Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính sinh dược của dịch chiết từ cây Đương quy (Angelica sinensic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.18 KB, 51 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở thực vật ngoài protein, saccarit, lipit, vitamin, còn có những chất khác có vai trò quan
trọng trong trao đổi chất của cây được gọi là các chất thứ sinh (plant secondary metabolites). Căn
cứ vào tính chất hóa học, các họp chất thực vật thứ sinh được chia thành một số nhóm chính như:
nhóm phenolic, nhóm terpen, và nhóm alkaloid.
Các chất này rất đa dạng về cấu trúc và kích thước, và được tìm thấy trong rất nhiều loài
thực vật khác nhau, mỗi loài có một dẫn xuất khác nhau. Lượng chất thứ cấp được tạo ra thường rất
nhỏ, nhưng chúng có khả năng tiềm ẩn hoạt tính sinh học rất mạnh ngay cả khi chúng thấp hơn 1%
trọng lượng mô thực vật. Các họp chất thứ cấp có thể được sản xuất trong các loại tế bào đặc biệt
như tế bào tuyến tiết, lông tơ, biểu bì nơi mà chúng được tiết ra có chức năng như các chất xua
đuổi, tụ* vệ hay dẫn dụ. Một trong những chức năng dễ nhận thấy nhất ở các chất thứ cấp đó là có
vai trò sinh hóa trong cơ chế bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh và xâm hại [30], [32].
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây đã cho thấy các họp chất polyphenol (thuộc nhóm hợp
chất phenolic) ngày càng ứng dụng rộng rãi trong điều trị một số bệnh nan y như: nhiễm trùng, ung
thư, béo phì, tiểu đường [1].
Hiện nay trên thế giới với những thống kê mới nhất về bệnh tiếu đường, nhất là loại 2, hết
sức đáng lo ngại. Tại Mỹ hiện nay có ít nhất 25 triệu người mắc và sẽ tăng lên tới 60 triệu trong 10
năm tới nếu không có gì thay đổi trong nếp sống của người dân khi những người ở trong tình trạng
tiền tiểu đường (pre diabetic) trở thành bị tiểu đường thực sự. Tuy vậy không chỉ riêng nước Mỹ
phải đối diện với bệnh tiểu đường vói tỷ lệ mắc bệnh trung bình 8 % dân chúng. Tại các nước Châu
Á cũng đang có một làn sóng bệnh tiểu đường lan tràn hết sức mau lẹ. Tại Ấn độ tỷ lệ bệnh tiều
đường hiện nay đã lên tới khủng khiếp, chiếm 20 % tổng số người bị tiểu đường trên thế giới, khiến
châu Á sẽ là một mở vàng hiện nay cho các công ty dược phẩm chế tạo thuốc trị bệnh tiếu đường và
các thiết bị đo đường trong máu. Tổ chức y tế thế giới WHO tiên đoán vào năm 2025 thì Ấn Độ và
sau đó là Trung Quốc sẽ dẫn đầu thế giới về tỷ lệ bệnh tiếu đường, các nước Đông Nam Á trong đó
có Việt Nam cũng sẽ không kém gì hai nước khổng lồ kể trên.
Tính đến nay, Việt Nam có gần 5 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Với tỷ lệ tăng từ 8-
20% mỗi năm, Việt Nam nằm trong nhóm nước có tỷ lệ bệnh đái tháo đường tăng nhanh nhất trên
thế giới. Thống kê của Hội Người giáo dục bệnh ĐTĐ Việt Nam cho thấy, nếu như năm 2002, tỷ lệ
người mắc ĐTĐ chiếm 2,7% dân số thì hiện con số này đã lên trên 7,2%, trong đó khu vực các đô


thị, thành phố lớn tập trung nhiều người mắc nhất. Đối tượng mắc ĐTĐ thường ở độ tuổi tù' 30 -
65, nhưng hiện đã có những bệnh nhân bị ĐTĐ mới chỉ 9 - 10 tuổi, điều này phản ánh sự trẻ hóa về
bệnh này ở nước ta [4], [8], [19].
Hiện tại, để điều trị đái tháo đường có các thuốc kinh điển gồm sulphonylurea, metformin,
glitazone, insulin là nhũng thuốc mang lại hiệu quả rất tốt nếu biết dùng đúng cách tuy nhiên các
loại thuốc này cũng kèm theo khá nhiều những phản ứng phụ không mong muốn, và khá tốn kém
trong điều trị nên chưa phù hợp với tình trạng kinh tế của người dân Việt Nam. [2], [10], [20], [27].
Kinh nghiệm trị liệu đái tháo đường trong dân gian là rất phong phú nhưng chưa được chú ý
đúng mức và khai thác hết. Ví dụ: dùng lá ổi, rễ cây dâm bụt, rễ cây dâu tằm, mướp đắng, thiên hoa
phấn, củ mài, hoàng liên, dưa hấu, cà rốt, lê, dưa chuột, bí đao, mướp đắng Ở Việt Nam việc
nghiên cún, khảo sát về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của các loài cây thuốc có giá trị
nhằm đặt cơ sở khoa học cho việc sử dụng chúng một cách họp lý và có hiệu quả nhất chưa được
quan tâm nhiều.
Cây đương quy, là cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển. Thân hình trụ,
có rãnh dọc màu tím. Rễ dài 10 - 20 cm, gồm nhiều nhánh. Mặt ngoài màu nâu nhạt, có nhiều nếp
nhăn dọc. Mặt cắt ngang màu vàng ngà, có vân tròn và nhiều điểm tinh dầu. Mùi thơm đặc biệt. Vị
ngọt, cay và hơi đắng. Theo y học cố truyền, đương quy có tác dụng điều trị: Huyết hư, chóng mặt,
tim đập mạnh, điều hoà kinh nguyệt, kinh nguyệt bế tắc, hành kinh đau bụng, đau bụng do hư hàn,
táo bón. Chữa các chứng đau đầu, đau lưng do thiếu máu, phong thấp tê đau, sưng đau do sang
chấn. Tuy nhiên việc nghiên cún đặc tính hóa sinh, y dược của các hoạt chất thiên nhiên tù’ đối
tượng này với việc điều trị bệnh tiểu đường chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy chúng tôi tiến
hành đề tài “ Nghiên cún đặc tính sinh dược của dịch chiết từ cây Đương quy (Angelica
sỉnensis (Oliv.) Diels)
2. Mục đích nghiên cún
Đánh giá hoạt tính sinh dược của một số phân đoạn dịch chiết từ cây Đương quy (Angelica
sỉnensis (Oliv) Diels).
3. Nhiệm vụ nghiên cún
3.1Tách chiết, định tính, định lượng một số phân đoạn dịch chiết chứa hoạt chất thiên nhiên từ cây
Đương quy.
3.2Nghiên cứu đặc tính hóa sinh của các phân đoạn dịch chiết.

33 Nghiên cứu tác động hạ đường huyết và chống rối loạn trao đối lipid trên mô hình chuột BP và
ĐTĐ của các phân đoạn dịch chiết từ cây Đương quy.
4. Đối tượng nghiên cún
4.1Mau thực vật
2
+ Cây Đương quy (Angelica sỉnensis (Oliv.) Diels).
+ Bộ phận sử dụng: lá, thân và rễ (củ).
+ Địa điểm thu mẫu: Sìn Hồ - Lai Châu.
4.2Mẩu động vật
Chuột nhắt trắng là chủng Swiss 4 tuần tuổi (14-16g), do viện vệ sinh dịch tễ TW cung cấp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1Phương pháp hóa lý: sử dụng các hệ dung môi hữu cơ có độ phân cực khác nhau để tách một số
phân đoạn dịch chiết chứa các hoạt chất thiên nhiên từ cây Đương quy.
5.2Sử dụng các phương pháp hóa sinh: Định tính, định lượng, nghiên cún đặc tính hóa sinh của các
phân đoạn dịch chiết.
53 Tạo mô hình chuột BP: Chuột nhắt trắng chủng Swiss(14-16g) sau 3 ngày thích nghi với điều
kiện phòng thí nghiệm, được nuôi bằng chế độ ăn giàu lipid trong thời gian 4 tuần, khi đó chuột
nuôi bằng chế độ ăn giàu lipid tăng có ý nghĩa thống kê so với chuột nuôi bằng thức ăn thường.
5.4Tạo mô hình chuột ĐTĐ type I: chuột nuôi BP được gây ĐTĐ type II bằng tiêm STZ dưới màng
bụng . Sau 2-3 ngày những con chuột này bị bệnh với nồng độ glucose huyết được xác định
>18mmol/l.
5.5Sử dụng phương pháp hóa sinh y dược đế định lượng đường huyết và một số chỉ số hóa sinh liên
quan đến rối loạn trao đổi lipid ở chuột nhắt và sau khi điều trị bằng các phân đoạn dịch chiết từ cây
Đương quy (phân tích một số chỉ so Glucoza, Triglycerid, cholesterol, LDL-Lipoprotein tỉ trọng
thấp, HDL- Lipoprotein tỉ trọng cao).
6. Đóng góp mới của đề tài
- Cung cấp một số dẫn liệu khoa học về thành phần hóa học và hàm lượng các nhóm chất hữu cơ
trong phân đoạn dịch chiết tù' cây Đương quy ( Angelica sinensis (Oliv) Diels).
- Đánh giá được một phân đoạn dịch chiết có khả năng hạ đường huyết và giảm béo phì từ cây
Đương quy (Angelica sinensis (Oliv) Diels).

Chương 1. TỐNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về một số họp chất tự nhiên ở thực vật
1.1.1. Hợp chấtphenolic
1.1.1.1. Phân loại
Họp chất phenolic là nhóm các chất khác nhau rất phổ biến trong thực vật. Đặc điểm chung
của chúng là trong phân tử có vòng thơm (benzen) mang một, hai hay ba nhóm hydroxyl (OH) gắn
3
trực tiếp vào vòng benzen. Dựa vào thành phần và cấu trúc, người ta chia hợp chất phenolic thành 3
nhóm [32]:
- Nhỏm hợp chất phenolỉc đơn giản: trong phân tử chỉ có một vòng benzen và một vài nhóm
hydroxyl. Tuỳ thuộc vào số lượng nhóm hydroxyl mà chúng được gọi là các monophenol (phenol),
diphenol (pyrocatechin, hydroquinon, ), triphenol (pyrogalol, oxyhydroquinol, ).
- Nhỏm hợp chất phenolic phức tạp : trong thành phần cấu trúc phân tủ' của chúng ngoài vòng thưm
benzen (C6) chúng còn có dị vòng, mạch nhánh. Đại diện nhóm này có acid cynamic, acid cumaric.
- Nhỏm họp chấtphenolic đa vòng: là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất phenol, có cấu trúc phức
tạp do sự liên kết hoặc trùng họp của các đơn phân. Ngoài gốc phenol còn có các nhóm phụ dị vòng
mạch nhánh hoặc đa vòng. Nhóm này có Aavonoid, tannin và coumarin.
1.1.1.2. Vai trò của hợp chấtphenolic trong thực vật
Hợp chất phenolic được hình thành tù’ những sản phẩm của quá trình đường phân và con
đường pentose qua acid cynamic hay theo con đường acetate malonate qua Acetyl- CoA. Nhóm
hợp chất này có một số chức năng trong đời sống thực vật.
- Các hợp chất phenolic tham gia vào quá trình hô hấp như là một chất vận chuyển hydro.
- Các polyphenol có thể hình thành liên kết hydro với các protein và enzyme làm thay đổi hoạt động
của các enzyme này tương tự như hiệu ứng điều hòa dị lập thể.
- Tác dụng mạnh lên quá trình sinh trưởng, nó đóng vai trò là chất hoạt hoá IAA- oxydase và tham
gia vào quá trình sinh tổng họp enzyme này. Họp chat phenol tác dụng như chất điều hoà các chất
điều khiển sinh trưởng ở thực vật.
- Họp chat phenol có tính chất kháng khuẩn.
1.1.2. Flavonoid thực vật
Trong số các polyphenol tự nhiên, flavonoid là nhóm chất quan trọng vì chúng phổ biến ở

hầu hết các loài thực vật và có nhiều hoạt tính sinh - dược học có giá trị [9].
1.1.2.1. Câu tạo hoá học và phân loại
về cấu tạo hóa học, khung cacbon của flavonoid là C6 - C3 - C6, gồm 15 nguyên tử cacbon,
hai vòng benzene A và B nối với nhau qua dị vòng c, trong đó A kết hợp với c tạo khung chroman.
Tùy theo mức độ oxy hoá của vòng pyran, sự có mặt hay không có mặt của nối đôi giữa c
2
và c
3
và nhóm cacbonyl ở c
4
mà có thể phân biệt flavonoid thành các nhóm phụ sau: flavon,
2’ 3’
Flavan (2-phenyl chroman)
4
flavonol, flavanon, chalcon và auron, antoxyanidin, leucoantoxyanidin, catechin, isoflavonoid,
rotenoid, neoflavonoid.
Flavonoid tồn tại ở hai dạng: dạng tự do gọi là aglycon và dạng liên kết với đường gọi là
glycoside. Các glycoside khi bị thuỷ phân bằng acid hoặc enzyme sẽ giải phóng ra đường và
aglycon tương ứng. Có 2 dạng glycoside là
5
O-glycoside và C-glycoside. Đối với O-glycoside phân tử đường liên kết với flavonoid thông
qua nhóm hydroxyl như rutin; đối với c-glycoside, flavonoid liên kết với đường thông qua
nguyên tử cacbon như saponin.
HO
Rutin
1.1.2.2. Hoạt tính sinh học của flavonoid
- Tác dụng chống oxy hoá (antioxydant): flavonoid có khả năng kìm hãm các quá trình oxy hoá
dây chuyền sinh ra bởi gốc tự do hoạt động. Nhũng flavonoid có các nhóm hydroxyl sắp xếp ở
vị trí octo dễ dàng bị oxy hoá dưới tác dụng của các enzyme polyphenoloxydase và peroxydase
tạo thành dạng semiquinon hoặc quinon.

Polyphenoloxydase
02 + Flavonoid (dạng khử) ► Flavonoid (dạng oxi hoá)
(dạng Hydroquinon) (Semiquinon hoặc Quinon)
Peroxydase
H202 + Flavonoid (dạng khử ) ► Flavonoid (dạng oxi hoá)
(dạng Hydroquinon) (Semiquinon hoặc Quinon) + H20
Semiquinon hoặc quinon là những gốc tự do bền vững, chúng có thể nhận điện tử và
hydro từ chất cho khác nhau đế trở lại dạng hydroquinon. Các chất này có khả năng phản ứng
với các gốc tụ* do hoạt động sinh ra trong quá trình sinh lý và bệnh lý để tiêu diệt chúng.
- Flavonoid có khả năng điều hòa hoạt độ enzyme do khả năng liên kết với nhóm amin trong phân
tủ’ protein, làm thay đối cấu hình không gian của enzyme do đó tạo hiệu ứng điều hòa dị lập thế.
Glu
6
- Flavonoid có tính kháng khuẩn, kháng virus, tăng khả năng đề kháng của cơ thế do kích thích
lympho bào, tăng sản xuất interferon, ức chế hiện tượng thoát bọng (digramilation).
- Flavonoid có hoạt tính của vitamin pp, làm tăng tính bền và đàn hồi của thành mạch, giảm sức thấm
của mao mạch.
- Flavonoid có tác dụng chống ung thư do kìm hãm các enzyme oxy hoá khử, quá trình đường phân
và hô hấp, kìm hãm phân bào, phá vỡ cân bằng trong các quá trình trao đổi chất của tế bào ung thư
[6].
- Tác dụng giảm béo phì và lipid máu
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật cho thấy khi chuột
béo phì được điều trị bằng dịch chiết giàu ílavonoid từ lá Bằng lăng
(Lagerstroemia specciosa L.) thi có trọng lượng giảm đáng kể (~ 10% ). Thí
nghiệm tương tụ’ với flavonoid từ lá Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) đối với chuột cống trắng
uống cholesterol cũng cho thấy có tác dụng làm giảm các chỉ so cholesterol, triglycerid, LDL-C
đồng thời tăng HDL-C [34]. Naringin (C17H32O4) và hesperidin (C28H
3
40
15

) là những
flavonoid có hàm lượng cao trên họ cam chanh (Rutaceae) đã được nhiều nhà nghiên cún chiết
xuất và thử tác dụng trên mô hình chuột béo phì cho kết quả tốt trong việc làm hạ các chỉ số lipid
máu [28], [32].
- Tác dụng hạ glucose huyết
Một số flavonoid được tách chiết tù’ nguyên liệu thực vật đã được chứng minh là có tác
dụng điều hòa glucose huyết như: quercetin có trong Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliver.) [43],
Hesperidin và Naringin có trong các cây thuộc họ Rutaceae, Genistein và Daidzein có trong Đậu
nành (Glycine max L.) [39], Myricetin có trong cây Vông vang (Abelmoschus moschatus).
1.1.3. Tannin
ỉ .1.3.1. Cấu trủc hoá học và phân loại
Tannin là hợp chất phenol có trọng lượng phân tử cao, có chứa các nhóm chức hydroxyl và
H
O
.
O
H
'
O
H
Quere etin Hesperidin Epicatechin
7
các nhóm chức khác (như cacboxyl), có khả năng tạo phức với protein và các phân tủ’ lớn khác
trong điều kiện môi trường đặc biệt
[27].
Tannin được cấu tạo dựa trên acid gallic và acid tanic. Tannin có 2 nhóm chính: tannin thuỷ
phân và tannin ngưng tụ.
- Tannin thuỷ phân: gồm có các tannin mà thành phần chính để tạo polymer thường là ester của acid
gallic với gốc đường, các ester không mang đường của acid phenolcacbonic và ester của acid
ellagovic với đường.

- Tannin ngưng tụ: là các oligomer hay polymer của các đơn vị flavonoid (flavan 3- ol) nối với các
dây nối c - c không bị cắt khi thuỷ phân như catechin, epicatechin hoặc các chất tương tự. Tannin
ngưng tụ có thể có từ 2 tới 50 hay hơn các đơn vị flavonoid.
Tannin thường là hợp chất vô định hình hoặc tinh thể, không màu, có tính quang học, vị
chát. Tannin tan trong nước tạo dung dịch keo và độ hoà tan thay đổi tuỳ thuộc vào mức độ polymer
hoá. Chúng tan tốt trong ethanol, acetone.
1.1.3.2. Tác dụng sinh học
- Tannin là chất cầm rửa do có tác dụng giảm sự bài tiết trong ống tiêu hóa, kết tủa protein tạo thành
một màng che niêm mạc.
- Tannin có tác dụng chống ung thư do có khả năng kết hợp với các chất gây ung thư.
- Tannin ở nồng độ cao ức chế hoạt động của các enzyme nhưng ở nồng độ thấp chúng thường kích
hoạt enzyme.
- Tannin có tác dụng ức chế và diệt khuấn, tác dụng cầm máu do làm se hệ mao mạch hay tác dụng
làm giảm đau tại chỗ do làm giảm tác dụng ở đầu dây thần kinh trung ương. Tannin còn chữa ngộ
độc kim loại nặng và alkaloid do tạo tủa với chúng.
1.1.4. Alkaloid
1.1.4.1. Khải quát về Alkaloid
H
O
Procyanidin
Quebracho
8
Alkaloid là hợp chất chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng và có tính kiềm, thường gặp ở thực vật
và động vật [27]. Đa số các alkaloid trong thành phần có chứa oxy ở thể rắn (cafein), không có oxy
thường ở thể lỏng dễ bay hơi (nicotin). Alkaloid thường không có màu, không mùi và vị đắng. Một
số alkaloid có màu vàng như berberin, palmitin. Các alkaloid ở dạng base thường không tan trong
nước [34].
Alkaloid có tính kiềm yếu, do các mạch cacbon chứa nitơ quyết định. Chúng có thể liên kết
với kim loại nặng tạo phức và phản ứng với một số thuốc thử đặc trưng như: Bouchardat (kết tủa
màu nâu sẫm), Vans-Mayer (kết tủa trắng ánh vàng) hay Dragendroff (màu da cam, nâu đỏ).

1.1.4.2. Tác dụng sinh học
Alkaloid được hình thành tù’ các sản phấm của quá trình trao đổi chất như trao đổi protein.
Ở trong cây, alkaloid được coi như là chất dự trữ cho tổng hợp protein, các chất bảo vệ cây, tham
gia vào sự chuyển hoá hydro ở các mức độ khác nhau, [27].
Alkaloid được sử dụng nhiều trong công nghiệp dược, có rất nhiều thuốc chữa bệnh được sử
dụng trong y học là các alkaloid tự' nhiên hoặc nhân tạo, ví dụ như: atrophin, morphin, cocain,
1.2. Bệnh béo phì (Obesity)
1.2.1, Khái niệm và phân loại béo phì
Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa béo phì (Obesity) là tình trạng tích lũy mõ' quá mức và
không bình thường tại một vùng hay toàn bộ cơ thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Tổ chức này dùng
chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) để đánh giá tình trạng dư thừa hay thiếu hụt mỡ của mỗi
người. Chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức như sau:
Trong đó: W: Khố i lượng (kg)
H: Chiều cao (m)
H
O
Gaffein
Morphine
Nicotin
9
1.2.2. Thực trạng béo phì trên thế giới và trong nước
Theo tố chức y tế thế giới (WHO) hiện nay số người béo phì đã lên tới 1,7 tỉ người [3],
không chỉ gặp nhiều ở các quốc gia phát triển mà còn gặp cả ở các quốc gia đang phát triển. Mỹ là
nước có số dân mắc bệnh cao nhất thế giới, khoảng 60 triệu người (chiếm 30% dân số), tăng gấp 3
lần so với điều tra năm 1991. Ở châu Ảu, Anh là quốc gia đứng đầu bảng với 23% dân số. Tại châu
Á tỉ lệ thừa cân béo phì ở một số nước như sau: Thái Lan 3,5%, Philip in 4,27%, Malaysia 3,01%,
Nhật 3%, Trung Quốc 2%, Hồng Kông 3%.
Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn cho người châu Á, số người thừa cân béo phì cũng tăng theo
thời gian. Năm 1991 thì tỉ lệ thừa cân mắc bệnh béo phì nói chung tại Hà Nội là 1,1%. Đen năm
2000 con số này đã là 2,62% tăng gần 2,5 lần trong vòng 10 năm. Năm 2007, Viện dinh dưỡng

Quốc gia điều tra trên đối tượng người trưởng thành 25 - 64 tuổi cho thấy tỉ lệ thừa cân béo phì là
16,8% và còn có xu hướng tăng lên. Theo Viện trưởng TS. Nguyễn Công Khẩn thì tỉ lệ này ở thành
thị lớn hơn nông thôn, ở nữ giới cao hơn nam giới. Trẻ em Việt Nam cũng có 16,3% mắc thừa cân
béo phì [13]. Hà Nội có 4,9% trẻ 4 - 6 tuổi mắc bệnh, Thành phố Hồ Chí Minh 6% trẻ dưới 5 tuổi
và 22,7% học sinh tiểu học cũng rơi vào tình trạng này [13]. Với những hiểu biết hiện nay, thừa
cân, béo phì được coi là những đối tượng “nghiễm nhiên” tiến tới ĐTĐ typ 2, đặc biệt với những
người có chỉ số BMI cao lại có vòng eo lớn
- béo trung tâm [2]. Trước tình hình đó Bộ y tế đã kí quyết định thành lập “Trung tâm phục hồi dinh
dưỡng và kiểm soát béo phì” trực thuộc Viện dinh dưỡng, chính thức tuyên chiến với bệnh béo phì.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra béo phì
Nguyên nhân chính dẫn đến thừa cân béo phì là do khấu phần và thói quen dinh dưỡng
không hợp lý, hoạt động thể lực kém dẫn đến năng lượng hấp thụ vào cơ thế vượt quá mức cần
Bảng 1.1. Phân loại BMI của nguời trưởng thành châu Âu và châu Á [2].
Mức độ thể trọng Người trưởng thành châu
A
Âu
Người trưởng thành
châu Á
Nhẹ cân < 18.5 < 18.5
Bình thường 18.5-24.9 18.5-22.9
Quá cân > 25 - 29.9 >23
Béo phi độ 1 30- 34.9 >23 - 24.9
Béo phì độ 2 35 - 39.9 25 - 29.9
Béo phì độ 3 >40 >30
1
thiết và tích lũy dưới dạng mỡ. Ngoài ra một số bệnh lý nội tiết như: hội chứng Cushing (do
hormone cortisosteroid trong cơ thể tăng quá cao), bệnh suy tuyến giáp trạng, bệnh trứng đa nang
hoặc có chứa gen béo phì di truyền.
1.2.4. Các tác hại và nguy cơ cụ thế của béo phì
Chứng thừa cân và bệnh béo phì gây nhiều tác hại cho cuộc sống con người như mất thoải

mái trong sinh hoạt, giảm hiệu suất lao động, khối lượng Cỡ thể nặng nề kém lanh lợi.
Người béo phì có nguy cơ bệnh tật cao hơn so với người thường do nhiễm độc mỡ máu, tiêu
biểu như:
* Bệnh tim mạch: do mỡ tạng làm tim khó co bóp và mỡ máu làm xơ cứng mạch vành và các mạch
máu khác gây nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp.
* Rối loạn lipid máu: tình trạng này rất hay gặp ở người béo bụng và có biểu hiện đặc trưng là tăng
triglycerid và lipid có hại (LDL-C), giảm lipid có lợi (HDL-C).
* Tiếu đường: béo phì toàn thân có nguy cơ mắc ĐTĐ type 2.
* Đột qụy: những người có BMI > 30 dễ bị tủ’ vong do bệnh liên quan đến mạch máu não.
* Ngoài ra béo phì còn làm gia tăng nguy cơ của nhiều bệnh khác: xấu đi tình trạng rối loạn tiền mãn
kinh ở phụ nữ, suy giảm chức năng hô hấp, rối loạn hoạt động cơ xương, ung thư, sỏi mật và các
vấn đề bệnh lý tâm thần khác [3], [13], [31].
1.2.5. Một số chỉ số hoá sinh liên quan đến rối loạn trao đổi ỉipid máu và bệnh xơ vữa động
mạch
Huyết thanh người bình thường có 5 - 7g/l lipid toàn phần bao gồm acid béo tự do,
triglycerid, cholesterol toàn phần với hai dạng cholesterol tự do và cholesterol este, các
photpholipid. Vì không tan trong nước nên lipid được vận chuyển trong máu dưới dạng kết hợp với
các protein đặc hiệu. Các acid béo tự do được vận chuyển chủ yếu bởi albumin, các lipid khác được
lưu hành trong máu dưới dạng phức họp lipoprotein như: các hạt chymomicron, VLDL, HDL, IDL,
LDL. Các lipoprotein này có kích thước, thành phần, tỉ trọng và chức năng khác nhau trong quá
trình chuyển hóa lipid [9], [24], [41].
Đe đánh giá lượng mỡ trong máu người ta làm xét nghiệm với các chỉ số:
* Cholesterol toàn phần (2,9 - 5,2 mmol/1);
* Triglycerid (0,8 - 2,3 mmol/1);
* HDL-C (0,90 - 1,50 mmol/1);
* LDL-C (0,5 - 3,4 mmol/1).
1
Tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo
thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột qụy, tăng các
biến chứng mạch máu khác, hậu quả nặng nề nhất là dẫn đến tử vong hoặc tàn phế gọi là rối loạn

chuyển hóa [2]. Ngày nay người ta đã xem là có rối loạn lipid máu ngay từ khi tỉ lệ thành phần của
lipid máu có sự thay đối. Khái niệm này chỉ rõ rối loạn lipid máu có thế xảy ra từ rất sớm, ngay cả
khi chưa có tăng các giá trị tuyệt đối nồng độ của các thành phần trong máu [2]. Rối loạn này có
thể tiên phát do di truyền hoặc thứ phát sau các bệnh khác như: béo phì, ĐTĐ, nghiện rượu, suy
giáp trạng. Fredrickson căn cứ vào kĩ thuật điện di và siêu ly tâm với các thành phần huyết thanh đã
phân loại chứng tăng lipid máu thành 5 type dựa trên những thay đổi thành phần lipoprotein. Cách
phân loại này đã được WHO chính thức sử dụng vào năm 1970 [23]. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh người mắc bệnh béo phì có nguy cơ cao mắc các bệnh rối loạn lipid máu dẫn đến xơ vữa
động mạch (liên quan chủ yếu đến các lipoprotein) hoặc hiện tượng “nhiễm độc mỡ tế bào” [18],
[23].
1.2.6. Giải pháp phòng và điều trị
Đe phòng bệnh béo phì có hiệu quả, mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức về dinh dưỡng và
hoạt động thế lực. Trên phạm vi xã hội, việc phòng bệnh cần tập trung vào nhóm có nguy cơ cao
mắc bệnh này.
Điều trị thừa cân béo phì dựa trên nguyên tắc kết hợp giữa chế độ ăn uống, luyện tập và
dùng thuốc. Trong đó thuốc và phẫu thuật chỉ dùng trong trường hợp bắt buộc. Thuốc chống béo
phì được chia làm hai nhóm lớn.
* Nhóm có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.
* Nhóm tác dụng lên hệ tiêu hóa.
Thuốc điều trị béo phì phố biến hiện nay là Metformin thuộc nhóm hai với tác dụng chủ yếu
là ức chế phân giải glycogen thành glucose ở gan, làm tăng tính nhạy cảm của insulin ngoại vi, tác
động hạ glucose trong khoảng 2 - 4 mmol/1, giảm HỒATC đến 2%. Vì thế, Metformin được dùng
cho cả bệnh nhân béo phì và tiếu đường. Tuy nhiên thuốc cũng có một số tác dụng phụ với đường
tiêu hóa, chống chỉ định với người suy tim nặng, bệnh gan, bệnh thận.
1.3. Bệnh đái tháo đường
1.3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
Bệnh ĐTĐ đang phát triển với tốc độ nhanh chóng cùng sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Năm 1994, toàn thế giới có 98,9 triệu người mắc ĐTĐ.
1
Năm 1995 đã tăng lên 135 triệu người chiếm 4% dân số thế giới, cuối năm 2002 có khoảng 177

triệu người [2]. Dự đoán đến năm 2010 có khoảng 222 triệu và năm 2025 có khảng 300 triệu
bệnh nhân chiếm 5,4% dân số thế giới [2]. Đặc biệt ngày nay tỉ lệ người mắc bệnh ở châu Á đã
vượt xa châu Âu - nơi vẫn được xem là
0
bệnh [1]. Tại Tây Thái Bình Dương có 12 quốc gia có tỉ
lệ ĐTĐ type 2 trên 8%, cá biệt có Nhật Bản, Australia có tỉ lệ bệnh vượt 20%.
Việt Nam hiện nay ĐTĐ đang gia tăng rất nhanh. Năm 1990, Hà Nội có tỉ lệ mắc bệnh là
1,2%, Huế 0,96%, Thành phố Hồ Chí Minh là 2,52%. Theo điều tra quốc gia năm 2002 cho thấy
tỉ lệ người mắc bệnh ĐTĐ lứa tuổi tù' 30 - 64 trong toàn quốc là 2,7% (khu vực đô thị và khu
công nghiệp tỉ lệ tới 4,4%). Đặc biệt bệnh này trong nhóm người có yếu tố nguy cơ là rất cao
(10,3%). Hiện nay, có khoảng hai triệu người mắc bệnh ĐTĐ nhưng có tới 65% số đó không biết
mình đã mắc bệnh. Theo PGS. TS Tạ Văn Bình: ĐTĐ type 2 ở lứa tuổi thanh thiếu niên ngày một
tăng nhanh, đây là một vấn đề rất đáng lưu tâm [2].
1.3.2. Phân loại bệnh ĐTĐ
Bệnh ĐTĐ được xác định dựa vào những tiêu chí trong bảng 1.2 [4]. Bảng 1.2. Các
tiêu chí đễ chuẩn đoán ĐTĐ theo WHO.
Dựa vào những hiểu biết về nguyên nhân phát sinh bệnh, ủy ban chuyên gia về chuẩn đoán
và phân loại ĐTĐ của WHO chia ĐTĐ thành các loại như sau:
ĐTĐ type 1: Thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, khởi phát ở các cá thể có tính mẫn
cảm về di truyền với bệnh. Nguyên nhân chính của bệnh là tế bào p đảo tụy Langerhans bị phân
hủy dẫn đến mất khả năng sản xuất insulin, một hormon điều hòa lượng đường trong máu. Quá
trình hủy hoại tế bào p do cơ chế tự miễn [4], [25]. Người ta đã biết đến 18 vùng gen liên quan đến
type này được kí hiệu từ IDDM1 đến IDDM18. Các gen này chủ yếu liên quan đến những yếu tố
Kết luận
Đường
huyết lúc
đói
(mmol/1)
Đường huyêt 2 giờ sau
khi làm nghiệm pháp

tăng đường huyết (mmo
1/1)
Đường huyết tại thời
điểm bất kì
(mmol/1)
Đái tháo đường >7 > 11.1
>11.1
kèm triệu chứng
uống nhiều, đái
nhiêu và gây sút.
Rôi loạn dung nạp
đường huyết
5.6-7 7.8- 11.1
Bình thường <5.6 <7.8
1
kháng nguyên bạch cầu người HLA hoặc là gen mã hóa insulin [16].
ĐTĐ type 2: Chiếm 80% - 90% bệnh nhân, có tính quy tụ gia đình và hay gặp ở những
người trên 30 tuổi. Hai yếu tố chính đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh ĐTĐ type 2 là khiếm
khuyết chức năng tế bào p tuyến tụy và tình trạng kháng insulin [4], [31]. Hai yếu tố này luôn có tác
động qua lại với nhau và không thể kết luận yếu tố nào xuất hiện trước. Kháng insulin có thể do bất
thường ở hậu thụ thể insulin, bất thường về số lượng receptor insulin hoặc ái lực gắn hormon của
insulin và cũng có the do acid béo tự do tăng cao gián tiếp làm ảnh hưởng quá trình truyền tin nội
bào của insulin ở tế bào đích. Bởi vậy, bệnh béo bệu là một trong những nguyên nhân môi trường
được đề cập đến nhiều nhất vì chính béo bệu làm gia tăng tình trạng kháng insulin [16].
Sinh bệnh học ĐTĐ type 2 diễn biến qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Mặc dù nồng độ glucose trong máu vẫn bình thường, nhưng có hiện tượng kháng
insulin vì insulin tăng cao hơn mức bình thường trong máu.
- Giai đoạn 2: Tình trạng kháng insulin có xu hướng nặng dần do có hiện tượng tăng glucose huyết
sau ăn.
- Giai đoạn 3: Kháng insulin không đổi nhưng bài tiết insulin suy giảm gây tăng glucose huyết lúc

đói, bệnh ĐTĐ biểu hiện ra bên ngoài.
Ngoài ra còn có ĐTĐ thai nghén và một so type ĐTĐ đặc biệt khác như thiếu hụt chức năng
tế bào p, thiếu hụt di truyền về tác động của insulin, bệnh tụy ngoại tiết,
1.3.3. Các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ
Trừ những nguyên nhân di truyền thì ăn uống sinh hoạt hợp lý điều độ và khám sức khỏe
định kỳ là phương thức chung đế phòng bệnh nói chung và bệnh ĐTĐ nói riêng. Tùy theo loại
ĐTĐ mà việc điều trị bằng thuốc là khác nhau:
+ Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin như Sulfonflurea, Nateglinid (Starlix)
+ Thuốc làm tăng tính nhạy cảm của thụ thể với insulin như: Biguanid, nhóm
thiazolidinedion
+ Các thuốc chống tăng glucose huyết sau bữa ăn: thuốc ức chế enzyme a- glucosidase
1.4. Mối quan hệ giữa béo phì và đái tháo đường
Béo phì và ĐTĐ là hai bệnh không truyền nhiễm nhưng nguy hiểm nhất của thế kỉ 21. Hai
căn bệnh này có mối liên quan chặt chẽ với nhau thể hiện ở chỗ tỉ lệ người béo phì luôn tăng tương
đương với số bệnh nhân bị ĐTĐ. Một cuộc khảo sát của Mỹ gần đây đã chỉ ra rằng có tới 58% số
người bị ĐTĐ type 2 được quy cho là do béo phì. Béo phì liên quan tới ĐTĐ type 2 thông qua sự
1
đề kháng insulin. Nồng độ acid béo tự do cứ tăng 100|jM thì mức đề kháng insulin tăng khoảng 5-
10% [2]. Thiếu insulin dẫn đến sự tăng trọng lượng cơ thể, tăng đường máu, cuối cùng dẫn đến
bệnh ĐTĐ type 2.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa béo phì và bệnh ĐTĐ type 2 bao gồm: chỉ
số khối cơ thể, thời gian béo phì, chế độ dinh dưỡng, sự vận động thân thể. Một thống kê đã chỉ ra
rằng những người có chỉ số khối cơ thể lớn hơn 30 kg/m2 trong 10 năm có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ
type 2 cao gấp hai lần người bị béo phì dưới 5 năm và nếu trọng lượng cơ thể tăng một kilogam thì
rủi ro về bệnh ĐTĐ type 2 tăng 4,5% [31]. Đây chính là cơ sở đế Reed và cộng sự đưa ra phương
pháp gây mô hình ĐTĐ thực nghiệm ở động vật bằng cách tiêm STZ liều đơn cho chuột đã được vỗ
béo nhiều ngày [44], [45], [50]. Tại Việt Nam, Trần Thị Chi Mai đã áp dụng phương pháp này và
đạt hiệu quả 90% chuột xuất hiện ĐTĐ với nồng độ glucose máu >10 m mo 1/1 [18].
Ket quả của nhiều nghiên cún cho thấy acid béo tự do có vai trò trong bệnh sinh ĐTĐ type
2. Phần lớn người béo phì có nồng độ acid béo trong huyết tương tăng cao. Sự tăng này ức chế quá

trình hấp thu glucose ngoại vi dưới tác dụng của insulin, ức chế sử dụng glucose của toàn cơ thể, ức
chế oxy hóa glucose ở cơ.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã thấy rằng thừa cân và béo phì có một mối liên quan chặt
chẽ đến tính kháng Insulin và bệnh ĐTĐ type 2 và điều đó cũng không loại trừ ở các bệnh nhân
ĐTĐ Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu sâu của Việt Nam về vấn đề này còn chưa nhiều và toàn
diện cũng như cập nhật thường xuyên. Cơ sở dữ liệu chủ yếu dựa trên các đề tài khoa học của một
số tác giả. (tiêu chuẩn phân loại BMI dựa theo tiêu chuẩn khuyến cáo của WHO-2000 đối với khu
vực Châu Á Thái Bình Dưong).
1
Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Trần Đức Thọ và cộng sự năm 1996 thì người có
BMI > 25 có nguy cơ mắc ĐTD týp 2 cao gấp 3,74 lần so với người bình thường [28]. Nghiên cứu
của Thái Hồng Quang, tỷ lệ ĐTDở người có béo phì độ 1 cao hơn 4 lần và béo phì độ 2 là 30 lần so
với người bình thường [17], [21], [22].
ĐTĐ đặc trưng bởi sự rối loạn chuyển hóa glucid, sự rối loạn này ảnh hưởng đến môi
trường nội môi do đó kéo theo hoặc làm cho quá trình rối loạn chuyển hóa lipid ở mỗi loại ĐTĐ
mang những đặc trưng riêng. Đặc trưng chung của rối loạn chuyến hóa lipid trong ĐTĐ là sự tăng
triglycerid, giảm HDL-C và LDL-C vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên ở ĐTĐ type 1
rối loạn tăng triglycerid sẽ mất đi khi kiếm soát được glucose máu khác với type 2, rối loạn này có
thể vẫn kéo dài mặc dù có sự điều trị giảm glucose máu thích hợp. LDL-C của type 2 cũng có thể
tăng nhẹ và xuất hiện nhiều LDL-C với kích thước nhỏ và nặng hơn khi việc kiểm soát glucose
kém. Đây chính là yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh xơ vữa động mạch [21].
1.5. Phương pháp gây đái tháo đường thực nghỉệm STZ
Streptozotocin (STZ: 2 - deoxy - 2 - (3 - metyl - 3 - nitrosoureido) - D - glucopyranose) là
chất có hoạt tính chống ung thư được chiết xuất tù’ nấm Streptomyces aehromogens. Khả năng gây
ĐTĐ của STZ đã được phát hiện vào năm 1963. Ke từ đó STZ được sử dụng rộng rãi trong mô
hình động vật ĐTĐ type 1 và type 2 phục vụ trong các nghiên cứu về thuốc [11], [38], [48].
Tùy vào liều lượng STZ và cách thức tiến hành người ta có thể gây ĐTĐ
typel hay type 2.
OH CH3
H2 I

ÕH
Streptozotocin
1
1
ĐTĐ type 1: với chuột cống trưởng thành, tiêm liều duy nhất tù’ 40 - 60 mg/kg thể trọng
hoặc cao hơn. Với chuột nhắt trưởng thành, tiêm liều 100 - 150mg/kg thê trọng.
ĐTĐ type 2: với chuột cống, tiêm STZ liều 100mg/kg vào ngày đầu tiên sau khi sinh. Với
chuột nhắt có thể nuôi với chế độ dinh dưỡng giàu lượng mỡ sau đó tiêm STZ với liều 50 -
100mg/kg.
STZ được nhận biết và xâm nhập vào tế bào p qua kênh vận chuyến glucose GLUT2. Hoạt
động của nó trong tế bào làm tổn thương và alkyl hóa ADN và cuối cùng dẫn tới hoại tử tế bào.
Hoạt tính alkyl hóa của STZ do hoạt động của nhóm nitrosourea của nó, đặc biệt là ở vị trí o
6
của
guanine.
STZ tạo ra nitric oxide (NO) làm tốn thương ADN của tế bào p. Mặt khác, hoạt động của
NO làm ức chế chu trình Krebs, giảm tiêu thụ oxy trong ty thể từ đó làm giảm mạnh sự sản xuất
ATP và tổn hại đến các nucleotit của tế bào. Đồng thời phân tử này còn ức chế hoạt tính enzyme
aconitase. Mặt khác, sự tăng cường loại bỏ gốc phosphate của ATP sẽ bổ sung cơ chất cho xanthine
oxidase và tăng cường sản xuất acid uric. Sau đó, xanthine oxidase xúc tác phản ứng tạo thành
anion superoxyde (0
2
~). Cuối cùng anion superoxyde sinh ra hydrogen peroxide (H202) và gốc
hydroxyl (OH ). Các dạng oxy phản ứng này cũng tập trung phá hủy ADN và gây ra những thay đổi
bất lợi cho tế bào. NO và các dạng oxy hoạt động còn có thể tạo thành peroxynitrate (ONOO) có
độc tính cao. Tổn thương ADN gây ra bởi STZ làm tăng cường quá trình trùng họp ADP (Poly ADP
- ribosylation) dẫn đến làm mất NAD+, xa hơn nó phá hủy ATP dự trữ và sau đó ức chế sự tổng họp
và tiết insulin của tế bào p, [38].
1
STZ

V
DNA alkylation
0-Pri|ỵ (ADR - rỉbosyl atíon)
J ỉ
NAD*JJ.ATPj^
Hình 1.1. Co’ chế gây độc của STZ lên tế bào p của tụy đảo chuột (MIT - Ty thể, XOD -
xanthine oxidase) [38].
1.6. Vài nét chung về cây đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Diels)
1.6.1. Thực vật học
Cây đương quy còn được gọi là Tần Quy, Can Quy. Tên khoa học là: Anglelica
sinensis (Oliv) Diels. Nó thuộc họ hoa tán: Apiacaeae (Umbellierae)
Rễ rất phát triến. Thân hình trụ, có rãnh dọc màu tím. Rễ dài 10-20 cm, gồm nhiều
nhánh. Mặt ngoài màu nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang màu vàng ngà, có vân
tròn và nhiều điểm tinh dầu. Mùi thơm đặc biệt. Vị ngọt, cay và hơi đắng.
Thân: thân thảo sống lâu năm, cây cao khoảng 40 - 60cm, khi ra hoa thân cây cao lm,
thân có màu tím.
NO
1
Lá: lá thuộc loại lá kép, có răng cưa không có lông. Cuống lá phát triển thành bẹ bao bọc lấy
thân.
Hoa: hoa thuộc loại hoa tán, tán kép gồm từ 12 -40 hoa, hoa có màu trắng nở tập trung vào
tháng 7-8.
Quả: quả bế đôi hình dẹt, có vân màu trắng, màu vàng hay màu vàng đất [6].
1.6.2. Phân bố, sinh thái
Cây đương quy có nguồn gốc tù' Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.
Tại Trung Quốc nó được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Vân Nam, Tứ Xuyên, Thiển
Tây.
Ở Việt Nam nó được di thực tù’ Triều Tiên và được trồng ở Sa Pa (Hoàng Liên Son), Sìn Hồ
(Lai Châu) và các vùng có khí hậu ôn đới.
Đương quy là cây mọc ở độ cao 2000 - 3000m so với mặt nước biển. Nó thích họp với nơi

có lượng mưa nhiều và phân bố đồng đều. Lượng mưa cả năm đạt trung bình khoảng 1034mm.
Đương quy là cây yêu cầu về nhiệt độ tương đối mát mẻ vì nó có nguồn gốc ở vùng ôn đới, nhiệt
độ thích hợp nhất cho nó sinh trưởng và phát triến tù’ 18 - 30°c, nhiệt độ tối thấp mà Ĩ1Ó có thể
chịu đụng được là -7°c. Lúc còn non ưa sống nơi đất xốp, tầng đất dày, nhiều mùn và ít ánh sáng.
Khi lớn nó ưa trồng nơi khuất gió đủ ánh sáng, tiện lợi cho việc tưới nước, đất thoát nước tốt, thuận
lợi nhất là đất pha cát, pH đất thích hợp là từ 5.5 - 6.5.
1.6.3. Thành phần hóa học
Trong đương quy có chứa tinh dầu chiếm 0.2%, có tỉ trọng là 0.955 ở t° = 15°c, có màu
vàng sẫm trong. Tỷ lệ axit tự do trong tinh dầu chiếm tới 40%. Thành phần chủ yếu của tinh dầu
đương quy chủ yếu gồm có:
• N. butyliden phtalit C12H1202.
• N. valerophenon o - cacboxyaxit C12H1403.
• N. butylphtalit C12H1402.
• Bergapten c 12H804, seoquyteepen, saírola và một số vitamin B12
1.6.4. Một số tác dụng Sinh - dược và công dụng của cây đương quy
Theo y học cổ truyền, đương quy có tác dụng điều trị: Huyết hư,
chóng mặt, tim đập mạnh, điều hoà kinh nguyệt, kinh nguyệt bế tắc,
hành kinh đau bụng, đau bụng do hư hàn, táo bón. Chữa các chứng
đau đầu, đau lưng do thiếu máu, phong thấp tê đau, sưng đau do
sang chấn. Còn được dùng trị cao huyết áp, ung thư và làm thuốc
giảm đau, chống co giật, ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm.
2
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng
2.1.1. Mẩu thực vật
+ Cây Đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Diels).
+ Bộ phận sử dụng: Lá, thân, rễ.
+ Địa điểm thu mẫu: Sìn Hồ - Lai Châu.
+ Mau thực vật do Bộ môn Thực vật học - Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 giám định.
2.1.2, Mẩu động vật

Chuột nhắt trắng (Mus musculus) chủng Swiss 4 tuần tuổi (14-16g) do Viện Vệ sinh Dịch
tễ Trung ương cung cấp. Chuột được nuôi trong điều kiện nhiệt độ phòng 22- 25°c.
2
Hình 2.1: Hình thái cây Đưong quy (Angelica sinensis (Oliv.) Diels)
Hình 2.3. Cân điện tử của chuột nuôi thực nghiệm (béo phì và chuẩn).
2.1.3. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
2.1.3.1. Hóa chất
- STZ (streptozotocin) Sigma, ST. Louse
= Các loại dung môi hữu cơ như: ethanol, n= hexan, chloroform, ethylacetat, to lu en,
aceton,
2.1.3.2. Các dụng cụ thỉ nghiêm:
- Tủ sấy Memert, Đức.
- Phễu chiết, phễu lọc, giấy lọc
2
- Bình chiết 10 lít.
- Máy cô quay chân không RE 400 Yamato, Japan.
- Máy li tâm eppendorf, li tâm lạnh.
- Máy xét nghiệm tụ’ động các chỉ số sinh hóa OLYMPUS AU 640, Nhật.
- Máy đo đường huyết tụ’ động OneTouch Ultra và que thử, Mỹ.
- Pipet và các dụng cụ đo đếm khác.
- Cân kĩ thuật GM612, Đức.
- Máy quang phổ uv - VTS 1000.
- Một số máy móc cần thiết khác như: voltex, máy ly tâm, máy khuấy từ, bếp điện
2.2. Phương pháp nghiên cún
2.2.1. Tách chiết các phân đoạn dịch chiết từ cày đương quy
Ngâm 3kg cây Đương quy (Angeỉỉca sỉnensỉs (Oliv.) Diels) đã sấy khô trong 10 lít ethanol
96% trong thời gian 7 ngày rồi đố lượng dịch thu được ra bình và bảo quản, làm tương tự như vậy 3
lần. Dịch chiết thu được đem cô đặc dưới bóng đèn sợi đốt (tránh nhiệt độ cao làm biến tính các
hợp chất có trong mẫu và tránh cho sự bay hơi của ethanol quá nhanh) tạo thành 150g dạng cao và
bảo quản trong tủ lạnh.

Tiếp tục ngâm mẫu (sau khi đã ngâm với ethanol) với n-hexan trong vòng 10 ngày sau đó
thu dịch chiết và cô dưới đèn sợi đốt như trên tạo thành 58.5g dạng cao và bảo quản trong tủ lạnh.
Tiếp tục ngâm mẫu (sau khi đã ngâm với n- hexan) với ethylacetate trong vòng 10 ngày sau
đó thu dịch chiết và cô dưới đèn sợi đốt như trên tạo thành 40g dạng cao và bảo quản trong tủ lạnh.
2.2.2. Định tính một số nhóm hợp chất tự nhiên
Cao các phân đoạn được hòa tan trong dung môi thích hợp với từng loại phản ứng định tính
[30], [32]. Các nhóm phản ứng được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
2
2
2
Bảng 2.1. Bảng các phản ứng định tính đặc trung.
Nhóm hợp
chất
Phản ứng Thuôc
thử
Dấu hiệu nhận biết
Flavonoid Shinoda Mg/HCl
Màu đỏ, hông, da cam xuât hiện chứng tỏ sự

có mặt của flavon, flavonol và các dẫn xuất
hydro của chúng.
Diazo ho
á
Diazo Phản úng cho màu da cam là dương tính.
Dung dịch
kiềm
NaOH
10%
Phản ứng có kêt quả dương tính khi xuât hiện


màu vàng cam.
Acid
sulfuric
H
2
so
4
10%
Phản ứng cho mâu vàng đậm cho thây sự có
mặt của favon và flavonol, mầu đỏ hay nâu cho
thấy sự có mặt của chalcon và auron.
Vanilin/HCl
Màu đở son xuât hiện chứng tở sự có mặt của
catechin.
Tannin Vani1in/H
2
S0
4
Phản ứng dương tính nêu xuât hiện màu đỏ

đậm.
Dung dịch 5%
Gelatin/1% NaCl
Phản úng dương tính nếu xuất hiện kết tủa.
Acetate chì 10% Phản ứng dương tính nêu kêt tủa xuât hiện.
Alkaloid Bouchard
at
Hôn hợp
KI + h
/HC1

Phản ứng dương tính nếu có màu đỏ thẫm.
VansMaye
r
Hôn hợp
HgCl
2
+
KI
Phản ứng dương tính nếu có kết tủa màu trắng
hoặc vàng nhạt.
Dragendorf
Phản úng dương tính nêu có kêt tủa màu da
cam.
Glycoside Keller-Killian
Phản ứng dương tính nêu xuât hiện vòng đỏ
nâu ở bề mặt phân cách giữa hai lớp chất lỏng.
Polyphenol
khác
Dung dịch kiềm
Phản ứng dương tính nêu xuât hiện màu vàng.
FeCl
3
/HCl
Phản ứng dương tính nêu xuât hiện màu lục,

xanh, đen.

×