TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
1
Chương 2
Diễn biến của bệnh Dịch tả lợn từ năm 2008 đến năm 2009 tại tỉnh A như sau:
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2008
Số ốm
38
39
41
37
32
20
19
28
48
42
38
32
Số chết
8
7
4
6
3
4
3
5
7
9
7
10
2009
Số ốm
42
46
47
21
17
20
18
27
45
43
39
30
Số chết
7
9
11
6
5
7
5
8
12
15
12
11
Tổng đàn: Năm 2008 là 4870 con; Năm 2009 là 5012 con.
Yêu cầu:
Xác định mùa dịch?
Năm nào là năm dịch?
Vẽ đồ thị biểu diễn riêng và chung, nhận xét?
Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong của các năm?
Trả lời:
1. Xác định mùa dịch:
Chỉ số mắc bệnh trung bình ngày/tháng =
Số mới mắc của một tháng
Số ngày của tháng đó
Chỉ số mắc bệnh trung bình ngày/năm =
Số mới mắc của một năm
Số ngày của năm đó
Hệ số mùa dịch =
Chỉ số mắc bệnh trung bình ngày/tháng x 100
Chỉ số mắc bệnh trung bình ngày/năm
Năm 2008:
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
2
Tháng
Số ngày
CSMBTBN/T
CSMBTBN/N
HSMD
Ghi chú
1
31
38/31 = 1.23
414/366 = 1.13
108.37
Tháng dịch
2
29
39/29 = 1.34
118.89
Tháng dịch
3
31
41/31 = 1.32
116.92
Tháng dịch
4
30
37/30 = 1.23
109.03
Tháng dịch
5
31
32/31 = 1.03
91.26
Tháng không có dịch
6
30
20/30 = 0.67
58.94
Tháng không có dịch
7
31
19/31 = 0.61
54.18
Tháng không có dịch
8
31
28/31 = 0.90
79.85
Tháng không có dịch
9
30
48/30 = 1.60
141.45
Tháng dịch
10
31
42/31 = 1.35
119.78
Tháng dịch
11
30
38/30 = 1.27
111.98
Tháng dịch
12
31
32/31 = 1.03
91.26
Tháng không có dịch
Năm 2009:
Tháng
Số ngày
CSMBTBN/T
CSMBTBN/N
HSMD
Ghi chú
1
31
42/31 = 1.35
395/365 = 1.08
125.19
Tháng dịch
2
28
46/28 = 1.64
151.81
Tháng dịch
3
31
47/31 = 1.52
140.10
Tháng dịch
4
30
21/30 = 0.70
64.68
Tháng không có dịch
5
31
17/31 = 0.55
50.67
Tháng không có dịch
6
30
20/30 = 0.67
61.60
Tháng không có dịch
7
31
18/31 = 0.58
53.65
Tháng không có dịch
8
31
27/31 = 0.87
80.48
Tháng không có dịch
9
30
45/30 = 1.50
138.61
Tháng dịch
10
31
43/31 = 1.39
128.17
Tháng dịch
11
30
39/30 = 1.30
120.13
Tháng dịch
12
31
30/31 = 0.97
89.42
Tháng không có dịch
Mùa dịch của bệnh Dịch tả lợn là tháng 1-3 và tháng 9-11
2. Năm dịch
Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng trong một năm =
Số mới mắc trong năm đó
12 tháng
Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng trong nhiều năm =
Số mới mắc trong nhiều năm
Số tháng trong thời kỳ nhiều năm đó
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
3
Hệ số năm dịch =
Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng trong một năm x 100
Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng trong nhiều năm
Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng trong nhiều năm =
414 + 395
= 33.71
24
Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng trong năm 2008 =
414
= 34.5
12
Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng trong năm 2009 =
395
= 32.92
12
Hệ số năm dịch năm 2008 =
34.5 x 100
= 102.34
33.71
Hệ số năm dịch năm 2009 =
32.92 x 100
= 97.66
33.71
Năm 2008 là năm có dịch.
3. Vẽ đồ thị
Năm 2008:
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
4
Nhận xét:
Có 2 đợt dịch là tháng 1-4 và tháng 9-11, trong đó đợt dịch trước diễn ra trong thời
gian dài và số lượng ít hơn đợt dịch sau.
Tháng 9 là tháng có dịch đỉnh điểm với số ốm là 48 con.
Đồ thị chung:
Cả 2 năm có 2 đợt dịch diễn ra vào tháng 1-3 và tháng 9-11, trong đó dịch xảy ra ở
năm 2008 là dài hơn năm 2009 với số lượng con ốm nhiều hơn.
4. Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong của các năm
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
5
Năm 2008:
Tỷ lệ ốm: 414/4870 x 100 = 8.5%
Tỷ lệ chết: 73/4870 x 100 = 1.5%
Tỷ lệ tử vong: 73/414 x 100 = 17.63 %
Năm 2009:
Tỷ lệ ốm: 395/5012 x 100 = 7.88%
Tỷ lệ chết: 108/5012 x 100 = 2.15%
Tỷ lệ tử vong: 108/395 x 100 = 27.34 %
Chương 5:
Các công thức tính
Tỷ lệ mắc bệnh =
Số GS mắc bệnh trong giai đoạn nhất định x 100
Tổng đàn GS trung bình trong thời gian đó
Tỷ lệ mắc bệnh =
(Tỷ lệ nhiễm)
Số GS mắc bệnh trong giai đoạn nhất định x 100
Tổng đàn GS bị đe dọa trong thời gian đó
Tỷ lệ mới mắc =
Số mới mắc x 100
Tổng số cá thể đại diện cho quần thể trong khoảng thời gian nghiên cứu
Tốc độ mới mắc =
Tỷ lệ mới mắc
Đơn vị thời gian nghiên cứu
Tỷ lệ chết thô =
Số chết vì mọi nguyên nhân của quần thể trong một khoảng thời gian x 100
Tổng đàn bình quân của quần thể trong thời gian đó
Tỷ lệ chết đặc hiệu =
Số gia súc chết vì một bệnh trong một khoảng thời gian x 100
Tổng đàn bình quân của quần thể trong thời gian đó
Tỷ lệ chết vì một bệnh
(Tỷ lệ tử vong so sánh) =
Số gia súc chết vì một bệnh trong quần thể ở giai đoạn nhất định x 100
Tổng số gia súc chết vì mọi bệnh trong quần thể trong thời gian đó
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
6
Tỷ lệ tử vong =
Số gia súc chết vì một bệnh trong quần thể ở giai đoạn nhất định x 100
Tổng số gia súc mắc bệnh đó trong quần thể trong giai đoạn đó
Tỷ lệ chết theo nhóm tuổi =
Số gia súc chết vì một (nhiều) bệnh trong quần thể ở một nhóm tuổi nhất
định x 100
Tổng số gia súc có cùng nhóm tuổi trong quần thể ở giai đoạn đó
Tỷ lệ chết theo giống =
Số gia súc ở một loài, giống chết vì một bệnh (nhiều bệnh) trong quần thể
ở giai đoạn nhất đinh x 100
Tổng số gia súc ở cùng một loài, giống trong quần thể trong giai đoạn đó
Tỷ lệ chết theo tính biệt =
Số gia súc đực (cái) chết trong quần thể ở giai đoạn nhất định x 100
Tổng số gia súc đực (cái) trong quần thể trong giai đoạn đó
Sự lưu hành của một thời điểm nhất định =
Số gia súc mắc bệnh trong giai đoạn nhất định
Tổng số gia súc bị đe dọa trong thời gian đó
Sự lưu hành của một thời điểm nhất định =
Số gia súc mắc bệnh trong một khoảng thời gian
Số trung bình tổng đàn trong khoảng thời gian đó
Bài 1:
Nông trường A đầu năm 2005 có 178 con bò trong đó bò sơ sinh là 57 con, TT 75 con,
già 46 con. Trong cả năm trại mua thêm 8 SS, 10 TT, 5 bê mới đẻ. Trại bán 7 TT, 8
già. Cũng trong năm đó có 25 con chết (9SS, 5TT, 11già). Trong số bò chết có 20 con
được chẩn đoán là THT.
Tính tỷ lệ chết thô toàn đàn?
Tính tỷ lệ chết theo lứa tuổi?
Tỷ lệ tử vong so sánh do bệnh THT gây ra giữa năm 2004 và 2005 biết năm 2004 có
27 bò chết trong đó có 24 con do THT.
Trả lời
Đầu kỳ
Mua thêm
Bán
Chết
Cuối kỳ
SS
57
8 + 5
9
61
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
7
TT
75
10
7
5
73
Già
46
8
11
27
Tổng
178
161
Tổng đàn bình quân của đàn bò: (178 + 161)/2 = 169.5
Tỷ lệ chết thô toàn đàn: 25 : 169.5 x 100 = 14.75 %
Tỷ lệ chết theo lứa tuổi:
+ SS: 9 : (57 + 61)/2 x 100 = 15.25 %
+ TT: 5 : (75 + 73)/2 x 100 = 6.76 %
+ Già: 11 : (46 + 27)/2 x 100 = 30.14 %
Tỷ lệ chết vì một bệnh
(Tỷ lệ tử vong so sánh) =
Số gia súc chết vì một bệnh trong quần thể ở giai đoạn nhất định x 100
Tổng số gia súc chết vì mọi bệnh trong quần thể trong thời gian đó
Tỷ lệ tử vong so sánh năm 2004 = 24 : 27 x 100 = 88.89 %
Tỷ lệ tử vong so sánh năm 2005 = 20 : 25 x 100 = 80.0 %
Bài 2:
Tại trại B có 3000 gà, tỷ lệ mắc Gumboro theo dự đoán là 5%. Theo dõi 5 ngày rồi
chuyển sang theo dõi tuần thì tỷ lệ mắc theo tuần là 12%. Theo dõi 3 tuần tiếp theo.
Giả sử sau 3 tuần dịch Gumboro dừng.
Tính tỷ lệ mới mắc tích lũy sau 5 ngày đầu
Tỷ lệ mới mắc tích lũy trong suốt thời gian theo dõi?
Tốc độ mới mắc theo ngày trong suốt quá trình dịch?
Trả lời
Áp dụng 2 công thức:
Tỷ lệ mới mắc =
Số mới mắc x 100
Tổng số cá thể đại diện cho quần thể trong khoảng thời gian nghiên cứu
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
8
Tốc độ mới mắc
(con/ngày) =
Tỷ lệ mới mắc
Đơn vị thời gian nghiên cứu
Số mới mắc ngày đầu là: 3000 x 5% = 150 con
Số mới mắc ngày thứ 2 là: (3000 – 150) x 5% = 143 con
Số mới mắc ngày thứ 3 là: (3000 – 150 – 143) x 5% = 135 con
Số mới mắc ngày thứ 4 là: (3000 – 150 – 143 – 135) x 5% = 129 con
Số mới mắc ngày thứ 5 là: (3000 – 150 – 143 – 135 – 129) x 5% = 122 con
Tỷ lệ mới mắc sau 5 ngày đầu là: (150 + 143 + 135 + 129 + 122) : 3000 x 100 = 22.63
%
Số mới mắc sau 1 tuần đầu: (3000 – 150 – 143 – 135 – 129 – 122) x 12% = 279 con
Số mới mắc sau 2 tuần: (3000 – 150 – 143 – 135 – 129 – 122 - 279) x 12% = 245 con
Số mới mắc sau 1 tuần đầu: (3000 – 150 – 143 – 135 – 129 – 279 – 245) x 12% = 230
con
Tỷ lệ mới mắc trong suốt thời gian theo dõi: (150 + 143 + 135 + 129 + 122 + 279 +
245 + 230) : 3000 x 100 = 47.77 %
Tốc độ mới mắc theo ngày trong suốt quá trình dịch = 47.77 : (7 x 3 + 5) = 1.84
(con/ngày)
Cứ 100 con gà trong trại B có dịch thì có 1.84 con mắc bệnh trong một ngày.
Bài 3:
Một thành phố có 100000 dân trong đó có 45000 nam và 55000 nữ.
Năm 2010 có 1000 người chết trong đó có 50 người bị mắc ung thư phổi (40 nam và
10 nữ)
Trong 50 người mắc ung thư phổi có 45 người chết gồm 36 nam và 9 nữ.
Tính:
- Tỷ lệ chết, tỷ lệ mắc do bệnh ung thư phổi
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
9
- Tỷ lệ chết, tỷ lệ mắc ung thư phổi theo giới
- Tỷ lệ tử vong
Trả lời
Áp dụng các công thức tính
Tỷ lệ mắc bệnh =
Số GS mắc bệnh trong giai đoạn nhất định x 100
Tổng đàn GS trung bình trong thời gian đó
Tỷ lệ chết thô =
Số chết vì mọi nguyên nhân của quần thể trong một khoảng thời gian x 100
Tổng đàn bình quân của quần thể trong thời gian đó
Tỷ lệ chết đặc hiệu =
Số gia súc chết vì một bệnh trong một khoảng thời gian x 100
Tổng đàn bình quân của quần thể trong thời gian đó
Tỷ lệ chết theo tính biệt =
Số gia súc đực (cái) chết trong quần thể ở giai đoạn nhất định x 100
Tổng số gia súc đực (cái) trong quần thể trong giai đoạn đó
- Tỷ lệ chết do bệnh ung thư phổi = 45 : 100000 x 100 = 0.045 %
- Tỷ lệ mắc do bệnh ung thư phổi = 50 : 100000 x 100 = 0.05 %
- Tỷ lệ chết do bệnh ung thư phổi theo giới:
+ Nam: 36 : 45000 x 100 = 0.08%
+ Nữ: 9 : 55000 x 100 = 0.0164 %
- Tỷ lệ mắc do bệnh ung thư phổi theo giới:
+ Nam: 40 : 45000 x 100 = 0.088%
+ Nữ: 10 : 55000 x 100 = 0.018 %
- Tỷ lệ tử vong = 45 : 50 x 100 = 90%
Chương 6
Bài 2:
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
10
Trong một quần thể có 1000 con lợn, muốn biết trọng lượng trung bình của đàn lợn
này (tính bằng kg) với độ tin cậy 95% cho rằng độ lệch chuẩn là 0,5 (và độ lệch chuẩn
là 1) và sai số tuyệt đối là 0,1 thì phải kiểm tra bao nhiêu con?
Trả lời
Số mẫu dùng để xác định giá trị trung bình sản lượng:
n =
Z
2
x S
2
e
2
Trong đó:
S: độ lệch chuẩn = 0.5 hay 1
e: sai số cho phép đối với giá trị S
Z
0.05
= 1.96 tra từ bảng Z (với độ tin cậy là 95%, phân bố 2 đuôi)
n: số mẫu cần lấy
Với độ lệch chuẩn = 0.5 thì số mẫu dùng để xác định giá trị trung bình sản lượng là:
1.96
2
x 0.5
2
= 96.04
0.1
2
Số mẫu cần lấy là 97 con
Với độ lệch chuẩn = 1 thì số mẫu dùng để xác định giá trị trung bình sản lượng là:
1.96
2
x 1
2
= 384.16
0.1
2
Số mẫu cần lấy là 385 con
Bài 3:
Một đàn gà 700 con trong đó có khoảng 18% số gà có kháng thể với bệnh Newcastle.
Phải lấy bao nhiêu mẫu để giá trị đó đại diện cho quần thể với độ tin cậy là 95% và sai
số là 5% (hoặc 10%)?
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
11
Trả lời
Áp dụng công thức: Số mẫu dùng để xác định tần suất bệnh
n =
Z
2
x p x (1 – p)
e
2
Trong đó:
n: Số mẫu cần lấy
e: sai số cho phép đối với giá trị p
Z
0.05
= 1.96 tra từ bảng Z (với độ tin cậy là 95%, phân bố 2 đuôi)
p: tỷ lệ lưu hành ước đoán (không biết thì lấy p = 0.5)
Với sai số là 5% thì số lượng mẫu cần lấy là:
1.96
2
x 0.18 x (1 – 0.18)
= 226.81
0.05
2
Số mẫu cần lấy là 226.81 con
Do quần thể có 700 con thì có thể điều chỉnh số mẫu bằng công thức sau:
n
adj
=
N x n
N + n
Trong đó:
n
adj
: số mẫu cần lấy đã hiệu chỉnh
N: số gia súc của đàn
N: số mẫu dự tính trước đó
Số mẫu cần lấy đã hiệu chỉnh là:
700 x 226.81
= 171.30
700 + 226.81
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
12
Như vậy: số mẫu cần lấy là 172
Với sai số là 10% thì số lượng mẫu cần lấy là:
1.96
2
x 0.18 x (1 – 0.18)
= 56.70
0.1
2
Số mẫu cần lấy là 56.70 con
Do quần thể có 700 con thì có thể điều chỉnh số mẫu bằng công thức sau:
n
adj
=
N x n
N + n
Trong đó:
n
adj
: số mẫu cần lấy đã hiệu chỉnh
N: số gia súc của đàn
N: số mẫu dự tính trước đó
Số mẫu cần lấy đã hiệu chỉnh là:
700 x 56.70
= 52.45
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
13
700 + 56.70
Như vậy: số mẫu cần lấy là 53
Bài 4:
Một đàn lợn có 300 con trong đó có 2 (hoặc 10) con bị ho nghi bị suyễn lợn. Khi cán
bộ thú y muốn xác định xem trong đàn lợn này có bệnh suyễn lợn không thì cần lấy
bao nhiêu mẫu lợn để có kết quả một lợn dương tính với suyễn lợn?
Trả lời:
Áp dụng công thức:
Số lượng mẫu dùng để phát hiện ít nhất 1 gia súc mắc bệnh
n = [1 – (1 – a)
1/d
] x [N – d/2] + 1
Trong đó:
a: độ tin cậy phát hiện ít nhất một gia súc mắc bệnh trong mẫu với tỷ lệ lưu hành bằng
d/N
d: Số gia súc mắc bệnh trong quần thể (ước đoán)
N: tổng số gia súc trong quần thể nghiên cứu
n: số mẫu cần lấy
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
14
Số mẫu cần lấy là trong trường hợp có 2 con nghi nhiễm suyễn lợn
n = [1 – (1-0.95)
1/2
] x [300 – 2/2] + 1 = 233.14
Số mẫu cần lấy là 233
Tương tự với trường hợp có 10 con nghi nhiễm suyễn lợn
Số mẫu cần lấy là trong trường hợp có 2 con nghi nhiễm suyễn lợn
n = [1 – (1-0.95)
1/10
] x [300 – 10/2] + 1 = 77.37
Như vậy số mẫu cần lấy là 77
Bài 5:
Người ta mới áp dụng phương pháp điều trị A có thể có hiệu lực gấp 2 lần phương
pháp điều trị B đang dùng với tỷ lệ khỏi là 17.5%. Muốn kết quả có ý nghĩa với alpha
= 0.05 và beta = 0.1. Cần phải có cỡ mẫu n là bao nhiêu cho mỗi nhóm?
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
15
Trả lời:
Áp dụng công thức tính:
Số mẫu dùng để so sánh tần suất bệnh là:
2
1 1 2 2
2
12
( 2 (1 ) (1 ) (1 ))
()
Z x P P Z x P P P P
n
PP
Trong đó:
P
1
: tỷ lệ lưu hành ước đoán của nhóm gia súc 1 = 35% = 0.35
P
2
: tỷ lệ lưu hành ước đoán của nhóm gia súc 2 = 17.5% = 0.175
P
tb:
(P
1
+ P
2
)/2
α: sai số loại I, thường đặt α = 0.05, (1 – α ) = giá trị có ý nghĩa
β: sai số loại II, thường đặt β = 0.2, (1 – β ) = lực của phép thử
n: số mẫu cần lấy cho mỗi nhóm
Tra bảng ta có:
Z
α
= 1.64
Z
β
= 1.28
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
16
Số lượng mẫu cần dùng là
n = 106
Chương 7
Bài 1:
Trong một ổ dịch tả lợn tiến hành kiểm tra 123 con bằng phản ứng ELISA trong vùng
dịch thấy có 118 con có phản ứng (+). Trong khi đó lợn nằm trong vùng uy hiếp có
108 con có phản ứng (+) trong 132 con kiểm tra và 312 con vùng đệm có 24 con (+).
Tính nguy cơ tương đối giữa vùng dịch/đệm và vùng uy hiếp/vùng đệm?
Kiểm định kết quả bằng phép thử Khi bình phương?
Trả lời:
Đây là nghiên cứu thuần tập nên ta tính giá trị RR
Có bệnh
Không có bệnh
Tổng số
Phơi nhiễm
a
b
a + b
Không phơi nhiễm
c
d
c + d
Tổng số
a + c
b + d
a + b + c + d = n
Nguy cơ phơi nhiễm:
I
e
=
a
a + b
Nguy cơ không phơi nhiễm
I
0
=
c
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
17
c + d
Nguy cơ tổng số
RR =
I
e
=
a x (c+d)
I
0
(a+b) x c
X
2
TN
= n x
(ad – bc)
2
(a+b)(c+d)(a+c)(b+d)
RR = 1: âm tính
RR > 1: yếu tố nguy cơ liên quan tới quá trình phát sinh bệnh
RR < 1: Yếu tố nguy cơ không ảnh hướng tới quá trình phát sinh bệnh
Áp dụng các công thức tính trên:
*) Nguy cơ tương đối giữa vùng dịch/vùng đệm
Dương tính
Âm tính
Tổng số
Vùng dịch
118
123 – 118 = 5
123
Vùng đệm
24
312 – 24 = 288
312
Tổng số
142
293
435
Nguy cơ phơi nhiễm:
I
e
=
118
123
Nguy cơ không phơi nhiễm
I
0
=
24
312
Nguy cơ tổng số
RR =
I
e
=
118 x 312
= 12.47
I
0
123 x 24
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
18
*) Nguy cơ tương đối giữa vùng uy hiếp/vùng đệm
Dương tính
Âm tính
Tổng số
Vùng uy hiếp
108
132 – 108 = 24
132
Vùng đệm
24
312 – 24 = 288
312
Tổng số
132
312
444
Nguy cơ phơi nhiễm:
I
e
=
108
132
Nguy cơ không phơi nhiễm
I
0
=
24
312
Nguy cơ tổng số
RR =
I
e
=
108 x 312
= 10.64
I
0
132 x 24
*) Kiểm định kết quả bằng phép thử Khi bình phương
Dương tính
Âm tính
Tổng số
Vùng dịch
118
5
123
Vùng đệm
24
288
312
Tổng số
142
293
435
Giả thiết:
H
0
: Tiếp xúc với yếu tố nguy cơ không làm phát sinh dịch bệnh dịch tả lợn
H
1
: tiếp xúc với yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch bệnh dịch tả lợn
Bậc tự do df = (2-1)(2-1) = 1. Giá trị tới hạn X
2
(0.05; 1) = 3.84
Dương tính
Âm tính
Tổng số
Vùng dịch
(123 x 142)/435 = 40.15
(123 x 293)/435 = 82.85
123
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
19
Vùng đệm
(312 x 142)/435 = 101.85
(312 x 293)/435 = 210.15
312
Tổng số
142
293
435
X
2
TN
= (118 – 40.15)
2
/40.15 + (5 – 82.85)
2
/82.85 + (24 – 101.85)
2
/101.85 + (288 –
210.15)
2
/210.15 = 150.95 + 73.15 + 59.51 + 28.84 = 312.45
X
2
TN
= n x
(ad – bc)
2
(a+b)(c+d)(a+c)(b+d)
Kết luận: vì X
2
TN
= 312.45 > X
2
(0.05; 1) = 3.84 nên bác bỏ giả thiết H
0
và chấp
nhận giả thiết H
1
.
Bài 2:
Trong một nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá sự liên hệ giữa tỷ lệ viêm vú
và biện pháp vắt sữa. Trong 700 con bò sữa hồi cứu có 500 con được vắt bằng máy
và bị viêm vú là 100 con, vào 200 con vắt bằng tay thì có 10 con bị bệnh viêm vú.
Có sự liên hệ giữa tỷ lệ viêm vú và phương pháp vắt sữa hay không?
Kiểm định kết quả bằng phép thử Khi bình phương với xác xuất P = 0.001
Trả lời:
Nghiên cứu hồi cứu nên áp dụng tính công thức OR
Khai thác sau
khi chọn
Chủ động
chọn vào
nghiên cứu
Bệnh trạng
Cộng
Có
Không
Phơi nhiễm
với yếu tố
nguy cơ
Có
a
b
a + b
Không
c
d
c + d
Cộng
a + c
b + d
a + b + c + d =
n
Tỷ số có bệnh trong số có phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ: a/b
Tỷ số có bệnh trong số không có phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ: c/d
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
20
Tỷ số OR là ước lượng của tỷ số rủi ro. OR = ad/cb
OR > 1: chỉ sự kết hợp giữa bệnh với sự phơi nhiễm, trị số OR càng lớn thì sự kết
hợp càng mạnh
OR = 1: thì bệnh và sự phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ không có liên quan gì tới
nhau
OR < 1: nói lên một kết hợp âm tính
X
2
TN
= n x
(ad – bc)
2
(a+b)(c+d)(a+c)(b+d)
Áp dụng vào bài này:
Viêm vú
Không bị viêm vú
Tổng
Vắt bằng máy
100
400
500
Vắt bằng tay
10
190
200
Tổng
110
590
700
Tỷ số có bệnh trong số có phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ: 100/400
Tỷ số có bệnh trong số không có phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ: 10/190
Tỷ số OR là ước lượng của tỷ số rủi ro. OR = (100 x 190)/ (10 x 400) = 4.75
Tỷ lệ viêm vú ở bò sử dụng phương pháp vắt sữa bằng máy cao hơn 4.75 lần so với
phương pháp vắt sữa bằng tay.
*) Kiểm định kết quả bằng phép thử Khi bình phương
Viêm vú
Không bị viêm vú
Tổng
Vắt bằng máy
100
400
500
Vắt bằng tay
10
190
200
Tổng
110
590
700
Giả thiết:
H
0
: Không có sự liên hệ giữa tỷ lệ viêm vú và phương pháp vắt sữa
H
1
: Có mối liên hệ giữa tỷ lệ viêm vú với phương pháp vắt sữa
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
21
Bậc tự do df = (2-1)(2-1) = 1. Giá trị tới hạn X
2
(0.001; 1) = 10.83
Viêm vú
Không bị viêm vú
Tổng
Vắt bằng máy
(500 x 110)/700 =
78.57
(500 x 590)/700 =
421.43
500
Vắt bằng tay
(200 x 110)/700 =
31.43
(200 x 590)/700 =
168.57
200
Tổng
110
590
700
X
2
TN
= (100 – 78.57)
2
/78.57 + (400 – 421.43)
2
/421.43 + (10 – 31.43)
2
/31.43 + (190
– 168.57)
2
/168.57 = 5.85 + 1.09 + 14.61 + 2.72 = 24.27
X
2
TN
= n x
(ad – bc)
2
(a+b)(c+d)(a+c)(b+d)
X
2
TN
= 700 x
(100 x 190 – 400 x 10)
2
= 24.27
(100 + 400)(10 +190)(100 +10)(400 + 190)
Kết luận: vì X
2
TN
= 24.27 > X
2
(0.001; 1) = 10.83 nên bác bỏ giả thiết H
0
và chấp
nhận giả thiết H
1
. Tỷ lệ viêm vú ở bò sử dụng phương pháp vắt sữa bằng máy cao
hơn 4.75 lần so với phương pháp vắt sữa bằng tay.
Chương 8
Kết quả xét nghiệm huyết thanh bằng phản ứng vi ngưng kết tan với kháng nguyên
sống trên đàn lợn nghi bị xoắn khuẩn và đàn lợn đối chứng không bị nhiễm xoắn
khuẩn:
Kết quả
Số lợn bệnh
Số lợn không bệnh
Lợn xét nghiệm (+)
96
12
Lợn xét nghiệm (-)
17
196
1. Tính độ nhạy và tính đặc hiệu của phương pháp xét nghiệm trên?
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
22
2. Giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo âm tính?
3. Sự lưu hành thực?
Trả lời:
Áp dụng công thức tính từ công thức sau
Kết quả
Bị bệnh
Không bị bệnh
Tổng số
Xét nghiệm (+)
a
b
a + b
Xét nghiệm (-)
c
d
c + d
Tổng số
a + c
b + d
N = a + b + c + d
Độ nhạy: Se
Se =
Số mẫu bệnh phẩm dương tính với xét nghiệm (của nhóm mắc bệnh)
Tổng số mẫu bệnh phẩm được xét nghiệm (của nhóm mắc bệnh)
Se = a/ (a + c)
Tính đặc hiệu (tính đặc thù): Sp
Sp =
Số mẫu bệnh phẩm âm tính với xét nghiệm (của nhóm không mắc bệnh)
Tổng số mẫu bệnh phẩm được xét nghiệm (của nhóm không mắc bệnh)
Sp = d/ (b + d)
Giá trị dự báo dương tính: a/ (a + b)
Giá trị dự báo âm tính: d/ (c + d)
Tỷ lệ mắc bệnh: (a + c)/ (a + b + c +d)
Tỷ lệ hiện mắc bệnh: AP = (a + b)/ (a + b + c + d)
Sự lưu hành thực: P
(t)
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y
SV: Lương Quốc Hưng – TYA53 Email:
23
P
(t)
=
(AP +Sp – 1)
(Se + Sp – 1)
Khi biết Se và Sp ta có thể tính giá trị dự báo dương tính, âm tính dựa vào công
thức sau:
Giá trị dự báo dương tính:
PV
+
=
AP x Se
(AP x Se) + (1 – AP)(1 – Sp)
Giá trị dự báo âm tính:
PV
-
=
(1 – AP) x Sp
(1 – AP) x Sp + AP(1 – Se)
Từ đó kết quả là:
+ Độ nhạy của phương pháp xét nghiệm trên: Se = 96 / (96 + 17) = 84.96%
+ Độ đặc hiệu của phương pháp xét nghiệm trên: Sp = 196 / (196 + 12) = 94.23%
+ Giá trị dự báo dương tính: 96/ (96 + 12) = 88.89%
+ Giá trị dự báo âm tính: 196/ (196 + 17) = 92.02%
+ Sự lưu hành thực:
AP = (96 + 12)/ (96 + 12 + 196 + 17) = 0.3364 = 33.64%
P
(t)
=
(0.3364 +0.9423 – 1)
= 0.3519 = 35.19%
(0.8496 + 0.9423 – 1)