Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đề cương môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.88 KB, 72 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI
BỘ MÔN NGUYÊN LÝ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
ĐỀ CƯƠNG MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN
HỌC PHẦN 1

Người soạn: Lê Văn Hùng
- Tài liệu không có giá trị chứng nhận bản quyền tác giả;
- Lưu hành nội bộ.
HÀ NỘI, 2014
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
I. Khái lược về chủ nghĩa Mác – Lênin
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống các quan điểm và học thuyết khoa học do
C.Mác (Karl Marx 1818 – 1883) và Ph.Ăngghen (Friedrich Egels, 1820 - 1895) xây
dựng, V. I. Lênin (Vladimir Ilich Lênin 1870 - 1924) bảo vệ và phát triển; được hình
thành và phát triển trên cơ sở tổng kết thực tiễn và kế thừa những giá trị tư tưởng của
nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và
thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng
nhân dân lao động khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
=> Qua khái niệm trên cần chú ý:
+ “Hệ thống các quan điểm và học thuyết” hiểu như thế nào?
+ Tại sao Lênin phải bổ sung và phát triển học thuyết Mác? Điều này có ý
nghĩa gì với việc nghiên cứu học thuyết Mác trong thời đại ngày nay?
+ Chức năng của chủ nghĩa Mác – Lênin?
+ Mục đích của chủ nghĩa Mác – Lênin?
- Nội dung của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm 3 bộ phận lý luận là:
+ Triết học Mác - Lênin
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin


+ Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Đối tượng, vị trí, vai trò và tính thống nhất của 3 bộ phận lý luận cấu
thành chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận
chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội,
đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và suy tàn của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là sự vận dụng thế giới quan và phương pháp
luận triết học, kinh tế chính trị Mác - Lênin vào việc nghiên cứu những quy luật
khách quan của quá trình cách mạng XHCN – bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội và tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Ngày nay có nhiều học thuyết với lý tưởng nhân đạo về giải phóng giai cấp,
giải phóng nhân dân lao động, giải phóng con người nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác -
Lênin là học thuyết khoa học nhất, cách mạng nhất và chân chính nhất để thực hiện
lý tưởng đó.
2. Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin
a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
* Điều kiện về kinh tế - xã hội
- Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ trên
nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp (trước tiên được thực hiện ở Anh vào cuối thế
kỷ XVIII). Cuộc cách mạng công nghiệp này đã đem lại:
+ Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Tính chất xã hội hoá của lực lượng
sản xuất trên cơ sở phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, đánh dấu bước
chuyển từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp
tư bản chủ nghĩa.
+ Làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội mà trước hết là sự hình thành và phát

triển của giai cấp vô sản.
+ Sự phát triển chủ nghĩa tư bản càng làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất phát triển cao và mang tính chất xã hội hoá sâu sắc với quan hệ sản xuất tư bản,
dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, biểu hiện về mặt
xã hội của mâu thuẫn này là mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư
sản ngày càng gay gắt. Từ đó dẫn đến hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống
lại giai cấp tư sản: Ở Pháp có khởi nghĩa của công nhân dệt ở Liông 1831 và 1834; ở
Anh có phong trào Hiến Chương (10 năm) vào cuối những năm 30, đầu những năm
40 của thế kỷ XIX; Đức có phong trào đấu tranh của công nhân dệt ở Xilêdi =>
Những phong trào đấu tranh trên là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở
thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ,
công bằng và tiến bộ xã hội.
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra mạnh mẽ nhưng lần lượt thất
bại, nó đặt ra yêu cầu khách quan là cần phải được soi sáng bằng lý luận khoa học.
Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng nhu cầu khách quan đó, đồng thời chính thực tiễn
cách mạng đó cũng trở thành tiền đề cho sự khái quát và phát triển không ngừng lý
luận của chủ nghĩa Mác.
* Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời là sự kế thừa di sản lý luận của nhân loại mà trực tiếp nhất
là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không
tưởng Pháp và Anh.
- Triết học cổ điển Đức (G.W. Ph.Hêghen, và L.Phoiơbắc)
-> Triết học cổ điển Đức (triết học của Hêgghen và Phoiơbắc) đã ảnh hưởng sâu
sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa
Mác.
+ Hêghen:
-> Công lao của Ph.Hêghen: Công lao lớn nhất của Hêghen là trong khi phê
phán phương pháp siêu hình, lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, trong khi phê phán
phương pháp đó thì Hêghen đã trình bày được nội dung của phép biện chứng dưới
dạng lý luận chặt chẽ thông qua hệ thống các quy luật, pháp trù.

-> Hạn chế trong triết học Hêgghen: hệ thống triết học của ông mang tính chất
duy tâm thần bí. Vì vậy, phép biện chứng của ông cũng chỉ là biện chứng của tư duy.
> Khi tiếp cận triết học của Hêghen, C.Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính
chất duy tâm thần bí (tức là phê phán quan điểm về sự tồn tại của thế giới ý niệm…)
và kế thừa phép biện chứng của Hêghen để xây dựng nên phép biện chứng duy vật.
+ L.Phoiơbắc:
-> Công lao của L.Phoiơbắc: đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo,
tiếp tục bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng định quan
điểm duy vật triệt để trong lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại
vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức con người.
-> Hạn chế trong triết học Phoiơbắc: duy tâm về lĩnh vực xã hội; chủ nghĩa duy
vật của ông mang tính chất siêu hình (chưa triệt để)
> Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất siêu hình, đánh giá cao chủ nghĩa
duy vật vô thần của ông, đây là tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác,
Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường của
chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
Như vậy, C.Mác, Ph.Ăngghen đã lọc bỏ tính chất duy tâm thần bí, kế thừa phát
triển phép biện chứng trong triết học Hêghen, đồng thời, lọc bỏ tính siêu hình và kế
thừa phát triển chủ nghĩa duy vật trong triết học Phoiơbắc, kết hợp chúng để sáng tạo
ra chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học. Do vậy, chủ nghĩa duy vật biện chứng của
C. Mác và Ph. Ăngghen đã phản ánh đúng đắn sự tồn tại khách quan, biện chứng của
thế giới.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A. Xmít, Đ. Ricácđô)
+ A.Xmít và Đ.Ricácđô
-> Công lao lịch sử của A.Xmít và Đ.Ricácđô: là những người mở đầu xây
dựng lý luận về giá trị lao động trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế chính trị học; đưa
ra nhiều kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, tính chất quan
trọng của quá trình sản xuất vật chất, về những quy luật kinh tế khách quan.
-> Hạn chế về phương pháp nghiên cứu: không thấy được tính lịch sử của giá
trị; không thấy được mâu thuẫn của hàng hoá và sản xuất hàng hoá; không thấy được

tính hai mặt của sản xuất hàng hoá; không phân biệt được sản xuất hàng hoá giản đơn
với sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa; chưa phân tích được chính xác những biểu
hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
-> C.Mác, Ph.Ăngghen đã kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá
trị lao động và những tư tưởng tiến bộ, đồng thời giải quyết những bế tắc mà các nhà
kinh tế chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua. Từ đó C.Mác, Ph.Ăngghen xây
dựng nên: lý luận về giá trị thặng dư; luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của
chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vọng tất yếu của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX (H.Xanh
Ximông, S.Phuriê, R.Ôoen)
+ Công lao lịch sử của các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng: thể hiện
đậm nét nhân văn, đã phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và vạch trần nỗi khốn khổ
của người lao động trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa; đưa ra nhiều quan điểm sâu
sắc về quá trình phát triển của lịch sử cũng như dự đoán về những đặc trưng cơ bản
về xã hội tương lai.
+ Hạn chế: không luận chứng được một cách khoa học về bản chất của chủ
nghĩa tư bản; không phát hiện được quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản; chưa
nhận thức được vai trò, sứ mệnh của giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng xã
hội có khả năng xoá bỏ chủ nghĩa tư bản xây dựng một xã hội mới bình đẳng, không
có bóc lột.
+ C.Mác, Ph.Ăngghen đã khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa xã hội
không tưởng và kế thừa những mặt tích cực, đặc biệt là quan điểm đúng đắn về lịch
sử, về đặc trưng của xã hội tương lai đã trở thành một trong những tiền đề lý luận
khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
* Tiền đề khoa học tự nhiên
- Những thành tựu của khoa học tự nhiên vừa là tiền đề, vừa là luận cứ để
khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Thế kỷ XIX có 3 phát minh vĩ đại:
+ Quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã chứng minh một cách khoa

học về mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn
của các hình thức vận động của vật chất trong giới tự nhiên.
+ Thuyết tế bào là một căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về mặt nguồn
gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích quá trình
phát triển sự sống trong mối liện hệ của chúng.
+ Thuyết tiến hoá đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng
bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong
quá trình chọn lọc tự nhiên.
Tóm lại: Ba thành tựu trên đã bác bỏ tư duy siêu hình (mọi vật cô lập, biến đổi
về lượng không có sự biến đổi về chất) và quan điểm của thần học về vai trò của
đấng sáng tạo và khẳng định sự đúng đắn của tư duy biện chứng trong nhận thức về
thế giới => Chủ nghĩa Mác ra đời là một hiện tượng hợp quy luật.
b. Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác
* Thứ nhất: Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ lập
trường duy tâm và dân chủ cách mạng sang lập trường duy vật và chủ nghĩa cộng
sản.
* Thứ hai: Giai đoạn đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
* Thứ ba: Giai đoạn Mác và Ăngghen bổ sung, phát triển lý luận triết học.
* Thứ tư: Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện:
- Thực chất cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện thể
hiện ở những điểm chủ yếu sau:
+ Một là, khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng
trong triết học trước đó.
+ Hai là, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cho triết học của C. Mác và
Ph.Ăngghen trở nên triệt để. Trước khi triết học Mác ra đời chưa có một nhà triết học
nào giải thích được một cách duy vật lĩnh vực lịch sử – xã hội – tinh thần. Triết học
Mác ra đời đã khắc phục được những hạn chế này.
+ Ba là, với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật

lịch sử, Mác và Ăngghen đã khắc phục sự đối lập giữa triết học với hoạt động thực
tiễn. Triết học của hai ông trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của nhân
loại tiến bộ.
+ Bốn là, với sự ra đời của triết học Mác, Mác và Ăngghen đã khắc phục sự đối
lập giữa triết học với các khoa học cụ thể. Trước khi triết học Mác ra đời thì triết học
hoặc là đối lập với các khoa học cụ thể, hoặc là hoà tan vào nó. Từ khi triết học Mác
ra đời thì quan hệ giữa triết học Mác với các khoa học cụ thể là quan hệ biện chứng,
tác động qua lại lẫn nhau. Các khoa học cụ thể cung cấp cho triết học Mác các thông
số, dữ liệu khoa học, tài liệu khoa học để triết học Mác khái quát, còn triết học Mác
đóng vai trò thế giới quan, phương pháp luận chung nhất cho các khoa học cụ thể.
- Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph.Ăngghen thực
hiện:
+ Làm cho triết học thay đổi cả về vai trò, vị trí, chức năng trong hệ thống tri
thức khoa học.
+ Làm cho chủ nghĩa xã hội không tưởng có cơ sở trở thành khoa học.
+ Làm cho triết học Mác trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
c. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác (đọc giáo trình)
V.I.Lênin (1870 - 1924) đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác để giải
quyết những vấn đề của cách mạng vô sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc và bước
đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đó, ông đã đóng góp to lớn vào sự
phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng.
d. Chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới (đọc giáo
trình)
II. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn
học những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
1. Đối tượng và mục đích học tập, nghiên cứu
a. Đối tượng
* Trong phạm vi triết học Mác – Lênin, đó là những nguyên lý cơ bản về thế
giới quan và phương pháp luận chung nhất, bao gồm:

+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới
quan khoa học
+ Phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự
phát triển, về những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của tự nhiên,
xã hội và tư duy
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử với tư cách là sự vận dụng, phát triển chủ nghĩa duy
vật và phép biện chứng vào việc nghiên cứu đời sống xã hội
* Trong phạm vi kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm: Học
thuyết về giá trị (giá trị lao động), học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết về chủ
nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, khái quát những
quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từ giai đoạn hình
thành đến giai đoạn phát triển cao.
* Trong phạm vi chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm: Sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân và tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, các quy luật chính trị - xã
hội của quá trình hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
và những định hướng cho giai cấp công nhân trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình.
b. Mục đích
Việc học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin” nhằm:
+ Nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa
Mác - Lênin
+ Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam
+ Xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách
mạng, niềm tin, lý tưởng cách mạng
+ Vận dụng sáng tạo những nhân tố trên trong nhận thức và thực tiễn, trong rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức đáp ứng nhu cầu về nhân tố con người trong sự nghiệp bảo
vệ tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội

2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu
- Phải hiểu đúng tinh thần, thực chất những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, chống xu hướng kinh viện, giáo điều.
- Nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin phải đặt chúng trong
mối quan hệ với các luận điểm khác, các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống
nhất trong tính đa dạng, nhất quán của mỗi tư tưởng nói riêng, của toàn bộ chủ nghĩa
Mác - Lênin nói chung.
- Phải gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin với thực tiễn cách mạng
Việt Nam và thực tiễn thời đại để thấy sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện trong từng giai
đoạn lịch sử.
- Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin để đáp ứng những yêu cầu của con người
Việt Nam trong giai đoạn mới, vì vậy, quá trình học tập, nghiên cứu đồng thời phải là
quá trình giáo dục, tự giáo dục, tu dưỡng và rèn luyện để từng bước hoàn thiện mình
trong đời sống cá nhân và trong cộng đồng xã hội.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống lý luận “mở”, không ngừng phát triển trên
cơ sở phát triển của thực tiễn thời đại. Vì vậy, quá trình học tập, nghiên cứu, một mặt
phải là quá trình tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để góp phần phát triển tính khoa học,
tính nhân văn vốn có của nó. Mặt khác, phải đặt nó trong lịch sử phát triển của tư
tưởng nhân loại vì nó là sự kế thừa tinh hoa nhân loại trong điều kiện lịch sử mới.
PHẦN I
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
CHƯƠNG I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng
1. Quan niệm về triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
a. Quan niệm về triết học
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về

bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới đó.
b. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học
Triết học phải giải quyết nhiều vấn đề có quan hệ với nhau, trong đó vấn đề
quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được
gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
* Trong tác phẩm L.Phoiơbăc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức,
Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
-> Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại là vấn đề cơ bản của mọi triết
học? * Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào? Căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của
triết học, các nhà triết học được chia thành 2 trường phái chính: CNDV và CNDT.
+ CNDV cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy vật trải qua 3 hình thức: CNDV chất phác; CNDV siêu hình và chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
+ CNDT cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
Chủ nghĩa duy tâm chia làm 2 hình thức:
-> CNDT chủ quan tuyệt đối hóa vai trò của ý thức con người, phủ nhận sự
tồn tại khách quan của sự vật và đi đến cho rằng, cảm giác con người quy định sự tồn
tại của sự vật, mọi sự vật, hiện tượng chỉ là “phức hợp những cảm giác” của cá nhân.
-> CNDT khách quan tuyệt đối hóa tinh thần khách quan, ý thức khách quan,
nó có trước, tồn tại độc lập với giới tự nhiên, với con người và thể hiện dưới nhiều
tên gọi khác nhau như “ý niệm”, “ý niệm tuyệt đối”.
+ Ngoài CNDV và CNDT khi giải quyết mặt thứ nhất còn có Thuyết nhị
nguyên, cho rằng, cả vật chất và ý thức tồn tại song song, không có cái nào quyết
định cái nào => Suy cho cùng triết học nhị nguyên là triết học duy tâm.
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
-> Căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, các nhà

triết học chia ra: thuyết khả tri (thừa nhận khả năng nhận thức) và thuyết bất khả tri
(phủ nhận khả năng nhận thức).
-> Đại đa số các nhà triết học đều thừa nhận khả năng nhận thức của con người
trong đó có cả các nhà triết học duy vật lẫn các nhà triết học duy tâm. Trong lịch sử
triết học, lại có một số người phủ nhận khả năng nhận thức của con người, học thuyết
của họ gọi là “thuyết không thể biết”. Theo thuyết này, con người không thể biết
được được sự vật, nếu có biết thì cũng chỉ biết được hiện tượng bên ngoài, chứ không
hiểu được bản chất của sự vật.
2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật
Thời gian Hình thức Đặc điểm
Thế kỷ VI - III
TCN
CNDV chất phác
Đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ
thể nào đó; mang tính tự phát, ngây thơ, cảm
tính, dựa trên những quan sát trực tiếp và phỏng
đoán về thế giới tự nhiên.
Chịu sự tác động của phương pháp tư duy siêu
Thế kỷ XVII –
XVIII
CNDV siêu hình hình, máy móc, thế giới được coi như tổng số
các sự vật biệt lập, không vận động, không phát
triển.
Thế kỷ XIX –
XX
CNDV biện
chứng
Là sự thống nhất giữa CNDV khoa học và
phương pháp biện chứng, phản ánh đúng đắn

hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến
và sự phát triển.
II. Quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức
1. Vật chất
a. Phạm trù vật chất
* Quan điểm của các nhà duy vật thời kỳ cổ đại
Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật cổ đại: Đi tìm bản nguyên
vật chất đầu tiên và coi đó là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật, hiện tượng trong
thế giới, chẳng hạn, Ta lét: nước; Anaximen: không khí; Hêraclít: Lửa; Đêmôcrít:
nguyên tử
* Quan điểm của các nhà duy vật thời kỳ cận đại
- Thế kỷ XVII – XVIII, KHTN phát triển, thu được nhiều thành tựu mới trong
việc nghiên cứu thế giới khách quan (Cơ học, toán học, vật lý học, sinh vật học….).
Tuy vậy, những quan niệm siêu hình vẫn chi phối những hiểu biết triết học về thế
giới: Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân
chia; vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận động
nằm ngoài sự vật, thừa nhận “cái hích” đầu tiên của thượng đế.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, vật lý học hiện đại phát triển, nhất là vật lý
học vi mô đã có những phát hiện mới về cấu trúc của vật chất… làm biến đổi sâu sắc
quan niệm của con người về nguyên tử: 1895: Rơnghen tìm ra tia X - Một loại sóng
điện từ có bước sóng cực ngắn); 1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ ⇒
Quan niệm về sự bất biến của nguyên tử trước đây là không chính xác; 1897:
Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh rằng điện tử là một trong những thành
phần cấu tạo nên nguyên tử => Những phát hiện nói trên của vật lý học đã mâu
thuẫn với quan niệm về vật chất của CNDV thế kỷ XVII - XVIII. CNDT đã lợi dụng
tình hình đó để tuyên truyền quan điểm duy tâm: tuyên bố vật chất “tiêu tan”, “biến
mất”. Trong bối cảnh đó Lênin đã đưa ra một định nghĩa mới về vật chất.
* Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được

đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Phân tích định nghĩa
- Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học: Khái niệm vật chất dưới
góc độ triết học, dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không
mất đi. Các dạng vật chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh
ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác.
- Thứ hai: Phạm trù vật chất là phạm trù đặc biệt (sản phẩm của tư duy (ý
thức) triết học), nó rộng nhất, khái quát nhất, không có phạm trù nào rộng hơn nên
Lênin đã sử dụng phương pháp định nghĩa đặc biệt, đặt vật chất đối lập với ý thức,
vật chất là tất cả những gì tác động vào các giác quan của con người thì gây nên cảm
giác.
- Thứ ba: Dùng để chỉ thực tại khách quan
+ Thực tại: tồn tại, có thực
+ Khách quan (không phụ thuộc vào cảm giác của con người)
- Thứ tư: Được đem lại cho con người trong cảm giác… chép lại, chụp lại,
phản ánh…: Lênin khẳng định, vật chất là cái có trước, tác động vào các giác quan
của con người (tác động trực tiếp: nhìn, cảm nhận; gián tiếp: nhờ các công cụ) =>
Cảm giác, ý thức của con người có sau, đồng thời, Lênin cũng khẳng định con người
có khả năng nhận thức được thế giới “chép lại, chụp lại, phản ánh”.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin đối với sự phát triển của chủ nghĩa
duy vật và nhận thức khoa học
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật triệt để, khắc
phục được quan điểm duy vật siêu hình trước đó, chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết
bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng trong KHTN, mở đường cho khoa học tự nhiên
phát triển -> Thấy được vai trò của triết học đối với khoa học tự nhiên, giữa chúng có
mối quan hệ biện chứng với nhau: thành tựu của KHTN giúp triết học khái quát thế
giới một cách chính xác hơn, ngược lại, triết học định hướng về mặt thế giới quan
khoa học cho các nhà khoa học tự nhiên…

- Với định nghĩa này, phạm trù vật chất không chỉ dừng lại ở lĩnh vực tự nhiên
mà còn mở rộng sang cả lĩnh vực xã hội, khẳng định đâu là vật chất/ý thức trong lĩnh
vực xã hội -> Định nghĩa này là cơ sở lý luận khoa học để khẳng định rằng, trong
lĩnh vực xã hội, vật chất được biểu hiện dưới dạng tồn tại xã hội, yếu tố quan trọng
nhất tạo nên tồn tại xã hội là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất… nó đã làm
sáng tỏ quan điểm duy vật về lịch sử.
b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động
- Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là một phương thức tồn tại của vật chất,
là thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm mọi sự thay đổi nói chung, mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả từ thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
- Vật chất tồn tại bằng cách vận động, nghĩa là thông qua vận động, vật chất
biểu thị sự tồn tại của mình và chỉ thông qua vận động, vật chất mới tồn tại được.
Nghĩa là, không có vật chất không vận động.
- Vận động của vật chất là tự thân, do nguồn gốc bên trong bản thân vật chất
quy định. Vận động của vật chất không bao giờ mất đi, chỉ chuyển từ hình thức vận
động này sang hình thức vận động khác.
- Vận động gắn liền với đứng im, đứng im là vận động trong thăng bằng, trong
sự ổn định tương đối.
* Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (tính 3
chiều: dài, rộng, cao), biểu hiện sự cùng tồn tại và tách biệt cũng như trật tự phân bố
của các sự vật.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế
tiếp của các quá trình, biểu diễn trình tự xuất hiện, mất đi của sự vật (quá khứ, hiện
tại, tương lai).
c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Thế giới thống nhất bởi tính vật chất,
cụ thể là:
+ Một là: Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế

giới vật chất có trước tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người.
+ Hai là: Các sự vật trong thế giới đều là những dạng tồn tại khác nhau của thế
giới vật chất, nó có mối liên hệ với nhau và cùng bị chi phối bởi các quy luật khách
quan.
+ Ba là: Thế giới đó tồn tại vĩnh viễn, không ai sinh ra và không mất đi, vô hạn
và vô tận, chúng vận động, chuyển hoá lẫn nhau.
-> Bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới là kết luận được
rút ra từ việc khái quát thành tựu của khoa học và được cuộc sống hiện thực của con
người kiểm nghiệm.
2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức: Con người có ý thức là do đâu? Ý thức có 2 nguồn gốc:
* Nguồn gốc tự nhiên: Thể hiện sự hình thành của bộ óc người và hoạt động
của bộ óc người cùng với mối quan hệ của con người với thế giới khách quan. Trong
mối quan hệ này, thế giới khách quan tác động đến bộ óc người tạo nên hiện tượng
phản ánh năng động, sáng tạo.
- Bộ óc người: Có gì đặc biệt? Nếu chỉ có bộ óc thôi đã có ý thức chưa?
- Về mối quan giữa bộ óc người với thế giới khách quan. Chính mối liên hệ
này đã hình thành quá trình phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc của con người, tuy
nhiên, không chỉ có bộ óc người mới có thuộc tính phản ánh mà phải hiểu rằng phản
ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc
điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại
lẫn nhau giữa chúng.
* Nguồn gốc xã hội: Yếu tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất hình thành nên ý
thức là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động:
+ Khái niệm: Là hoạt động có mục đích của con người, sử dụng công cụ lao
động tác động vào giới tự nhiên, cải tạo giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho
phù hợp với nhu cầu của con người.
+ Vai trò của lao động:
-> Thay đổi cơ thể con người, đặc biệt là các giác quan và bộ não.

-> Giúp cho con người hiểu biết sâu sắc hơn về giới tự nhiên (làm cho thế giới
khách quan bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của mình). (-> Con
người -> lao động (có mục đích) -> cải biến giới tự nhiên -> trong quá trình cải biến
giới tự nhiên (lao động) giúp con người cải biến chính con người (bản thân giác quan
phát triển, bộ não phát triển)).
- Ngôn ngữ:
+ Khái niệm: Là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ
của tư duy đồng thời là phương tiện để giao tiếp.
+ Vai trò:
-> Là phương tiện giao tiếp đồng thời biểu đạt tư duy, ý thức
-> Nhờ có ngôn ngữ, con người tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho khả năng tư
duy trừu tượng, khái quát phát triển
-> Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt tri thức rất hiệu quả (tư
tưởng, tình cảm, văn hóa, ) từ quá khứ -> hiện tại -> tương lai.
Kết luận: Sự ra đời của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa:
tiến hóa về mặt tự nhiên, tiến hóa về mặt xã hội. Trong đó, nguồn gốc trực tiếp và
quan trọng nhất quyết định sự hình thành của ý thức là nguồn gốc xã hội.
b. Bản chất và kết cấu của ý thức
* Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Thể hiện:
- Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Định hướng tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin.
+ Trên cơ sở những thông tin đã có, có thể tạo ra những thông tin mới và phát
hiện ra ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
+ Có thể tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế; có thể dự báo, tiên
đoán tương lai; có thể tạo ra những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng.
Lưu ý: Ý thức có tính sáng tạo không có nghĩa là ý thức có thể sáng tạo ra vật
chất. Sự sáng tạo của ý thức là sáng tạo của sự phản ánh, theo tính chất, quy luật và
trong khuôn khổ của sự phản ánh.

- Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ não của mỗi chủ
thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào môi trường, hoàn cảnh xã hội
mà chủ thể đó sống.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người đã được cải biến qua
lăng kính chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh mang tính xã hội
+ Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội: lao động, ngôn ngữ và các
quan hệ xã hội, cho nên người nào tách rời khỏi đời sống xã hội của con người sẽ
không thể có ý thức.
+ Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã
hội. C.Mác đã khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn
là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”.
* Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết với
nhau, trong đó gồm 3 yếu tố cơ bản sau:
- Tri thức: Là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội, là
kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới, là sự phản ánh thế giới hiện thực
- Tình cảm: Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong quan hệ
của mình với thực tại xung quanh và đối với bản thân mình
- Ý chí: Là khả năng huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản
trở trong quá trình thực hiện mục đích của con người.
=> Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có quan hệ biện chứng với nhau, song tri
thức là yếu tố quan trọng nhất. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời
là nhân tố định hướng sự phát triển và mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức: Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên,
nguồn gốc xã hội của ý thức là chính bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan),

hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người, hiện tượng phản ánh, lao động,
ngôn ngữ)
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Biểu hiện điều kiện vật chất như thế
nào thì đời sống tinh thần như thế đó.
- Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức: Khi điều kiện vật chất thay đổi thì
đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.
b. Vai trò của ý thức đối với vật chất
* Bản chất của ý thức mang tính năng động, sáng tạo, ý thức là ý thức của con
người, chỉ có con người mới có ý thức nên nói tới vai trò của ý thức đối với vật chất
chính là nói đến vai trò của con người.
- Ý thức
- Ý thức
chỉ đạo, hướng dẫn
chỉ đạo, hướng dẫn
c
c
on người trong hoạt động thực tiễn, (ý thức
on người trong hoạt động thực tiễn, (ý thức


trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan), giúp con người xác định
trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan), giúp con người xác định


được: mục tiêu, phương hướng, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ để đạt
được: mục tiêu, phương hướng, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ để đạt


được mục tiêu của mình.
được mục tiêu của mình.

- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng tích cực
hoặc tiêu cực , thể hiện:
+ Tác động tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có
tình cảm cách mạng, có nghị lực thì hành động của con người phù hợp với các quy
luật khách quan, vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của
mình, cải tạo được thế giới
+ Tác động tiêu cực: Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì hướng hành động của con người đi ngược lại các quy
luật khách quan, hành động đó sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan,
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan,


tôn trọng khách quan, đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan.
tôn trọng khách quan, đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan.
* Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan thể hiện:
* Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan thể hiện:
- Tôn trọng tính khách quan của vật chất:
- Tôn trọng tính khách quan của vật chất:
+ Xuất phát từ bản thân sự vật, không thể tùy tiện gán cho sự vật cái mà nó
+ Xuất phát từ bản thân sự vật, không thể tùy tiện gán cho sự vật cái mà nó


không có hoặc là nó chưa có
không có hoặc là nó chưa có
+ Trong hoạt động phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương,
+ Trong hoạt động phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương,



chính sách, mục tiêu đề ra phải xuất phát từ thực tế khách quan.
chính sách, mục tiêu đề ra phải xuất phát từ thực tế khách quan.
- Tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức và hành động theo quy luật khách
- Tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức và hành động theo quy luật khách


quan, tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của
quan, tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của


con người.
con người.
- Cần chống lại những quan điểm sai trái về vấn đề này?
- Cần chống lại những quan điểm sai trái về vấn đề này?
* Phát huy tính năng động chủ quan, cũng có nghĩa là chúng ta phải phát
* Phát huy tính năng động chủ quan, cũng có nghĩa là chúng ta phải phát


huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của con người, thể hiện:
huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của con người, thể hiện:
- Tôn trọng tri thức khoa học, tích cực học tập làm chủ tri thức khoa học và
- Tôn trọng tri thức khoa học, tích cực học tập làm chủ tri thức khoa học và


ứng dụng tri thức khoa học vào đời sống. Cần lưu ý, tránh 2 khuynh hướng sai lầm:
ứng dụng tri thức khoa học vào đời sống. Cần lưu ý, tránh 2 khuynh hướng sai lầm:
+ Thứ nhất: Tuyệt đối hóa một loại khoa học nào đó đi đến chỗ coi thường,
+ Thứ nhất: Tuyệt đối hóa một loại khoa học nào đó đi đến chỗ coi thường,



phủ nhận những khoa học còn lại
phủ nhận những khoa học còn lại
+ Thứ hai: Đề cao thái quá kinh nghiệm mà coi thường lý luận
+ Thứ hai: Đề cao thái quá kinh nghiệm mà coi thường lý luận
+ Mặt khác, phải coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đặc biệt là
+ Mặt khác, phải coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đặc biệt là


giáo dục CNM-L, TTHCM, giáo dục truyền thống dân tộc…
giáo dục CNM-L, TTHCM, giáo dục truyền thống dân tộc…
- Phát huy tính năng động chủ quan nhưng đồng thời chúng ta phải
- Phát huy tính năng động chủ quan nhưng đồng thời chúng ta phải
chống thái
chống thái


độ chủ quan duy ý chí
độ chủ quan duy ý chí
, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, đi đến chỗ hạ thấp,
, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, đi đến chỗ hạ thấp,
coi
coi


thường, không thấy được vai trò của thực tiễn
thường, không thấy được vai trò của thực tiễn
, chống lại thái độ thụ động, bảo thủ,
, chống lại thái độ thụ động, bảo thủ,



ỷ lại, trông chờ vào điều kiện vật chất, không cố gắng nỗ lực vươn lên, ngại khó, ngại
ỷ lại, trông chờ vào điều kiện vật chất, không cố gắng nỗ lực vươn lên, ngại khó, ngại


khổ, không khắc phục khó khăn xảy ra trong đời sống của mình.
khổ, không khắc phục khó khăn xảy ra trong đời sống của mình.
CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
1. Khái niệm phép biện chứng
- Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và
vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự
nhiên, xã hội và tư duy. Có biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự
phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên
tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: thô sơ, tự phát
+ Triết học phương Đông cổ đại: Biện chứng trong âm dương, ngũ hành (triết
học Trung Quốc),…
+ Triết học phương Tây cổ đại: Tiêu biểu là triết học HiLạp, Ăngghen đã từng
nhận xét "các nhà triết học Hilạp cổ đại, hầu hết họ đều là những nhà biện chứng bẩm
sinh", tiêu biểu là: Hêraclit, Platôn, đặc biệt là Arixtốt.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức (Cantơ -> Hêghen): Tiêu biểu là phép
biện chứng trong triết học của Hê ghen, Ăngghen đã từng nhận xét: Hêghen là nhà
triết học vĩ đại người Đức, ông là người đầu tiên trong lịch sử, trình bày phép biện
chứng một cách đầy đủ nhất, sâu sắc nhất và súc tích nhất. Tuy nhiên, phép biện

chứng lại bị Hêghen trình bày một cách duy tâm, lộn ngược và không triệt để.
- Phép biện chứng duy vật: Mang tính khoa học và cách mạng do C.Mác và Ph.
Ăngghen sáng lập, trên cơ sở kế thừa và cải tạo phép biện chứng của Hêghen.
3. Phép biện chứng duy vật
* Định nghĩa phép biện chứng duy vật
- Định nghĩa phép biện chứng: Trong tác phẩm "Chống Đuy - rinh", Ph.
Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy”.
- Khi nhấn mạnh đến vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Ph.
Ănghen định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”.
- Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự phát triển, Lênin khẳng định:
“Trong số những thành quả đó thì thành quả chủ yếu của phép biện chứng, tức là học
thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến
diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản
ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng”.
* Những đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng duy vật được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật
khoa học: Có nghĩa là nó quan niệm các mối liên hệ, sự vận động động và phát triển
tự tồn tại trong một thế giới duy nhất và thống nhất đó là thế giới vật chất.
- Nội dung của phép biện chứng duy vật có sự thống nhất hữu cơ giữa nội dung
thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật.
=> Vừa thể hiện là thế giới quan duy vật biện chứng, vừa thể hiện là phương
pháp luận biện chứng duy vật nên PBCDV có vai trò lớn trong đời sống con người,
nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo
thế giới
* Vai trò của phép biện chứng duy vật
- PBCDV tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng.
- PBCDV là công cụ thế giới quan, phương pháp luận chung nhất định hướng
cho con người trong nhận thức, giải thích và cải tạo thế giới.
=> Do đó: Lênin đã từng khẳng định: Phép biện chứng duy vật là công cụ nhận

thức vĩ đại của nhân loại. Anhxtanh, nhà vật lý học vĩ đại của nhân loại thế kỷ XX,
từng chỉ ra: "Khoa học, mà trước hết là vật lý học càng phát triển bao nhiêu, các nhà
khoa học càng cần phải được trang bị phép biện chứng duy vật bấy nhiêu". (Bàn về
chủ nghĩa xã hội, Tạp chí Học tập số 6, tr. 56, Nxb ST, HN, 1986).
* Về cấu trúc của phép biện chứng duy vật
- Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật gồm có nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển.
- Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật (những quy luật
không cơ bản): Cái chung và cái riêng; nguyên nhân và kết quả; bản chất và hiện
tượng; nội dung và hình thức; tất nhiên và ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực.
- Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: Quy luật chuyển hoá từ
những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập; quy luật phủ định của phủ định.
II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Quan điểm siêu hình: Các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại cô lập, tĩnh
tại, không có liên hệ với nhau…
- Quan điểm duy vật biện chứng: thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng,
chúng thống nhất với nhau ở tính vật chất nên tất yếu chúng phải có mối liên hệ với
nhau.
+ Khái niệm: Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và sự chuyển
hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ: Tính phổ biến của các mối liên
hệ; chỉ những mối liên hệ tồn tại (được thể hiện) ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế
giới.
- Tóm tắt nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Không có sự vật, hiện
tượng nào cô lập, tách rời khỏi những sự vật, hiện tượng khác mà chúng luôn nằm
trong mối liên hệ đa dạng trong quá trình tồn tại và chuyển hóa của mình.

×