cùng là đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng
nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên đề tài chưa làm nổi bật lên được những lý luận để
từ đó có được cái nhìn chính xác với những thực trang đưa ra.
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu
xây dựng và vận tải Hà Nội” của tác giả Trần Thị Thu Hà (2009), luận văn tốt
nghiệp – Trường đại học Kinh tế quốc dân. Về cơ bản, công trình nghiên cứu đã chỉ
ra được lý luận về hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công
ty. Tuy nhiên, thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty chưa được tác giả đánh
giá rõ theo các chỉ tiêu đánh giá đồng thời định hướng, giải pháp trong thời gian tới
của công ty còn mang nhiều tính lý luận.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật liệu
Xây dựng Bưu điện” của tác giả Đỗ Thị Hằng (2008), Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
– Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Nhìn chung đề tài hệ thống hóa những vấn đề
cơ bản về hiệu quả SXKD, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Hà Nội những năm gần đây nhằm chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, những kết quả
đạt được và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại trong hiệu quả SXKD của
Công ty. Căn cứ vào cơ sở lý luận và những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động
SXKD của Công ty, luận văn đã nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp nhằm góp
8
phần nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội trong
giai đoạn tới. Tuy nhiên giải pháp mà tác giả đưa ra chưa thực sự phù hợp với tình
hình thực tế của công ty.
Tóm lại dựa vào các công trình nghiên cứu có liên quan tác giả kế thừa
những giá trị khoa học sau: Những đề tài, nghiên cứu trên đã tập trung và giải
quyết những vấn đề mang tính lý luận của hiệu quả kinh doanh. Các nghiên cứu
đã có cái nhìn thực tế về hiệu quả kinh doanh và cũng đưa ra được các giải pháp

đối với doanh nghiệp được nghiên cứu
Những khoảng trống cần được nghiên cứu: cho đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của công ty vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim
giai đoạn 2012-2014. Đề tài của khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu và làm trong
giai đoạn 2012 – 2014 với phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phương pháp so
sánh, phương pháp cân đối trong điều kiện hiện nay là nền kinh tế thị trường và hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới với nền kinh tế luôn luôn biến
động khôn lường. Đề tài đưa ra được những mặt thành công mà công ty đã đạt
được cũng như những hạn chế còn tồn tại để đưa ra những giải pháp hữu hiệu
nhằm khắc phục những hạn chế đó, góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao được năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường. Đề tài khóa luận
tốt nghiệp đưa ra là không trùng lặp với những công trình nghiên cứu có liên quan
kể trên.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp được coi là yếu tố đánh giá tiềm lực của
mỗi doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh. Vậy dùng những chỉ tiêu nào để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như làm thế nào để doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty mình là những vấn đề đáng quan
tâm nhất của hầu hết mỗi doanh nghiệp.
Từ việc chỉ ra sự cần thiết nghiên cứu, tổng quan các công trình nghiên cứu ở
trên và một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ
Matexim, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim” để nghiên cứu. Đây là đề tài
đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại công ty Matexim trong giai đoạn 2012-2014.
Khắc phục những hạn chế và kế thừa những điểm mạnh của các đề tài trước, đồng
9
thời cũng có những hướng đi riêng phù hợp với giai đọạn phát triển hiện nay, sử
dụng cùng các phương pháp nghiên cứu như thu thập số liệu, so sánh đối chiếu để
phân tích. Từ đó đưa ra được các kết luận và nhận xét về hiệu quả kinh doanh của
công ty và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Để

thực hiện được điều đó, tác giả tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau:
 Trình bày những lý luận chung về hiệu quả kinh doanh, những nhân tố ảnh hưởng
và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
 Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty
 Tính toán các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
 Đưa ra những nhận xét đánh giá về hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời
gian qua có những hạn chế và thành công gì, nguyên nhân của những hạn chế đó
 Các giải pháp và kiến nghị để giúp công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong thời gian tới.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu đối tượng chính là hiệu quả
kinh doanh của Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim thông qua các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả.
+ Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
+ Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận (vốn, lao động)
 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh và
các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Mục tiêu cụ thể:
• Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá (hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả sử
dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn).
• Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty vật tư và thiết bị toàn bộ
Matexim thông qua các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và bộ phận (lao động, vốn).
• Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh.
• Đưa ra các định hướng và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
 Phạm vi nghiên cứu

10
- Về nội dung: Vì eo hẹp về thời gian và khả năng nên tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của công ty cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn và hiệu
quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim
- Đơn vị nghiên cứu: Đề tài chỉ được nghiên cứu trong phạm vi một doanh
nghiệp cụ thể là nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu tình hình thực tiễn của Công ty Cổ
phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim.
- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn 2012 – 2014, từ đó đưa ra định hướng giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm kiếm dữ liệu thứ
cấp cung cấp cho quá trình nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập thông tin gián
tiếp, thông tin từ các tài liệu bài giảng, giáo trình đề làm cơ sở lý thuyết cho công
trình nghiên cứu. Trong bài số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ phòng Kế toán,
phòng Xuất nhập khẩu, phòng Kế hoạch. Cụ thể:
 Bảng báo cáo sản lượng, doanh thu, thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước,
tổng nguồn vốn, lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim
trong giai đoạn 2012-2014
 Báo cáo tài chính của công ty Matexim trong giai đoạn 2012-2014 từ phòng Kế toán
và phòng xuất nhập khẩu
 Các khách hàng của công ty từ năm 2012-2014 từ phòng kế toán của công ty
 Kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm 2012-2014 từ phòng kế hoạch của công ty
Thông qua các dữ liệu này, tác giả có thể phân tích về thực trạng kinh doanh,
so sánh và chỉ ra những gì đã làm và chưa làm được của công ty. Đồng thời đưa ra
được hướng đi đúng đắn trong tương lại để đạt được lợi nhuận tối đa cho công ty.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng,
sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự
vật hiện tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
11
khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Thông qua phương pháp này có
thể xác định được chiều hướng biến động chung của các chỉ tiêu đề từ đó đánh giá
được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để
tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Trong bài,
phương pháp này được thực hiện như sau:
 Thu thập số liệu các chỉ tiêu về doanh thu lợi nhuận, chi phí của công ty Matexim
qua các năm 2012, 2013, 2014
 Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm
 Nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể.
- Phương pháp chỉ số
Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ hoặc phần trăm
của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể, qua đó rút ra các nhận xét, đánh giá về tỷ
lệ thu được so với tổng thể.
Sử dụng phương pháp chỉ số để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống tỷ
trọng, doanh thu, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục khóa luận tốt nghiệp được kết cấu với lời mở đầu và 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư và
thiết bị toàn bộ Matexim
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
12
nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Theo điều 4, Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Việt Nam “Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ”.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng
với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên
cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản cùng hoạt động kinh doanh là:
- Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống
chính sách và luật pháp của nhà nước cũng như các yếu tố môi trường kinh doanh
khác
- Phải nghiên cứu phân tích để xác định được nhu cầu của thị trường
- Xây dựng được chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý
của nguồn lực của doanh nghiệp.
Đặc trưng chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
là mua để bán hàng hóa – dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Từ trước tới nay khi đề cập tới vấn đề hiệu quả, người ta vẫn chưa có được
một quan niệm thống nhất. Ở mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi góc độ khác nhau đều có
quan niệm về hiệu quả khác nhau và thông thường người ta gắn tên lĩnh vực được
đề cập vào sau từ hiệu quả. Do sự phát triển của các hình thái xã hội có quan hệ sản
xuất khác nhau làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp cũng khác nhau.
Trong xã hội tư bản việc phấn đấu phát triển hiệu quả kinh doanh thực chất
là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho nhà tư bản - những người nắm quyền sở
hữu về tư liệu sản xuất và qua đó phục vụ lợi ích của nhà tư bản. Với quan điểm thứ
nhất Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động
13
kinh tế , là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá". Với quan điểm này ông đã thống
nhất hiệu quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh.
Quan điểm thứ 2 cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã biểu hiện
được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao .Tuy
nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac - Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối
quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Quan điểm
trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung
.
Quan điểm thứ 3 cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số giữa kết quả
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh
được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với toàn bộ chi phí, coi
hiệu quả kinh doanh này là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương
quan giữa chất và lượng của kết quả đó và mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Như vậy chúng ta có thể thấy được các quan niệm trên không thống nhất và
còn nhiều điều hạn chế bởi vì chúng ta có thể thấy được cái bản chất cũng như mối
tương quan, quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy chúng đều chung ở một
điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh.
Vì vậy một quan điểm về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn
thiện được phát biểu như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung các phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh

doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là
chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kì. Tóm lại, cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện
trên cả hai mặt định lượng và định tính giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
1.2Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1 Lý thuyết về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kinh tế thương mại
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn được
nghiên cứu là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi
14
doanh nghiệp. Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ nói chung của cả nền kinh tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của
doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh với chi phí thấp nhất và lợi
nhuận cao nhất.
Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành
nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bao trùm cả nâng
cao hiệu quả về kinh tế và cả nâng cao hiệu quả về mặt xã hội làm sao để đạt được
mục tiêu lâu dài, bao trùm của doanh nghiệp. Vì vậy, mục tiêu cốt lõi và cơ bản của
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh cả về trước mắt và lâu dài, hiệu quả cao trong cả mặt kinh tế và
mặt xã hội, hiệu quả cả về chiều sâu và chiều rộng, tạo nguồn lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bền vững.
Để đánh giá một cách chính xác, khoa học về hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp, trong đề tài này tiếp cận đánh giá theo hiệu quả kinh doanh tổng hợp và
hiệu quả kinh doanh bộ phận.

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về
hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nhằm so sánh kết quả đạt được so với tổng các nguồn
lực đã bỏ ra
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực
hoạt động (sử dụng lao động, vốn…) cụ thể của doanh nghiệp chứ không phản ánh
hiệu quả của toàn doanh nghiệp. Nhằm so sánh kết quả đạt được từ sử dụng từng
bộ phận nguồn lực của doanh nghiệp.
 Trong đó hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến
15
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Nó phản ánh quan
hệ giữa đầu ra đầu vào của quá trình kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay
cụ thể là mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện:
• Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà
không sử dụng, không sinh lời
• Phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hợp lý
• Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích,
không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý
 Hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số
lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn. Trong công tác quản lý ngày nay,
nhân tố con người được các nhà quản lý đặc biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí tọng
tâm hàng đầu trong mọi sự đổi mới. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là
hiệu quả kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt mục tiêu đó các doanh nghiệp luôn phải
nghĩ đến các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời phải hạ giá thành
sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh đến mức có thể. Do các yếu tố kinh doanh như

nguyện vật liệu, tài nguyên, vốn ngày càng khan hiếm buộc các doanh nghiệp phải
chú trọng đến nhân tố con người. Nâng cao hiệu quả dử dụng nguồn lực con người
sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu tăng cường kỹ
thuật lao động do đó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Có hai phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn và lao động của
doanh nghiệp đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ:
 Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, đơn
vị tính, ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc
kế hoạch, giá trị só sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc
số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
16
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay
đổi về vốn và lao động của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp
 Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng vốn,
lao động. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải được xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình vốn và lao động của doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường thì có rất nhiều chỉ tiêu. Thông qua các chỉ tiêu này mà ta có thể rút ra được
là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không. Như vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi bức thiết đối với các cấp quản lý cũng như
đối với các cấp doanh nghiệp nhằm hướng doanh nghiệp quan tâm khai thác tiềm

năng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: cứ một
đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng của toàn bộ vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ làm ra
bao nhiêu đồng lãi.
 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận:
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
- Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh =
17
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay được mấy
vòng. Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
- Mức sinh lợi của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm =
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy
vòng trong kỳ
- Mức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho thấy một đồng vốn cố định trong kỳ tạo

ra được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó chúng ta biết được trình độ sử dụng vốn
cố định trong kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
- Mức sinh lời của lao động =
Chỉ tiêu phản ánh: cứ một lao động tham gia sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Năng suất lao động=
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu (giá trị
sản xuất).
Ngoài ra chúng ta còn sử dụng chỉ tiêu doanh thu bình quân, hiệu suất tiền lương
… để đánh giá trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động đồng thời của nhiều
nhân tố khác nhau, các nhân tố này lại ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp theo các chiều hướng khác nhau. Mỗi nhân tố cũng có thể tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mỗi lúc một khác, thậm chí trái ngược
nhau. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta không xem xét đến các các nhân tố
18
ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có
thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lượng lao động, Vốn, Tổ chức
quản lý trong doanh nghiệp, Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng nhất định tuỳ theo
mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
• Lực lượng lao động
Nhân tố lao động trong sản xuất kinh kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai
trò vô cùng quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh,
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người

ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân công lao động hợp lý thì
hiệu quả của lao động sẽ tăng, còn ngược lại thì không những không làm tăng hiệu
quả kinh doanh mà còn gây ra sự chống chéo trong hoạt động kinh doanh. Do nhân
tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao
động, chăm lo đời sống vật chất và tin thần của nhân viên, đồng thời có hình thức
thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiêm, gắn
bó, tâm huyết với doanh nghiệp và sẵn sàng làm hết khả năng.
• Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
• Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Trình độ quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được cơ cấu tổ
chức quản lý hợp lý với tỷ lệ chi phí lao động gián tiếp thấp mà vẫn đảm bảo vận
hành doanh nghiệp một cách nhịp nhàng. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật
chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những
quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Muốn
19
đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới
nhiều nhân tố trong đó có vấn đề quản lý. Trình độ quản lý còn thể hiện ở việc doanh
nghiệp biết sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý để kích thích khả năng
sáng tạo của mỗi nhân viên góp phần làm tăng yếu tố kết quả và giảm chi phí kinh
doanh một cách hợp lý tức là nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động
đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn. Nó bao gồm:
Đối thủ cạnh tranh, Thị trường, Các yếu tố luật pháp, chính trị, văn hóa, kinh tế, Mối
quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, mà doanh nghiệp buộc phải tìm
biện pháp thích ứng
• Đối thủ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có
thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá sản
phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu
doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn
để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có
ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng
thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp.
• Các yếu tố luật pháp, chính trị, kinh tế
Hệ thống luật pháp của quốc gia nào rõ ràng đầy đủ, nhất quán và mở rộng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đồng thời tiết kiệm được các chi
phí do luật pháp không rõ ràng, không nhất quán gây ra.
Sự ổn định chính trị hay bất ổn của hệ thống chính trị cũng tác động đến việc
tăng kết quả kinh doanh hay giảm chi phí kinh doanh.
Các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc
dân, lạm phát và sự thay đổi của nó đều có tác động trực tiếp đến các yếu tố của thị
trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, nó tác động đến tăng giảm các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh hoặc một số loại chi phí kinh doanh. Sự biến động chung có thể
là cùng chiều giữa các yếu tố trên nhưng với tốc độ khác nhau cũng tạo ra sự biến
20
động không đồng đều của các chỉ tiêu kết quả và do đó cũng tác động tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Thị trường
Chia thành thị trường đầu ra và thị trường đầu vào.

Thị trường đầu vào là nơi cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp
như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tính toán xem phải sản xuất ra
bao nhiêu sản phẩm, phải đáp ứng những yêu cầu gì về chất lượng, số lượng, giá cả,
hình thức kinh doanh. Tính toán sử dụng máy móc vật tư, tài chính công nghệ ra sao
để chi phí ít nhất mà hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Thị trường đầu ra là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình và thực
hiện giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn. Việc sản xuất phải xuất phát từ
nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp cần nắm bắt chính xác thị trường, xác định được
đối tượng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, bởi có xác định đúng đắn thì mới
lập được kế hoạch sản xuất và kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo được tính khả
thi, hợp lý và sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy được hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.3Nội dung và nguyên lý của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.3.1. Nguyên lý nhằm nâng cao HQHĐTM trong doanh nghiệp.
Thứ nhất, để tối đa hóa lợi nhuận các doanh nhiệp cần tăng doanh thu và
giảm chi phí trong mỗi đơn vị hàng hóa bán ra. Theo nguyên tắc này, thay vì các
doanh nghiệp tăng giá sản phẩm để khắc phục hoàn cảnh khó khăn hiện nay, cần
phải đẩy mạnh tiết kiệm chi phí tối đa hóa lợi nhuận, tạo hiệu quả trong hoạt động
thương mại. Thực hiện các biện pháp như: tăng cường quảng bá, xúc tiến bán hàng,
mở rộng thị trường, nhằm nâng cao hiệu quả HĐTM của doanh nghiệp.
Thứ hai, trong quá trình nâng cao HQHĐTM việc cắt giảm chi phí phải được
thực hiện một cách hợp lí. Khi cắt giảm chi phí không thích hợp sẽ có tác động xấu
đến hiệu quả, đặc biệt các chi phí liên quan đến tiền lương của người lao động. Cần
chú trọng cải tiến về công nghệ kĩ thuật, thay đổi cách thức quản lý điều hành hợp lý
và hiệu quả, tạo ra thế cạnh tranh, tìm ra phân khúc thị trường phù hợp. Kiểm soát
chi phí hợp lý là việc làm có tổ chức, linh hoạt và được điều chỉnh thường xuyên để
chi phí hoạt động của doanh nghiệp được giảm bớt mà không ảnh hưởng quá nhiều
21
đến hiệu quả và cơ hội kinh doanh.

Thứ ba, nâng cao HQHĐTM phải trên cơ sở sử dụng có hiệu quả vốn. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, các thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh
tranh với nhau, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt
Nam ngày càng nhiều do chính sách mở cửa của nước ta. Chính vì vậy, muốn tồn tại
và đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
thương mại nói riêng. Việc này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động
thương mại nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn là điều
kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị
trường.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận
trong quá trình nâng cao HQHĐTM. Nghĩa là việc nâng cao hiệu quả HĐTM phải là
sự kết hợp hài hòa giữa nâng cao hiệu quả của các bộ phận và sự tăng lên của hiệu
quả HĐTM chung của toàn doanh nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp phải đảm bảo hài
hòa các lợi ích, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội, lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài. Nghĩa là thu nhập của người lao động cũng phải tăng, đồng thời mức
nộp ngân sách nhà nước cũng tăng. Cuối cùng, đánh giá hiệu quả HĐTM phải căn cứ
cả mặt hiện vật lẫn mặt giá trị. Việc này đòi hỏi việc đánh giá hiệu quả hoạt động
thương mại phải thực hiện trên cả hai mặt này.
1.3.2. Nội dung nâng cao HQHĐTM trong doanh nghiệp
• Cơ sở nâng cao HQHĐTM của doanh nghiệp
- Dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường: Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn
tại độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời
gian cụ thể tạo thành một thể thống nhất thị trường.
- Dựa trên năng lực hoạt động của nhà cung ứng: bao gồm nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực, công nghệ, danh tiếng và các mối quan hệ.
- Dựa trên lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế xã hội:
o Lợi thế so sánh: Phát triển hoạt động thương mại đòi hỏi phải dựa trên lợi thế so
sánh của ngành và của quốc gia.

o Hiệu quả kinh tế - xã hội: Đó là sự đóng góp của doanh nghiệp vào xã hội, nghĩa là
mang lại các lợi ích công cộng cho xã hội như: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
22
ngân sách, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế.
- Dựa trên đường lối, định hướng của Đảng và Nhà nước: nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoạt động.
 Nội dung nâng cao HQHĐTM trong doanh nghiệp
• Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu của thị trường
Trên thị trường các doanh nghiệp đều hoạt động và cạnh tranh với nhau,
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh chóng, kịp thời, chính xác và
đầy đủ thông tin về thị trường để đưa ra các biện pháp tác động tới quá trình kinh
doanh của mình nhằm giành ưu thế trong cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao nhất
với chi phí thấp nhất. Việc nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu của thị trường
phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với hàng hóa – dịch vụ của doanh
nghiệp
- Giá cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về hàng hóa –
dịch vụ cả những loại thị trường đó.
• Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh
Nó là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm tăng khả
năng hoàn thành và vượt mức kế hoạch và phương án kinh doanh cả về số lượng,
chất lượng và tiến độ thực hiện. Các điều kiện và yếu tố cho quá trình kinh doanh
bao gồm:
- Nhân tố vốn: để tiến hành kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh
nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh.
Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả
cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà
nước.
- Nhân tố lao động: Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết

kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm …. Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát
triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu con người được. Việc xác
định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện
các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là rất cần thiết.
- Nhân tố máy móc thiết bị công nghệ: ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng năng suất
23
lao động, tăng chất lượng sản phẩm, điều đó làm hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
• Tổ chức quá trình kinh doanh theo phương án kinh doanh đã đề ra
Việc tổ chức quá trình kinh doanh đáp ứng các tiêu chí giảm chi phí kinh
doanh, tăng năng suất lao động và tăng cường công tác quản trị cụ thể là có cơ cấu
tổ chức thích ứng nhanh nhạy với môi trường kinh doanh, bộ máy phải gọn nhẹ,
năng động linh hoạt nâng cao tình thần trách nhiệm và chủ động sáng tao trong
kinh doanh từ đó làm tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm và làm tăng
lợi nhuận cho công ty
• Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
Việc tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho hàng hóa dịch vụ
của doanh nghiệp lưu thông, không ứ đọng, giúp cho vòng quay của vốn lưu động
tăng nhanh làm giảm chi phí tiêu thụ do đó lợi nhuận thu được cao dẫn tới tăng
hiệu quả kinh doanh. Cụ thể phải thực hiện các biện pháp:
- Tổ chức kinh tiêu thụ có thể là kênh trực tiếp hoặc kênh gián tiếp
- Tổ chức mạng lưới phân phối, khuyến khích đại lý: để thực hiện tốt kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm của mình doanh nghiệp không ngừng mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải có chế độ khuyến khích các đại lý tự tìm
kiếm những khách hàng lớn tại cơ sở của mình.
- Sử dụng các phương pháp hỗ trợ tiêu thụ gồm hoạt động quảng cáo, tham gia các
hội trợ, bảo hành bằng các cách này người tiêu dùng có thể trực tiếp tìm kiếm sản
phẩm và doanh nghiệp có thể tìm kiếm khách hàng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm

24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ MATEXIM
2.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh và nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của công ty
2.1.1 Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Được thành lập ngày 17/09/1969 Công ty Matexim đã có gần 40 năm hoạt
động và không ngừng củng cố và phát triển, đến nay đã có 10 thành viên đơn vị trực
thuộc Công ty, có trụ sở ở Thành phố Hà Nội và các Thành phố lớn khác của khắp 3
miền Bắc - Trung - Nam và Tây Nguyên.
Trong những năm gần đây, công ty đã sự biến đổi không ngừng về hoạt động
kinh doanh. Với các sản phẩm chủ yếu vật tư, máy móc thiết bị và dây chuyền thiết
bị toàn bộ, các loại thép hợp kim cao cấp…Công ty chuyên kinh doanh theo hình
thức xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, phục vụ đông đảo lượng khách hàng chủ
yếu là các doanh nghiệp. Cùng các chiến lược và chính sách mà công ty đưa ra hàng
năm thì kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng nằm trong tầm kiểm soát
của công ty.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: triệu đồng (trđ)
STT CHỈ TIÊU 2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
Mức % Mức %
1Giá trị tổng sản lượng 186.000 228.000 246.000 42.000 23 18.000 8
2 Doanh thu 141.900 209.100 224.400 67.200 47 15.300 7
3 Lợi nhuận 2.601 2.901 3.204 300 11,53 303 10,44
4 Tổng chi phí 126.000 180.00 210.000 54.000 42,86 30.000 16,67
5 Tổng vốn 145.117 163.242 168.654 18.125 12,48 5.412 3,32
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2012 – 2014
Giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết
quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 1

25

×