Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của sự nhiễm mặn đến cây đậu tương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.64 KB, 54 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cây Đậu tương có tên khoa học là Glycine max (L.) Merr., thuộc họ Đậu
(Fabaceae), một loại cây trồng rất đa dạng, có nguồn gốc từ Mãn Châu (Trung
Quốc) [1], [6], [19]. Trong hạt đậu tương hàm lượng protein chiếm 40%, là nguồn
protein thực vật vô cùng quan trọng; hàm lượng lipit 12 - 25%, hàm lượng gluxit 10 -
15%; các muối khoáng Ca, Mg, Fe, p, K, Na, S; các loại vitamin A, B, D, E, F; các
enzim, sáp, nhựa. Trong đậu tương có đủ các loại axit amin cơ bản: xistin, metionin,
lizin, tryptophan, valin [1], [14].
Trong những năm gần đây nhờ chính sách mở cửa của nền kinh tế, những tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, lai tạo giống mới nhằm làm tăng năng suất và
chất lượng của cây trồng. Ở Việt Nam năng suất cao nhất ở đồng bằng sông Cửu
Long là 2,07 tấn/ha, ở đồng bằng sông Hồng là 1,5 tấn/ha [22]. Sự gia tăng vồ năng
suất là do việc cải tạo đồng ruộng áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật
vào thâm canh, tăng vụ và đặc biệt quan trọng là việc nghiên cứu, chọn và tạo
giống mới đáp ứng phù hợp với yêu cầu canh tác.
Thực vật nói chung và đậu tương nói riêng sống trong điều kiện thiếu nước
đều thể hiện khả năng chống lại hoặc hạn chế sự mất nước bằng những biến đổi hình
thái hoặc những phản ứng hóa sinh phù hợp. Nghiên cứu tính chống chịu của cây
trồng ở Việt Nam được trồng trên diện rộng ở các đối tượng lúa, đậu tương, lạc,
thuốc lá .trong đó đậu tương là cây trồng được chú trọng khá lớn về đặc điểm di
truyền và tính chống chịu của cây trồng [12], [14], [17], Các kết quả nghiên cứu đã
được ứng dụng trong sản xuất, chọn tạo được nhiều giống đậu tương mới có năng
suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện khí hậu và canh tác của Việt Nam.
Hiện nay diện tích đất mặn ở Việt Nam khoảng 971.356 ha (Đất Việt Nam,
1
2000) [3], [8], [25], [26], [21], chiếm khoảng 3% diện tích tự nhiên của cả nước, tập
trung chủ yếu ở Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH). Ở nhiều tỉnh thuộc ĐBSCL, từ 1999 đến nay bị xâm nhập mặn nặng. Ở Đà
Nang đầu năm 2001, do sông đổi dòng chảy làm cho nước mặn xâm nhập sâu vào
đất liền, gây mặn hóa nguồn nước sinh hoạt (độ mặn tăng 7 lần so với trước đây) [3],


[25], [26], [21]. Diện tích đất nhiễm mặn ở Việt Nam không quá lớn, song cứ tăng
dần trong nhiều năm. Những nghiên cứu về tính chịu mặn của thực vật nói chung và
đậu tương nói riêng thì vẫn còn hạn chế. Vì những lí do trên tôi nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của sự nhiễm mặn đến cây đậu tương”.
2. Mục đích nghiên cún
Nghiên cứu ảnh hưởng của sự nhiễm mặn đến một số quá trình sinh lí, sinh
trưởng và phát triến của cây đậu tương.
3. Nhiệm vụ nghiên cún
* Giai đoạn nảy mầm
Xác định tỉ lệ nảy mầm.
Xác định sự sinh trưởng mầm: chiều dài mầm, khối lượng tươi của mầm. Xác
định hoạt độ enzim proteaza, lipaza của lá mầm.
* Giai đoạn sinh trưởng của cây
Xác định sự sinh trưởng của cây: chiều cao cây, số lá trên cây, tốc độ
ra lá.
Xác định chỉ tiêu quang hợp: hàm lượng diệp lục, cường độ quang hợp. Xác
định hàm lượng prolin của lá.
Xác định số hoa, số qủa trên cây, tỉ lệ đậu quả, khối lượng của hạt/cây.
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
4.1. Đối tượng nghiên cún
Đối tượng nghiên cứu là cây đậu tương giống DT 2008 do Viện Di truyền
Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.
4.2. Phạm vi nghiên cún
Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triến theo các chỉ tiêu trên của đậu tương
trong điều kiện gây mặn cho đất trồng.
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
Bổ sung tài liệu về ảnh hưởng mặn tới cây trồng.
Thấy rõ ảnh hưởng của nhiễm mặn tới đậu tương đế có định
hướng gieo trồng, bảo vệ môi trường, đưa năng suất cây

trồng trong vùng đất mặn lên cao hơn nữa để đáp úng được
những yêu cầu mong mỏi của nền sản xuất mới.
CHƯƠNG 1. TỒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điếm sinh trưỏng của cây đậu tương
Đậu tương là loại cây công nghiệp ngắn ngày điến hình, chúng rất nhạy
cảm với ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm. Nhiệt độ thích họp cho sự sinh trưởng và phát
triển là 20 - 30°c, độ ẩm không khí 81 - 85%. Đậu tương có bộ rễ đặc biệt có khả
năng hình thành các nốt sần với sự xâm nhập của vi khuẩn Rhizobium có khả năng
cố định nitơ từ không khí [12].
Trong quá trình nảy mầm ở hạt diễn ra nhiều biến đổi sinh lí, sinh hóa với tốc
độ cao để chuẩn bị cho sự hình thành một cây non mới. Đậu tương thuộc cây hai lá
mầm nên sự nảy mầm của chúng cũng gồm các pha như sự nảy mầm của cây hai lá
mầm. Pha trương hạt: khi bắt đầu nảy mầm hạt hút nước rất mạnh làm trương hạt.
Pha hình thành và hoạt hóa enzim; Pha tích lũy chất dinh dưỡng: ngay trong những
phút ngâm trong nước đầu tiên độ hấp thụ oxi của hạt tăng lên, đặc biệt chu trình
3
hexozomonophotphat tăng lên nhiều lần do vậy lượng ATP tích lũy nhiều. Pha động
viên các chất dự trữ và xây dựng các chât hữu cơ đặc biệt cho cơ thê ở giai đoạn
nảy mâm: các chât dinh dưỡng trong hạt thuộc 3 nhóm chất hữu cơ là: gluxit,
protein, lipit. Trong quá trình này enzim a - amilaza tác động vào liên kết 1,4 -
glucozit phân giải tinh bột trong các dextrin tham gia vào quá trình hô hấp ở các
dạng sacacrozo tích lũy ở các tế bào trụ phôi. Protein được phân giải bởi enzim
proteaza thành các amit. Phần lớn các axit amin tạo thành dùng để tổng họp các phân
tử protein đặc trưng cho cơ thể [12].
Thân cây đậu tương tương đối phang gồm nhiều lóng, có hình tròn, trên thân
có nhiều lông nhỏ. Thân khi còn non có màu xanh hoặc màu tím khi về già chuyến
sang màu nâu nhạt, màu sắc của thân khi còn non có liên
quan
chặt chẽ với màu sắc của hoa sau này [ 1 ], [6], [18], [19].
Lá: gồm lá đơn và lá kép. Lả đơn xuất hiện sau khi cây mọc từ 2 - 3 ngày và

mọc phía trên lá mầm. Lá mọc đối xứng nhau. Lá đơn to màu xanh là biểu hiện cây
sinh trưởng tốt. Lá đơn nhọn gợn sóng là biểu hiện của cây sinh trưởng không bình
thường. Lá kép: mỗi lá kép có 3 lá chét, có khi 4 - 5 lá chét [1], [6], [18], [19].
Hoa: các chồi ở nách từ lá thứ năm trở lên phát triến thành chùm hoa. Hoa
nhỏ, không hương vị, thuộc loại cánh bướm. Màu sắc của hoa thay đổi tùy theo
giống và thường có màu tím, tím nhạt hoặc trắng. Các cánh hoa vươn ra khỏi lá đài
từ ngày hôm trước và việc thụ phấn xảy ra vào sáng ngày hôm sau lúc 8 - 9 giờ sáng
trước khi nụ hoặc hoa chưa nở hoàn toàn. Mùa hè hoa thường nở sớm hơn mùa đông
và thời gian hoa nở rất ngắn, sáng nở chiều tàn. [1], [6], [18], [19].
Quả và hạt: số quả biến động từ 2 đến 20 quả ở mỗi chùm hoa và có thể đạt
tới 400 quả trên một cây. Một quả chứa từ 1 - 5 hạt, nhung hầu hết các giống quả
4
thường từ 2 đến 3 hạt. Quả đậu tương thắng hoặc hơi cong, có chiều dài từ 2 - 7cm
hoặc hơn.
Rê cây đậu tương gôm có rê cái và nhiêu rê con.
Cây đậu tương có khả năng phục hồi và duy trì độ phì nhiêu cho đất nhờ sự
hoạt động của các vi khuẩn nốt sần đồng hóa nitơ từ không khí [1], [6], [18], [19].
Để giám định giống đậu tương các nhà chọn tạo giống căn cứ vào đặc tính
sinh vật học và nhiều đặc điểm về hình thái để phân loại các giống đậu tương khác
nhau. Dựa vào đặc điểm thực vật học, các nhà khoa học có thể xác định được khả
năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện ngoại cảnh bất lợi cho năng suất của các giống
đậu tương.
* Qủa trình sinh trưởng và phát triến của đậu tương gồm 5 thời kì chính
sau:
Thời kì nảy mầm - cây con: Được tính từ khi gieo hạt giống xuống đất, hạt hút
ẩm, hạt trương lên, rễ mọc ra, cho đến khi thân vươn lên khỏi mặt đất, hai lá mầm
xòe ra [1], [6], [18], [19].
Thời kì cây con: Được tính từ khi cây con ra được 1 - 2 lá kép bắt đầu của giai
đoạn này và khi cây nở hoa đầu tiên thì mới kết thúc. Giai đoạn này dài hay ngắn
cũng tùy thuộc vào giống, thời vụ, điều kiện ngoại cảnh, nhưng nói chung vào

khoảng 20-40 ngày [1], [6], [18], [19].
Thời kì nở hoa: Được tính từ khi cây ra hoa đầu tiên cho đến khi ra hoa cuối
cùng. Khác với một số cây khác, cây đậu tương khi đã ra hoa thì các bộ phận khác
như rễ, thân, lá vẫn tiếp tục sinh trưởng và phát triển [1], [6], [18], [19].
Thời kì hành thành quả và hạt: Được tính từ giai đoạn ra hoa. Quả đầu tiên
được hình thành trong vòng 7-8 ngày kế từ lúc hoa nở. Trong điều kiện bình thường
sau khoảng 3 tuần lễ là quả phát triển đầy đủ. Lúc các chùm quả non đã xuất hiện thì
5
các chất dinh dưỡng trong lá được vận chuyển về nuôi hạt làm cho hạt nảy mầm.
Vào thời kì này các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm có tác động rất lớn đến tốc độ phát triển
của quả và hạt [ 1 ], [6], [18], [19].
Thời kì chín: Khi hạt đã phát triển đạt đến kích thước tối đa, các khoang hạt
đã kín, quả đã đủ mẩy thì cây ngừng sinh trưởng. Thời kì này xảy ra ngắn hơn so với
các thời kì trên và chịu tác động nhiều của các yếu tố môi trường. Thời kì quả chắc
thường sau khi quả hình thành 2 1 - 2 5 ngày [1], [6], [18], [19].
1.2. Ảnh hưởng của sự nhiễm mặn đến sự sinh trưửng, phát triển của
thực yật
1.2.1. Tình hình nhiễm mặn đất trồng ở Việt Nam và thế giới
Theo một số nghiên cún đất nhiễm mặn chiếm khoảng 7% (952,1 triệu ha)
diện tích đất trên toàn thế giới và phân bố trên các châu lục, các vùng khí hậu và
các quốc gia [3], [17], [33].
Đất mặn và mặn phèn ở Nam Á và Đông Nam Á có 64,2 triệu ha (IRRI,
1979). Việt Nam nằm trong vùng có mật độ dân số cao, nơi yêu cầu về đất trồng
trọt và lương thực ngày càng cao [3], [27], [29]. Hơn nữa có trên 2 triệu ha đất
nhiễm mặn, ở ĐBSCL có tới 1,4 triệu ha nghĩa là hơn 1/3 đất ĐBSCL nhiễm mặn,
loại đất này khá phì nhiêu, có đủ điều kiện canh tác trồng hoa màu, khi độ mặn,
phèn giảm [25], [26].
Căn cứ vào hàm lượng tổng số muối tan ở Việt Nam, các nhà khoa học đã
đưa ra thang đánh giá như sau: [25], [26].
Bảng 1.1. Phân loại cấp độ mặn [25], [26]

Câp độ mặn Tổng số muối tan(%)
Hàm lượng cr (%)
6
Đât mặn nhiêu Đất mặn
trung bình Đất mặn ít
Đất mặn ít và không mặn
>1
0,5 - 1,0 0,25 - 0,50
<0,25
>0,25
0,15-0,25
0,05-0,15
<0,005
Đất mặn thường có tổng số muối tan > 0.5%, trong đó lượng cr >
0, 25%. Đất mặn nhiều thường chứa các chất dinh dưỡng từ mức trung bình
đến khá. Đất mặn ở miền Bắc thường có thành phần cơ giới trung bình, ở độ
sâu 50
- 80cm thường gặp lớp cát xám xanh và có xác vỏ sò, ốc biến [25], [26].
Đặc điểm đất mặn vùng Đồng bằng sông Hồng Nhóm đất mặn có tổng
diện tích 132.253. Hải Dương là tỉnh có diện tích đất mặn ít nhất, với 2.464,40 ha;
chỉ chiếm 1,86% tổng diện tích đất mặn.
Đất mặn nhiều có diện tích 30.140,75 ha; chiếm 22,79% tổng diện tích đất mặn;
phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh và Nam Định, ngoài ra còn có ở Thái Bình, Ninh
Bình và Hải Phòng [11]. Đất mặn nhiều từng bước được khai thác sử dụng nuôi trồng
thủy sản hoặc trồng cói. Sau khi quai đê, cải tạo có thể trồng lúa nước 2 vụ hoặc 1 vụ
lúa mùa. Chọn các giống cây chịu mặn, chế độ phân bón hợp lý gắn với thau chua
rửa mặn là các biện pháp được ưu tiên hàng đầu để đảm bảo cho sử dụng đất có hiệu
quả. Đất mặn trung bình và ít có diện tích lớn nhất trong nhóm đất mặn, với
65.504,99 ha; chiếm 49,53% tống diện tích đất mặn, nhung tập trung nhiều ở Nam
Định, Thái Bình, Hải Phòng và Ninh Bình. Hiện nay phần lớn đất mặn trung bình và

ít đều được sử dụng để trồng lúa; ở địa hình cao có thể trồng 2 vụ lúa + 1 vụ màu
hoặc chuyên màu. Tuy nhiên muốn sử dụng hiệu quả loại đất này cần phải đắp đê,
làm bờ vùng ngăn mặn tràn, kết hợp với bón vôi và biện pháp thủy lợi để rửa mặn
[8].
Đặc điểm đất mặn và đất phèn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
7
Nhóm đất mặn có diện tích 884.199,65 ha. Phân bố tập trung ở các tỉnh Cà
Mau (262.299,13 ha), Bạc Liêu (136.771,67 ha), Sóc Trăng (181.213,48 ha), Bến Tre
(70.0743,02 ha), Trà Vinh (98.670,01 ha), Kiên Giang (42.256,66 ha); Long An
(59.319,48 ha), Tiền Giang (28.925,01 ha), Vĩnh Long (4.180,63 ha). Đất mặn nhiều
có diện tích 283.574,79 ha; chiếm 32,07% tổng diện tích đất mặn; phân bố chủ yếu ở
các tỉnh Cà Mau: 101.860,27 ha; Bạc Liêu: 44.973,88 ha; Sóc Trăng: 33.950,67 ha;
Ben Tre: 42.207,46 ha; Trà Vinh: 29.852,46 ha; Kiên Giang. Đất mặn trung bình và
ít có diện tích lớn nhất trong nhóm đất mặn, với 480.714,31 ha; chiếm 54,37% tổng
diện tích đất mặn. Phân bố tập trung nhiều ở các tỉnh Sóc Trăng: 142.271,92 ha; Cà
Mau: 70.682,14 ha; Bạc Liêu: 87.657,61 ha; Trà Vinh: 65.735,17 ha; Long An:
56.197,86 ha; Kiên Giang: 22.414,88 ha. Đất mặn trung bình và ít có hàm lượng dinh
dưỡng trong đất khá, chỉ bị nhiễm mặn vào mùa khô trong thời gian ngắn, nên thích
hợp cho canh tác nông nghiệp: lúa và rau màu các loại. Đất có nền cứng, ốn định,
tầng đất mặt ảnh hưởng mặn đã được giảm đáng kế do hệ thống đê bao ngăn mặn và
được rửa mặn vào mùa mưa. Trong canh tác nông nghiệp ở đất mặn trung bình và ít,
cần chú ý các biện pháp tăng cường ngăn mặn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai bão
lụt làm nước mặn có thể tràn vào đồng ruộng, kết hợp với bón vôi và biện pháp thủy
lợi để rửa mặn [13], [8].
Hiện tượng nhiễm mặn trong nước ngầm ở vùng ven biển thường có nguyên
nhân là sự xâm nhập mặn từ biển, khi cột thuỷ áp của nước ngầm hạ thấp xuống dưới
mực nước biển. Hiện tượng này xảy ra khi sự thay đổi về điều kiện cân bằng nước
ngầm tự nhiên hay do quá trình khai thác sử dụng nước ngầm quá mức khiến cho
mực nước ngầm hạ thấp, dẫn đến sự dịch chuyển của biển mặn về phía đất liền.
Nghiên cứu nhiễm mặn nguồn nước không thể tách rời quá trình hình thành mặn.

Đánh giá quá trình hình thành sự nhiễm mặn của một vùng đất sẽ giúp xác định
nguyên nhân của sự nhiễm mặn nguồn nước trong vùng [8].
8
Nhiễm mặn nguồn nước ngầm: Nguyên nhân của sự nhiễm mặn tầng nước
ngầm không phải từ các lớp đất nằm trên tầng nước ngầm mà được hình thành từ quá
trình xâm nhập mặn từ biển.
Nhiêm mặn nước sông, hồ, đầm ven biến: Các sông, hồ, đầm ở nước ta chủ
yếu chứa nước ngọt, song những đoạn sông gần cửa biển chủ yếu do ảnh hưởng của
thuỷ triều và trải qua nhũng đợt biến tiến trong quá khứ xa xưa, nhất là trong kỷ đệ
tứ, đã có những biểu hiện nhiễm mặn rất rõ rệt [50].
1.2.2. Ánh hưởng nhiễm mặn đến sinh trưởng và phát triển của thực
vật
Sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng nông nhiệp quan trọng trên đất
nhiêm mặn gặp trở ngại do:
Hàm lượng muối tan cao, dẫn đến áp suất thẩm thấu của dung dịch đất tăng
cao. Natri trao đổi ở mức độ cao, dẫn đến tính chất vật lý của đất rất xấu, hàm lượng
dễ tiêu của một số chất dinh dưỡng cần thiết rất thấp, đất được phân ra làm 2 nhóm
chính: đất mặn và đất kiềm [27], [28], [29].
Hai nhóm này khác nhau không chỉ về đặc tính hóa học của chúng, khác nhau
về phân bố địa lý mà còn khác nhau về tính chất lý học và sinh học; cơ chế ức chế
sinh trưởng cây trồng hai loại đất này cũng khác nhau. Chính vì vậy, đòi hỏi chương
trình cải tiến cây trồng phải xác định mục tiêu rõ ràng, chú ý đặc biệt đến các tình
trạng nông học giúp cây trồng thích nghi tốt với từng điều kiện cụ thể thông qua lai
tạo [27], [28], [29].
Một trong những yếu tố ngoại cảnh gây ra sự thiếu hụt nước trong cây là do
sinh trưởng trong môi trường có nồng độ muối cao. Việc tích lũy và duy trì hàm
lượng cao các chất hòa tan trong tế bào nhằm đảm bảo sức cạnh tranh nước với môi
trường nhiễm muối, chống lại hiện tượng hạn sinh lí là một dạng phản ứng thích nghi
9
của thực vật [10]. Qua các tài liệu cho thấy vùng đất ven biển miền Bắc nước ta cây

đậu tương không phát triển được chủ yếu là do độ mặn của muối NaCl kìm hãm.
Những nhân tố kìm hãm đó được biểu thị bằng nồng độ %cr tan ở nước đất [13].
Vê khả năng chịu mặn củã thực vật, trước hêt phải nói đên cơ chê tích lũy và
duy trì nồng độ cao các chất hòa tan trong tế bào nhằm đảm bảo sự cạnh tranh nước
với môi trường nhiễm muối và chống lại hiện tượng hạn sinh lý. Hàm lượng NaCl
cao trong đất nhiễm mặn làm các loài thực vật sống thường xuyên trên đất này phải
có khả năng thu nhận và tích trữ Na
+
, cr cao hơn nhiều thực vật vốn có khả năng chịu
mặn, đồng thời phải có những thay đổi về hoạt động sinh lí như: hô hấp, quang họp,
thoát hơi nước của lá cho phù hợp với điều kiện thiếu nước của cây.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng prolin đóng vai trò là nhân tố chính bảo vệ
màng tế bào, chống lại các tác động có hại của nồng độ muối cao, làm tăng thế năng
của tế bào. Sự tập trung prolin để phản ứng lại stress muối diễn ra chủ yếu trong dịch
bào. Do đó, sự tích lũy prolin được coi là một phản ứng thích nghi thông thường của
thực vật bậc cao trong điều kiện khô hạn [14], [20]. Prolin được xem như một chất
chỉ thị về khả năng chịu hạn của thực vật và còn là chỉ số tốt của thực vật có khả
năng chịu mặn.
Áp lực môi trường là một trong những yếu tố hạn chế nhất để trồng phát triến,
tăng trưởng và năng suất. Đất mặn là một trong những stress phi sinh học quan trọng
nhất mà hiện nay một mối đe dọa ngày càng tăng đối với cây nông nghiệp. Độ mặn
cao gây sức ảnh hưởng bất lợi của nó đối với các nhà máy vì độc tính ion cũng như
thẩm thấu căng thẳng (Liu Zhu và 1997). Trong hầu hết các loại đất mặn, Na
+
là một
trong những cation độc hại lớn của nó. Khả năng chịu mặn của các nhà máy là một
hiện tượng phức tạp có liên quan đến quá trình sinh hóa và sinh lý cũng như thay đổi
hình thái học và phát triển (Zhu 2002). Nhiều nỗ lực đã được dành để hiểu được cơ
1
0

chế thích nghi của cây chịu mặn (Bohnert và Jensen 1996) [35].
1.3. Tình hình nghiên cún về ảnh hưởng của nhiễm mặn và khả năng
chịu mặn của đậu tương.
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về tính chịu mặn của thực vật như: độ mặn ảnh hưởng sự sinh
trưởng của cây lúa với những mức độ khác nhau ở tất cả các giai đoạn của đời sống
cây lúa, bắt đầu từ nảy mầm đến chín. Nhiều nghiên cứu cho thấy lúa chống chịu
mặn ở giai đoạn nảy mầm, trở nên mẫn cảm với độ mặn ở thời kì đầu giai đoạn mạ,
chống chịu mặn trong thời kì sinh trưởng sinh dưỡng. Sau đó nó trở nên mẫn cảm
trong thời kì thụ phấn, thụ tinh, rồi chống chịu hơn ở giai đoạn chín. Tuy nhiên vài
nghiên cứu cho thấy ở giai đoạn trổ bông nó không mẫn cảm với độ mặn [17].
Ảnh hưởng của mặn liên quan tới các giai đoạn mà cây chịu ảnh hưởng của
mặn như: nồng độ muối, tính chất của muối và thời gian bị mặn. Vì vậy để biết phản
ứng của cây lúa với độ mặn một cách trọn vẹn thì bắt buộc phải thử nghiệm quan sát
ảnh hưởng của đất mặn ở các giai đoạn của đời sống cây lứa. Nồng độ muối cao 2 -
4% ức chế mạnh, làm giảm tỉ lệ nảy mầm cuối cùng một cách rõ rệt. Độ mặn làm trì
hoãn sự nảy mầm nhưng không làm giảm tỉ lệ nảy mầm cuối cùng của cây trồng.
Nồng độ muối cao 3 - 15% đã ức chế sự nảy mầm, nhưng những hạt lúa đó đã được
nảy mầm sau khi rửa lại bằng nước ngọt. Điều này cho thấy độ mặn không ảnh
hưởng xấu đến khả năng nảy mầm của hạt lúa (Akbar & ctv., 1972) [28], [29]. Thời
gian nảy mầm gia tăng (kéo dài) cùng với sự gia tăng độ mặn của dung dịch. Vì nó
liên quan trực tiếp đến lượng nước mà hạt hút được [17], [28], [29].
Có khá nhiều công trình nghiên cửu tập trung tìm hiểu cơ chế sinh hóa của
tính chịu mặn, trong đó có đề cập đến vai trò của prolin. Theo Wyn Jones (1977)
1
1
những hợp chất được coi là tác nhân cạnh tranh thẩm thấu, trong đó đáng kể nhất là
prolin, được xem như đóng vai trò chỉ đạo trong sự thích ứng thâm thâu tê bào chât
củã thực vật nhăm phảĩĩ ứng lại áp lực thâm thâu. Sự tích lũy prolin là một phản ứng

thông thường của thực vật bậc cao tới áp lực muối và đó cũng là vấn đề được nghiên
cứu gần đây [31], [38], [39], [46], [47], [49] nghiên cứu về tính chịu hạn, chịu mặn
và chịu lạnh ở lúa, lúa mì và thực vật nói chung.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài trên các đối tượng thực vật
và cây trồng khác nhau, nhằm tìm hiếu về cơ chế tống hợp, chuyến hóa prolin, liên
quan đến vai trò của prolin đối với tính chịu hạn của thực vật. Trong dòng tế bào
thuốc lá được nuôi cấy thích nghi với nồng độ 428mM NaCl, prolin chiếm 80% axit
amin tự do (Rhodes và Handa, 1989) [43]. Người ta thừa nhận rằng có sự phân bố
đồng đều prolin trong toàn bộ thể tích nước của nội bào, kết quả được xác định axit
amin tại thời điểm này vượt quá 129mM. Sự tích lũy prolin nội bào ở các tế bào
Distichlỉs spicata trong điều kiện stress muối (xử lí ở nồng độ 200mM NaCl) ước
tính trên 230mM [40]. Cũng trên đối tượng cây thuốc lá [41] nghiên cứu cây thuốc lá
được chuyển gen (gen liên quan đến sinh tổng họp prolin - P5CS) trong điều kiện
hạn nước, hạn muối. Kết quả cho thấy hàm lượng prolin gấp khoảng từ 10 - 18 lần so
vói đối chứng [34], [42].
Nghiên cứu sự tổng hợp của protein trên màng tilacoit ở cây lúa mì trong môi
trường muối cho thấy: phản ứng của lúa mì Ợrỉticum durum L.) kiểu gen với stress
muối đã được nghiên cứu bằng cách trồng cây con trong môi trường từ 100 - 250mM
NaCl. Thấy rằng nồng độ muối thấp cũng ảnh hưởng tới cấu trúc và chức năng của
màng tilacoit. Neu cây sống được trong môi trường muối cao có thể được sử dụng để
tạo ra các cây trồng chịu mặn biến đổi gen. Có một giả thuyết cho rằng polypeptide
mới gây ra căng thẳng muối, có thể liên kết với màng để tạo thuận lợi cho hoạt động
1
2
của bơm ion. Mục đích của nghiên cứu này là để xác định những thay đổi trong
thành phần protein và đặc điêm chức năng củâ màng tê bàõ quãng hợp củã lục lạp
sâu khi tiếp xúc với mức độ khác nhau của stress muối [13], [35], [45], [48].
Nghiên cứu sự sinh trưởng và trao đối khí trong môi trường muối ở cây củ cải
đường (Beta vulgaris L.) cho thấy sự sinh trưởng và cường độ quang hợp của lá củ
cải đường giảm nhiều trong thòi gian bị nhiễm mặn. Cây củ cải đường phát triển đã

dần tiếp xúc với mức độ mặn khác nhau. Mặc dù thông số tăng trưởng như diện tích
lá và tích lũy chất khô bị kích thích hoặc không bị ảnh hưởng ở mức thấp, nhưng ở
nồng độ muối NaCl cao thì quá trình sinh trưởng giảm đáng kế. Việc giảm tăng
trưởng là hậu quả của nhiều phản ứng sinh lý bao gồm cả sự thay đổi của cân bằng
ion, tình trạng nước, dinh dưỡng khoáng, độ mở của lỗ khí và hiệu suất quang hợp
[36]. Khả năng quang họp của cây trồng trong điều kiện mặn là tùy thuộc vào mức
độ mặn, thời gian nhiễm mặn, các loài và tuổi cây [36].
Nghiên cứu sự khác biệt về bộ máy quang hợp của tảo xanh nước ngọt và bèo
tấm trong môi trường muối, kim loại nặng cho thấy: sự thay đối chất diệp lục huỳnh
quang ổn định (F0), thể hiện qua tỷ lệ Fv/Fm được giảm đáng kể bằng 0,025mM
đồng trong trường hợp của tảo. Trong bèo tấm tham số này là nhiều nhạy cảm với
muối căng thẳng hon để quá nhiều đồng. Hiệu suất lượng tử tiềm năng có thế được sử
dụng như một dấu ấn sinh học nhạy cảm với điều kiện môi trường căng thẳng trong
cây thủy sinh [32], [37]. Những thay đối trong hiệu suất lượng tử có hiệu quả của
PSII phản ánh rằng nồng độ muối cao hay thấp đều ảnh hưởng tiêu cực tới sự sinh
trưởng và phát triển của bèo tấm [37], [44].
1.3.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu tính chống chịu của cây trồng ở Việt Nam được trồng trên diện
rộng ở các đối tượng lúa, đậu tương, lạc, thuốc lá [12], [20] trong đó đậu tương là
1
3
cây trồng được chú trọng khá lớn về khả năng chịu hạn. Ở giai đoạn mầm đậu tương,
sự biến đổi sinh lý, sinh hóa: hoạt độ enzim proteaza, amilaza, lipaza và hàm lượng
axit amin prolin trong điều kiện áp suất thấm thấu khác nhau mà chúng tôi nghiên
cứu năm 2010
Sự biến đối hàm lượng axit amin prolin ở rễ và lá đậu xanh dưới tác động của
stress muối NaCl, sống trong điều kiện do stress muối gây ra, thực vật có khả năng
chịu được stress muối nhờ hai cơ chế: tránh mất nước và chịu mất nước [10]. Cơ chế
tránh mất nước biểu hiện qua sự thích nghi đặc biệt về cấu trúc và hình thái của rễ,
chồi nhằm giảm sự mất nước hoặc việc tích lũy các chất hòa tan như protein, axit

amin Cơ chế chịu mất nước thể hiện qua việc nhanh chóng sinh tổng hợp các chất
để bảo vệ, điều chỉnh các chất trong tế bào như axit amin prolin (Điêu Thị Mai
Hoa, Trần Thị Thanh Huyền) [10]. Các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng trong
sản xuất và chọn tạo được nhiều giống đậu tương mới có năng suất cao, phẩm chất
tốt phù hợp với điều kiện khí hậu và canh tác của Việt Nam [13].
Các giống dừa lai mới: giống B121, JK1 và JK32 được đưa trồng khảo
nghiệm ở nhiều vùng sinh thái khác nhau để đánh giá các chỉ tiêu của giống như:
năng suất, chất lượng, đặc biệt là khả năng chống chịu mặn của từng giống. Cây dừa
có khả năng chịu độ mặn 5 - 1 0 phần ngàn. Nhận xét kết quả bước đầu cho thấy:
trong điều kiện độ mặn tăng cao trên 5/1.000 như hiện nay, các cây dừa ra trái vẫn
bình thường nhưng giống dừa địa phương trái có hơi bị nhỏ lại trong khi các giống
dừa lai vẫn cho quả to, đều và có khả năng chịu hạn được tới trên 10/1.000 (T.s. Bùi
Văn Nhân, Trung tâm dừa Đồng Gò -Bến Tre) [51].
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây đậu tương giống DT 2008 do Viện Di truyền
1
4
Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.
2.2. Phương pháp nghiên cún
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm
Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Khoa học và Chuyển
giao Công nghệ, khu nhà lưới khoa Sinh - KTNN - Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Trong phòng thí nghiệm
Đe xác định các chỉ tiêu nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, tiến hành thí
nghiệm gieo hạt trong dung dịch muối theo phương pháp của Volcova có cải tiến
[16], [24].
Chọn hạt giống đều, khỏe, có phôi sáng, không nấm mốc. Khử trùng khay,
bình, dụng cụ bằng cồn. Giấy lọc được sấy 130°c trong vòng 1 giờ, hạt được khử
trùng băng dung dịch KM11O4 5% trõĩig 5 phút.

Gieo trên khay có giấy thấm, chia thành 2 phần:
Phần 1: Lô đối chứng (ĐC) cho hạt nảy mầm trong nước cất.
Phần 2: Lô thí nghiệm (TN) cho hạt nảy mầm trong dung dịch muối NaCl với
nồng độ muối 0.5%, 1%, 1.5%, 2%, 2.5%, 3% và gọi tên các thí nghiệm tương ứng
là M()5, Mi, M].5, M
2
, M2.5, M3
Hạt nảy mầm trong dung dịch muối NaCl và trong nước cất phải thường
xuyên bổ sung lượng nước hoặc lượng dung dịch muối với nồng độ tương ứng ở các
lô như nhau.
Trong nhà lưới
*Cách chăm sóc
Chung tôi tiến hành chọn đất chủ động, làm đất, nhổ cỏ, dọn dẹp vệ sinh, xới
xáo kĩ, tưới nước, phơi nắng để diệt sâu bệnh trước 1 - 2 tháng. Bón lót toàn bộ bằng
phân chuồng và lân + V2 lượng phân NPK sau khi cho vào chậu. Cho đất khô vào
1
5
chậu đã chuẩn bị trước. Tiến hành gieo hạt giống vào các chậu có kích thước Ф =
35cm, chiều cao h = 45cm.
Khi cây ra được 1 - 2 lá kép thì làm cỏ đọt 1. cần kết họp cả việc tỉa cây với
xới xáo, làm cỏ, lúc này cây còn nhỏ nên chỉ cần xới nhẹ, xới xa gốc. Sau đó khoảng
1 0 - 1 2 ngày làm cỏ đọt 2, lúc này cây có thể có 4 - 6 lá kép, cần xới sạch cỏ, xới
sâu hơn lần 1, độ sâu khoảng 5—7 cm. Neu trời không hanh, đất ẩm nên xới gần
gốc, còn trời khô hanh mà đất cũng khô nên xới nông, xa gốc. Lần này sau khi xới
xong cỏ cần bón phân thúc và vun đất vào gốc cho đậu luôn [6], [18], [19].
Tiến hành tỉa cây con khi chưa có lá nhặm (5 - 7 ngày sau khi gieo). Xới xáo
làm cỏ nhẹ nhàng khi cây có lá thật (lá nhặm 3 thùy) và khi cây đã có 5 -
6 lá, đông thời bón thúc phân NPK. Giai đoạn cây non chỉ đê lại 5 cây trong
mỗi chậu, đảm bảo lượng đất, phân bón, chế độ chăm sóc đồng đều giữa các
chậu thí nghiệm. Nhổ cỏ và xới hai lần vào giai đoạn cây non và quả non.

Tưới nước có nồng độ muối NaCl (0.5%, 1%, 1.5%, 2%, và 2.5%) vào lô thí
nghiệm tương ứng, đảm bảo đủ độ ẩm trong đất cho cây. Thường xuyên kiểm tra độ
ẩm trong đất bằng máy đo độ ẩm đất. Đo độ ẩm đất sau khi tưới nước muối 2 ngày.
Còn lô đối chứng tiến hành tưới nước cất bình thường [6], [18]. [19].
Trong quá trình sinh trưởng theo dõi những biến đổi bất thường của cây trồng
để có biện pháp khắc phục kịp thời như phun thuốc sâu hại cây trồng.
Thu hoạch, bảo quản: Phân biệt 2 giai đoạn chín của đậu tương -Thời kỳ
chín sinh lý: khi đậu có 50% số lá trên cây đã chuyến sang màu vàng -Thời kỳ chín
hoàn toàn: khi hầu hết tất cả các lá trên cây đã vàng, rụng. Khoảng 95% số trái trên
cây chuyển sang màu nâu xám. Lúc này là thời điểm thích hợp nhất để thu hoạch [6],
[18], [19].
2.2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên củĩi
1
6
2.2.2.1. Giai đoạn nảy mầm
* Xác định tỷ lệ nảy mầm
Tỷ lệ nảy mầm được xác định theo phương pháp của Volcova (1984) [24]
Đem số hạt nảy mầm trong các mẫu vào ngày 2, ngày 4 và ngày 6. Những hạt
nảy mầm là những hạt có chiều dài rễ mầm đạt 3 mm trở lên. Tỷ lệ nảy mầm (N)
trong dung dịch muối NaCl được tính theo công thức:
N = 100%
b
N: Khả năng nảy mầm của hạt;
a: Số hạt nảy mầm trong lô TN; b:
Số hạt nảy mầm trong lô ĐC.
* Sinh trưởng mầm:
Chiều dài thân, rễ mầm (mm/mầm): sử dụng thước chia đơn vị đến mm để đo
chiều dài của thân, rễ mầm, đo vào ngày 2, ngày 4 và ngày 6.
Khối lượng tươi mầm (g/mầm): mầm được rửa sạch bằng nước cất, lau sạch
và thấm khô sau đó cân khối lượng bằng cân phân tích Sartorius, đo vào ngày 2,

ngày 4, ngày 6.
*Enzim proteaici, lipaza ở ỉá mầm
Enzim proteaza, lipaza ở lá mầm đo vào ngày 3, 5, 7.
* Hoạt độ của enzym proteaza (mg/g) (Theo Phạm Thị Trân Châu [4].
Lấy 2 bình nón (V = lOOml) cho vào mỗi bình 2g hạt đậu tương đã nảy mầm,
nghiền nát và lOml KH2PO4 0,1N, lắc nhẹ để tạo môi trường pH thích hợp với hoạt
độ của proteaza có trong cây ở từng giai đoạn. Thêm vào bình 1 (bình đối chứng) 10
ml axit tricloaxetic 10% để kìm hãm hoạt động của enzim. Cho vào mỗi bình 2 ml
dung dịch protein 5%, đặt 2 bình trong tủ ấm 37° c
1
7
thòi gian 1 giờ. Sau đó, thêm vào bình 2: 10 ml axit tricloaxetic 10% đế
kìm hãm hoạt động của enzim, kết thúc quá trình thủy phân protein.Dùng ống
đong đo dung dịch mẫu (V). Lọc dung dịch trong từng bình, đo lại dung tích lọc,
chuyển sang bình tương ứng với thí nghiệm (2) và bình đối chứng (1). Thêm vào
mỗi bình chứa dịch lọc: lOml foocmaldehit và 5 giọt tymophtalein để làm chất chỉ thị
màu. Chuẩn độ dung dịch bằng NaOH 0,2 N đến khi xuất hiện màu xanh mực cừu
long là được.
Hàm lượng nitơ amin trong mẫu nghiên cún được tính theo công thức:
Y (Vĩ -V
I
)-2,82.V./
Vyg
X: Hàm lượng nitơamin trong mẫu nghiên cứu (mg);
V,: Số ml NaOH 0,2 N chuẩn độ ở bình ĐC;
v
2
: Số ml NaOH 0,2 N chuẩn độ ở bình TN;
v
3

: Số ml dung dịch lọc đem chuẩn độ;
V: Số ml dung dịch mẫu;
g: Khối lượng mẫu đem phân tích;
f: hệ số điều chỉnh nồng độ NaOH 0,2 N.
• Hoạt độ enzym lipaza (Theo Nguyễn Văn Mùi) [16].
Cân 5g hạt đậu tương nảy mầm đã nghiền nát, chuyến vào bình nón 100 ml,
cho thêm 10 ml nước cất, lắc đều. Cho thêm 1 ml dầu lạc làm cơ chất và 5ml dung
dịch đệm axetat pH = 4,7 với vài giọt toluen. Trộn đều hỗn hợp và cho vào tủ ấm
30°c trong 20 - 24 giờ. Bình kiểm tra phải đun sôi dịch enzim 3-5 phút để làm mất
hoạt động của enzim trước khi cho tiếp xúc với cơ chất. Sau khi ngừng phản ứng,
cho vào mỗi bình 25 ml cồn 96% và 15 - 24 ml ete. Lắc đều, để lắng. Chuấn độ bằng
dung dịch NaOH 0,1 N với 0,5 ml chỉ thị tymolphtalein 1%. Đối với dịch chiết
nguyên liệu thực vật không có màu thì dùng chỉ thị phenolphtalein.
1
8
Hoạt độ lipaza được biểu thị bằng số ml NaOH 0,1N trong lOg hạt theo công
thức:
ỵ (a- b ).fAQ
w
X: Hoạt độ của enzim lipaza;
a: Số ml NaOH 0,1 N dùng để chuẩn độ bình thí nghiệm;
b: Số ml NaOH dùng để chuẩn độ bình đối chứng;
f: Hệ số chỉnh líNaOH 0,1;
W: Khối lượng hạt.
2.2.2.2. Giai đoạn cây non đến cây trưởng thành
*Phân tích tổng số muối tan (TSMT) theo phương pháp trọng lượng [23] Trình
tự phân tích:
Cân 20g đất mịn
Thêm lOOml nước cất chứa C0
2

. Lắc 5 phút Để yên 30 phút. Lọc
Lấy 50ml dịch lọc vào hộp nhôm (đã sấy, cân trọng lượng (M1)
Sấy ở nhiệt độ 105°c đến khi trọng lượng không đổi (M2)
=
10
Trong đó: M: % muối trong đất
M2: Trọng lượng cặn
MI: Trọng lượng khay sấy chưa cho dịch lọc k:
Hệ số khô kiệt của đất (= 1)
Phân tích tổng số muối tan nhằm xác định hàm lượng muối trong đất tại thời
điểm đo các chỉ tiêu, hàm lượng muối này là độ nhiễm mặn của đất ở giai đoạn đo.
Tiến hành đo hàm lượng muối trong đất ở các giai đoạn 4 lá, ra hoa và quả non. Kết
quả được xử lý bằng phần mềm Exel 2003. Với mỗi lô đo 3 lần có bảng số liệu sau:
1
9
ĐV: %
Mầu TN ĐC M0.5 MI M1.5 M2 M2.5 M3
4 lá
0,0
2
0,41
0,9
2
1,41 1,83 2,52 2,93
Ra hoa
0,0
3
0,42
0,8
2

1,48 1,90 2,49 2,98
Quả non
0,0
3
0,45
0,9
1
1,45
2,02
2,50 2,96
* Cách nhiêm mặn đât:
Pha 500ml nước muối NaCl với các nồng độ muối NaCl (0,5%, 1%, 1,5%,
2%, 2,5% và 3%). Tưới 500ml nước muối NaCl ở các nồng độ này vào các chậu thí
nghiệm tương ứng. Ở giai đoạn mới nảy mầm cây còn non nên tưới tránh xa phần
gốc của cây.
Thường xuyên kiểm tra độ ẩm của đất bằng mảy đo độ ẩm đất T300, sản xuất
năm 2003 để đảm bảo cây trồng luôn đủ độ ẩm. Độ ẩm đất mà cây trồng sinh trưởng
phát triển tốt là 65 - 70% [7]. Đe tránh nước mưa rơi vào chậu nên che chắn cẩn thận
để không ảnh hưởng đến kết quả của thí nghiệm. Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết
mà ta tưới cho phù họp, nếu điều kiện trời râm mát 2-3 ngày ta tưới nước muối lần,
nếu trời nắng nóng khô hanh ta tăng cường tưới nước muối cho cây nhiều hơn.
* Các chỉ tiêu sinh trưởng được xác định vào các thời điếm cây đậu tương 4 lả,
khi bắt đầu ra hoa và có quả non.
Chiều cao cây: Chiều cao cây xác định bằng phương pháp đo trực tiếp từ cổ
rễ đến đỉnh sinh trưởng của mỗi cây. Mỗi thí nghiệm đo 10 cây ngẫu nhiên.
Tốc độ ra lá: Đem số lượng lá ở 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày và khi ra hoa, quả
non.
Diện tích ỉá (lả/cây): Lấy mẫu lá vào lúc 8h sáng, cẩn thận đặt và buộc vào túi
ni lông đem lên phòng thí nghiệm đo. Được xác định nhờ máy quét lá thứ 3 tính từ
ngọn xuống. Mỗi thí nghiệm đo 10 cây ngẫu nhiên [15].

2
0
*c/z/ tiêu quang hợp
Hàm lượng diệp lục tổng số (mg/cm
2
): Chỉ số hàm lượng diệp lục tổng số được
đo trên máy chuyên dụng OPTI-SCIENCES model CCM - 200 (do Mỹ sản xuất). Đo
vào lúc 4 lá, ra hoa và quả non [15].
Diệp lục có quang phổ hấp thụ đặc trung. Diệp lục hấp thụ ánh sáng mạnh nhất
ở các dải ánh sáng màu đỏ và xanh tím nhưng không hấp thụ ánh sáng ở dải hồng
ngoại và xanh lá cây. Bằng việc xác định nguồn năng lượng hấp thụ được ở vùng đỏ
có thể ước tính được lượng diệp lục có trong mô lá.
Cường độ quang hợp: Đo vào lúc 4 lá, ra hoa và quả non. Sử dụng máy
Photosynthesis system TPS-2 (Mỹ - 2011). Máy phân tích chỉ tiêu quang hợp của cây
trồng, thiết bị sử dụng bộ vi xử lý điều khiển và thiết bị đặt các thông số đo, hiển thị
kết quả đõ trên màn hình LCD. cổng dữ liệu RS232 cho tã dễ dàng kết nối với máy
tính để phân tích lưu trữ. Tự động bù nhiệt độ và áp suất cho các chỉ tiêu đo.
Thông số mà máy có thể đo được là: cường độ trao đổi C0
2
của lá, cường độ
trao đổi nước của lá. Có nhiều loại buồng đo để các loại lá bản rộng, bản hẹp, lá hình
kim phù hợp.
Máy gồm 5 phím mềm dễ sử dụng chức năng của các phím tương ứng hiển thị
phía dưới của các nút trên màn LCD [15].
* Hàm lượng axỉt amỉn prolỉn lá:
Xác định hàm lượng axit amin prolin: theo phương pháp của Bates và cộng sự
(1973) [30].
Cân 0,5 g/mẫu nghiền kĩ, thêm 10 ml dung dịch axit sulfosalicylic 3%, ly tâm
7000 vòng/phũt trong thời gian 20 phứt, lọc lấy dịch lọc.
Lấy 2ml dịch chiết cho vào bình, thêm 2ml axit axetic và 2ml dung dịch

ninhydrin. ủ trong nước nóng 100°c trong thời gian 1 giờ sau đó ủ trong nước đá 5
phút.
2
1
Bổ sung vào bình phản ứng 4ml toluen, lắc đều. Lấy phần dịch màu hồng ở
trên đem đo mật độ OD
5
20nm bằng máy đo quang phố.
Công thức suy ra từ việc lập đường chuẩn prolin
Y = 0 0179 . X + 0,095
Trong đó: Y: nồng độ prolin (mg/1);
X: giá trị OD đo ở bước sóng X = 520 nm
Sau đó hàm lượng prolin được xác định dựa vào đường chuẩn prolin và tính
toán theo công thức sau:
Prolin (Mg/g)=
X(/fg/m/)y(m/)#
W(Ẫ')
Trong đó: X : giá trị OD520 của mẫu
V : thể tích dịch chiết (= so ml toluen) df : hệ số pha loãng
(=5) w: khối lượng mẫu.
* Xác định ra hoa, tạo quả và hạt.
- Đợt đo 1 : Là tổng số hoa đếm được vào 8 - 9h mỗi sáng và đánh dấu nhũng
hoa đã đếm, đếm từ ngày đầu tiên hoa nở tới khi hoa nở được 5 ngày [ 1 ], [ 2 ].
- Đợt đo 2: Là tổng số hoa đếm được vào 8 - 9h mỗi sáng (sau đọt 1 là 2 ngày).
Lưu ý đánh dấu hoa đã đếm hôm trước. Đem trong 4 ngày liên tiếp
[1] , [2].
-Tỉ lệ đậu quả đợt đo 1 của cây: Tống số quả được hình thành khi hoa đợt 1
nở. Sau 1 tuần khi hoa đầu tiên nở thì đếm [1], [2].
2
2

-Tỉ lệ đậu quả đọt đo 2 của cây: Tổng số quả được hình thành khi hoa đợt 2
nở, sau 2 ngày khi ngừng đếm số quả đợt 1 thì ta đếm số quả đợt 2 [1],
[2].
- Khối lượng hạt trên cây: Cân khối lượng tươi và khối lượng khô của hạt trên
cây.
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu.
Ket quả thí nghiệm được tổng hợp và xử lý bằng phần mem Microsoft
Excel 2003 theo các tham số: giá trị trung bình (X), sai số trung bình (m), sai số của
hiệu các trung bình số học (m
d
), độ chính xác của thí nghiệm (m%), độ tin cậy của
hai số trung bình( td) được tính theo công thức sau:
Trong đó: Xji là giá trị đo được qua mỗi lần đo; n: là số lần nhắc lại
d = X
2
-Xị (trong đó x
2
: trung bình thí nghiệm; Xị\ trung
bình đối chứng; mi sai số mẫu đối chứng, m
2
sai số mẫu thí nghiệm)
2
3
N
ỗ_
X
5
m% =
m=±—ị=
vn

n
CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ NGHIÊN CỨtJ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của sự nhiễm mặn đến khả năng nảy mầm và sinh
trưửng mầm đậu tương
3.1.1. Anh hưởng của sự nhiễm mặn đến tỉ lệ nảy mầm của hạt
Bảng 3.1. Ảnh hưỏtig của sự nhiễm mặn đến tỉ lệ nảy mầm của hạt
Đơn vị: %
Mầu TN Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
Đ/C 32,22 77,78
100,00 100,00 100,00
MO.5 24,44 75,56 97,78
100,00 100,00
MI 7,78 70,00 95,56
100,00 100,00
Ml. 5
-
52,22 93,33
100,00 100,00
М2
-
28,89 60,00 76,67 76,67
М2.5
- -
35,56 41,11 41,11
М3
- - - - -
Hạt chỉ nảy mầm mạnh từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 5. Sang ngày thứ 7 hạt chưa
nảy mầm có lớp keo bao quanh và bắt đầu có dấu hiệu bị hỏng. Ket quả cho thấy hạt
nảy mầm từ mẫu MO.5 tới mẫu М2.5, ở mẫu М3 hạt có dấu hiệu trương nhưng không
nảy mầm. Ngày đầu tiên, đậu tương chỉ nảy mầm được ở những mẫu với nồng độ trung

bình (0,5 -1%). Ngày thứ 2, đậu tương nảy mầm được ở những mẫu với nồng độ cao
hơn (đến 2,0%). Ngày thứ 3, hạt nảy mầm đến 2,5%. Khi nồng độ muối bằng 3% thì
đậu tương không nảy mầm.
Nồng độ muối càng tăng thì tỉ lệ mầm càng giảm. Ở nồng độ muối bằng 3% gây
ức chế sự nảy mầm của hạt, làm tăng áp suất thẩm thấu môi trường gây ảnh hưởng đến
sự trương nước của hạt, do đó không kích thích phôi sinh trưởng làm hạt không nảy
mầm. Tỉ lệ nảy mầm của đậu tương giảm cùng với sự gia tăng của nồng độ muối trong
đất.
3.1.2. Anh hưởng của sự nhiễm mặn đến chiều dài mầm
3.1.2.1. Anh hưởng của sự nhiêm mặn đên chiều dài thân mâm
Bảng 3.2. Ánh hưởng của sự nhiễm mặn đến chiều dài thân mầm
ĐV: mm/mầm
Mẩu TN Ngày 2
(X ±m)
Ngày 4
(X ±m)
Ngày 6
(X ±m)
ĐC 56,34±1,03 95,59+1,34 120,47+0,34
M0.5 45,18+0,02 85,62+1,09 105,88+2,65
MI 27,66+0,50 77,27+0,87 95,59+0,23
M1.5 18,94+1,23 67,24±1,67 74,20+1,31
M2 9,14+1,56 46,01 ±2,34 48,97+0,76
M2.5
-
21,26±1,08 32,15+0,65
Qua bảng số liệu 3.2 ta thấy, chiều dài thân mầm tăng dần theo thời gian, tăng
nhanh ở mẫu với nồng độ muối thấp (0,5%), tăng chậm ở mẫu với nồng độ muối cao
hơn (1,5-2%) và ít biến đổi ở mẫu nồng độ muối bằng 2,5%.
Hình 3.1. Ảnh hưởng của sự nhiễm mặn đến chiều dài thân mầm

Trong môi trường có nồng độ muối cao sự sinh trưởng của mầm gặp nhiều khó khăn nên
sự gia tăng chiều dài của thân mầm bị kìm hãm và sự kìm hãm này tỉ lệ thuận với sự gia
tăng của nồng độ muối NaCl.
3.1.2.2. Anh hưởng của sự nhiễm mặn đến chiều dài rễ mầm
Ánh hưởng của sự nhiễm mặn đến chiều dài rễ mầm được thể hiện ở bảng 3.3
140 1
120 -
E
E,
100 -
E
><(0
80 -
c
«Q
£
60 -
'Cũ
*Ổ
3
40 -
o
20 -
□ n
g
à
y

2
□ n

g
à
y

4
□ n
g
à
y

6
ĐC MO.5
M
2
M2.5
M1 M1.5
MẫuTN

×