MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG TẬP QUÁN NGÂN
HÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ KIỂM TRA CHỨNG TỪ THEO
UCP600 (ISBP745I)
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG TẬP QUÁN
NGÂN HÀNG TIÊU CHUẨN QUÔC TẾ VỀ KIỂM TRA CHỨNG TỪ
THEO UCP600 (ISBP745 ICC 2013)
GS Đinh Xuân Trình
PGS, TS Đặng Thị Nhàn
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Đại học Ngoại thương
Tạp chí KTĐN số 61
Từ khóa: Thư tín dụng (L/C), Tín dụng chứng từ (D/C), xuất trình
phù hợp (complying documents), Các tập quán và thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ (UCP600 2007), Thực tiễn ngân hàng
tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo UCP600 (ISBP745
2013), Phòng thương mại quốc tế (ICC).
Tóm tắt: Khoảng cách về không gian, thời gian của thương mại
quốc tế so với thương mại nội địa đã sản sinh ra một phương thức
thanh toán quốc tế ưu việt, thuận tiện, an toàn và đảm bảo gắn
trách nhiệm với quyền lợi của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thông qua vai trò quan trọng của các ngân hàng, đó là phương
thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits). Khi sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ, khả năng người xuất khẩu có được
thanh toán hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào chứng từ giao
hàng (Shipping Documents) được yêu cầu xuất trình. Vì vậy đòi hỏi
nhà xuất khẩu phải tuân thủ một cách chặt chẽ những quy định về
chứng từ xuất trình. Các ngân hàng chỉ trả tiền khi các chứng từ
xuất trình của người xuất khẩu phù hợp với thư tín dụng (L/C), với
các điều khoản có thể áp dụng được của Các tập quán và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP600 2007), phù hợp với Thực
tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo
UCP600 (ISBP745 2013).
Bài viết nhằm giới thiệu những điểm mới của quy tắcThực tiễn
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo
UCP600 (ISBP745 2013) do Phòng thương mại quốc tế ICC vừa
mới ban hành tháng 4.2013, đồng thời phân tích một số điểm bất
cập của quy tắc này nhằm lưu ý các ngân hàng và các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu khi áp dụng ISBP745.
1. Sự ra đời và những điểm mới của ISBP 745 2013
Các tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(The Uniform Customs and Practice for the Documentary Credits –
viết tắt là UCP)do Phòng thương mại quốc tế (ICC) tại Paris ban
hành năm 1933 và sửa đổi lần đầu tiên vào năm 1951. Nhìn chung,
cứ 10 năm UCP lại được sửa đổi một lần cho phù hợp với sự phát
triển và thay đổi hoạt động của các ngành thương mại, ngân hàng,
tài chính, vận tải, giao nhận và bảo hiểm. UCP được ban hành nhằm
thống nhất các quy định trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng
thư tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia hoạt
động này.
Các tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ là một
bộ các quy tắc (rules) áp dụng cho bất cứ loại L/C nào (bao gồm cả
Tín dụng dự phòng trong chừng mực có thể áp dụng). Các quy tắc
của UCP được quy định trong các Điều khoản (Articles) của UCP,
trong đó bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các ngân hàng có liên
quan và người thụ hưởng L/C trong thanh toán bằng tín dụng
chứng từ. Do UCP chỉ bao gồm những điều khoản rất cơ bản, ngắn
gọn chứa đựng các quy tắc điều chỉnh L/C, cho nên trong ứng dụng
đã phát sinh các cách hiểu khác nhau làm nảy sinh các tranh chấp
không cần thiết. Trước khi ISBP ra đời, có tới 60-70% lần xuất trình
chứng từ đầu tiên đòi tiền theo L/C bị từ chối thanh toán, vì vậy ICC
thấy cần thiết ban hành một tập quán quốc tế để diễn giải và hướng
dẫn áp dụng các điều khoản của UCP. Đó chính là bản quy tắc Tập
quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ trong
phương thức tín dụng chứng từ (International Standard
Banking Practice for the examination of documents under
documentary credits – gọi tắt là ISBP). ISBP đầu tiên ra đời năm
2002 mang số hiệu 645 áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ theo tín
dụng chứng từ đã tạo ra một hành lang pháp lý cho các ngân hàng
kiểm tra chứng từ theo L/C, nhờ đó đã giảm thiểu rất nhiều các
tranh chấp.
Sau khi ban hành bản sửa đổi UCP600,ICC đãxuất bản ấn
phẩm ISBP681 2007 thay cho ấn phẩm cũ ISBP 645 2002. ISBP
681 đưa ra các quy tắc kiểm tra chứng từ nhằm giúp đỡ các ngân
hàng trong việc quyết định bộ chứng từ có phù hợp hay không. Từ
đó ISBP 681 được áp dụng đương nhiên cùng với phiên bản UCP
600.
Tuy nhiên, sau gần 7 năm áp dụng, trong chừng mực nào đó
ISBP681 đã bộc lộ nhiều thiếu sót và chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, do vậy, mới đây vào tháng 4
năm 2013 Ủy ban Ngân hàng của ICC đã thông qua bản ISBP sửa
đổi với tên gọi mới là ISBP 745 (International Standard
Banking Practice for the Examination of Documents under
UCP600 - ISBP 2013 ICC Publication No. 745).
ISBP 745 2013 bổ sung và sửa đổi tổng thể các quy tắc của
ISBP 681 2007. Có thể thấy ISBP745 có một số điểm mới so với
ISBP681 như sau:
1.1. ISBP745 được đổi tên: là “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn
quốc tế để kiểm tra chứng từ theo UCP600” (International
Standard Banking Practice for the Examination of
Documents under UCP600 - ISBP745 2013 ICC) thay vì tên cũ “Tập
quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo tín
dụng chứng từ” (International Standard Banking Practice for the
Examination of Documents under Documentary Credits - ISBP681
2007 ICC)
Sự đổi tên này một mặt nhằm giải quyết sự mơ hồ về tên gọi của
ISBP 681 2007 và mặt khác quy định rõ ràng mối quan hệ pháp lý
gắn bó không thể tách rời giữa UCP600 và ISBP. ISBP được ban
hành nhằm làm rõ hơn định nghĩa “xuất trình phù hợp” theo điều 2
UCP600: “Xuất trình phù hợp nghĩa là việc xuất trình phù hợp với
các điều kiện và điều khoản của tín dụng, với các điều khoản có thể
áp dụng của các quy tắc này và với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn
quốc tế”. Như vậy tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ này (ISBP) gắn với
UCP600 chứ không gắn với tín dụng chứng từchung chung như tên
của ISBP 681 2007 trước đây thể hiện.
1.2.Mối quan hệ pháp lý giữa UCP600 và ISBP745 được quy
định trong phần Phạm vi áp dụng ISBP745 (Scope of
Publication):
- ISBP 745 được hiểu là gắn liền và không tách rời UCP 600: “This
publication is to be read in conjunction with UCP 600 and not
inisolation”.Nội dung nàykhẳng định rằng ISBP 745 2013 đã tạo ra
một “hành lang pháp lý” để các ngân hàng kiểm tra chứng từ xuất
trình theo L/C tuân thủ UCP 600 2007.
-Mục đích của ISBP 745 là nhằm diễn giải và hướng dẫn áp dụng
các điều khoản của UCP600, trong phạm vi của các điều khoản và
điều kiện của thư tín dụng hoặc bất cứ các sửa đổi thư tín dụng
kèm theo. “The practices described in this publication highlight how
the articles of UCP 600 are to be interpreted and applied, to the
extent that the terms and conditions of the credit, or any
amendment thereto”. Ngoài UCP 600, ngân hàng căn cứ vào ISBP
745 để kiểm tra chứng từ và có thể trích dẫn các điều khoản thích
hợp của ISBP 745 để làm cơ sở quyết định thanh toán hay từ chối
nếu các chứng từ xuất trình phù hợp hay không phù hợp với điều
kiện và điều khoản của L/C và các sửa đổi L/C kèm theo có dẫn
chiếu đến UCP600.
- ISBP745 không sửa đổi hay hủy bỏ các điều khoản của UCP600:
“The practices do not expressly modify or exclude an applicable
article in UCP 600”. Điều này hàm ý mục đích ban hành ISBP của
ICC chỉ nhằm diễn giải và hướng dẫn áp dụng các điều khoản của
UCP600 mà không sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ các điều khoản của
UCP600.
Tuy nhiên hàm ý này của ISBP 745 cần được luận bàn rõ ở
phần dưới.
1.3. ISBP 745 đã viết lại phần lớn các phần hướng dẫn của
ISBP 681, bổ sung thêm nhiều diễn giải và hướng dẫn áp dụng
một cách rõ ràng và minh bạch hơn các quy tắc của ISBP 681
2007.
Có thể dẫn ra một vài ví dụ sau đây:
- Về chữ viết tắt: ISBP 745 bổ sung đa ký hiệu sẹc (///), bổ sung ký
hiệu dấu phẩy đơn hoặc đa dấu phẩy.
- Về chứng từ vận tải hàng không, các dữ liệu không có yêu cầu phải
điền vào trong ô có tên “Accounting Information” hoặc “Handling
Information” thường tìm thấy trong AWB. Cũng có thể tìm đọc
trong mục A37 liên quan đến các yêu cầu đối với chữ ký thể hiện
trong bất cứ trong ô, khu vực hay nơi nào.
- Về xác định bản gốc và bản sao chứng từ, ISBP745 loại bỏ quy tắc
33 ISBP681 quy định về bản gốc và bản sao dẫn chiếu đến tài liệu
470/871 của ICC bằng cách đưa trực tiếp một số nội dung của tài
liệu 470/871 thành hướng dẫn trong ISBP sửa đổi lần này: “Một
chứng từ thể hiện ra bên ngoài có chữ ký gốc, ký hiệu, dấu, hoặc
nhãn hiệu của người phát hành sẽ được coi như là một chứng từ
gốc, trừ khi chứng từ ghi rõ rằng nó là một bản sao. Các ngân hàng
không quyết định xem chữ ký, ký hiệu, dấu hoặc nhãn hiệu của
người phát hành là được thực hiện bằng tay hoặc bằng hình thức
fax và theo lẽ thường, mọi chứng từ có phương pháp xác nhận chân
thực như thế sẽ đáp ứng các yêu cầu của điều khoản 17 UCP 600…”
(Quy tắc A277 ISBP745 về bản gốc và bản sao).
- ISBP 745 loại bỏ quy tắc 21c của ISBP681 coi Hóa đơn là chứng từ
của bên thứ ba.
- Về các thuật ngữ không được quy định trong UCP 600, ISBP 745
bổ sung khái niệm “shipping documents”.
- Về áp dụng các điều khoản 19, 20 UCP 600, ISBP 745 diễn giải rõ
hơn về khái niệm vận tải đơn (B/L) để lựa chọn áp dụng phù hợp
với các điều khoản 19, 20 của UCP 600.
- Về cách tính toán, ISBP 745 bổ sung cách tính toán tổng thể không
những về số tiền, mà còn cả về số lượng, trọng lượng, đơn vị bao,
chiếc.
- vv…
Có thể nói ISBP745 là phiên bản được sửa đổi cẩn thận hơn nhiều
so với ISBP 681 cả về nội dung lẫn hình thức. Tuy nhiên có một số
vấn đề về mặt pháp lý trong mối quan hệ giữa ISBP 745 với UCP600
và một số bất cập cần lưu ý khi áp dụng ISBP 745 2013 dù mới
được ban hành.
2. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng ISBP 745 ICC 2013
2.1. Nên dẫn chiếu áp dụng UCP 600 và cả ISBP 745 2013 ICC
khi phát hành thư tín dụng (L/C)
Trong phần Phạm vi áp dụng "Scope of the publication" của
ISBP745 có nói rằng ISBP745 là bản "diễn giải và áp dụng –
interpreted and applied" các điều khoản của UCP 600 2007. Điều
này hàm ý ISBP chỉ là các quy tắc được thiết kế nhằm làm rõ hơn
các điều khoản của UCP600, đặc biệt là các điều khoản liên quan
đến chứng từ xuất trình. Trong phần này cũng khẳng định ISBP745
không sửa đổi hay hủy bỏ các điều khoản của UCP600. “The
practices …do not expressly modify or exclude an applicable article
in UCP 600”
Tuy nhiên, khi đọc lời giới thiệu “Introduction” ISBP 745 cũng
như khi đọc một số quy tắc của ISBP 745 ta lại thấy rõ sự "sửa đổi -
revision hay bổ sung - supplement" UCP 600 2007 ICC. Vậy thì
những quy tắc của ISBP745 2013 đã "sửa đổi hay bổ sung" UCP 600
2007 liệu có giá trị pháp lý để kiểm tra chứng từ xuất trình theo
L/C hay không, nếu như L/C không dẫn chiếu áp dụng ISBP 745?
2.1.1. Về các quy tắc của ISBP 745 có tính chất bổ sung một số nội
dung cho UCP600
ISBP 745 2013 ban hành với mục đích nhằm "diễn giải và áp
dụng" các ĐIỀU KHOẢN (Articles) của UCP 600 2007, tuy nhiên có
nhiều nội dung chưa được UCP 2007 tổ hợp thành các Điều khoản
như:
- ISBP 745 đã diễn giải và hướng dẫn áp dụng “Quy tắc chung về
kiểm tra chứng từ” - một nội dung chưa được UCP 600 2007 điều
chỉnh dưới dạng là một điều khoản (Article)
- ISBP 745 đã diễn giải và hướng dẫn áp dụng 6 nội dung mới liên
quan đến các loại chứng từchưa được đề cập trong các điều khoản
của UCP600 như Hối phiếu (drafts), Giấy chứng nhận xuất xứ
(Certificate of origin), Phiếu đóng gói (Packing List), Giấy chứng
nhận của người hưởng lợi (Beneficiary's Certificate), Phiếu kê khai
trọng lượng (Weight List) và các giấy chứng nhận (Certificates)
khác.
Riêng đối với chứng từ Hối phiếu, ISBP 745 2013 đã dành
hẳn một mục bao gồm 9 quy tắc để diễn giải và hướng dẫn áp dụng
mặc dù UCP 600 không có điều khoản riêng biệt nào điều chỉnh hối
phiếu.
Vì UCP600 không có điều khoản riêng biệt nào quy định chi
tiết về Hối phiếu nên vấn đề hối phiếu có phải là chứng từ được yêu
cầu xuất trình theo L/C hay không và sai biệt trên hối phiếu có cấu
thành lý do để từ chối thanh toán hay không đã trở thành một chủ
đề tranh cãi lớn. Thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam đã phát sinh
tranh chấp giữa các ngân hàng khi kiểm tra chứng từ hối phiếu
theo thư tín dụng áp dụng UCP600.
UCP600 không có những quy định cụ thể về Hối phiếu mà chỉ
đề cập một cách khái quát tại điều khoản 6c "không được phát
hành L/C có giá trị thanh toán một hối phiếu ký phát đòi tiền người
yêu cầu", hay quy định tại điều khoản 7aiv: “với điều kiện là các
chứng từ quy định được xuất trình tới ngân hàng chỉ định hoặc tới
ngân hàng phát hành và với điều kiện xuất trình phù hợp, ngân
hàng phát hành phải thanh toán nếu tín dụng có giá trị chấp nhận
tại một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không chấp
nhận một hối phiếu ký phát đòi tiền nó hoặc có chấp nhận, nhưng
không trả tiền khi hối phiếu đáo hạn” và điều khoản 8ai(d): “với
điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình đến ngân hàng
xác nhận hoặc đến bất cứ một ngân hàng chỉ định nào khác và với
điều kiện xuất trình phù hợp, ngân hàng xác nhận phải: Chấp nhận
tại một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đó không
chấp nhậnhối phiếu đòi tiền nó hoặc có chấp nhận, nhưng không
trả tiền khi đáo hạn.”
- ISBP 745 2013 đã bổ sung nội dung cho một số điều khoản của
UCP 600 2007. Ví dụ:
ü Quy tắcC10 ISBP 745 bổ sung điều khoản 18aiv UCP 600 về việc
hóa đơn không cần thiết phải ghi ngày phát hành.
ü Quy tắc D32, E28, G26 ISBP 745 bổ sung các điều khoản 19, 20,
22 của UCP 600 2007 về vấn đề giải tỏa hàng hóa nhiều chứng từ
vận tải.
ü Quy tắc D17a, E13a, G12a ISBP 745 bổ sung các điều khoản 19,
20 và 22 UCP 600 2007 về quy định người gửi hàng ký hậu chứng
từ vận tải.
ü Quy tắc D26, E22, G20, F20, H22 và J17 ISBP 745 bổ sung các điều
khoản 19, 20, 21, 22, 23, 24 UCP 600 2007 về mô tả hàng hóa trên
các chứng từ vận tải.
ü Quy tắc K5 ISBP 745 bổ sung điều khoản 28 UCP 600 2007 về ký
đối chứng trong chứng từ bảo hiểm vv và vv…
2.1.2. ISBP 745 2013 đã sửa đổi một số điều khoản của UCP 600
2007
- Các quy tắc D24, E20, F18, G18, H20, J15 ISBP 745 sửa đổi điều
khoản 27 UCP 600 2007 về chứng từ vận tải hoàn hảo. UCP 600 đưa
ra khái niệm chứng từ vận tải hoàn hảo là “chứng từ mà trên đó
không có điều khoản hoặc ghi chú nào tuyên bố một cách rõ ràng về
tình trạng khuyết tật của hàng hóa hoặc bao bì”, ISBP 745 2013 đã
sửa lại “… không có điều khoản hoặc các điều khoản ”, bỏ từ “ghi
chú”.
- Quy tắc D1c ISBP745 sửa đổi quy định của điều 19UCP600: Nếu
một Thư tín dụng yêu cầu xuất trình một chứng từ vận tải mà
không phải là chứng từ vận tải liên hợp hay đa phương thức và nó
chỉ rõ tuyến đường chuyên chở hàng hóa quy định trong Thư tín
dụng và do nhiều phương thức vận tải chuyên chở, ví dụ, nếu chứng
từ vận tải chỉ rõ nơi nhận hàng nội địa hoặc nơi hàng đến cuối cùng
hoặc chỉ rõ cảng bốc hàng hoặc khu vực dỡ hàng đã thực hiện ở
một nơi mà thực tế là một nơi nội địa và không phải là một cảng,
thì Điều khoản 19 UCP 600 sẽ được áp dụng để kiểm tra chứng từ
đó.
Theo nhóm tác giả, nếu như ISBP 745 đã thành công trong
việc khắc phục sai sót lớn của ISBP 681 2007 là không gắn với UCP
600, thì sửa đổi ISBP 745 lần này lại phạm phải một sai sót không
nên mắc phải, đó là một phần lớn nội dung của ISBP 745 2013 đã
vượt quá phạm ví áp dụng mà ấn phẩm này đã quy định, ngoài ra
cũng đã phạm phải một sai lầm pháp lý cơ bản, đó là ban hành một
văn bản pháp lý phụ để diễn giải và hướng dẫn áp dụng các điều
khoản của một văn bản pháp lý chính mà văn bản pháp lý chính này
không bao gồm các điều khoản đó. Vì vậy, để khắc phục khiếm
khuyết này của ISBP 745, các doanh nghiệp XNK khi ký kết hợp
đồng thương mại quốc tế và các ngân hàng thương mại khi phát
hành L/C hoặc khi kiểm tra L/C, ngoài việc dẫn chiếu áp dụng
UCP 600, cần dẫn chiếu thêm cả ISBP 745 2013 ICC. Việc dẫn
chiếu thêm ISBP 745 2013 trong một L/C, một mặt không những
khắc phục các sai sót nêu trên, còn một mặt khác cũng là sự thể
hiện sự quán triệt đầy đủ Điều khoản 1 áp dụng UCP 600 2007 “…
các quy tắc này (UCP 600) ràng buộc tất cả các bên, trừ khi tín
dụng chứng từ loại trừ hoặc sửa đổi nó một cách rõ ràng”.
2.2. Sự cần thiết xác định rõ lại mối quan hệ pháp lý của UCP
600 2007 và ISBP 745 2013 Nếu như ISBP 681 2007 thể hiện
đã không gắn liền với UCP 600 2007, thì ngược lại ISBP 745 2013
đã gắn kết không thể tách rời với UCP 600 2007 thể hiện qua tên
gọi (Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng
từ theo UCP 600) và phạm vi áp dụng của nó (Ấn phẩm này được
hiểu là gắn liền và không thể tách rời với UCP 600). Với hàm ý này,
một khi L/C đã dẫn chiếu áp dụng ISBP 745 thì đương nhiên cũng
nên hiểu là việc áp dụng ISBP 745 phải tuân thủ UCP 600 2007.
Tuy nhiên với chiều ngược lại, nếu một L/C đã dẫn chiếu áp
dụng UCP 600 thì có đương nhiên được hiểu là áp dụng cả ISBP 745
hay không? Để xem xét vấn đề này, chúng ta đọc điều 2 của UCP 600
xem đã xác định rõ ràng được mối quan hệ giữa UCP 600 và ISBP
745 hay chưa: “Xuất trình phù hợp có nghĩa là việc xuất trình phù
hợp với các điều kiện và điều khoản của tín dụng, với các điều
khoản có thể áp dụng của quy tắc này (UCP 600) và tập quán
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế”. Hiện có tới 3 “Tập quán ngân
hàng tiêu chuẩn quốc tế ISBP” mang số hiệu khác nhau là 645, 681
và 745. Vậy thì quy định ISBP trong điều 2 nói trên chưa rõ mang số
hiệu nào? Quy định như thế là mơ hồ, cho nên không nên hiểu là
một khi đã dẫn chiếu áp dụng UCP 600 thì đương nhiên cũng áp
dụng cả ISBP 745.
Trong điều kiện chưa sửa đổi được điều 2 của UCP 600 hoặc
là chỉ rõ số hiệu của ISBP hoặc là ghi thêm cụm từ “đang có hiệu lực
thi hành” vào cuối câu “tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế”, thì
khi phát hành một L/C, ngân hàng phát hành nên tham chiếu áp
dụng UCP 600 và cả ISBP 745 nhằm tránh những tranh chấp không
cần thiết có thể phát sinh.
ISBP745 gắn với UCP600 và cùng với UCP 600, ISBP754 đã
được biên soạn để lấp đầy khoảng cách giữa các nguyên
tắc chungcủa UCP600 và thực hành hàng ngày. Tất cả các chuyên
gia ngân hàng, các hãng dịch vụ vận tải, bảo hiểm, các luật gia và
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các trường đại học và các viện
nghiên cứu trên toàn thế giới, các bên tiếp xúc với phương thức tín
dụng chứng từ có thể sử dụng ISBP 745 2013 như một cuốn cẩm
nang pháp lý cho thói quen tạo lập và kiểm tra chứng từ hàng ngày
của họ.
Tài liệu tham khảo:
1. GS Đinh Xuân Trình, PGS, TS Đặng Thị Nhàn (2011) - Giáo
trình Thanh toán quốc tế - NXB Khoa học & Kỹ thuật – Đại học
Ngoại thương
1. GS Đinh Xuân Trình (2010) - Bộ tập quán quốc tế về L/C
của ICC – NXB Thông tin và Truyền thông.
2. ICC Publication: 745E (2013) – International Standard
Banking Practice for the Examination of Documents
under UCP600 – ISBN:978-842-0188-4 ICC Business
Bookstore