LuËn v¨n tèt nghiÖp
Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ tại
Công ty Cao su Sao Vàng
Hà Nội
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Mục lục
Lời nói đầu. 1
Chương1.TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3
1.1. tài sản và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3
1.2. TSCĐ. 3
1.2.1. Khái niệm - đặc điểm TSCĐ. 3
1.2.3. Hao mòn – khấu hao TSCĐ. 5
1.2.3.1. Hao mòn. 5
1.2.3.2. Khấu hao TSCĐ. 6
1.2.3.3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. 6
1.3. Nội dung công tác quản lý, sử dụng TSCĐ. 10
1.3.1. quản lý đầu tư vào TSCĐ. 10
1.3.2. Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ. 11
1.3.3. Quản lý khấu hao TSCĐ. 11
1.3.4. Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ. 14
1.4. nâng cao hiệu quả sử dụng TS. 14
1.4.1. hiệu quả sử dụng TS. 14
1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. 15
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
16
1.4.3.1. các nhân tố khách quan. 16
1.4.3.2. Các nhân tố chủ quan. 17
Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CSSV Hà nội.
18
2.1. tổng quan về công ty CSSV. 18
2.1.1. quá trình hình thành và phát triển. 18
2.1.2. bộ máy quản lý. 19
2.2. thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. 21
2.2.1. tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty. 21
2.2.2. thực trạng công tác quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
22
2.2.2.1. cơ cấu, biến động của TSCĐ tại công ty. 22
2.2.2.2. phương pháp tính khấu hao. 24
2.2.2.3. tình hình quản lý sử dụng TSCĐ tại công ty. 24
2.2.2.4. hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. 25
2.2.3. các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. 27
2.2.3.1. các yếu tố khách quan. 27
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2.2.3.2. các yếu tố chủ quan. 28
2.3.dánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CSSV.
28
2.3.1. kết quả đạt được. 28
2.3.2. hạn chế. 30
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CSSV.
31
3.1. phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của cônG ty.
31
3.2. giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CSSV.
32
3.2.1. hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCSĐ. 32
3.2.2. tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡg. 32
3.2.3. thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến. 34
3.2.4. tận dụng năng lực của TSCĐ trong công ty. 34
3.2.5. lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý. 34
3.2.6. hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. 35
3.2.7. nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong công ty. 36
3.3. kiến nghị. 37
3.3.1. kiến nghị với tổng công ty. 37
3.3.2. kiến nghị với nhà nước. 37
Kết luận. 40
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Lời nói đầu
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để
thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp
chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng nó để tác động vào đối
tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố
định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ được sử dụng rất phong phú, đa dạng và có
giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó khăn.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với
công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được
tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng
cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã nhận
thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh
nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động
cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng
và như vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản lý và sử dụng có hiệu
quả TSCĐ của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Quản Lý
& Kinh Doanh Hà Nội và thực tập tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà nội, em nhận thấy: Vấn
đề sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong
thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với Công ty Cao su Sao Vàng Hà nội là nơi
mà TSCĐ được sử dụng rất phong phú, nhiều chủng loại cho nên vấn đề quản lý sử dụng gặp
nhiều phức tạp. Nếu không có những giải pháp cụ thể thì sẽ gây ra những lãng phí không nhỏ
cho doanh nghiệp.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài :
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp được trình bày theo 3
chương:
Chương 1: TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà
Nội.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và cán bộ phòng tài chính - kế toán
thuộc Công ty Cao su Sao Vàng Hà nội để rút ra những bài học cho việc nghiên cứu, học tập
và làm việc sau này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chương 1
TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. tài sản và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh mục tiêu duy
nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là các hoạt động trao đổi, là quá
trình chuyển biến các tài sản trong doanh nghiệp theo chu trình Tiền Tài sản
→
Tiền.
Tài sản trong doanh nghiệp được phân ra làm hai loại là tài sản lưu động (TSLĐ) và
TSCĐ:
• TSLĐ là những đối tượng lao động, tham gia toàn bộ và luân chuyển giá trị một lần
vào giá trị sản phẩm. TSLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
• TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra sản phẩm sản xuất.
Tóm lại, có thể khẳng đinh rằng, tài sản đóng vai trò lớn trong việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp mà trong đó TSCĐ có ý nghĩa quan trọng, góp phần đáng kể đem lại những
lợi ích cho doanh nghiệp. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu cụ thể hơn về TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.2.Tài sản cố định.
1.2.1.Khái niệm - đặc điểm TSCĐ.
Lịch sử phát triển của sản xuất – xã hội đã chứng minh rằng muốn sản xuất ra của cải vật
chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chính là các loại nguyên, nhiên, vật liệu. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người lao động thông qua tư liệu lao
động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất, đối tượng lao động không còn giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên,
khác với đối tượng lao động, các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương
tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn) là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, tư liệu lao
động này chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Thông thường
một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Một là phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh doanh (nếu trên
1 năm)
- Hai là phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Thường thì, ở tất cả các nước đều quy định là một năm. Nguyên nhân là do thời hạn này
phù hợp với thời hạn kế hoạch hoá, quyết toán thông thường và không có gì trở ngại đối với
vấn đề quản lý nói chung.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hiện nay, theo quy định của Nhà nước thì những tư liệu được coi là TSCĐ nếu chúng thoả
mãn hai tiêu chí, đó là thời gian sử dụng lớn hơn một năm, giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn từ
5000.000 đồng.
Như vậy, có những tư liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn quy định trên thì không được
coi là TSCĐ và được xếp vào “công cụ lao động nhỏ” và được đầu tư bằng vốn lưu động của
doanh nghiệp, có nghĩa là chúng là TSLĐ.
Tuy nhiên, trong thực tế việc dựa vào hai tiêu chuẩn trên để nhận biết TSCĐ là không dễ
dàng .Vì những lý do sau đây :
Một là : Máy móc thiết bị, nhà xưởng dùng trong sản xuất thì sẽ được coi là TSCĐ song
nếu là các sản phẩm máy móc hoàn thành đang được bảo quản trong kho thành phẩm chờ tiêu
thụ hoặc là công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao thì chỉ được coi là tư liệu lao động. Như
vậy, vẫn những tài sản đó nhưng dựa vào tính chất, công dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là
đối tượng lao động. Tương tự như vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử
dụng làm sức kéo, cho sản phẩm thì được coi là TSCĐ nhưng vẫn chính gia súc đó khi được
nuôi để lấy thịt thì chỉ là các đối tượng lao động mà thôi.
Hai là, đối với một số các tư liệu lao động nếu đem xét riêng lẻ thì sẽ không thoả mãn
tiêu chuẩn là TSCĐ. Tuy nhiên, nếu chúng được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống
thì cả hệ thống đó sẽ đạt những tiêu chuẩn của một TSCĐ. Ví dụ như trang thiết bị trong một
phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng nghỉ khách sạn, một vườn cây lâu năm
Ba là, hiện nay do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó vào hoạt động
sản xuất kinh doanh đồng thời do những đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên
một số khoản chi phí doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nếu đồng thời đều thoả mãn cả hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình
thành TSCĐHH thì được coi là các TSCĐVH của doanh nghiệp. Ví dụ như các chi phí mua
bằng sáng chế, phát minh, bản quyền, các chi phí thành lập doanh nghiệp
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là sự tham gia vào những chu kỳ sản
xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình tham gia sản xuất, hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Song TSCĐ bị hao mòn
dần (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản
phẩm sản xuất chuyển hoá thành vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một
yếu tố chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Hay lúc này nguồn vốn cố định bị giảm một lượng đúng bằng giá trị hao mòn của TSCĐ đồng
thời với việc hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB được tích luỹ bằng giá trị hao mòn TSCĐ.
Căn cứ vào nội dung đã trình bày trên có thể rút ra khái niệm về TSCĐ trong doanh nghiệp
như sau :
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được
coi như bất cứ một loại hàng hoá thông thường khác. Vì vậy nó cũng có những đặc tính của
một loại hàng hoá có nghĩa là không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua quan
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hệ mua bán, trao đổi trên thị trường, các TSCĐ có thể được dịch chuyển quyền sở hữu và
quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác.
1.2.3. Hao mòn- khấu hao TSCĐ.
1.2.3.1. Hao mòn.
TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
nhưng trong thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan và chủ
quan làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về tính năng, tác dụng, công năng, công
suất và do đó giảm dần giá trị của TSCĐ, đó chính là hao mòn TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình (HMHH) và
hao mòn vô hình (HMVH) .
- Hao mòn hữu hình.
HMHH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về thời gian sử dụng và giá trị của TSCĐ
trong quá trình sử dụng.
Việc xác định rõ nguyên nhân của những HMHH TSCĐ sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa
ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
- Hao mòn vô hình.
Đồng thời với sự HMHH của TSCĐ lại có sự hao mòn vô hình (HMVH). HMVH của
TSCĐ là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. HMVH của TSCĐ có thể do nhiều
nguyên nhân.
Mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại mới rẻ hơn. Hình thức HMVH
này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao động xã hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ.
Mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và hiệu quả kinh tế lại ít hơn khi sử dụng so
với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại hơn về mặt kỹ thuật. Ngoài ra, TSCĐ có thể bị mất giá trị
hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để
chế tạo cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Như vậy không những HMHH của TSCĐ làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự
thay đổi mà ngay cả HMVH của TSCĐ cũng làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự
thay đổi nữa.
Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục HMVH là doanh nghiệp phải coi trọng đổi
mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3.2. Khấu hao TSCĐ.
KHTSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất trong
kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp.
Khi tiến hành KHTSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy, việc lập nên quỹ KHTSCĐ là rất có ý nghĩa. Đó là
nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh nghiệp thường xuyên thực hiện việc đổi mới từng
bộ phận, nâng cấp, cải tiến và đổi mới toàn bộ TSCĐ. Theo quy định hiện nay của nhà nước
LuËn v¨n tèt nghiÖp
về việc quản lý vốn cố định của các doanh nghiệp thì khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm,
thay thế TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các
nhu cầu sảnxuất kinh doanh của doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả.
1.2.3.3.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ tài chính thì mọi TSCĐ của doanh nghiệp có
liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải tính khấu hao, mức tính KHTSCĐ được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để tính KHTSCĐ trong các doanh nghiệp. Mỗi
phương pháp có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp KHTSCĐ
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản ý vốn cố định trong các doanh nghiệp. Thông
thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
* Phương pháp khấu hao bình quân (còn gọi là phương pháp khấu hao theo đường thẳng).
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng phổ biến để tính khấu hao các
loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này, tỷ lệ và mức khấu hao hàng năm
được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ :
NG
MKH =
T
M
kh
1
T
kh
= x 100% hay T
KH
= x100%
ng T
Các ký hiệu:
M
KH
: Mức tính khấu hao trung bình hàng năm.
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm).
Nếu doanh nghiệp trích cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
Tuy nhiên trong thực tế phương pháp khấu hao bình quân có thể sử dụng với nhiều sự biến
đổi nhất định cho phù hợp với đặc điểm sử dụng của TSCĐ trong từng ngành, từng doanh
nghiệp, có thể nêu ra một số trường hợp sau:
• Tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định theo công thức trên là trong điều kiện sử
dụng bình thường. Trong thực tế nếu được sử dụng trong điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn
hơn mức bình thường thì doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao
bình quân hàng năm cho phù hợp bằng cách điều chỉnh thời hạn khấu hao từ số năm sử dụng
tối đa đến số năm sử dụng tối thiểu đối với từng loại TSCĐ hoặc nhân tỷ lệ khấu hao trung
bình hàng năm với hệ số điều chỉnh.
T
kđ
= T
kh
x H
đ
Trong đó:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
T
kđ
: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh.
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
H
đ
: Hệ số điều chỉnh (H
đ
> 1 hoặc H
đ
< 1).
• Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm có thể tính cho từng TSCĐ cá biệt ( khấu hao bình
quân cá biệt) hoặc trích cho từng nhóm, từng loại TSCĐ hoặc toàn bộ các nhóm, loại TSCĐ
của doanh nghiệp (khấu hao bình quân tổng hợp). Trên thực tế việc tính khấu hao theo từng
TSCĐ cá biệt sẽ làm tăng khối lượng công tác tính toán và quản lý chi phí khấu hao. Vì thế
doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp khấu hao bình quân tổng hợp trong đó mức khấu
hao trung bình hàng năm được tính cho từng nhóm, từng loại TSCĐ.
Nhìn chung, phương pháp khấu hao bình quân được sử dụng phổ biến là do ưu điểm của
nó. Đây là phương pháp tính toán đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được tính vào giá thành
sản phẩm sẽ ổn định và như vậy sẽ tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm. Tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp, trong doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao bình quân tổng
hợp cho tất cả các loại TSCĐ của doanh nghiệp thì sẽ giảm được khối lượng công tác tính
toán, thuận lợi cho việc lập kế hoạch KHTSCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhược điểm của
phương pháp này là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ và đồng
thời giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ sẽ không giống nhau. Hơn nữa, do
tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm và như vậy không thể hạn chế ảnh
hưởng bất lợi của HMVH đối với TSCĐ trong doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao giảm dần.
Người ta thường sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần để khắc phục những nhược
điểm của phương pháp khấu hao bình quân. Phương pháp khấu hao này được sử dụng nhằm
mục đích đẩy nhanh mức KHTSCĐ trong năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo
thời hạn sử dụng. Đây là phương pháp rất thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập vì
những năm đầu họ muốn quay vòng vốn nhanh để thực hiện phát triển sản xuất.
Phương pháp khấu hao giảm dần có hai cách tính toán tỷ lệ và mức khấu hao hàng năm,
đó là phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần hoặc khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử
dụng:
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách lấy giá trị còn
lại của TSCĐ theo thời gian sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không đổi. Như vậy, mức và tỷ
lệ khấu hao theo thời gian sử dụng sẽ giảm dần. Có thể tính mức khấu hao hàng năm theo thời
hạn sử dụng như sau:
M
khi
= G
cđi
x T
kh
Trong đó:
M
khi
: Mức khấu hao ở năm thứ i.
G
cđi
: Giá trị còn lại của TSCĐ vào đầu năm thứ i.
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (theo phương pháp số dư).
• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Theo phương pháp này số tiền khấu hao được tính bằng cách nhân giá trị ban đầu của
TSCĐ với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ lệ khấu hao này được xác định bằng cách
lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. Công thức tính toán như sau:
M
KHi
= NG x T
KHi
2 x ( T- t +1 )
T
KH
=
T x ( T+1 )
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng.
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ.
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
Phương pháp khấu hao giảm dần có những ưu điểm cơ bản đó là phản ánh chính xác hơn
mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ
trong những năm đầu sử dụng, hạn chế được những ảnh hưởng bất lợi của HMVH. Tuy nhiên
phương pháp này cũng có nhược điểm đó là việc tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao
hàng năm sẽ phức tạp hơn, số tiền trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng thời hạn sử dụng
TSCĐ cũng chưa đủ bù đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân cũng như phương pháp
khấu hao giảm dần, người ta thường sử dụng kết hợp hai phương pháp trên. đặc điểm của
phương pháp này là trong năm đầu sử dụng người ta sử dụng phương pháp khấu hao giảm
dần, còn những năm cuối thì thực hiện phương pháp khấu hao bình quân. Mức khấu hao bình
quân trong những năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ bằng tổng giá trị còn lại của
TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại.
Theo quy định hiện nay của Nhà nước thì TSCĐ trong các doanh nghiệp ( nhà nước )
được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, nội dung như sau:
- Căn cứ vào các quy định sẽ xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây:
Nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm =
Thời gian sử dụng.
Thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức
khấu hao TSCĐ trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia
cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch
giữa thời gian sử dụng đã đăng ký và thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu
số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó.
Như vậy, việc nghiên cứu các phương pháp KHTSCĐ sẽ giúp cho các doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, để
đảm bảo cho việc thu hồi vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
1.3. Nội dung công tác quản lý sử dụng TSCĐ.
1.3.1. Quản lý đầu tư vào TSCĐ.
Khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh ở
hai khía cạnh là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà doanh nghiệp thu
được trong tương lai. Chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên do chi phí đầu tư phát sinh đồng
thời phải phân bổ chi phí khấu hao (tuỳ theo thời gian hữu ích). Còn lợi ích đem lại là việc
nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra được sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ chịu sự tác động
nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp khi tiến hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến hành tự thẩm định tức là sẽ so sánh giữa
chi tiêu và lợi ích, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết định đầu tư như NPV, IRR… để lựa chọn
phương án tối ưu.
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ vì nó là
công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp. Những quyết định ban đầu có
đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn vốn cố định. Nếu công tác quản lý này không tốt, không có
sự phân tích kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho
TSCĐ không phát huy được tác dụng để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và
như vậy việc thu hồi toàn bộ vốn đầu tư là điều không thể.
1.3.2. Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ.
Việc sửa chữa TSCĐ nói chung chia ra làm sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.
Trong khi sửa chữa phải thay đổi phần lớn phụ tùng của TSCĐ, thay đổi hoặc sửa chữa bộ
phận chủ yếu của TSCĐ như thân máy, giá máy, phụ tùng lớn Việc sửa chữa như vậy đều
thuộc phạm vi của sửa chữa lớn. Đặc điểm của công tác sửa chữa lớn là có phạm vi rộng, thời
gian dài, cần phải có thiết bị kỹ thuật và tổ chức chuyên môn sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xuyên là sửa chữa có tính chất hàng ngày để giữ gìn công suất sử dụng
đều đặn của TSCĐ. Ví dụ như thay đổi lẻ tẻ những chi tiết đã bị hao mòn ở những thời kỳ
khác nhau. Sửa chữa thường xuyên chỉ có thể giữ được trạng thái sử dụng đều đặn của TSCĐ
chứ không thể nâng cao công suất của TSCĐ lên hơn mức chưa sửa chữa được.
Thực tiễn cho thấy rằng chế độ bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều ưu điểm như khả
năng ngăn ngừa trước sự hao mòn quá đáng và tình trạng hư hỏng bất ngờ cũng như chủ động
chuẩn bị đầy đủ khiến cho tình hình sản xuất không bị gián đoạn đột ngột. Tuỳ theo điều kiện
cụ thể mà mỗi doanh nghiệp thực hiện chế độ sửa chữa với các mức độ khác nhau.
Thông thường khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thường kết hợp với việc hiện đại hoá, với
việc cải tạo thiết bị máy móc. Khi việc sửa chữa lớn, kể cả việc hiện đại hoá, cải tạo máy móc,
thiết bị hoàn thành thì nguồn vốn sửa chữa lớn TSCĐ giảm đi, vốn cố định tăng lên vì TSCĐ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
được sửa chữa lớn đã khôi phục ở mức nhất định phần giá trị đã hao mòn, nên từ đó tuổi thọ
của TSCĐ được tăng thêm, tức là đã kéo dài thời hạn sử dụng. Đây là một nội dung cần thiết
trong quá trình quản lý sử dụng TSCĐ, nếu được tiến hành kịp thời, có kế hoạch kỹ lưỡng thì
việc tiến hành sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3.3. Quản lý KHTSCĐ trong doanh nghiệp.
Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần quản lý khấu hao một cách chặt chẽ vì có như vậy
mới có thể thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Các doanh nghiệp thường thực hiện việc lập kế
hoạch KHTSCĐ hàng năm. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy nhu cầu
tăng giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu đó. Vì kế
hoạch khấu hao là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn quyết định đầu
tư đổi mới TSCĐ trong tương lai.
Để lập được kế hoạch khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp thường tiến hành theo trình tự nội
dung sau:
+ Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu
hao đầu kỳ kế hoạch.
Doanh nghiệp phải dựa vào những quy định hiện hành.
Về nguyên tắc KHTSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành triển khai từ quý 4 năm báo cáo do
đó:
- Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có ở đầu kỳ kế hoạch:
TNG
đ
= TNG
30/9
+ NG
t4
– NG
g4
.
- Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ.
TNG
đk
= TNG
k30/9
+NG
tk4
– NG
gt4
.
Trong đó:
TNG
đ
: Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có đầu kỳ.
TNG
30/9
: Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm 30/9 năm báo cáo.
NG
t4
: Nguyên giá TSCĐ tăng quý 4 năm báo cáo.
NG
g4
: Nguyên giá TSCĐ giảm quý 4 năm báo cáo.
TNG
đk
: Tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ.
TNG
k30/9
: Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm 30/9 năm báo cáo.
NG
tk4
: Tổng nguyên giá TSCĐ tăng phải tính khấu hao quý 4 năm báo cáo
NG
gt4
: Tổng nguyên giá TSCĐ giảm phải tính khấu hao quý 4 năm báo
+ Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân
TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
Dựa vào các kế hoạch đầu tư và xây dựng năm kế hoạch để xác định nguyên giá TSCĐ
bình quân tăng phải tính khấu hao và bình quân giảm thôi không tính khấu hao. Tuy nhiên,
việc tính toán phải được thực hiện theo phương pháp bình quân gia quyền vì việc tăng giảm
LuËn v¨n tèt nghiÖp
TSCĐ thường diễn ra ở nhiều thời điểm khác nhau và thời gian tăng giảm TSCĐ đưa vào tính
toán phải được thực hiện theo quy định hiện hành là tính chẵn cả tháng.
Nguyên giá bình quân tăng TSCĐ cần trích khấu hao và bình quân giảm thôi không tính
khấu hao trong kỳ được xác định theo công thức:
)(
1
xTsdNGti
n
i
∑
=
NG
tk
=
12
][
∑
=
−
n
i
TsdNGgix
1
)12(
và NG
gt
=
12
Trong đó:
NG
tk
: Nguyên giá bình quân TSCĐ tăng trong kỳ phải tính khấu hao.
NG
ti
: Nguyên giá bình quân TSCĐ thứ i tăng trong kỳ phải tính kháu hao.
NG
gt
: Nguyên giá bình quân TSCĐ giảm trong kỳ thôi tính khấu hao.
NG
gi
: Nguyên giá bình quân TSCĐ thứ i giảm trong kỳ thôi tính khấu hao.
T
sd
: Số tháng doanh nghiệp sử dụng TSCĐ .
+ Xác định nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ.
Xác định theo: NG
t
=
∑
=
n
i
NGti
1
+ Xác định nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ.
Xác định theo: NG
g
=
∑
=
n
i
NGgi
1
Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân phải tính khấu hao trong kỳ theo công thức:
TNG
KH
= TNG
đk
+ NG
tk
– NG
gt
.
Trong đó:
TNG
KH
: Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân phải tính khấu hao trong kỳ.
TNG
đk
: Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân phải tính khấu hao đầu kỳ
NG
tk
: Tổng nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ phải tính khấu hao
NG
gt
: Tổng nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ thôi không phải tính khấu hao
+ Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm.
Sau khi xác định được nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ, sẽ căn cứ
vào tỷ lệ khấu hao bình quân đã được xác định, đã được cơ quan quản lý tài chính cấp trên
đồng ý. Doanh nghiệp sẽ tính mức khấu hao bình quân trong năm như sau:
M
KH
= TNG
KH
x T
KH
Trong đó:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
TNG
KH
: Tổng nguyên gía TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ.
M
KH :
Mức khấu hao bình quân hàng năm.
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm.
Tuỳ mỗi loại hình sản xuất và phương pháp tính khấu hao theo năm, tháng hoặc theo sản
phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn để tiến hành tính toán cho phù hợp.
1.3.4. Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ .
Trong doanh nghiệp, việc kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng là công tác quan
trọng trong việc quản lý sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp . Căn cứ vào tài liệu của đợt kiểm kê
để có tài liệu đối chiếu giữa số thực tế với số trên sổ sách, qua đó xác định nguyên nhân gây
ra số chênh lệch, xác định người có trách nhiệm về tình hình mất mát, hư hỏng cũng như
phát hiện những đơn vị, cá nhân giữ gìn, sử dụng tốt TSCĐ, đồng thời báo cáo lên cấp trên về
tình hình đã phát hiện ra để có những kiến nghị và giải quyết nhất là đối với trường hợp thừa
TSCĐ, cũng như lập ra kế hoạch năm tới.
Ngoài việc kiểm kê TSCĐ, doanh nghiệp còn tiến hành việc đánh giá lại TSCĐ. Trong
quá trình sử dụng lâu dài các TSCĐ có thể tăng năng lực sản xuất của xã hội và việc tăng
năng suất lao động đương nhiên sẽ làm giảm giá trị TSCĐ tái sản xuất, từ đó mà không tránh
được sự khác biệt giữa giá trị ban đầu của TSCĐ với giá trị khôi phục của nó. Nội dung của
việc đánh giá lại TSCĐ là việc xác định thống nhất theo giá hiện hành của TSCĐ.
Tóm lại, kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu số lượng thực tế với số lượng trên sổ sách
hạch toán kế toán và thống kê, xác định giá trị hiện còn của TSCĐ có tác dụng quan trọng đối
với vấn đề quản lý TSCĐ.
1.4. nâng cao hiêu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.4.1 . Hiệu quả sử dụng tài sản.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy mà
việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối
đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi
cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh
doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
của các doanh nghiệp.
a/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = x100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
- TSCĐ bình quân =1/2 ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ).
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng
cao.
b/ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.
Lợi nhuận ròng
- Lợi nhuận ròng trên TSCĐ = x 100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
- Lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây muốn đánh giá chính xác hiệu quả
sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận ròng chỉ bao gồm phần lơị nhuận do có sự tham gia trực tiếp của
TSCĐ tạo ra. Vì vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.
- ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
c/ Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Giá trị của máy móc, thiết bị
Hệ số trang bị máy móc, thiết bị =
cho sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực
tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp
càng cao.
d/ Tỷ suất đầu tư TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doang nghiệp đã chú trọng đầu tư vào
TSCĐ.
e/ Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên nguyên tắc chung là tỷ số giữa giá trị
của một loại, một nhóm TSCĐ với tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này
phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần trong tổng số TSCĐ hiện có để giúp
người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.4.3.1. Các nhân tố khách quan.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
a/ Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước.
Bất kỳ một sự thay đổ nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng TSCĐ thì các văn bản về đầu tư, tính
khấu hao, sẽ quyết định khả năng khai thác TSCĐ.
b/ Thị trường và cạnh tranh.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay trên thị
trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các sản phẩm ngày càng gay
gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ lực để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình
như tăng chất lượng, hạ giá thành mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao
hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doang nghiệp phải có kế hoạch đầu tư
cải tạo, nghĩa là đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài .
Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Vì lãi
suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó sẽ
kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị.
c/ Các yếu tố khác.
Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng TSCĐ mà được coi là những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch
hoạ, Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự
phòng trước nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng mà thôi.
1.4.3.2 .Các nhân tố chủ quan.
Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trước mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên cứu các nhân tố này là rất quan trọng
thông thường người ta xem xét những yếu tố sau:
a/ Ngành nghề kinh doanh.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong
suốt quá trình tồn tại.
b/ Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một số chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sự dụng TSCĐ như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công
suất.
c/ Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp.
Nếu trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì TSCĐ trước khi đưa
vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sao đã có sự nghiên cứu trước một cách kỹ lưỡng
và thường xuyên để tránh lãng phí.
d/ Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm.
Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn có ý thức
trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, TSCĐ mới duy trì công suất cao
trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm .
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chương 2
Thực trạng hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty cao su sao vàng hà nội
2.1- Tổng quan về Công ty Cao su Sao Vàng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân nên ngay sau khi
miền Bắc giải phóng (tháng 10/1954) ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săm lốp ôtô được thành
lập tại số 2 phố Đặng Thái Thân (nguyên là xưởng Indoto của quân đội Pháp) và bắt đầu hoạt
động vào tháng 11/1956; đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su Sao Vàng.
Trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm (1958-1960), theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta, Nhà máy Cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958
trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình (gồm 3 nhà máy : Cao su - Xà phòng -Thuốc
lá). Ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử và những sản phẩm săm lốp xe đạp đâù
tiên ra đời mang nhãn hiệu “ Sao vàng “. Cũng từ đó nhà máy mang tên: NHà MáY CAO SU
SAO VàNG.
Ngày 23/5/1960 nhà máy chính thức khánh thành. Hàng năm lấy ngày này làm ngày
truyền thống, ngày kỷ niệm thành lập nhà máy.
Từ năm 1991 đến nay, Nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình: là một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản phải nộp Ngân sách năm sau cao
hơn năm trước, thu nhập của người lao động dần dần được nâng cao và đời sống ngày càng
được cải thiện.
Từ những thành tích trên nên ngày 27/8/1992- Theo quyết định số: 645/CNNg của Bộ
công nghiệp nặng đổi tên Nhà máy Cao su Sao Vàng thành Công ty Cao su Sao Vàng. Ngày
1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao Vàng. Tiếp đến
ngày 5/5/1993, theo QĐ/TCNSĐT của Bộ công nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp
Nhà nước. Để chuyên môn hoá đối tượng quản lý ngày 20/12/1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức
và hoạt động của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Theo văn bản này Công ty Cao su Sao
Vàng đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
Có thể nói quyết định chuyển đổi Nhà máy thành Công ty đã đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Khi chuyển thành Công ty thì cơ cấu tổ chức sẽ lớn hơn, các phân xưởng trước đây
chuyển thành xí nghiệp. Về mặt kinh doanh, công ty đã cho phép các xí nghiệp có quyền hạn
rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. .
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Trải qua nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển, hiện nay Công ty là một
trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả của Hà Nội, xứng đáng là con
chim đầu đàn của ngành chế phẩm cao su trong cả nước. Công ty đã có một cơ ngơi với quy
mô lớn, khang trang, bề thế. Trong những năm gần đây, nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thật đáng khích lệ, nó phản ánh một sự tăng
trưởng lành mạnh, ổn định và tiến bộ.
Số liệu trong 7 năm (1998 – 2004) được thể hiện ở bảng sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của Công ty từ năm 1994 đến năm 2000
Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Giá trị tổng sản
lượng
( tr )
37.750 45.900 133.186 191.085 241.139 280.550 332.894
Tổng doanh thu
tiêu thụ
( tr )
110.928 138000 164.495 233.824 286.742 274.456 335.740
Nộp ngân sách (
tr )
6.375 6.910 8.413 12.966 17.468 18.765 19.650
Thu nhập bình
quân đầu người
(đ/ng/th)
585.000 620.000 680.000 1.200.000 1.250.000 1.310.000 1.391.000
(Nguồn: Phòng tổ chức)
2.1.2. Bộ máy quản lý.
Ta có thể biểu thị cơ cấu tổ chức của Công ty thông qua sơ đồ sau:
V
ă
n phong
Công
đ
o n
à
Phòng K
ế
ho
ạ
ch V
ậ
t t
ư
Phòng
Đố
i ngo
ạ
i XNK
P.
Ti
ế
p th
ị
bán h
ng
à
GI
M
Á
ĐỐ
C
CÔ
NG
TY
C
H
Ủ
T
Ị
C
H
CÔ
N
G
Đ
O
À
N
PG
Đ
PH
Ụ
TR C
H
Á
CN
TH I
Á
BÌNH
PG
Đ
KINH
DOAN
H
Cá
c
đơ
n
v
ị
s
ả
n
xu
ấ
t,
ki
nh
do
an
h
Chi nhá
h cao
su Thái
Bình
Nh má
y pin
à
– cao
su XH
XN luy
ệ
n cao
su Xuân
ho
à
Nh má
y Cao
à
su Ngh
ệ
an
Phòng T
i chí
nh – K
à
ế
toán
Phòng Q
u
ả
n tr
ị
B
ả
o v
ệ
P.
Kho v
ậ
n
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể hình dung ra được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng
của các phòng ban, xí nghiệp.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
2.2.1. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp và có những giải pháp đúng đắn,
người ta căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả kinh doanh có liên quan đến hiệu quả sử
dụng TSCĐ như tổng tài sản, nguồn vốn, quy mô vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận… của
doanh nghiệp.
Trong 3 năm 2002, 2003, 2004 Công ty Cao su Sao Vàng đã đạt được một số kết quả cụ
thể như sau:
- Bảng sau đây sẽ cho ta thấy cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty thay đổi như thế nào
qua các năm.
Bảng 2.2 : Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính: đồng
V
ă
n phòng
Đả
ng u
ỷ
Phòng K
ỹ
thu
ậ
t cao su
B
Í
T
H
Ư
Đ
Ả
N
G
U
Ỷ
P
G
Đ
K
Ỹ
THU
Ậ
T
PG
Đ
XDCB
&
S
Ả
N
XU
Ấ
T
PG
Đ
N
Ộ
I
CH NH
Í
& CAO
SU K
Ỹ
THU
Ậ
T
Xí ngh
i
ệ
p cao
su s
ố
1
Xí ngh
i
ệ
p cao
su s
ố
2
Xí ngh
i
ệ
p cao
su s
ố
3
X
ưở
ng Ki
ế
n
thi
ế
t
bao bì
Xí ngh
i
ệ
p C
ơ
đ
i
ệ
n – N
ă
ng
l
ượ
ng
Xí ngh
i
ệ
p cao
su s
ố
4
Phòng Q
uân s
ự
Phòng K
ỹ
thu
ậ
t an to
n
à
Phòng K
ỹ
thu
ậ
t c
ơ
n
ă
ng
Phòng T
hí ngh
i
ệ
m trung
tâm
Phòng k
i
ể
m tra ch
ấ
t l
ượ
ng
(KCS)
Phòng
Đ
i
ề
u
độ
s
ả
n xu
ấ
t
Phòng X
ây d
ự
ng c
ơ
b
ả
n
Phòng T
ổ
ch
ứ
c H nh
chính
à
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng tài sản 265.629.240.829 305.780.029.037 336.154.233.279
TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn
113.360.787.136 127.376.329.235 141.400.671.895
TSCĐ và đầu tư dài
hạn
152.268.453.693 178.403.699.802 194.753.561.384
Tổng nguồn vốn 265.629.240.829 305.780.029.037 336.154.233.279
Nợ phải trả 174.057.471.649 214.132.089.402 244.767.537.166
Nguồn vốn chủ sở
hữu
91.571.769.180 91.647.939.635 91.386.696.113
(Nguồn: Trích trong báo cáo tài chính 3 năm 2002, 2003, 2004)
- Kết quả kinh doanh của Công ty:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng doanh thu 275.435.596.303 334.761.353.918 341.461.441.114
Doanh thu thuần 271.969.851.064 334.453.064.783 340.328.224.107
Lợi nhuận sau thuế 2.201.998.677 1.690.779.749 701.117.053
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2002, 2003, 2004)
Qua những số liệu trên cho ta tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty biến
chuyển theo chiều hướng tiêu cực. Doanh thu thuần của Công ty năm 2000 so với năm 1999
tăng 22,97% nhưng năm 2001 so với năm 2000 chỉ tăng 1,75%. Như vậy mức tăng trưởng
giảm đi 21,22%. Lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm mạnh qua 3 năm. Đây là những biểu
hiện cho thấy tình hình kinh doanh giảm sút của Công ty trong những năm gần đây. Kết quả
này phản ánh một phần hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
2.2.2.1. Cơ cấu, biến động của TSCĐ tại Công ty.
a/ Cơ cấu.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là được tiến hành ở các cơ sở tách biệt nhau, nhưng
mặc dù sản phẩm của Công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham
gia một hay nhiều loại sản phẩm thì tất cả các sản phẩm đều được sản xuất từ cao su. Vì vậy,
quy trình công nghệ nhìn chung tương đối giống nhau.
Hiện nay TSCĐ trong Công ty Cao su Sao Vàng được phân loại theo hình thái biểu hiện
và công dụng kinh tế.
Trong đó : - Tài sản chưa dùng, không dùng : 9.266.329.929.
- Tài sản hết khấu hao : 29.709.429.786.
- Tài sản chờ thanh lý : 240.557.000.
Căn cứ vào bảng trên ta thấy, cơ cấu TSCĐHH của Công ty Cao su Sao Vàng theo công
dụng kinh tế như sau:
Các loại máy móc thiết bị là TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng tương đối từ đầu năm
đến cuối năm. Điều này phản ánh sức tăng năng lực sản xuất của Công ty. Nguyên giá TSCĐ
thực tế tăng 25.976.818.527 đ trong khi đó riêng nguyên giá máy móc thiết bị tăng
21.857.802.486 đ (chiếm 84% tăng TSCĐ)
Giá trị thiết bị máy móc tăng gần như chiếm hết số vốn tăng trong kỳ. Điều này chứng tỏ
Công ty đã quan tâm sửa đổi lại cơ cấu bất hợp lý ở đầu kỳ. Nhiệm kỳ sản xuất Công ty đã có
điều kiện thực hiện tốt hơn do có nhiều máy móc mới được trang bị.
Đi sâu nghiên cứu TSCĐ tăng trong kỳ, điều đáng quan tâm là số vốn mới huy động tăng
nhiều nhất chiếm trên 94% trong đó TSCĐ là thiết bị máy móc chiếm 83,2% số vốn mới huy
động. Công ty đã cố gắng kịp thời huy động vốn phục vụ cho sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu
cầu sản xuất trong kỳ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Ngoài việc tăng thêm TSCĐ trong kỳ cũng phát sinh việc giảm TSCĐ. Ta nhận thấy tổng
giá trị TSCĐ bị loại bỏ so với TSCĐ có ở đầu kỳ chiếm 0,5% trong đó hệ số loại bỏ của máy
móc thiết bị chiếm 0,4%. Như vậy TSCĐ bị loại bỏ chủ yếu là các loại máy móc thiết bị do đã
hư hỏng, hết thời hạn sử dụng.
Nhìn vào cơ cấu TSCĐHH của Công ty ta thấy phần tăng lên của TSCĐ chủ yếu là máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất trực tiếp còn lại là thiết bị quản lý, nhà cửa… tăng không đáng
kể nghĩa là được duy trì ở mức đủ tương đối cho hoạt động quản lý. Còn về phần giảm đi của
TSCĐ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng giá trị TSCĐ lúc đầu kỳ và do TSCĐ của Công ty chủ yếu
là máy móc thiết bị và được sử dụng thường xuyên nhất nên tỷ lệ loại bỏ của chúng cũng phải
chiếm tỷ trọng lớn hơn. Mặc dù cơ cấu TSCĐ của Công ty là mất cân đối nhưng nó phù hợp
với một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng như Công ty Cao su Sao Vàng hiện
nay.
Theo cách phân loại như trên, ta thấy đến cuối kỳ, TSCĐ đang được sử dụng là
213.899.870.884 chiếm 81,7%, TSCĐ chưa sử dụng chiếm 3,1%, TSCĐ đã khấu hao hết và
TSCĐ chờ thanh lý chiếm 15,2%. Như vậy TSCĐ đang sử dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất,
điều này giúp Công ty đảm bảo được nhịp độ sản xuất, số vốn dự phòng được duy trì ở mức
hợp lý đối với những máy móc thiết bị chủ yếu, tránh được việc ứ đọng vốn không cần thiết.
TSCĐ chờ thanh lý chiếm một tỷ trọng nhỏ chứng tỏ Công ty vẫn còn có những TSCĐ bị hư
hỏng do sử dụng và bảo quản chưa được tốt nhưng đã cố gắng duy trì tỷ lệ hỏng hóc ở mức
thấp nhất có thể.
b/ Tình hình tăng giảm nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ.
Nhằm nắm được tình chung về TSCĐ, cũng như tình hình tăng, giảm TSCĐ, Công ty tiến
hành thành lập báo cáo kiểm kê TSCĐ và báo cáo TSCĐ hàng năm.
Trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, Công ty đã sử dụng giá thực tế trên thị trường của
các TSCĐ cùng loại.
Nghiên cứu bảng trên cho thấy:
- Qua 3 năm, Công ty liên tục đầu tư vào TSCĐ mà chủ yếu là máy móc thiết bị. Năm
1999, nguyên giá TSCĐ tăng mạnh nhất do Công ty mua rất nhiều loại máy móc thiết bị mới
như máy bơm dầu, tủ điện phân phối dung lượng,… Năm 2003, 2004 nguyên giá có tăng
nhưng thấp hơn so với năm 2002 và có xu hướng giảm, đồng thời nguyên giá TSCĐ giảm đi
trong năm 2004 nhiều hơn so với năm trước vì đã đến lúc nhiều máy móc thiết bị hết thời hạn
sử dụng hoặc bị hỏng.
- Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ đều tăng qua 3 năm. Năm 2004 mặc dù TSCĐ tăng ít hơn
và TSCĐ giảm đi nhiều hơn so với mức tăng và mức giảm tương ứng của năm 2003 và 2002
song giá trị hao mòn tăng lên lại cao hơn và giá trị hao mòn giảm đi ít hơn và làm cho số hao
mòn luỹ kế của năm 2004 vẫn tăng cao hơn mức tăng của các năm trước.
- Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh số vốn cố định hiện thời của Công ty. Giá trị này đều
tăng qua 3 năm, nhưng năm 2004 so với năm 2003 tăng ít hơn mức tăng của năm 2003 so với
năm 2002. Đó là do năm 2003 các TSCĐ được đầu tư với tỷ trọng lớn hơn năm 2004. Như
vậy quy mô của vốn cố định tuy có tăng nhưng mức tăng ngày càng có xu hướng giảm xuống.
Điều này ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm của Công ty, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Hệ số hao mòn TSCĐ qua 3 năm 0,410; 0,412; 0,454. Qua các chỉ tiêu trên cho ta biết
mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm đầu tư ban đàu hầu như không tăng qua 2 năm
2002, 2003 nhưng đến năm 2004 hệ số này tăng lên 10,19% (0,454 lần) chứng tỏ các TSCĐ
được đầu tư mới nhưng tính năng kỹ thuật đã giảm đi. Như vậy, tại thời điểm cuối năm 2004
năng lực thực tế của TSCĐ chưa được cao, điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và
cạnh tranh của Công Ty.
2.2.2.2. Phương pháp tính khấu hao.
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính theo quyết định số
166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Thời điểm trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thực hiện theo đúng
chế độ kế toán hiện hành. Chi phí khấu hao được phân bổ như một khoản chi phí sản xuất
chung vào từng phân xưởng, theo từng mã hàng.
2.2.2.3. Tình hình quản lý sử dụng TSCĐ tại Công ty.
a/ Cơ cấu đổi mới, thay thế TSCĐ.
Trong 3 năm 2002, 2003, 2004, tổng giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng mới tương ứng là
61.011.524.467, 44.631.976.181, 24.555.385.127. Như vậy qua 3 năm ta thấy, hàng năm
Công ty có quan tâm đến việc đổi mới máy móc thiết bị, mua sắm, xây dựng mới một số
TSCĐ khác nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và hoạt động quản lý của Công ty đồng thời
để thay thế một số thiết bị máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, hư hỏng . Hàng năm Công ty lên kế
hoạch mua sắm, đầu tư mới TSCĐ theo nhu cầu và mức độ cần thiết đối với từng loại TSCĐ.
Trước khi tiến hành việc đầu tư, mua sắm mới TSCĐ phòng XDCB của Công ty tiến hành
thẩm định, lựa chọn phương án tối ưu nhất. Tuy nhiên tỷ trọng đầu tư mới TSCĐ có xu hướng
giảm đi.
b/ Tình hình quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ.
Do quy mô TSCĐ của Công ty rất lớn nên mặc dù đã phân cấp quản lý đến từng nhà máy,
xí nghiệp, phân xưởng nhưng vấn đề quản lý sử dụng TSCĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Công ty đã cố gắng phát huy khả năng quản lý, ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo
quản và nâng cao hiệu quả vận hành máy móc nhưng kết quả còn nhiều hạn chế. Hàng năm,
ngoài việc đầu tư, mua sắm mới TSCĐ, Công ty còn phải bỏ ra một khoản vốn đáng kể cho
việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa lại các TSCĐ. Trong 4 năm 2001, 2002, 2003, 2004 tổng
chi phí sửa chữa TSCĐ mà Công ty đã phải chi ra lần lượt là 8.382.836.898, 3.506.279.043;
2.587.076.212; 807.462.582. Từ những con số này cho ta thấy, chi phí bỏ ra để sữa chữa lại
TSCĐ của Công ty không phải là nhỏ nhưng trên quan điểm sử dụng có hiệu quả hơn các
TSCĐ và tiết kiệm cho sản xuất, Công ty đã thực hiện kế hoạch sữa chữa lớn với kinh phí
ngày càng giảm đi, đặc biệt là năm 1999 giảm đi một lượng kinh phí đáng kể so với năm
2001.
c/ Tình hình khấu hao, kiểm kê TSCĐ của Công ty.
Hiện nay, hàng năm Công ty vẫn tiến hành đều đặn việc lập kế hoạch khấu hao cho năm
kế hoạch. Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý khấu hao nên việc lập kế
hoạch khấu hao được Công ty thực hiện một cách chặt chẽ nhằm thu hồi được vốn đầu tư bỏ
ra ban đầu. Tuy nhiên do việc tính toán còn hạn chế nên mức độ chính xác chỉ là tương đối.