Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN HOÁ LỚP 9 môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.94 KB, 30 trang )

KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN HOÁ LỚP 9 MÔN: LỊCH SỬ
TT Tiết theoPPCT Tên chuyên đề Tổng số tiết
1 1 => 4 Ôn tập lịch sử lớp 6, 7, 8 4
2 5 => 8 Lịch sử Việt Nam từ 1858 => 1918 4
3 9 =>12 LX và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2 4
4 13 =>16 Các nước á, Phi, Mĩ la tinh từ năm 1945 đến nay 4
5 17 => 20 Mĩ, Nhật bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay 4
6 21=> 24 Quan hệ quốc tế và cuộc CMKH-KT từ 1945 đến nay 4
7 25=>28 Luyện tập 4
CHUYÊN ĐỀ I: KHÁI QUÁT MÔN LỊCH SỬ TRUNG HỌC CƠ SỞ
A. Một số kiến thức lịch sử 6, 7, 8
I. Lớp 6
1. Lịch sử thế giới
a. Học lịch sử để làm gì?
- Lịch sử là những vấn đề xảy ra trong qúa khứ và hiên tại được ghi chép, sao chụp lại Lịch sử giúp chúng ta tim
hiểu được những gì xảy ra trong quá khứ và hiện tại, tìm ra quy luật tự nhiên, XH từ thực tế đã xảy ra rút ra bài
học kinh nghiệm để hướng tới tương lai
- Chúng ta học lịch sử biết được những quá khứ và hiện tại của thế giới cũng như dân tộc. Học lịch sử dân tộc
biết được cội nguồn của dân tộc, quá trình phát triển của xã hội, của ýcon người Việt Nam. Chúng ta tự hào với
quá khứ và và vinh quang của dân tộc rút ra những bài học kinh nghiệm quýýy báu của ông cha ta, từ đó hoụch
định con đường đi tới tương lai của dân tộc. Học lịc sử không phải là lục lọi lại quá khứ
b. Cách tính thời gian trong lịch sử:
- Phương Tây: lịch dương, 1 năm = 365 ngày+ 6 giờ
- Phương Đông : lịch âm
c. Xã hội nguyên thuỷ
- Nguồn, địa điểm tìm thấy dấu tích con người: Đông Phi, đảo Ja va, gần Bắc Kinh( Trung Quốc)
- Người tối cổ:
+ Thời gian xuất hiện: cách đây khoảng 3- 4triệu năm
+ Đặc điểm cơ thể: đầu nhô ra phía trước, trán thấp, xương hàm nhô ra
+ Công cụ sản xuất: thô sơ, ghè đẽo bằng đá chưa có hình thù rõ ràng
- Người tinh khôn:


+ Thời gian xuất hiện: cách đây khoảng 4 vạn năm
+ Đặc điểm cơ thể: dáng đứng thẳng, trán nhô về phía trước, bộ óc lớn hơn
+ Công cụ sản xuất: có nhiều loại hình hơn, biết mài công cụ bằng đá
d. Xã hội cổ đại:
* XH cổ đại phương Đông: Ân Độ, Trung Quốc , Ai Cập, các quốc gia khu vực Lưỡng Hà
- Hình thành trên lư vực các con sông:
+ Lưỡng Hà: - sông Ti-gơ-rơ - sông Ơ-phơ-rat
+Trung Quốc: - sông Tường Giang - sông Hoàng Hà
+ Ân Độ: - sông Ấn - sông Hằng
+ Ai Cập: sông Nin
- Chế độ xã hội: nhà nước chuyên chế cổ đại( vua đứng đầu gọi là thiên tử, En si, pharaong)
- Các giai cấp: vua, quýy tộc ; nông dân ; nô lệ
* Xã hội cố đại phương Tây: Hi lạp, Rô ma
- Chế độ xã hội : chiếm hữu nô lệ
- Các giai cấp : chủ nô: nô lệ
e. Thành tựu văn hoá cổ đại:
- 7 kì quan thế giới cổ đại:
+ Kim tự tháp Ai cập + Vườn treo Ba bi lon( I rắc) + Đền Ac tê mít ( Hi lạp)
+ Lăng mộ Ma sô lút( Hi Lạp) + Ngọn hải đăng Alech xan-đria( đảo Pha rôt)
+ Tượng thần Dớt( Hi lạp) + Tượng thần mặt trời Hê-li-ot ( đảo Rôt)
- HS bổ sung về các thành tựu:
+ Phương Đông: - Chữ viết: chữ tượng hình trên giấy Pa-pi-rut - Tìm ra phép đếm, số pi, chữ số
+ Phương Tây: - Hệ chữ cái a,b,c , đóng góp về số học, hình học
2. Lịch sử Việt Nam:
- Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta :
+ Dấu tích : răng ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai( Lạng Sơn), công cụ đá được ghè đẽo thô sơ ở núi Đọ,
Quan Yên( Thanh Hoá), Xuân Lộc( Đồng Nai) Thời gian : cách đây 30-40 vạn năm
 Người tối cổ sống khắp nơi trên đát nước ta
+ Người tinh khôn trên đất nước ta: ở Sơn La, Lạng Sơn, Yên Bái, Phú Thọ, Ninh bình, Thanh Hoá, Nghệ
An Cách dây 1-3 vạn năm

Họ biết cải tiến công cụ lao động(ghè đẽo thô sơ nhưng có hình thù rõ ràng), biết mài rìu cho sắc, cho
phẳng hơn, công cụ bằng xương, sừng, đồ gốm
+ Đời sống vật chất: biêt trồng trọt, chăn nuôi + Tổ chức xã hội: thị tộc mẫu hệ
+ Đời sông tinh thần: biết làm đồ trang sức, chôn người chết
- Thời Văn Lang- Âu Lạc:
+ Chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế: công cụ SX được cải tiến, Làm bằng đá, đẹp hơn, vuông vắn
hơn, có hình thù rõ ràng, đồ gốm
Phát minh ra thuật luyện kim( đồng)
Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở ven các con sông, ven suối
+ Chuyển biến xã hội: sự phân công lao động hình thành, chế độ phụ hệ thay thế chế độ mẫu hệ=> xuất hiện
người giàu, người nghèo
+ Nước Văn Lang:
Ra đời thế kỉ VII TCN
Những điều kiện dẫn đến sự ra đời nhà nước Văn Lang- Âu Lạc
. Vùng đồng bằng châu thổ các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ cư dân ngày càng đông, quan hệ
ngày càng được mở rộng
. Kinh tế phát triển, con người làm được công cụ cần thiết
. Hình thành phân biệt giàu nghèo và nhu cầu hợp tác trong SX, nhu cầu bảo vệ an ninh, tránh xung đột,
tranh chấp, chống ngoại xâm => đòi hỏi sự hợp nhất
+ Những thành tựu văn hoá tiêu biểu thời Văn Lang- Âu Lạc:
Trống đồng Đông Sơn, Thành Cổ Loa
- Thời Bắc thuộc( 179 TCN- 938)
+ Những cuộc khơi nghĩa lớn trong thời kì Bắc thuộc:
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40. Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248
Khởi nghĩa Lí Bí ( 542-602). Khởi nghĩa Mai Thúc Loan năm 722
Khởi nghĩa Phùng Hưng trong khoảng 776-791. Khởi nghĩa Ngô Quyền năm 938
Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ ( 905-907)
II. Lớp 7
1. Sự hình thành và phát triển của XH phong kiến ở châu Âu
- Thời gian hình thành: thế kỉ V

- Lãnh địa phong kiến + khái niệm
+ các giai cấp : lãnh chúa, nông nô
+ Đơn vị kinh tế: lãnh địa
- Thành thị trung đại: ra đời cuối thế kỉ XI
2. Sự suy vong của chế độ phong kiến
- Các cuộc phát kiến địa lí lớn:
+ Đi-a-sơ -1487. + Va-xcô-đơ Ga-ma – 1498
+ Crit-xtôp Cô-lôm-bô -1492. + Ma gien lan - 1519-1522
- Sự hình thành CNTB ở châu Âu:
Sau các cuộ phát kiến địa lí, nhờ có tiền vốn, công nhân làm thuê, các nhà tư sản đã mở rông kinh doanh, lập
các xưởng SX với quy mô lớn, các công ti thương mại, đồn điền rộng=> các chủ xưởng, chủ đồn điền, thương
nhân giàu trở thành giai cấp tư sản, những người làm thuê=> giai cấp vô sản
3. Cuộc đấu tranh của tư sản chống phong kiến thời hậu kì trung đại ở châu Âu
- Phong trào văn hoá phục hưng( thế kỉ XIV- XVII)
- Phong trào cải cách tôn giáo
4. Trung Quốc, Ân Độ, Đông Nam A thời phong kiến
- Trung Quốc: Thời Tần 221-206 TCN. Thời Hán 206TCN-220. Tam quốc 220-280.
Tây Tấn 265-316. Đông Tấn 317-420. Nam bắc triều420-589.
Tuỳ 589-618. Đường 618-907. Ngũ đại 907-960.
Tống 960-1279. Nguyên 1271-1368. Minh 1368-1644. Thanh 1644-1911.
- Ân Độ: Vương triều Gup-ta( Tk VI-VI)
Vương triều hồi giáo Đê-li( XII-XVI)
Vương triều Mô-gôn( XVI-XIX )
Ông vua kiệt xuất của vương triều Mô-gôn là A-cơ-ba( 1556-1605)
- Đông Nam A ;
+ 11 quốc gia hiện nay: HS kể đúng, đủ tên 11 quốc gia
+ các quốc gia phong kiến: Cham-pa, Phù Nam, Mô-giô-pa-hit( In đô nê xia), Lạng-xạn( Lào), Ăng-co( Cam-
pu-chia), Su khô thay(Thái Lan), Đại Việt, Pa-gan(Mi an ma)
• Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
1. Tên và thời gian tồn tại các triều đại phong kiến Việt Nam:

Ngô( 939-965). Đinh (968-980). Tiền Lê( 980-1009). Ly (1009-1226)
Trần (1226-1400). Hồ (1400-1407). Lê sơ (1427-1527)
Chiến tranh Trịnh-Nguyễn, đất nước bị chia cắt thành 2 vùng( 1627-1672)
+ Đàng trong: chúa Nguyễn
+ Đàng ngoài: chúa Trịnh-vua Lê( Trịnh Tùng xưng vương, họ Trịnh nắm toàn quyền thống trị nhưng phải
dưa vào danh nghĩa vua Lê)
+ Tây Sơn(1788-1802)
+ Nguyễn(1802-1945)
2. Các bộ luật thời phong kiến
1402 ình thư (Thời Lí). 1230: Quốc triều hình
luật( Thời Trần)
1483: Hồng Đức( Lê sơ). 1815: Hoàng triều luật lệ( Bộ luật Gia Long)- Nguyễn
3. Tên nước, quốc hiệu qua các thời kì lịch sử
Văn lang- thế kỉ VII TCN . Âu Lạc – năm 207 TCN
Vạn Xuân – năm 544 (Lí Bí). Đại Cồ Việt- 968( Đinh Bộ Lĩnh )
Đại Việt - 1054 ( nhà Lí). Đại Ngu -1400-1407( nhà Hồ)- sự yên vui lớn
Nam Việt- 1804 và đổi lại. Việt Nam -1804( Nguyễn)
4. Kinh đô
- Văn Lang: Bạch Hạc- Phú Thọ - Âu Lạc: Cổ Loa( Đông Anh- Hà Nội)
- Vạn Xuân: dựng ở vùng cửa sông Tô Lịch( Hà Nội) - Đại Cồ Việt( Hoa Lư- Ninh Bình)
- Đại Việt ( Thăng Long) - Đại ngu( Thanh Hoá) - Việt Nam( Phú Xuân-Huế)
5. Từ thế kỉ X đến 1945 ta chống giặc ngoại xâm nào ?
- 938 Ngô Quyền chiến thắng quân Nam Hán - 981 Lê Hoàn đánh bại quâ Tống lần 1
- 1077 Lí Thường Kiệt lãnh đao kc chống Tống thắng lợi
- Ba lần kc chiến chống quân Mông Nguyên( thời Trần) - Kháng chiến chống quân Minh
- 1785 Nguyễn Huệ chỉ huy quân Tây Sơn tiêu diệt 5 vạn quân Xiêm
- 1789 Quang Trung đại phá 29 vạn quân Thanh - 1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta
III. Lớp 8
1. lịch sử thế giới cận đại( 1566-1917)
- Cách mạng tư sản và sự phát triển của CNTB

+ CM Hà Lan ( 1566-1648)
+ CMTS Anh(1640-1688)
+ Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ(1773-1783)
+ CMTS Pháp ( 1789-1794)
CNTB qua 2 giai đoạn : - CNTB tự do cạnh tranh
- CNTB độc quyền
- Phong trào công nhân quốc tế bùng nổ mạnh mẽ
- phong trào giải phóng dân tộc ở các nước á , Phi, Mĩ latinh phát triển mạnh mẽ
- Khoa học kĩ thuật công nghệ của nhân loại đạt những thành tựu vượt bậc
- Sự phát triển không đều của CNTB=> chiến tranh thế giới thứ nhất( 1914-1918)
2. Lịch sử Việt Nam 1858-1918
- Quá trình Pháp xâm lược Việt Nam
- Cuộc khang chiến của nhân dân ta
IV. Lớp 9
1. Lịch sử thế giới từ 1945 đến nay
-Liên Xô và các nước Đông Âu
- phong trào đấu tranh giải phong dân tộc của các nước á, Phi, Mĩ la tinh từ 1945=> nay
- các nước tư bản Mĩ, Tây Âu, Nhạt Bản từ 1945 đến nay
- Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay
- Cách mạng khoa học kĩ thuật
* Quy luật phát triển của XH loài người
Theo quan điểm của CN mác- Lê nin lịch sử loài người chia thành 5 giai đoạn phát triển
T
T
Thời gian Thời kì lịch
sử
Giai cấp cơ bản Chế độ xã hội Loại hình nhà nước
1 hàng chục triệu năm
trước đây
Nguyên

thuỷ
Chưa phân chia giai
cấp
nguyên thuỷ không có nhà nước
2 Phương Tây: cuối thế kỉ
V
Phương Đông:
3200TCN-221TCN
Cổ đại chủ nô, nô lệ
Quý tộc, nông dân,
nô lệ
chiếm nô
chuyên chế
chiếm nô
Chuyên chế cổ đại
3 Phương Tây: thế kỉ V-
TK XVI
Phương Đông: TK III
TCN-TK XIX
Trung đại Lãnh chúa, nông nô
Địa chủ, nông dân
lĩnh canh phong kiến
Quân chủ cc phân
quyền
Quân chủ cc tập
quyền
4 1917 đến nay Cận đại Không có giai cấp XHCN XHCN
Chuyên đề 2 :Tóm tắt LSVN từ 1858-1918
CHƯƠNG I: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ 1858 -> CUỐI TK XIX
I. Cuộc K/C chống TDP từ 1858-1884.

1. Hoàn cảnh:
- Sự khủng hoảng của chính quyền PKVN nửa đầu TK XIX (ng.nhân C.quan).
- Âm mưu xâm lược của TDP ( ng.nhân K.quan).
2. Quá trình xâm lược của TDP. (2 giai đoạn): - 1858-1862.
- - 1862-1884.
3. Vai trò, thái độ của triều đình Nguyễn trước sự xâm lược của TDP .
* cơ sở đầu hàng của triều đình Nguyễn?
4. Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta: (2 giai đoạn): - 1858-1862. - 1862-1884.
II. Phong trào kháng chiến chống TDP từ 1884 -> đầu TK XX.
1. Hoàn cảnh lịch sử. (nguyên nhân của phong trào).
2. Phong trào Cần Vương (1885-1896):
a. Nguyên nhân: (H/C).
b. Diễn biến: 2 giai đoạn: + gđ1: 1885-1888. + gđ2: 1888-1896.
c. Những cuộc khởi nghĩa lớn:
- KN Ba Đình. - KN Bãi Sậy. - KN Hương Khê.
d. Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
- Nguyên nhân chủ quan. - Nguyên nhân khách quan.
đ. ý nghĩa lịch sử.
3. Phong trào Nông dân Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối TK XIX.
a. KN Yên Thế.
b. Phong trào chống pháp của đồng bào miền núi.
III. Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối TK XIX.
1. Tình hình Việt Nam nửa cuối TK XIX.
2. Những đề nghị cải cách.
3. Kết cục của các đề nghị cải cách.
BÀI TẬP
1. Lập bảng thống kê (chia 4cột)
T.gian Q.trình XL của TDP Vai trò, thái độ TĐ Nguyễn P.trào K/C của N.dân ta.
2. Nói rõ trách nhiệm để mất nước ta của triều đình Nguyễn.
3. Trình bày các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương.(H/C, DB, KQ, Ng.nhân thất bại, Y/N lịch

sử) ?
Tại sao nói khởi nghĩa Hương Khê là tiêu biểu nhất trong P.trào Cần Vương? (kéo dài nhất, bước phát triển
nhất ?).
4. Nhận xét gì về phong trào vũ trang chống pháp cuối TK XIX?
5. Khởi nghĩa Yên Thế có đặc điểm gì khác với các cuộc khởi nghĩa cùng thời?
6. Kể tên các cuộc khởi nghĩa chống Pháp của đồng bào Miền núi cuối TK XIX? Nhận xét?
7. Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam cuối TK XIX đã diễn ra ntn? Kết cục, ý nghĩa…
Chương II
XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ 1897 ->1918
I- CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA TDP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XH Ở
VIỆT NAM.
1. Cuộc khai thác thuộc địa lần I của TD Pháp (1897-1914).
a. Hoàn cảnh:
b. Nội dung khai thác:
- Tổ chức bộ máy nhà nước.
- Chính sách kinh tế. => Nhận xét.
- Chính trị - VH – GD.
2. Những chuyển biến của xã hội Việt Nam:
- Ở nông thôn: + Địa chủ, PK. + Nông dân.
- Ở thành thị: + Tầng lớp T.Sản. + Tầng lớp TTS + giai cấp công nhân.
3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc:
II- PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP TỪ ĐẦU TK XX -> 1918.
1. Phong trào yêu nước trước chiến tranh TG I.
a. Hoàn cảnh:
b. Các phong trào:
- Phong trào Đông Du (1905-1909) - Phong trào Đông kinh Nghĩa thục (1907).
- Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung kì.
c. Nhận xét: - Nguyên nhân thất bại.
- Ý nghĩa lịch sử. - Những nét mới.
2. Phong trào yêu nước trong thời gian CTTGI (1914-1918)

a. Hoàn cảnh:
b. Các phong trào: + Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916).
+ Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ở Thái Nguyên.
3. Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ đầu TK XX -> 1918.
- Sơ lược về phong trào cách mạng Việt nam cuối TK XIX đầu TK XX.
- Sơ lược tiểu sử, xu hướng cứu nước của Nguyễn ái Quốc.
- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1911-1917).
- Đánh giá.
BÀI TẬP
1- Trình bày những hoạt động yêu nước ở Việt Nam đầu TK XX? Vì sao các phong trào đó thất bại? Nêu những
nét mới của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX?
2- So sánh phong trào yêu nước cuối TK XIX với đầu TK XX? GiảI thích vì sao có sự khác biệt đó?
3- So sánh phong trào Đông Du và Cuộc vận động Duy Tân ở trung kỳ? => Rút ra những nét mới của phong
trào yêu nước đầu TK XX ở VN?
4- Phong trào yêu nước trong thời gian chiến tranh TG I diễn ra như thế nào? Đặc điểm nổi bật ?
5- Trình bày những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ đầu TK XX -> 1917?
6- So sánh hướng đi tìm đường cứu nước của NAQ với hướng đi của những nhà yêu nước chống Pháp trước
đó?
7- Sau cuộc khai thác thuộc địa lần I giai cấp công nhân có số lượng bao nhiêu?
A B C D
5 vạn 10 vạn 15 vạn 20 vạn
PHẦN : LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858 -> 1918
(Gồm 2 chương)
CHƯƠNG I: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
TỪ 1858 ĐẾN CUỐI TK XIX
(Từ bài 24 ->28 SGK)
* Kiến thức cơ bản cần nắm chắc:
1. Quá trình xâm lược nước ta của Thực dân Pháp từ 1858.
2. Thái độ của triều đình phong kiến Việt Nam: nhượng bộ từng bước -> đầu hàng hoàn toàn TD Pháp -> để
nước ta rơi vào tay giặc.

3. Thái độ, tinh thần kháng chiến của nhân dân ta: Anh dũng, bền bỉ. Tiêu biểu:
- Phong trào Cần Vương (1885-1896).
- Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913).
- Phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi (cuối TK XIX).
4. Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối TK XIX.
* Tài Liệu:
- SGK, SGV, Tư liệu tham khảo:
+ Đại cương LSVN. QII.
+ Tư liệu LS 8.
+ BT trắc nghiệm, câu hỏi và BT LS 8.
* Phương pháp dạy: Chia một cách hệ thống các vấn đề lớn trong các mục:
- 1858-1884.
- 1884- đầu TK XX Giải thích.
I- CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG TD PHÁP TỪ 1858-1884
1. Hoàn cảnh (nguyên nhân Pháp xâm lược).
a. Nguyên nhân chủ quan:
* Sự khủng hoảng của chính quyền phong kiến Việt Nam nửa đầu TK XIX.
- Chính trị: + Dưới triều Nguyễn- vua Gia Long xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế ntn?
+ Thực hiện chính sách đối nội phản động (đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân).
+ Thực hiện chính sách đối ngoại mù quáng (thần phục nhà Thanh, đóng cửa đất nước, ban hành luật Gia Long
… ).
- Kinh tế: + Xoá sạch những cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn, không phát triển kinh tế đất nước. Các ngành
kinh tế: Nông nhiệp, TC nghiệp, Thương nghiệp … đều trì trệ, không có cơ hội phát triển.
+ Đời sống nhân dân cực khổ (Sưu thuế nặng, thiên tai, dịch bệnh …).
+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng (nhân dân >< với Triều đình Nguyễn) => Phong trào đấu tranh của nhân
dân.
* Phong trào đấu tranh của nhân dân: Từ đầu thời Gia Long đến đầu thời kì Pháp xâm lược có gần 500 cuộc
khởi nghĩa của nông dân nổ ra => Nhà Nguyễn bị khủng hoảng toàn diện.
=> Trước nguy cơ xâm lược của TD Pháp, với chính sách thống trị chuyên chế, bảo thủ, không chấp nhận
những cải cách nào của triều đình Nguyễn làm cho sức dân, sức nước hao mòn, nội bộ bị chia rẽ. Đó là thế bất

lợi cho nước ta khi chiến tranh xâm lược nổ ra.
b. Âm mưu xâm lược của TD Pháp (nguyên nhân khách quan).
- Từ giữa TK XIX, CNTB phương tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông.
- Đông Nam Á và Việt Nam là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú đã trở thành mục
tiêu cho các nước tư bản phương tây nhòm ngó.
- TD Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường
cho cuộc xâm lược.
- Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến gráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển sang giai đoạn
CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo
Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo, đóng cửa ải) -> Pháp đem quân xâm lược Việt
Nam.
2. Quá trình xâm lược của TD Pháp.
*
*
- 31.8.1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
* Âm mưu: Thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh”: Chiếm Đà Nẵng -> ra Huế -> buộc nhà Nguyễn
đầu hàng.
- 1.9.1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta, sau 5 tháng xâm lược chúng chiếm được bán đảo Sơn Trà ( Đà
Nẵng).
- Thất bại ở kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” – Pháp thay đổi kế hoạch:
+ 2.1859 Chúng tập trung đánh Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
- 1861 Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì, chiếm: Định Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long.
- 5.6.1862 triều đình kí hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp nhiều quyền lợi, cắt một phần lãnh thổ cho Pháp
(3 tỉnh miền Đông Nam Kì: Gia Định, Định Tường, Biên Hoà + đảo Côn Lôn).
- 1867 Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Sau đó Pháp xúc tiến công
cuộc đánh chiếm ra Bắc Kì.
- 1873: Pháp đánh ra Bắc Kì lần I.
- 1874 Triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất (chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì thuộc Pháp) -> Làm mất một
phần lãnh thổ quan trọng của Việt Nam.
- 1882 Pháp đánh ra Bắc Kì lần II: Chiếm được Bắc Kì.

- 1883 Nhân lúc triều đình Nguyễn lục đục, chia rẽ, vua Tự Đức chết… Pháp kéo quân vào cửa biển Thuận An
uy hiếp, buộc triều đình ký hiệp ước Hác-măng (25.8.1883)- thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Trung Kì.
- 1884 Pháp tiếp tục ép triều đình Huế phải ký hiệp ước Pa-tơ-nốt (6.6.1884) - Đặt cơ sở lâu dài và chủ yếu cho
quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam.
* Nhận xét:
Như vậy sau gần 30 năm, TD Pháp với những thủ đoạn, hành động trắng trợn đã từng bước đặt ách thống trị
trên đất nước ta. Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn. “Với tư cách
là quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ Thuộc địa nửa PK -> kéo dài cho đến tháng 8.1945.
3. Vai trò, thái độ của triều đình Nguyễn trước sự xâm lược của TD Pháp. (2 gđ)
* Giai đoạn 1: 1858 ->1862 .
+ Bước đầu, khi pháp xâm lược, triều đình lãnh đạo, tổ chức cho nhân dân kháng chiến nhưng đối phó theo kiểu
bị động – phòng ngự.
- 31.8.1858 khi Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng, triều đình đã cử 2000 quân cùng Nguyễn Tri Phương làm
tổng chỉ huy mặt trận kéo đến Đà Nẵng. Cùng với nhân dân, quân triều đình đắp thành luỹ, thực hiện “Vườn
không nhà trống”, bao vây, tiêu hao dần lực lượng sinh lực địch suốt trong 5 tháng, làm thất bại âm mưu đánh
nhanh thắng nhanh của chúng.
- 2.1859, Khi Pháp kéo quân vào Gia Định, chúng gặp nhiều khó khăn – phải rút bớt quân để chi viện cho các
chiến trường Châu Âu và Trung Quốc (số còn lại chưa đến 1000 quân dàn mỏng trên chiến tuyến dài trên 10
km) – Nguyễn Tri Phương không tổ chức tiêu diệt mà rút về phòng ngự và xây dựng đại đồn Chí Hoà (ngăn
chặn địch).
=> Tr iều đình đã bỏ mất thời cơ quan trọng. Sau đó Pháp tăng viện binh, tăng lực lượng lần lượt chiếm: Định
Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long vào đầu năm 1861.
* Giai đoạn 2: 1862 ->1884 .
Nhà Nguyễn có tư tưởng thủ để hoà, vứt bỏ ngọn cờ chống Pháp, nhượng bộ từng bước rồi đi đến đầu
hàng.
- 1862 khi mất 3 tỉnh miền Đông và 1 tỉnh miền Tây Nam Kì, triều đình Nguyễn không tấn công lấy lại ngững
vùng đất này- sợ Pháp tấn công tiếp -> ký hiệp ước Nhâm Tuất (5.6.1862) với các điều khoản nặng nề.
+ Thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam kỳ và đảo Côn Lôn.
+ Mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán.
+ Cho người Pháp và người Tây Ban Nha tự do truyền đạo.

+ Bồi thường chiến phí cho Pháp (288 vạn lạng Bạc).
+ Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long khi nào triều đình buộc nhân dân ngừng K/C.
=> Đây là văn kiện bán nước đầu tiên của nhà Nguyễn.
Sau đó triều đình càng đi sâu vào con đường đối lập với nhân dân: một mặt đàn áp phong trào của nhân
dân ở Bắc-Trung Kì, mặt khác ngăn cản phong trào đấu tranh ở Nam Kì và chủ trương thương lượng với Pháp
nhằm đòi lại 3 tỉnh miền Đông nhưng thất bại -> để cho Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây trong 5 ngày mà không
mất 1 viên đạn.
- Sau khi 6 tỉnh Nam Kì đã mất, Nhà Nguyễn vẫn không tỉnh ngộ trước âm mưu xâm lược của thực dân Pháp,
vẫn tin vào thương thuyết để cho Pháp ra Bắc Kì giải quyết vụ Đuy-puy quấy rối, thực chất đã tạo điều kiện cho
Pháp đã được ra Bắc Kì để xâm lược.
- 1873 Pháp đánh chiếm Hà Nội và một số tỉnh Bắc Kì (lần 1) nhà Nguyễn hoang mang hoảng sợ. Bất chấp thái
độ của triều đình, nhân đân các tỉnh miền Bắc tự kháng chiến & làm nên chiến thắng Cầu Giấy lần 1, giết chết
Gac-ni-ê ->làm cho Pháp hoang mang, nhà Nguyễn không nhân cơ hội này đánh Pháp mà còn ký tiếp hiệp ước
Giáp Tuất (15.3.1873): thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì -> với hiệp ước này, Việt Nam mất 1
phần quan trọng chủ quyền, lãnh thổ, ngoại giao, thương mại…
- 1882 Pháp đưa quân ra xâm lược Bắc Kì lần II, triều đình hoang mang, khiếp sợ sang cầu cứu Nhà Thanh ->
Nhà Thanh câu kết với Pháp cùng nhau chia quyền lợi.
Nhân dân miền Bắc tiếp tục kháng chiến làm nên trận Cầu Giấy lần II (tướng Ri-vi-e bị giết) quân Pháp hoang
mang, dao động. Lúc đó vua Tự Đức chết, triều đình lục đục, Pháp chớp thời cơ đánh chiếm cửa Thuận An, uy
hiếp nhà Nguyễn, triều điình hoảng sợ ký Hiệp ước Hác-măng (Quý Mùi: 25.8.1883), sau đó là hiệp ước Pa-tơ-
nốt (6.6.1884) với nội dung: Thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc- Trung Kì.
-> Triều đình Nguyễn đầu hàng hoàn toàn TD Pháp, nhà nước PKVN đã hoàn toàn sụp đổ, thay vào đó là chế
độ “thuộc địa nửa PK”.
=> Nhận xét: Quân Pháp mạnh hơn ta về Thế và Lực, nhưng ta mạnh hơn Pháp về tinh thần. Nếu nhà Nguyễn
phát huy được những yếu tố này, biết đoàn kết toàn dân, biết Duy tân đất nước thì chắc chắn có thể ta sẽ không
bị mất nước.
* So sánh: Trong lịch sử các cuộc kháng chiến trước đó đã chứng minh điều này:
VD: Nhà Lý chống Tống, Nhà Lê chống Minh Nhà Trần chống Nguyên Mông: quân Nguyên Mông rất mạnh,
“đi đến đâu cỏ lụi đến đó” nhưng Nhà Trần đã đề ra được đường lối lãnh đạo đúng đắn, biết phát huy sức mạnh
dân tộc, dù chỉ bằng vũ khí thô sơ đã đánh tan quân xâm lược.

- Thực tế, trong thời kỳ này cũng có nhiều nhà yêu nước đã đưa ra đề nghị cải cách nhằm Canh Tân đất nước
(Nguyễn Trường Tộ) nhưng nhà Nguyễn không chấp nhận. => Vì vậy việc Pháp xâm lược ta vào cuối TK XIX
đầu TK XX là điều tất yếu. Đứng trước nạn ngoại xâm, nhà Nguyễn đã không chuẩn bị, không động viên nhân
dân kháng chiến, không phát huy được sức mạnh quần chúng đánh giặc mà ngập ngừng trong kháng chiến rồi
đầu hàng hoàn toàn TD Pháp xâm lược. Nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm khi để nước ta rơi vào tay Pháp ở
nửa cuối TK XIX.
* Cơ sở đầu hàng của triều Nguyễn:
- Nhà Nguyễn phòng thủ bị động về quân sự:
+ Chính trị: không ổn định (có tới 500 cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình).
+ Kinh tế: Không phát triển do nông nhgiệp không được trú trọng.
+ Quốc phòng: Quân đội rối loạn, không có khả năng chống xâm lược.
+ XH: Đời sống nhân dân cực khổ do tham nhũng của Vua, quan, thiên tai, mất mùa, đói kém …
- Nhà Nguyễn nắm ngọn cờ dân tộc trực tiếp chống Pháp nhưng lại hèn nhát, đặt quyền lợi giai cấp, dòng họ lên
trên quyền lợi dân tộc, sợ mất ngai vàng, “sợ dân hơn sợ giặc”…
- Nhà Nguyễn không động viên được sức mạnh toàn dân, không đoàn kết được các dân tộc trong kháng chiến,
thụ động đầu hàng, để mất nước dễ dàng.
4. Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858-1884).
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- 1.9.1858 Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng mở đầu cho công cuộc xâm lược nước ta.
- Nhân dân 2 miền Nam-Bắc đẫ vùng lên đấu tranh theo bước chân xâm lược của Pháp.
b. Quá trình kháng chiến:
* 1858-1862: Nhân dân Miền Nam cùng sát cánh với quân triều đình đứng lên chống Pháp xâm lược.
- 1858 trước sự xâm lược của TD Pháp, đội quân của Phạm Gia Vĩnh và quân triều đình do Nguyễn Tri Phương
chỉ huy đắp thành luỹ, bao vây địch, thực hiện “vườn không nhà trống”, giam chân địch suốt 5 tháng liền làm
thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng.
ở Miền Bắc có đội quân học sinh gần 300 người do Phạm Văn Nghị đứng đầu xin vào Nam chiến đấu.
- 1859. Quân Pháp chiếm Gia Định, nhiều đội quân của nhân dân hoạt động mạnh, làm cho quân Pháp khốn
đốn. Tiêu biểu là khởi nghĩa của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng ngày 10.12.1861 trên
sông Vàm cỏ Đông.
* 1862-1884: => Nhân dân tự động kháng chiến mặc dù khi nhà Nguyễn đầu hàng từng bước rồi đầu hàng hoàn

toàn.
- 1862, nhà Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất cắt cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì và Đảo Côn Lôn, phong
trào phản đối lệnh bãi binh và phản đối hiệp ước lan rộng ra 3 tỉnh M.Đông, đỉnh cao là khởi nghĩa Trương
Định với ngọn cờ “Bình Tây đại Nguyên Soái”.
-> Nhân dân khắp nơi nổi dậy, phong trào nổ ra gần như Tổng khởi nghĩa: Căn cứ chính ở Tân Hoà, Gò Công
làm cho Pháp và triều đình khiếp sợ.
- 1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh Miền tây Nam Kì: nhân dân miền Nam chiến đấu với nhiều hình thức phong phú
như: KN vũ trang, dùng thơ văn để chiến đấu (Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị). TD Pháp cùng triều đình
tiếp tục đàn áp, các thủ lĩnh đã hy sinh anh dũng và thể hiện tinh thần khẳng khái anh dũng bất khuất.
+ Nguyễn Hữu Huân: 2 lần bị giặc bắt, được thả vẫn tích cực chống Pháp, khi bị đưa đi hành hình ông vẫn ung
dung làm thơ.
+ Nguyễn Trung Trực: bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng khái tuyên bố “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ
nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.
-1873, TD Pháp xâm lược Bắc Kì lần I: nhân dân Hà Nội dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã chiến đấu
quyết liệt để giữ thành Hà Nội (quấy rối địch, đốt kho đạn, chặn đánh địch ở cửa Ô Thanh Hà), Pháp đánh rộng
ra các tỉnh nhưng đi đến đâu cũng vấp phải sự phản kháng quyết liệt của nhân dân M.Bắc.
- 21.12.1873, Đội quân cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc đã phục kích giặc ở Cầu Giấy, giết chết tướng Gác-ni-ê, làm
quân Pháp hoảng sợ.
- 1882. Pháp đánh Bắc Kì lần II: Cuộc chiến đấu giữ thành Hà Nội của tổng đốc Hoàng Diệu bị thất thủ, nhưng
nhân dân Hà Nội vẫn kiên trì chiến đấu với nhiều hình thức: không bán lương thực, đốt kho súng của giặc.
Đội quân cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích trận Cầu Giấy lần II và giết chết tướng Ri-vi-e, tạo không khí
phấn khởi cho nhân dân M.Bắc tiếp tục kháng chiến.
- Từ 1883-1884, triều đình Huế đã đầu hàng hoàn toàn TD Pháp (qua 2 hiệp ước: H và P ) triều đình ra lệnh
bãi binh trên toàn quốc nhưng nhân dân vẫn quyết tâm kháng chiến, nhiều trung tâm kháng chiến được hình
thành phản đối lệnh bãi binh của triều đình, tiêu biểu là ở Sơn Tây.
=> Nhận xét:
Như vậy, giặc Pháp đánh đến đâu nhân dân ta bất chấp thái độ của triều đình Nguyễn đã nổi dậy chống
giặc ở đó bằng mọi vũ khí, nhiều hình thức, cách đánh sáng tạo, thực hiện ở 2 giai đoạn:
+ Từ 1858-1862: Nhân dân cùng sát cánh với triều đình đánh giặc.
+ Từ 1862-1884: Sau điều ước Nhâm Tuất (1862), triều Nguyễn từng bước nhượng bộ, đầu hàng Pháp thì nhân

dân 2 miền Nam-Bắc tự động kháng chiến mạnh mẽ, quyết liệt hơn làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng
nhanh của Pháp, làm cho chúng phải mất gần 30 năm mới bình định được Việt Nam.
BÀI TẬP PHẦN I
1- Lập bảng thống kê: thời gian- quá trình xâm lược- vai trò, thái độ triều đình Nguyễn- phong trào
kháng chiến của nhân dân. (ví dụ).
Thời gian Q.trình xâm lược Vai trò, thái độ triều đình Nguyễn PT kháng chiến của ndân
=> Trả lời theo 3 nội dung:
+ Trình bày quá trình xâm lược của TDP? -> nhận xét.
+ Vai trò, tháI độ của nhà Nguyễn trước sự xâm lược của pháp ?- NX về trách nhiệm…
+ Quá trình kháng chiến của nhân dân ? -> nhận xét.
2- Trách nhiệm để mất nước của triều đình Nguyễn?
 Định hướng:
1- Sơ lược hoàn cảnh:
+ Âm mưu của TD Pháp.
+ Hoàn cảnh Việt Nam trước khi Pháp xâm lược: bất lợi ( nhận xét ), việc Pháp xâm lược là khó tránh khỏi,
nhưng không có nghĩa là sẽ bị mất nước.
? Vậy trách nhiệm của nhà nước phong kiến Nguyễn ntn?
2- Nội dung.
- Dẫn dắt->liên hệ: khẳng định lịch sử đã chứng minh; ở hoàn cảnh đó nếu một nhà nước PK có đường lối đối
nội, đối ngoại đúng đắn -> đổi mới đất nước -> bảo vệ độc lập dân tộc.
=> Nhà Nguyễn không làm được điều đó.
- Chứng minh: Pháp xâm lược nước ta:
+ Nhà Nguyễn không đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn. Không phát động
+ Không quyết tâm đánh giặc. => toàn dân đánh
+ Từng bước nhượng bộ, đàn áp nhân dân->đầu hàng hoàn toàn. giặc.
* Cụ thể: Nêu, phân tích các sự kiện thể hiện vai trò, thái độ, trách nhiệm của triều Nguyễn qua 2 giai đoạn: ->
1858-1862. -> 1862-1884.
- Lý giải: Vậy nhà Nguyễn duy tân hay thủ cựu?
+ Pháp mạnh hơn ta về thế lực. => Nếu biết phát huy thì không bị mất nước.
+ Ta mạnh hơn Pháp về tinh thần.

* So sánh trong lịch sử: - Nhà Lý chống Tống.
- Nhà Trần chống Nguyên Mông.
* So sánh, liên hệ trong thực tế: Đã có những đề nghị cải cách (Nguyễn Trường Tộ) nhưng nhà nguyễn không
chấp nhận, không canh tân đất nước. -> Thế nước yếu, không có khả năng chống xâm lược.
3- Kết luận: TD Pháp xâm lược là tất yếu.
=> Trách nhiệm để mất nước thuộc về nhà Nguyễn.
II- PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHAP TỪ 1884 -> ĐẦU TK XX (cuối TK XIX- đầu TK XX).
1. Hoàn cảnh lịch sử: (nguyên nhân của phong trào kháng chiến)
- Sau khi buộc triều đình Nguyễn kí điều ước Hác măng, Patơnốt, TD Pháp cơ bản hoàn thành công cuộc xâm
lược Việt Nam.
- Trong nội bộ triều đình phong kiến Nguyễn có sự phân hoá sâu sắc thành 2 bộ phận:
+ Phe chủ chiến.
+ Phe chủ hoà.
- Phe chủ chiến đứng đầu là Tôn Thất Thuyết quyết tâm chống Pháp với các hoạt động:
+ Xây dựng căn cứ, chuẩn bị vũ khí.
+ Đưa Hàm Nghi lên ngôi vua.
- 7.1885 TT Thuyết chủ độngnổ súng trước tấn công Pháp ở đồn Mang Cá -> thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi
ra Quảng Trị.
- 13.7.1885, Tại đây, TT Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương với nội dung chính: Kêu gọi
nhân dân giúp Vua cứu nước. Vì vậy đã làm bùng nổ phong trào kháng chiến lớn, sôi nổi và kéo dài đến cuối
TK XIX được gọi là “Phong trào Cần Vương” (song song là phong trào KN nông dân Yên Thế và phong trào
chống Pháp của đồng bào Miền Núi cuối TK XIX).
2. Phong trào Cần Vương (1885-1896)
a. Nguyên nhân: Sơ lược hoàn cảnh lịch sử (phần 1).
b. Diễn biến: chia làm 2 giai đoạn.
* Giai đoạn 1: 1885-1888. (SGK).
- Hưởng ứng chiếu Cần Vương, phong trào kháng chiến bùng lên rộng khắp ở Bắc và Trung Kì, có nhiều cuộc
khởi nghĩa lớn nổ ra.
- TD Pháp ráo riết truy lùng- TT Thuyết đưa vua Hàm Nghỉa căn cứ Sơn Phòng, Phú Gia thuộc Hương, Khê Hà
Tĩnh. Quân giặc nlùng sục, Ông lại đưa vua quay lại Quảng Bình- làm căn cứ chỉ huy chung phong trào khắp

nơi.
- Trước những khó khăn ngày càng lớn, TT Thuyết sang Trung Quốc cầu viện (cuối 1886).
- Cuối 1888, quân Pháp có tay sai dẫn đường, đột nhập vào căn cứ, bắt sống vua Hàm Nghi và cho đi đày biệt
xứ sang Angiêri (Châu Phi).
* Gia đoạn 2: 1888-1896 (phần 2 SGK).
- Vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào khởi nghĩa vũ trang vẫn tiếp tục phát triển.
- Nghĩa quân chuyển địa bàn hoạt động từ đồng bằng lên Trung du miền núi và quy tụ thành những cuộc KN
lớn, khiến cho Pháp lo sợ và phải đối phó trong nhiều năm. (KN: B.Đình, Bãi Sậy, Hương Khê).
c. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương.
* KN Ba Đình (1886-1887).
- Căn cứ: 3 làng kề nhau giữa vùng chiêm trũng: Mĩ Khê, Mậu Thịnh, Thượng Thọ ( Nga Sơn, Thanh Hoá) ->
Là một căn cứ kiên cố, có thể kiểm soát các đường giao thông, xây dựng công sự có tính chất liên hoàn, hào
giao thông nối với các công sự (nhưng mang tính chất cố thủ).
- Sự bố trí của nghĩa quân: Lợi dụng bề mặt địa thế, nghĩa quân lấy bùn trộn rơm cho vào rọ xếp lên mặt thành,
sử dụng lỗ châu mai quân sự.
- Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.
- Diễn biến: Từ 12.1886 -> 1.1887, quân Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ, nghĩa quân chiến đấu
và cầm cự trong suốt 34 ngày đêm làm cho hàng trăm lính Pháp bị tiêu diệt. Quân Pháp liều chết cho nổ mìn
phá thành, phun dầu đốt rào tre, Ba Đình biến thành biển lửa.
- K.quả: 1.1887, nghĩa quân phải rút lên căn cứ Mã Cao (Thanh Hoá), chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã.
* Khởi nghĩa Bãi Sậy: (1883-1892).
- Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật, Đinh Gia Quế.
- Căn cứ:
+ Thuộc các huyện: Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ (Hưng Yên).
+ Dựa vào vùng đồng bằng có lau sậy um tùm, đầm lầy, ngay trong vùng kiểm soát của địch để kháng chiến.
- Chiến Thuật: Lối đánh du kích.
- Tổ chức: Theo kiểu phân tán lực lượng thành nhiều nhóm nhỏ ở lẫn trong dân, vừa sản xuất, vừa chiến đấu.
- Địa bàn hoạt động: Từ Hưng Yên đánh rộng ra các vùng lân cận.
- Diễn biến: Nghĩa quân đánh khiêu khích, rồi đánh rộng ra các tỉnh lân cận, tấn công các đồn binh nhỏ, chặn
phá đường giao thông, cướp súng, lương thực.

- Kết quả: Quân Pháp phối hợp với tay sai do Hoàng Cao Khải cầm đầu, ồ ạt tấn công vào căn cứ làm cho lực
lượng nghĩa quân suy giảm rơi vào thế bị bao vây cô lập – cuối năm1898 Nguyễn Thiện Thuật sang Trung
Quốc, phong trào phát triển thêm một thời gian rồi tan rã.
* Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895).
- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và nhiều tướng tài (tiêu biểu: Cao Thắng).
- Lực lượng tham gia: Đông đảo các văn thân, sĩ phu yêu nước cùng nhân dân.
- Căn cứ chính: Ngàn Trươi (Hà Tĩnh)- có đường thông sang Lào.
- Đia bàn hoạt động: Kéo dài trên 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Chiến Thuật: Lối đánh du kích.
- Tổ chức: Theo lối chính quy của quân đội nhà Nguyễn: lực lượng nghĩa quân chia làm 15 thứ (mỗi thứ có 100
-> 500 người) phân bố trên địa bàn 4 tỉnh – biết tự chế tạo súng
- Diễn biến: Cuộc KN chia làm 2 giai đoạn:
+ 1885-1888: là giai đoạn chuẩn bị, tổ chức, huấn luyện, xây dựng lực lượng, chuẩn bị khí giới.
+ 1888-1895: Là thời kì chiến đấu, dựa vào địa hình hiểm trở, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch.
Để đối phó, Pháp đã tập trung binh lực, xây dựng đồn bốt dày đặc, bao vây cô lập nghĩa quân, mở nhiều cuộc
tấn công quy mô lớn vao Ngàn Trươi.
- Kết quả: Nghĩa quân chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ do bị bao vây, cô lập, lực lượng suy yếu
dần, Chủ tướng Phan Đình Phùng hy sinh, cuộc khởi nghĩa duy trì thêm một thời gian rồi tan rã.
- Ý nghĩa: Khởi nghĩa Hương Khê:
-> Đánh dấu bướcphát triển cao nhất của phong trào Cần Vương.
-> Đánh dấu sự chấm dứt phong trào Cần Vương.
-> Nêu cao tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường, mưu trí của nghĩa quân.
* Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê đánh dấu bước phát triển cao nhất của phong trào Cần Vương?
(Nguyên nhân cuộc KN Hương Khê kéo dài nhất trong phong trào Cần Vương).
- Lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân.
- Người lãnh đạo sáng suốt, có uy tín nhất trong phong trào Cần Vương ở Nghệ Tĩnh.
- Căn cứ hiểm trở.
- Chiến thuật thích hợp: Du kích, lợi dụng điểm mạnh của địa nthế.
- Tổ chứ: quy mô, có sự chuẩn bị chu đáo.
- Được nhân dân ủng hộ.

d. Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương. (Các cuộc khởi nghĩa lớn).
- Khách quan: TD Pháp lực lượng còn vđang mạnh, cấu kết với tay sai đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân.
- Chủ quan:
+ Do hạn chế của ý thức hệ phong kiến: “Cần Vương” là giúp vua chống Pháp, khôi phục lại Vương triều PK.
Khẩu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng một phần nhỏ lợi ích trước mắt của giai cấp phong kiến, về thực chất, không
đáp ứng được một cách triệt để yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội và nguyện vọng của nhân dân là
xoá bỏ giai cấp PK, chống TD Pháp, giành độc lập dân tộc.
+ Hạn chế của người lãnh đạo: Do thế lực PK VN suy tàn nên ngọn cờ lãnh đạo không có sức thuyết phục (chủ
yếu là văn thân, sĩ phu yêu nước thuộc giai cấp PK và nhân dân), hạn chế về tư tưởng, trình độ, chiến đấu mạo
hiểm, phiêu lưu. Chiến lược, chiến thuật sai lầm.
+ Tính chất, P
2
: Các cuộc khởi nghĩa chưa liên kết được với nhau -> Pháp lần lượt đàn áp một cách dễ dàng.
đ. ý nghĩa lịch sử phong trào Cần Vương.
- Mặc dù thất bại xong các cuộc KN trong phong trào Cần Vương đã nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí chiến
đấu kiên cường, quật khởi của nhân dân ta, làm cho TD Pháp bị tổn thất nặng nề, hơn 10 năm sau mới bình định
được Việt Nam.
- Các cuộc KN tuy thất bại nhưng đã tạo tiền đề vững chắc cho các phong trào đấu tranh giai đoạn sau,
- Các cuộc KN cho thấy vai trò lãnh đạo của giai cấp PK trong lịch sử đấu tranh của dân tộc.
3. Phong trào Nông dân Yên Thế và Phong trào chống pháp của đồng bào Miền núi cuối TK XIX.
a. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) [khai thác KTCB trong SGK].
- Căn cứ: Yên Thế (vùng phía Tây tỉnh Bắc Giang) là vùng đất đồi, cây cối rậm rạp, địa hình hiểm trở.
* Nguyên nhân: Do tình hình kinh tế sa sút dưới thời Nguyễn, khiến cho nông dân đồng bằng Bắc Kì phải rời
quê hương lên Yên Thế sinh sống, khi TD Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục
tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nhân dân Yên Thế đứng lên đấu tranh chống Pháp.
- Lãnh đạo: Hoàng Hoa Thám.
- Địa bàn hoạt động: Yên Thế là địa bàn hoạt động chính và một số vùng lân cận.
- Lực lượng: đông đảo dân nghèo địa phương.
* Diễn biến: (3 giai đoạn).

- Gđ 1: 1884-1892: nghĩa quân hoạt động riêng rẽ.
- Gđ 2: 1893-1908: Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở, lực lương giữa ta và Pháp chênh lệch - Đề
Thám đã 2 lần phải xin giảng hoà với Pháp rồi chuẩn bị lương thực, quân đội sẵn sàng chiến đấu và bắt liên lạc
với các nhà yêu nước khác.
- Gđ 3: 1909-1913: Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lớn lên Yên Thế, lực lượng nghĩa quân bị hao
mòn dần.
* Kết quả: 10.2.1913 Đề thám bị ám sát, phong trào tan rã.
* Nguyên nhân thất bại:
- Phong trào Cần Vương tan rã, TD Pháp có điều kiện để đàn áp KN Yên Thế.
- Lực lượng nghĩa quân gặp nhiều bất lợi: bị tiêu hao dần, bị khủng bố, mất tiếp tế, thủ lĩnh thì bị ám sát.
* ý nghĩa: - Khẳng định truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất của nhân dân.
- Thấy được khả năng lớn lao của nhân dân trong lịch sử đấu tranh của DT.
b. Phang trào chống Pháp của đồng bào Miền núi cuối TK XIX. (SGK-113)
- Liệt kê đầy đủ các phong trào, thời gian, người lãnh đạo, địa bàn hoạt động.
- ý nghĩa: Góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của TD Pháp.
III. TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI TK XIX.
1. Tình hình Việt Nam nửa cuối TK XIX. (Lý do ra đời trào lưu cải cách Duy Tân).
- Vào những năm 60 của TK XIX, Pháp mở rộng chương trình xâm lược Nam Kì và chuẩn bị đánh chiếm cả
nước ta.
- Triều đình Huế: vẫn tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, XH
Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng:
+ Bộ máy chính quyền từ TW xuống địa phương mục ruỗng.
+ Nông nghiệp, TC nghiệp, T.nghiệp đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn.
-> Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt làm bùng nổ các cuộc KN của nhân dân, binh lính,
đẩy đát nướcvào tình trạng rối ren.
Trong bối cảnh đó, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã nhận thức được tình hình đất nước, xuất phát
từ lòng yêu nước, thương dân, mong nuốn nước nhà giàu mạnh, đủ sức tấn công kẻ thù nên họ đã mạnh dạn đưa
ra những đề nghị cải cách, những yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá của nhà nước
PK.

=> TRào lưu cải cách Duy Tân ra đời.
2. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối TK XIX. (SGK).
* 1868: + Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định).
+ Đinh Văn Điền xin khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
* 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và Trung để thông thương với bên ngoài.
* Đặc biệt: 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt
các vấn đề như: - Chấn chỉnh bộ máy quan lại.
- Phát triển công thương nghiệp và tài chính. - Chỉnh đốn võ bị.
- Mở rộng ngoại giao. - Cải tổ giáo dục.
* 1877-1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng 2 bản “Thời Vụ Sách” lên Vua Tự Đức đề nghị: Trấn hưng dân khí, khai
thông dân trí và bảo vệ đất nước.
=> Nhận xét: Nội dung của các đề nghị cải cách đều mang tính chất tiến bộ, thiết thực, thúc đẩy sự đổi mới và
phát triển trong mọi lĩnh vực của nhà nước phong kiến.
3. Kết cục của những đề nghị cải cách. (Đánh giá):
- Ưu điểm: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến cuối TK XIX, các sĩ phu, quan lại tiến bộ đã đưa ra
những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, đáp ứng phần nào những yêu cầu của nước ta lúc đó.
- Hạn chế: + Các đề nghị trên mang tính lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động trạm đến
vấn đề cơ bản của thời đại là giảI quyết 2 mâu thuẫn chủ yếu của XH Việt Nam lúc đó là: Nông dân >< PK và
Nhân dân VN >< TD Pháp.
+ Triều đình PK Nguyễn bảo thủ, bất lực, không chấp nhận thay đổi, từ chối mọi đề nghị cảI cách, làm cản trở
sự phát riển của những tiền đề mới khiến cho xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa
PK.
- ý nghĩa- tác dụng: + Dù không thành hiện thực nhưng những tư tưởng cải cách cuối TK XIX đã gây một tiếng
vang tấn công vào tư tưởng bảo thủ, lỗi thời PK.
+ Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
+ Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam ở đầu TK XX.
BÀI TẬP PHẦN II, III CHƯƠNG I
@ BT Phần II:
1. Trình bày các cuộc KN lớn trong phong trào Cần Vương? (H.cảnh, D.biến, K.quả, Nguyên nhân thất bại, ý
nghĩa lịch sử). [Với đề này cần trình bày được 5 ý lớn trong vở hoặc sách].

2. Tại sao nói, KN Hương Khê là tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương? (đánh dấu bước phát triển nhất
của phong trào Cần Vương).
Tại sao KN Hương Khê kéo dài nhất trong phong trào Cần Vương? (Lưu ý: 6 ý đã trình bày ở trang 11)
3. Nhận xết gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối TK XIX? (tiêu biểu: PT C.Vương).
- Ưu điểm: + Rộng khắp, sôi nổi. (2gđoạn) tiêu biểu: P.trào Cần Vương.
+ Thu hút đông đảo nhân dân ủng hộ, chiến đấu bề bỉ, quyết liệt.
- Hạn chế: (nguyên nhân thất bại).
+ ý thức hệ PK lỗi thời lạc hậu (trang 11)
+ Người lãnh đạo hạn chế về tư tưởng, trình độ.
+ Khởi nghĩa lẻ tẻ, thiếu sự liên kết thành sức mạnh.
- ý nghĩa: + Nêu cao tinh thần chiến đấu.
+ Tạo tiền đề vững chắc.
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến.
4. Khởi nghĩa Yên Thế có những điểm gì khác so với các cuộc KN cùng thời?
5. Kể tên các cuộc KN chống Pháp của đồng bào miền núi cuối TK XIX? Nhận xét gì về phong trào kháng
chiến chống Pháp của đồng bào miền núi cuối TK XIX?
6. Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Namcuối TK XIX diễn ra ntn? Kết cục, ý nghĩa của trào lưu đó?
- Hoàn cảnh: + TD Pháp: + Tiều đình: + Tình hình đất nước.
- Những đề nghị cải cách:.
- Đánh giá: + Kết cục: không thực hiện được. + Ưu điểm: + Hạn chế: + ý nghĩa, tác dụng:
CHƯƠNG II- XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ 1897-1918
A- CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA TD PHÁP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH
TẾ – XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
I- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TD Pháp (1897-1914).
1. Hoàn cảnh:
Đầu TK XX ở Việt Nam, TD Pháp dập tắt các cuộc khởi nghĩa, đặt xong bộ máy cai trị ở Việt Nam, chuyển
sang giai đoạn ĐQCN- nhu cầu khai thác thuộc địa càng bức thiết -> TD Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa ở
Việt Nam.
2. Nội dung khai thác:
a. Tổ chức bộ máy nhà nước:

- Chúng lập ra toàn quyền Đông Dương, mọi quyền lực tập trung trong tay Pháp, vua quan trong triều chỉ là bù
nhìn, tay sai.
- Chúng thực hiện chính sách “chia để trị”, chia cả nước ta thành 3 Kì: Bắc –Trung- Nam Kì với 3 chế đọ cai trị
khác nhau.
=> Tổ chức bộ máy nhà nước từ TW -> địa phương do TD Pháp chi phối.
b. Chính sách về kinh tế:
- Nông nghiệp: Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất:
+ Bắc Kì (1902) Pháp chiếm 182000 ha ruộng đất.
+ Nam Kì: Hội thiên chúa giáo chiếm 1/4 diện tích đất cày cấy.
- Công nghiệp: Tập trung khai thác than và kim loại quý.
+ 1912 số lượng khai thác than tăng 2 lần so với 1903.
+ 1914- khai thác hàng vạn tấn kim loại quý: Vàng, bạc, đồng , thiếc, kẽm, .
+ Tập trung sản xuất Xi măng, Điện nước, hàng tiêu dùng.
- GTVT: Xây dựng hệ thồng GTVT phục vụ cho bóc lột kinh tế, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. Cụ
thể:
+ Đường bộ vươn tới những nơi xa xôi , hẻo lánh.
+ Đường Thuỷ: Kênh rạch ở Nam Kì được khai thác triệt để.
+ Đường Sắt: năm 1912 có tổng chiều dài2059 km.
- Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp đánh thuế nhẹ hoặc miễn, hàng của
nước khác đánh thuế năng: 120%, hàng của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Pháp, đánh thuế nặng vào các
mặt hàng: Muối, Rượu, thuốc phiện…
=>Mục đích chính sách khai thác: Vơ vét, bóc lột, thu lợi nhuận, độc chiếm thị trường Việt Nam.
=> Hậu quả của chính sách khai thác: Kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào kinh tế Pháp, tất cả các lĩnh vực: Nông-
Công-Thương nghiệp đều không phát triển, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
c. Chính trị- Văn Hoá- Giáo dục:
Duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học cùng một số cơ sở văn hoá- y tế, phục vụ cho các con
em quan lại thực dân -> nhằm tạo ra một lớp người bản xứ phục vụ cho việc cai trị của chhúng trên đất nước ta.
=> Nhận xét: Đây là chính sách VH-GD lạc hậu, lỗi thời, không phải để khai hoá cho nền văn minh người Việt
mà chỉ thêm kìm hãm nước ta trong vòng bế tắc, nghèo nàn, lạc hậu để chúng dễ bề cai trị.
II- Những chuyển biến của xã hội Việt Nam.

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần I, XH Việt Nam có nhiều chuyển biến, nhiều tầng lớp và giai
cấp ra đời. Cụ thể:
a. Ở nông thôn:
- Địa chủ PK: đầu hàng làm tay sai cho Pháp, số lượng ngày càng đông, phân hoá thành 2 bộ phận:
+ Bộ phận cau kết với ĐQ bóc lột nhân dân. + Bộ phận là địa chủ vừa và nhỏ, có tư tưởng cách mạng.
- Nông dân: + cuộc sống cực khổ trăm bề, bị tước đoạt ruộng đất, chịu nhiều Sưu cao, thuế nặng và các phụ thu
khác, bị phá sản trên quy mô lớn, trở thành tá điền trong các đồn điền của Pháp, phu cao su, ra thành thị thì trở
thành người ở, làm công trong các nhà máy, xí nghiẹp, hầm mỏ của tư bản Pháp. Dù ở đâu họ vẫn khổ cực, bần
cùng, không lối thoát.
+ Thái độ: Căm ghét TD Pháp, có ý thức đấu tranh, sẵn sàng hưởng ứng và tham gia cách mạng để đấu tranh
giành tự do, no ấm.
b. ở Đô thị. (do đô thị phát triển nên phân hoá thành nhiều g/c, tầng lớp).
- Tầng lớp Tư sản: + Ra đời cùng sự phát triển của đô thị, họ là những nhà thầu-khoán, chủ đại lí.
+ Hoạt động chủ yếu: Là kinh doanh buôn bán.
+ Bị thực dân chèn ép, kìm hãm, lệ thuộc yếu ớt về kinh tế. Chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng, tham gia cuộc vân
động CM giải phóng dân tộc cuối TK XIX- đầu XX.
- Tầng lớp tiểu tư sản:
+ Là các chủ xưởng, buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp, học sinh. + Cuộc sống bấp bênh.
+ Có ý thức dân tộc, đặc biệt là học sinh, nhà giáo, sinh viên. tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước
đầu TK XX.
- Giai cấp công nhân:
+ Số lượng: khoảng 10 vạn người (phát triển cùng sự phát triển của công thương nghiệp và thuộc địa).
+ Bị thực dân, PK và Tư sản bóc lột -> có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ đòi cải thiện điều kiện
làm việc và sinh hoạt.
III- Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.
- Trong lúc xã hội Việt Nam có sự phân hoá sâu sắc thì vào những năm đầu của TK XX xuất hiện một xu hướng
cứu nước mới: Tư tưởng DCTS ở Châu Âu truyền bá vào Việt Nam qua caon đường sách báo của Trung Quốc;
tấm gương Nhật Bản theo con đường TBCN->phát triển giàu mạnh đã kích thích những nhà yêu nước Việt Nam
mở ra một khuynh hướng cứu nước mới cho cách mạng Việt Nam: Khuynh hướng DCTS.
B- PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP (TRƯỚC CHIẾN TRANH) TỪ ĐẦU TK XX-> NĂM 1918.

I- Phong trào yêu nước trước chiến tranh TG I ( phong trào yêu nước đầu TK XX)
1. Hoàn cảnh:
- Sau khi Pháp dập tắt phong trào Cần Vương và phong trào Nông dân Yên Thế, TD Pháp bắt tay vào cuộc khai
thác Việt Nam trên quy mô lớn, làm cho xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc, nhiều giai cấp và tầng lớp
ra đời.
- Trào lưu tư tưởng DCTS đã tràn vào nước ta, tạo nên một phong trào yêu nước phong phú mang màu sắc
DCTS.
2. Các phong trào.
a. Phong trào Đông Du (1905-1909).
- Lãnh đạo: Phan Bội Châu.
- Hình thức, chủ trương: + PBC vận động quần chúng lập hội Duy Tân: mục đích nhằm lập ra một nước Việt
Nam độc lập, tranh thủ sự ủng hộ của các nước ngoài (Nhật). Tổ chức bạo động đánh đuổi Pháp, sau đó xây
dựng một chế độ chính trị dựa vào dân theo tư tưởng cộng hoà.
- Hoạt động: + Đầu 1905 hội Duy Tân phát động các thành viên tham gia phong trào Đông Du (Du học ở
Nhật), nhờ Nhật giúp đỡ về vũ khí, lương thực và đào tạo cán bộ cách mạng cứu nước.
+ Lúc đầu phong trào hoạt động thuận lợi, số học sinh sang Nhật có lúc lên đến 200 người.
- Kết quả: + Tháng 9.1908 Pháp câu kết với Nhật, trục xuất những người yêu nước Việt Nam.
+ Tháng 3.1909, Phan Bội Châu rời Nhật sang Trung Quốc phong trào thất bại, hội Duy Tân ngừng hoạt động.
b. Phong trào Đông kinh Nghĩa thục (1907).
- Lãnh đạo: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền.
- Hình thức: Cuộc vận động cải cách văn hoá XH theo lối tư sản.
- Hoạt động: tháng 3.1907 mở trường dạy học ở Hà Nội lấy tên là Đông Kinh Nghĩa Thục.
- Chương trình học: + Các môn: Địa lí, Lịch sử, khoa học thường thức.
+ Tổ chức các buổi bình văn, viết báo, xuất bản sách báo.
=> Nhằm bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu nước, truyền bá nội dung học tập, vận động nhân dân theo đời sống
mới, thu hút được gần 1000 học sinh tham gia.
- Kết quả: TD Pháp lo ngại, thẳng tay đàn áp, tháng 11.1907 Đông Kinh Nghĩa Thục bị giải tán, lãnh đạo bị
bắt.
- Ý nghĩa: Phong trào hoạt động trong thời gian ngắn, tuy thất bại nhưng Đông Kinh Nghĩa Thục đạt được kết
quả to lớn trong việc cổ động cách mạng, phát triển văn hoá-ngôn ngữ dân tộc. Góp phần tích cực trong việc

làm thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân đầu TK XX.
c. Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì. (1908).
- Lãnh đạo: Những nhà nho tiến bộ: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng.
- Chủ trương: Phan Châu Trinh định dùng những cải cách xã hội để canh tân đất nước, cứu nước bằng con
đường nâng cao dân trí và dân quyền, đề cao tư tưởng DCTS, đòi Pháp phải sửa đổi chính sách cai trị. Chủ
trương phản đối bạo động (đi theo con đường cải lương tư sản- )
- Phạm vi: diễn ra sôi nổi ở khắp Trung Kì.
- Hoạt động: phong phú; mở trường, diễn thuyết về xã hội và tình hình thế giới. Tuyên truyền, kêu gọi, mở
mang Công- Thương nghiệp, đẩy mạnh sản xuất, đả phá các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, bài trừ quan lại xấu.
- Tác động: ảnh hưởng của phong trào mạnh mẽ khắp Trung kì -> làm bùng nổ các phong trào tiếp theo như
phong trào chống thuế ở Trung Kì.
* Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908).
- Nguyên nhân: Do tác động của cuộc vận động Duy Tân, nhân dân vùng Quảng Nam, Quảng Ngãi điêu đứng vì
nạn thuế khoá và các phụ thu khác nên rất căm thù TD Pháp.
- Phạm vi: Phong trào diễn ra ở Quảng Nam rồi lan rộng ra khắp Trung kì.
- Hình thức: Cao hơn phong trào Duy Tân: đấu tranh trực diện, yêu sách cụ thể, quần chúng tham gia đông,
mạnh mẽ.
- Kết quả: TD Pháp thẳng tay đàn áp, bắt bớ, tù đày, xử tử nhiều nhà yêu nước-> thất bại.
@ Nhận xét: Phong trào yêu nước đầu TK XX.
- Ưu điểm: + Phong trào diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ -> Pháp lo lắng đối phó.
+ Nhiều hình thức phong phú, người lao độngtiép thu được những giá tri tiến bộ của trào lưu tư tưởng DCTS.
- Nguyên nhân thất bại: + Những người lãnh đạo phong trào cách mạng đầi TK XX chưa thấy được mâu thuẫn
cơ bản trong xã hội Việt Nam là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp, do đó mà không xác định được đầy
đủ kẻ thù cơ bản của Việt Nam là TD Pháp và địa chủ phong kiến.
+ Thiếu phương pháp cách mạng đúng đắn, không đề ra được đường lối cách mạng phù hợp.
+ Đường lối còn nhiều thiếu xót, sai lầm:
->Phan Bội Châu dựa vào ĐQ để đánh ĐQ thì chẳng khác nào ”Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
-> Phan Châu Trinh: Dựa vào ĐQ để đánh PK thì chẳng khác gì “Cầu xin ĐQ rủ lòng thương”.
+ Các phong trào chưa lôi kéo được đông đảo quần chúng và các giai cấp tham gia.
VD:  Đông Du ; chủ yếu là học sinh

 Đông kinh nghĩa thục ; phạm vi - Bắc kì
 Duy Tân : Trung kì , Quang Nam ,Quảng Ngãi ( nông dân ).
=> Các phong trào sôi nổi, nhưng cuối cùng thất bại. Vì vậy có thể nói: các phong trào yêu nước đầu TK XX
mang màu sắc DCTS đã lỗi thời, muốn CM Việt Nam thắng lợi trước hết phải tiến hành CMVS.

Những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX ở Việt Nam:
- Về tư tưởng: các phong trào yêu nước đầu TK XX đều đoạn tuyệt với tư tưởng PK, tiếp thu tư tưởng DCTS
tiến bộ.
- Về mục tiêu: không chỉ chống ĐQ Pháp mà còn chống cả PK tay sai, đồng thời canh tân đất nước.
- Về hình thức - phương pháp: mở trường, lập hội, tổ chức cho học sinh đi du học, xuất bản sách báo, vân động
nhân dân theo đời sống mới.
- Thành phần tham gia: ngoài nông dân phong trào còn lôi cuốn được các tầng lớp, giai cấp khác: TS dân tộc,
Tiểu TS, công nhân.
- Người lãnh đạo: là các nhà nho yêu nước tiến bộ sớm tiếp thu tư tưởng DCTS.
BÀI TẬP (I/B)
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC ĐẦU TK XX (TRƯỚC CTTG I).
BT 1: Trình bày những hoạt động yêu nước ở Việt Nam đầu TK XX? Vì sao các phong trào đó thất bại? Nêu
những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX? (so sánh với phong trào yêu nước cuối TK XIX) [ Gồm 5
ý lớn sau]
- Hoàn cảnh: + Phong trào Càn Vương thất bại. + Pháp khai thác thuộc địa lần 1 ở Việt Nam.
+ Xã hội Việt Nam phân hoá sâu sắc. + Xuất hiện xu hướng DCTS.
-> Đông Du (1905-1909). -> Đông kinh Nghĩa thục (1907).
-> Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908).
+ Kết quả: thất bại. + Nguyên nhân thất bại: -> Lãnh đạo. -> Đường lối. -> Lực lượng tham gia.
+ Những nét mới: -> Tư tưởng. -> Mục tiêu. -> Phương pháp. -> Thành phần. -> Người lãnh đạo.
 BT 2: So sánh: phong trào yêu nước cuối TK XIX có gì khác so với phong trào yêu nước đầu TK XX? (So
sánh đặc điểm giống và khác nhau của phong trào yêu nước chống Pháp cuối TK XIX với đầu TK XX). Giải
thích vì sao có sự khác nhau đó?
* Đặc điểm giống:
- Đều thể hiện lòng yêu nước chống Pháp xâm lược và PK tay sai.

- Mục đích: giành độc lập dân tộc.
- Kết quả: các phong trào đều thất bại.
* Đặc điểm khác:
Đ
2
SO SÁNH P.TRÀO YÊU NƯỚC CUỐI TK XIX P.TRÀO YÊU NƯỚC ĐẦU TK XX
TƯ TƯỞNG - Diễn ra dưới ngọn cờ PK, bị chi phối bởi
ý thức hệ PK.
- Tư tưởng: giúp Vua cứu nước, khôI phục
lại vương triều PK.
- Đi theo phương hướng và tư tưởng mới:
DCTS.
- Người lãnh đạo sẵn sàng tiếp thu những giá trị
tiến bộ của trào lưu DCTS.
MỤC TIÊU - Đánh đuổi Pháp, khôi phục lại chế đọ PK
có chủ quyền.
- Chống Pháp cùng bọn vua quan để giành ĐL
dân tộc-> thực hiện đổi mới đất nước (Duy Tân).
NGƯỜI
LÃNH ĐẠO
- Các văn thân sĩ phu yêu nước thuộc g/c
PK và nông dân hạn chế về trình đọ và tư
duy.
- Những nhà nho yêu nước tiến bộ tiếp thu tư
tưởng mới: DCTS.
HÌNH THỨC - Khỏi nghĩa vũ trang.
- Khởi nghĩa nông dân.
- Mở trường, lập hội, đi du học, xuất bản sách
báo, vận động nhân dân theo đời sống mới, bạo
động, biểu tình (chống thuế ở Trung Kì).

* Nguyên nhân có sự khác nhau đó là do:
- Nhà nước PK đã đầu hàng kẻ thù của dân tộc, câu kết và trở thành tay sai của Pháp, không còn đủ khả năng
lãnh đạo kháng chiến.
- Tư tưởng PK đã lỗi thời, lạc hậu, nhiều nhà yêu nước đã sẵn sàng đón nhận trào lưu tư tưởng mới để đưa dân
tộc đi theo một phương hướng mới.
 BT 3 : So sánh phong trào Đông Du và Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kì? Rút ra nét mới của phong trào
yêu nước đầu TK XX ở Việt Nam?
* Đặc điểm giống nhau:
- Đều thể hiện lòng yêu nước chống Pháp xâm lược, chống PK tay sai.
- M.đích: giành ĐLDT.
- L.đạo: những nhà nho yêu nước đã tiếp thu tư tưởng DCTS.
- Kết quả: các phong trào đều thất bại.
* Đặc điểm khác nhau:
Đ
2
SO SÁNH PHONG TRÀO ĐÔNG DU CUỘC VẬN ĐỘNG DUY TÂN…
CHỦ TRƯƠNG - Cứu nước bằng khởi nghĩa vũ
trang, khôi phục nước Việt Nam
bđộc lập.
- Vận động, cải cách KT-VH-XH-> làm cho Việt Nam
phát triển giàu mạnh tiến tới giành ĐLDT, cứu nươc
bằng con đường hoà bình thông qua cải cách XH.
BIỆN PHÁP - Đưa thanh niên đi du học ở
Nhật, nhờ Nhật giúp đỡ về vũ
khí, lương thực để chống Pháp.
- Mở trường học.
- Xuất bản sách báo.
- Đả phá hủ tục lạc hậu.
- Tuyên truyền lối sống mới.
* Những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX:

- Tư tưởng: DCTS tiến bộ.
- Mục tiêu: chống Pháp, PK- tư sản và canh tân đất nước.
- Hình thức: phong phú.
- Thành phần: nông dân, TS dân tộc, tiểu TS.
- Lãnh đạo: nhà nho yêu nước tiến bộ đã tiếp thu ttưởng DCTS.
II- Phong trào yêu nước trong thời gian CTTG I (1914-1918)
1. Hoàn cảnh: Chiến tranh TG I bùng nổ, Pháp tham gia chiến tranh- TD Pháp tăng cường bóc lột, vơ vét sức
người, sức của ở Đông Dương. Cụ thể:
- Bắt lính người Đ Dương phục vụ cho chiến tranh (bằng 1/4 tổng số lính trong thuộc địa của Pháp).
- Bắt nông dân chuyển từ trồng cây nông nghiệp (lúa) sang trồng cây công nghiệp (thầu dầu, lạc, đậu, cao su) để
phục vụ cho chiến tranh.
- Bắt nông dân mua Công trái.
- Bắt nông dân đi lính.
- Khai thác kim loại quý ở Việt Nam để phục vụ công nghiệp thời chiến của Pháp.
=> Hậu quả: Sản xuất ở nông thôn giảm sút, đời sống nhân dân ngày càng khốn khổ -> nhân dân nổi dậy đấu
tranh.
Đặc biệt việc TD Pháp bắt linh đã dẫn đến các phong trào đấu tranh của binh lính Việt Nam trong quân đội
Pháp và nhân dân.
2. Các phong trào.
a. Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916).
- Nguyên nhân: do Pháp ráo riết bắt lính đưa sang chiến trường Châu Âu.
- Lãnh đạo: Thái Phiên, Trần Cao Vân.
- Diễn biến:
+ Những người yêu nước tiến bộ ở Quảng Nam và Quảng Ngãi đã bí mật liên lạc với số binh lính bị tập trung ở
thành phố Huế và mời Vua Duy Tân tham gia cuộc khởi nghĩa.
+ Giờ khởi nghĩa dự kiến vào đêm mồng 3rạng sáng 4.5.1916, song việc chuẩn bị của những người lãnh đạo có
nhiều sơ hở nên kế hoạch bị bại lộ.
+ Pháp đóng cửa các trại lính, tước khí giới.
- Kết quả: Thái Phiên, Trần Cao Vân bị bắt và tử hình, vua Duy Tân bị truất ngôi và đưa đi đày ở Châu Phi. ->
cuộc khởi nghĩa thất bại.

b. Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917).
- Nguyên nhân: do Pháp đối xử tàn tệ với binh lính người việt trong quân đội Pháp ở Thái Nguyên.
- Lãnh đạo: Lương Ngọc Quyến và Trịnh Văn Cấn.
- Diễn biến:
+ Đêm 30 rạng sáng 31.8.1917 cuộc khởi nghĩa nổ ra, nghĩa quân giết chết viên giám binh người Pháp, phá nhà
lao, thả tù chính trị, chiếm công sở làm chủ tỉnh lị Thái Nguyên trong một tuần lễ.
+ Pháp có viện binh, tập trung đánh làm cho nghĩa quân phải rút khỏ tỉnh lị, Lương Ngọc Quyến hy sinh.
+ Cuộc chiến đấu diễn ra gần 5 tháng ở vùng rừng núi, Đội Cấn (Trịnh Văn Cấn)tự sát.
- Kết quả: Cuộc khởi nghĩa thất bại.
@ Nhận xét: Đặc điểm nổi bật của phong trào yêu nước trong chiến tranh TG I:
- Lực lượng tham gia:
+ Sự phối hợp giữa binh lính người Việt trong quân đội Pháp và nhân dân.
+ Binh lính và tù chính trị.
=> là đặc điểm khác so với các phong trào trước.
- Phương pháp tiến hành: tự phát, bị động, không có chương trình hoạt động cụ thể -> thất bại nhanh chóng
hoặc thất bại từ trong trứng nước.
- Thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến (mới chỉ là người yêu nước tiến bộ trong nhân dân, binh lính và tù
chính trị).
- Tổ chức lỏng lẻo, có nội gián.
* Ưu điểm: thể hiện tinh thần chống Pháp của binh lính người Việt trong quân đội Pháp và tù chính trị.
* Hạn chế: - Phương pháp tiến hành.
- Thành phần lãnh đạo. => (đã trình bày ở trên).
- Tổ chức.
* ý nghĩa:
- Thể hiện tinh thần yêu nước chống Pháp, ý chí chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta (binh lính, tù chính trị)
- Đánh vào chính sách “Dùng người Việt trị người Việt” của Pháp
III- Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ đầu TK XX ->1918.
* Sơ lược hoàn cảnh đất nước. (Phong trào CM Việt Nam cuối TK XIX- đầu XX).
- Cuối TK XIX- đầu XX, sau khi dập tắt phong trào Cần Vương, TD Pháp bắt đầu khai thác thuộc địa, dẫn đến
sự phân hoá giai cấp trong XH, làm nảy sinh các cuộc khởi nghĩa của nhân dân đòi quyền sống, quyền tự do và

chống chủ nghĩa thực dân.
- Đầu TK XX, các cuộc đấu trang Duy Tân diễn ra trong một bối cảnh mới, các cuộc vận động cách mạng có
tính chất DCTS (Đông Du, ĐKNT, Duy Tân)-> Các phong trào đều thất bại.
Bộc lộ rõ sự khủng hoảng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức, giai cấp lãnh đạo tiên tiến => Đặt cách
mạng Việt Nam trước những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách.
* Sơ lược tiểu sử, xu hướng cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
- Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19.5.1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở làng Kim Liên (Làng Sen)-
Chung Cự- Nam Đàn- Nghệ An.
- Nguyễn Ái Quốc sinh ra vào thời buổi nước mất nhà tan, chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước,
được tiếp xúc với những nhà lãnh đạo cách mạng đương thời, được sống trên mảnh đất quê hương có truyền
thống chiến đấu bất khuất, tiếp thu truyền thống gia đình, sẵn có lòng yêu nước thương dân, căm thù Đ.Quốc
xâm lược.
Tất cả những điều đó đã hun đúc ý chí quyết tâm và Người quyết chí ra đi tìm đường cứu nước mới, khác với
con đường của các bậc tiền bối (Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh), Người
quyết định sang phương tây để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác đã làm gì mà hùng cường như vậy để
từ đó về giúp đỡ đồng bào, cứu dân tộc.
* Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1911-1917).
- 5.6.1911 Nguyễn Ái Quốc rời tổ qốc tại bến cảng Nhà Rồng làm phụ bếp cho một tàu buôn của Pháp để có cơ
hội sang các nước Phương tây.
- 1911-1917 Người đi qua nhiều nước ĐQ, TB, thuộc địa, phụ thuộc, làm nhiều nghề để kiếm sống nhưng trong
lòng vẫn luôn nung nấu một hoài bão: làm thế nào để tìm được con đường cứu nước cứu dân. Trong thời gian
này, Người sống và làm việc gần gũi với nhiều người lao động ở nhiều nước, hiểu rõ hoàn cảnh, nguyện vọng
của họ trong cuộc đấu tranh giành ĐLDT, từ đó Người nhận thấy họ là bạn của nhân dân Việt Nam.
-> Đây là cơ sở đầu tiên (trực tiếp) giúp Người nhận thức được sự đoàn kết quốc tế giữa các dân tộc bị áp bức
trên thế giới, từ đó người có điều kiện tiếp thu quan điểm về giai cấp cà đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác-
Lê nin.
- 1917 Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp học tập, rèn luyện trong quần chúng và giai cấp câng nhân Pháp.
-Tham gia vào hội những người yêu nước tại Pháp như: viết báo, truyền đơn, tham gia diễn đàn, mít tinh, tố cáo
TD Pháp, tuyên truyền cho CM VN. Người sống và hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh
hưởng của CM tháng Mười Nga-> tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc dần có những chuyển biến.

* Đánh giá: Những hoạt động này tuy mới chỉ là bước đầu, nhưng là điều kiện quan trọng để Người xác định
con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc.
CÂU HỎI BÀI TẬP
1- Trình bày những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ đầu TK XX -> 1917? (như trên).
2- So sánh hướng đi của Nguyễn Ái Quốc với hướng đi của những nhà yêu nước chống Pháp trước đó?
- Hoàn cảnh: phong trào CM Việt Nam, bế tắc, khủng nhoảng về đường lối, phương pháp -> khởi nghĩa thất bại.
* So sánh:
- Phan Bội Châu: chủ trương bạo động- dựa vào Nhật để đánh Pháp -> Thất bại.
- Phan Châu Trinh: CảI cách xã hội- dựa vào ĐQ để chống PK -> cải lương tư sản.
=> Con đường, phương pháp cónhiều sai lầm.
- Nguyễn ái Quốc:
+ Xuất phát từ lòng yêu nước, trên cơ sở nhận thức đúng đắn về thực tế CN Việt Nam, rút kinh nghiệm từ
những thất bại của những bậc tiền bối.
+ Ra đi tìm đường cứu nước, hướng sang phương tây, đến nước Pháp để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước
làm như thế nào rồi sẽ về giúp đồng bào.
+ Qua nhiều nước ở các châu lục, tiếp xúc với nhiều người và phải làm nhiều nghề để kiếm sống, học tập, tự tìm
cách tiếp cận với chân lý cứu nước.
=> Hướng đi mới của Nguyễn Ái Quốc là đúng đắn, là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu
nước chân chính cho dân tộc
CHUYÊN ĐỀ 3 : LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU SAU CHIẾN TRANH TG THỨ HAI
A. Khái quát
I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
1 Liên Xô
a Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh(1945-1950)
b Tiếp tục công cuộc xây dựng cơ sở vật chất- KT của CNXH( từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ
XX)
2 Đông Âu
a. sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu
b. Tiến hành xây dựng CNXH( từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX)
3. Sự hình thành hệ thống XHCN

II. Liên xô và các nước Đông Âu từ giũa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX
Sự khủng hoảng tan rã của liên bang Xô viết
Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
B. Cụ thể
Câu 1. Những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dưng CNXH ở Liên Xô từ sau CTTG thứ hai đến nửa đầu
những năm 70? ý nghĩa những thành tựu đó?
• Hoàn cảnh:
-Trong nước: Hậu quả của chiến tranh( 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hưn 70 nghìn làng mạc bị thiêu
huỷ, 32000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá). Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, đất nước phát
triển chậm lại 10 năm
- Bên ngoài:+ Các nước phươn Tây( do Mĩ cầm đầu) thực hiện chính sách thù địch với Liên Xô: bao vây kinh
tế, cô lập chính trị, phát động chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực tiêu diệt Liên
Xô và các nước XHCN
+ Sau CTTG thứ hai, phong trào CM giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ
• Những thành tựu chủ yếu:
Từ 1946-1950: Liên Xô thực hiện thắng lợi và vượt mức kế hoạch khôi phục kinh tế 5 năm. Từ 1950 trở đi,
Liên Xô thực hiện hàng loạt kế hoạch 5 năm và đạt được thành tựu về mọi mặt:
- Kinh tế: 1950 tổng sản lương công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, một số nganh CN vượt
mức trước CT
1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần so với 1922, chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp thế
giới, trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới ( sau Mĩ). Trong SX công nghiệp, riêng 1970, đạt
sản lượng và năng suất ngũ cốc cao chưa từng có với 186 triệu tấn ngũ cốc
- KH-KT: chiếm nhiều đỉnh cao ở các lĩnh vực vật lí, hoá học, điện tử, điều khiển học, KH vũ trụ
Liên Xô đi đầu trong các ngành CN mới, CN vũ trụ, điện nguyên tử, chế tạo bom nguyên tử,phóng vệ tinh
nhân tạo,du hành vũ trụ
+ 1949: chế tạo thành công bom nguyên tử
+ 1957: là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất
+ 1961: phóng tàu vũ trụ đưa Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụcủa loài
người, dẫn đầu thế giới về chuyến bay dài ngày trong vũ trụ
- Quân sự: đầu những năm 70 đạt thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân và vũ khí hạt nhân với Mĩ

-Văn hoá-giáo dục: đứng đầu thế giới về trình độ học vấn của nhân dân với số dân có trình độ ĐH, trung học
- Địa vị quốc tế: uy tín chính tri và địa vị quốc tế được nâng cao
* ý nghĩa: - Làm đảo lộn chiến lược toàn cầuphản CM của đế quốc Mĩ và đồng minh cua Mĩ
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH, xây dựng, phát triển kinh tế, quốc phòng vững mạnh, nâng cao dời sống
nhân dân
- Củng cố hoà bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng CM thế giới
Câu 2. Trình bày những nết chính về chính sách đối ngoại, vai trò quốc tế của Liên xô sau chiến tranh thế giới
thứ hai?
• Chính sách đối ngoại:
- Mục tiêu và phương hướng:
+ Đảm bảo ĐK thuận lợi cho công cuộc xây dựng CNXH, loại trừ nguy cơ chiến tranh, duy trì hoà bình, an
ninh chung
+ Mở rộng hợp tác với các nước XHCN
+ Thúc đẩy hệ thống XHCN phát triển vững mạnh
+ ủng hộ phong trào CM và phong trào giải phóng dân tộc
+ Duy trì phát triển quan hệ với các nước TBCN trên cơ sở chung sống hoà bình hợp tác cùng có lợi
+ Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến xâm lược của CNĐQ và các thế lực p/động quốc tế
- Thực hiện; Thông qua hành động cụ thể, Liên Xô đã:
+ Giúp đỡ các nước XHCN về vật chất và tinh thần trong công cuộc XD CN XH
+ Luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH, đặc biệt với các nước A, Phi, Mĩ
la tinh
+Đi đầu trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ hoà bình và an ninh thế giới
+ Tại liên hợp quốc, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng giúp đề cao vai trò của liên hợp quốc trong
việc củng cố hoà bình, tôn trọg độc lập chủ quyền của dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế:
Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn CN thực dân và trao trả độc lập cho các quốc gia, dân tộc thuộc
địa( 1960)
Tuyên ngôn về việc cấm sử dụng vũ khí hạt nhân(1961)
Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn các hình thức, chế độ phân biệt chủng tộc(1963)
• Vai trò quốc tế( Vị trí quốc tế)
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, địa vị quốc tế Liên Xô cao hơn bao giờ hết:

- Liên xô là nước XHCN hùng mạnh nhát( trở thành 1 trong 2 cực của trật tự Ianta) là thành trì của hoà bình thế
giới, là chỗ dựa của hoà bình và phong trào CM thế giới
Liên Xô đã giúp đỡ Việt Nam; XD bệnh viên hữu Nghị Hà Nội, cầu Thăng Long, nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình. Đào tạo cán bộ, giúp đỡ chuyên gia kĩ thuật, viện trợ vũ khí. Chính nhờ sự giúp dỡ này góp phần để nhân
dân ta đánh bại CNĐQ, giành độc lập dân tộc, hàn gắn vết thương chiến tranh và tiến lên XD CNXH
ngày nay những công trình trên vẫn đang phát huy tác dụng trong sự nghiêp CNH,HĐH đất nước
Câu 3.Cuộc đấu tranh giành chính quyền và tiến hành CM dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu diễn ra như
thế nào?
• Hoàn cảnh lịch sử:
1944-1945, lợi dụng Hồng quân Liên Xô tiến quân truy kích quân đội phát xít Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân
dân và các lực lượng vũ trang các nước Đông Âu đã nổi dậy phối hợp với Hồng quân tiêu diệt bọn phát xít
giành chính quyền, thành lập các nước dân chủ nhân dân
* Trong thời kì 1945-1949, các nước Đông Âu hoàn thành thắng lợi những nhiệm vụ của cuộc CM DCND mà
ngày nay thường gọi CM dân tộc dân chủ:
+ XD bộ máy chính quyền DCND
+ Tiến hành cải cách ruộng đất
+ Quốc hữu hoá các xí nghiệp lớn của chủ TB
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ
• Tiến hành xây dựng CNXH( từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX)
- Công cuộc XD CNXH ở Đông Âu diễn ra trong điều kiên nkhó khăn phức tạp:
+ CS vật chát kĩ thuật nghèo nàn lạc hậu
+ Bị các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá
- nhờ sự hỗ trợ của Liên Xô và sự nỗ lực cua nhân dân trong nước, các nước Đông Âu đạt nhiều thành tựu to
lớn trong sự nghiệp XD CNXH, bộ mặt đất nước nagỳ càng thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân dược tăng lên, âm mưu phá hoại bị dập tắt
( Bổ sung các thành tựu theo SGK)
Câu 4. Sự hình thành hệ thống XHCN?
• Những cơ sở để hình thành sự hợp tác về chính trị và kinh tế giữa Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu:
- Đều do Đảng CS lãnh đạo, lấy CN Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng
- Đều có mục tiêu XD CNXH và bao vệ tổ quốc XHCN

• Sự ra đời của hội đồng tương trợ kinh tế(8-1-1949)( SGK) và hiệp ước Vác-sa-va(1955) đã hình thành hệ
thống XHCN (SGK)
Câu 5. Sự khủng hoảng CNXH ở Liên Xô
• Bối cảnh, nguyên nhân làm cho Liên Xô lâm vào trì trệ => khủng hoảng
• Kinh tế: Lâm vào khủng hoảng
- Công nghiệp trì trệ, nông nghiệp sa sút
- Hàng hoá, lương thực khan hiếm
* CT-XH: Những vi phạm pháp chế, thiếu dân chủ, tệ nạn quan liêu tham nhũng ngày càng trầm trọng
- Đất nước lâm vào khủng hoảng toàn diện
- Gooc-ba-chopđề ra dường lối cải cách năm 1985
* Nội dung công cuộc cải tổ của Go oc-ba-chop
- Về chính trị: Thực hiện chế độ tổng thống, đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ 1 đảng
- Kinh tế : Thực hiện nền kinh tế thị trường nhưng thực tế chua thực hiện được
Thực chất: từ bỏ, phá vỡ CNXH
- Làm cho nền kinh tế thêm suy sụp, kéo theo sự rối loạn về chính trị và XH
+ Cuộc đảo chính ngày 19-8-1991 thát bại=> hậu quả nghiêm trọng cho đát nước Xô Viết, Đảng CS Liên Xô
bị đình chỉ hoạt động
+ 11 nước cộng hoà tách khỏi liên bang, lien bang Xô Viết tan rã
+ 25-11-1991 tổng thống Go oc-ba-chop từ chức, chấm dứt chế độ XHCN ở Liên Xô
Câu 6: Công cuộc cải tổ ở Liên Xô( 1985-1991)
• Bối cảnh:
- Đất nước khủng hoảng
+ Kinh tế + Chính trị-XH
 Gooc-ba-chop đề ra đường lối cải cách
• Nội dung cải tổ:
- 1985 Gooc-ba –chop thực hiện cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và XD CNXH
theo đúng bản chất và ý y nghĩa nhân văn đích thực của nó
+ Chính trị-XH: Thiết lập chế độ tổng thống, tập trung mọi quyền về tay tổng thống, thực hiện đa nguyên chính
trị, hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng CS, thực hiện chế độ dân chủ công khai vô nguyên tắc
+ Kinh tế : chuyển nhanh sang nền kinh tế thị trường=> quan hệ kinh tế cũ bị phá vỡ trong khi quan hệ knh tế

mới chưa được hình thành
 Kết quả: Cải tổ thất bại, kinh tế suy sụp, khủng hoảng CT-XH, xung đột dân tộc, sắc tộc, nội bộ Đảng
CS Liên Xô chia rẽ, các thế lực chống CNXH phát triển mạnh. Tất cả đã đặt đất nước Liên Xô trước khó khăn
nghiêm trọng, đất nước rơi vào khủng hoảng toàn diện, công cuộc cải tổ trượt khỏi mục tiêu CNXH
Câu 7. Trình bày khái quát những thành tựu xây dựng CNXH của các nước Đông Âu từ 1950 đến nửa đầu
những năm 70? Y nghĩa lịch sử?
• Hoàn cảnh của Đông Âu:
- CSVC kĩ thuật lạc hậu
- Các nước đế quốc tiến hành bao vây kinh tế, phá hoại chính trị
- Trong nước, các thế lực chống phá CNXH vẫn tồn tại và ra sức chống phá( tư sản, địa chủ, lực lượng tôn giáo)
Tuy vậy, với sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nông dân,công cuộc XD CNXH của Đông Âu đạt nhiều
thành tựu
* Với việc thực hiện kế hoạch 5 năm nhằm xdvc kĩ thuật cho CNXH, nền kinh tế từng bước phát triển, bộ mặt
đất nước thay đổi, đời sống vật chất tinh thần được nâng lên, tiêu biểu như:
+ An-ba-ni trước chiến tranh là nước nghèo, chậm phát triển nhất Châu Âu, đến 1970 đã hoàn thành điện khí
hoá cả nước. Xây dụng được nền công nghiệp với các ngành: điện, cơ khí, luyện kim, sản phẩm nông nghiệp
tăng 2 lần so với 1960
+ bun-ga-ri: tổng sản lượng công nghiệp tăng 55 lần so với 1939. Nông thôn hoàn thành điện khí hoá
+ Ru-ma-ni: từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu dã trở thành 1 nước công- nông nghiệp. Năm 1973 SX công
nghiệp tăng 25 lần so với 1938
+ Tiệp khắc: được xếp vào hàng các nước công nghiệp phát triển, chiếm 1,7% san lượng công nghiệp thé giới
+ CHDC Đức: đạt những thành tích đáng kể: SX tăng gấp 5 lần, thu nhập quốc dân tăng 4 lần so với 1949
• Ý nghĩa: Làm biến đổi căn bản đời sống kinh tế, chính trị, XH của mỗi nước, khẳng định tính ưu việt của
CNXH
CHUYÊN ĐỀ 4: CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LATINH TỪ 1945 ĐẾN NAY
A. Khái quát
I. Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
1. Giai đoạn 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giũa những năm 90 của thế kỉ XX

II. Các nước châu A
1. Tình hình chung
2. Trung Quốc
3. Đông Nam A: - Tình hình Đông Nam A trước và sau 1945
- Tổ chức ASEAN
III.Châu Phi
1. Tình hình chung
2. Cộng hoà Nam Phi
IV. Các nước Mĩ latinh
1. Tình hình chung
2. Cách mạng CuBa
B. Cụ thể:
Câu 1. Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa ở các nước
A, Phi, mĩ latinh từ 1945 đến nay chia làm mấy giai đoạn? trình bày các giai đoạn?( SGK trang 13-14)
Câu 2.Những nết chung về châu A từ 1945 đến nay?( SGK trang 15)
Câu 3. Trình bày các giai đoạn chính trong công cuộc XD CNXH ở Trung Quốc từ 1945 đến nay?
a. Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa. Cuộc nội chiến CM ở Trung Quốc( 1946-1949)
* Nguyên nhân của cuộc nội chiến;
Sau cuộc kháng chiến chông Nhật thành công, 1945 lực lượng CM do Đảng CS Trung Quốc lãnh đạo lớn
mạnh( khu giải phong chiêm 1/4 đất đai và 1/3 dân số, quân chủ lực phát triển lên đến 120 van, phong trào đấu
tranh của quần chúng lên cao
- Khách quan: được sư giúp đỡ của Liên Xô về kinh tế và quân sự, Liên Xô chuyển giao vùng Mãn Châu, giúp
đỡ vũ khí, tước dược hơn 1 triệu quân Quan Đông cho chính quyền CM Trung Quốc
ảnh hưởng của phong trào CM thế giới đặc biệt là châu A
Tưởng Giới Thạch đứng đầu Quốc Dân đảng đã câu kết với Mĩ( trong 2 năm Mĩ đã viện trợ cho Tưởng 4,5 tỉ
U SD) phát động nội chiến. ngày 20-7-1946, Tưởng tập trung 1,6 triệu quân tấn công vào vùng giải phóng
• Diễn biến cuộc chiến tranh giải phóng
- Giai đoạn 1:
7-1946=> 6-1947 vì lúc đầu quân Tưởng còn mạnh nên quân CM thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực
Kết quả: tiêu diệt được trên được trên 1 triệu quâ Tưởng, quân CM phát triển lên tới 2 triệu người

- Giai đoạn 2: phản công( 6-1947=>4-1949)
Quân CM phản công giải phóng nhiều vùng:
Vượt sông Hàng Hà, giải phóng Trung nguyên tiến vào khu tự trị của Tưởng
Cuối 1948 đến đầu 1949 qua 3 chiến dịch quân giải phóngn tiêu diệt 1,5 triệu quân Tưởng, 2/4/ 1949 vượt
sông Trường Giang, 23/ 4/ 1949 giải phóng nam Kinh, nền thống trị của tập đoàn Tưởng Giới Thạch bị sụp đổ
Chiều 1/ 10/ 1949 ( SGK Trang 16)
*ý nghĩa sự ra đời nước CHND Trung Hoa : ( SGKTrang 16)
b. 10 năm đầu xây dựng chế độ mới(1949-1959)đã diễn ra như thế nào?
( SGK Trang 16-18)
Ngày 1/ 10/1949 mnước CHND Trung Hoa ra đời dã đánh dấu CM dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành.
Từ đây nhân dân Trung Quốc bắt đầu xây dựng chế độ mớidưới sự lãnh đạo của Đảng CS Trug Quốc
Từ 1950 nhân ndân Trung Quốc tiến hành khôi phục kinh tế: cải cách ruộng đất, hợp tác nông nghiệp, cải tạo
công thương nghiệp tư bản tư doanh, XD nền công nghiệp dân tộc, phát triển văn hóa, giáo dục ( SGK T 17)
Sau 10 năm XD chế độ mới, nền kinh tế, văn hoá, chính trị đạt thành tựu quan trọng
- Đối ngoại: 2/ 1950 Trung quoóc kí hiệp ước hữu nghị liên minh tương trợ với Liên Xô
10/ 1950 gửi quân Tú Nghuệ giúp Triều Tiên đánh Mĩ, ủng hộ khánh chiến ở việt nam và phong trào giải
phóng dân tộc
Địa vị quốc tế Trung quốc nâng cao và khẳng định vững chắc trên trường quốc tế
c. Giai đoạn không ổn định của Trung Quốc( 1959-1978)
- Đường lồi 3 ngọn cờ hồng đặc biệt là đại nhảy vọt=> hậu qquả: 12/ 1958 hội nghị BCH Trung Quốc đưa Lưu
Thiếu Kì lên thay Mao Trach Đông nhằm khắc phục hậu quả 3 ngọn cờ hồng
Nhiều cuộc thanh trừng lật đổ lẫn nhau. tình hiành khinh tế XH rối ren
- Đối ngoại: đường lối đối ngoại bất lợi cho CM thế giới: chông Liên Xô, tranh chấp biên giới với Ân Độ và
Liên Xô, gây tổn thát lớn cho CM Việt Nam
d. Công cuộc cải cách mở cửa 1978 đến nay ( SGK T 18-20)
Câu 4.Đông Nam á bao gồm những nước nào? Có ý kiến cho rằng: từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông
Nam á có nhiều biên đổi to lớn. Nói như vậy đúng không? Vì sao?
* HS kể đủ, đúng tên 11 quốc gia Đông Nam á
* Sau CTTG thứ hai, Đông Nam á biến đổi to lớn vì:
Trước CTTG thứ hai, Đông Nam á là thuộc địa, nửa thuộc địa và thị trường của các nước tư bản phương

Tây. Từ sau CTTG thứ hai, Đông Nam á có nhiều biến đổi to lớn trên các lĩnh vực:
1. Biến đổi to lớn thứ nhất là: cho đến nay các nước Đông nam á đều đã giành được độc lập, cụ thể:
_ Việt Nam: vốn là thuộc địa của Pháp,Nhật. Sau khi nhật đầu hàng đông minh, dưới sự lãnh đạo của Đảng
CS Việt Nam, nhân dân dã làm CM thành công, sau đó tiến hành 2 cuộc KC chống Pháp và chống Mĩ, đến 30/4/
1975 thì thắng lợi hoàn toàn
- Lào: là thuộc địa của Pháp, Nhật. Ngày 12/20/1945 CM thành công. Sau đó tiến hành 2 cuộc kc chống
Pháp và Mĩ đến 2/12/1975 thì thắng lợi hoàn toàn
- Campuchia: Vốn là thuộc địa của Pháp Nhật. Sau khi nhật đầu hành đồng minh, triều đình pk thừa nhận sự
thống trị trở lại của Pháp nhưng ND không cam cvhịu dã tiến hàn các cuộc kc chống Pháp, chống Mĩ, chống
bọn diệt chủngPôn pốt Iêng xa ri đến 7/1/1979 thì thắng lợi hoàn toàn
- Inđônê xia: vốn là thuộc địa của Hà lan, sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, ND nước này đã tiến hành CM
tháng 8năm 1945 thành công. Sau đó thực dan Hà Lan quay trở lại xâm lược, chính phủ Inđônê xia đã tiến hành
thương lượng. Đến năm 1953, chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập
-Philippin: Vốn là thuộc đia của Mĩ. Từ năm 1944, dưới sự lãnh đạo của Đảng CS, ND Philippin đã đấu tranh
chống ĐQ Mĩ. Tháng 7/ 1946 Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin và nước CH Philippin được thành lập
- Malai xia: vốn là thuộc địa của Anh, lúc đó có tên gọi Mã lai, ND Mã lai đã tiến hành đấu tranh vũ trang đến
ngày 31/8/1957 Anh phải công nhận nền độc lập của Mã lai. Năm 1963, liên bang Malai xia thành lập
- Singapo: vốn là thuộc địa của Anh, ND ở đây đấu tranh đến 1957 Anh phải công nhận độc lập của nước này
- Thái lan: sau CTTG thứ hai, Anh tìm mọi cách khôi phục địa vị cũ của mình. nhưng Mĩ đã tìm cách hất cẳng
Anh để nắm quyền chi phối Thái lan về mọi mặt
- Mian ma; vốn là thuộc địa của Anh, ND đấu tranh mạnh mẽđến tháng 10/1947 thực dân Anh phải công nhận
độc lập của nước này
- Brunây: vốn là thuộc của Anh, ND đấu tranh mạnh mẽ, trong những năm tờ 1941-1945 nước này bị Nhật
chiếm đóng. Sau CTTG thứ hai, Anh quay lại chiếm đóng Brunây, trước phong trào đấu tranh GPDT mạnh mẽ,
năm 1959, Anh buộc phải để Brunây có hiến pháp riêng. ngày 1/1/1984 Brunây tuyên bố là quốc gia độc lập
nằm trong khối liên hiệp Anh
2. Biến đổi to lớn thứ hai là: từ khi giành được độc lập, các nước Đông Nam á đều ra sức XD nnền kinh tế,XH
và đạt được nhiều thành tích lớn, đặc biệt là Xingapo có nền kinh tế phát triển mạnh nhất trong các nước Đông
nam á
3. Biến đổi to lớn thứ ba là: cho đến ngày 30/4/1999, 10 nước trong khu vực đã gia nhập hiệp hội các nước

Đông Nam á ( ASEAN). Đó là một tỏ chức liên minh chính trị kinh tế của khu vực Đông Nam A nhằm mục tiêu
xây dụng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực
Câu 5. Trình bày hiểu biết về tố chức" hiệp hội các nước Đông Nam á"( ASEAN)?
* Hoàn cảnh ra đời: ( SGK T 23)
Ngày 8/8/1967, hiệp hội các nước Đông nam á( ASEAN) thành lập tại Băng Cốc ( Thái Lan với sự tham gia
của 5 nước : Inđônê xia, Malai xia, Philippin, Singapo, Thái Lan. Sau đó kết nạp Brunây, Việt nam, Lào, Mian
ma
* mục tiêu: tuyên bố Băng Cốc 1967, Kualalampơ 1971 và hiệp ước Bali 1976 khẳng định rõ mục tiêu chiến
lược của A SEAN là: xây dựng và phát triển không ngừng, hoà bình hữu nghị, hộ tác và phát triển giũa các
nước Đông Nam á trên tất cả các lĩnh vực: chính trị , kinh tế, văn hoá, KH-KT
Nhằm tạo nên khu vực Đông Nam á hoà bình, tự do, trung lập, hữu nghị, hợp tác thịnh vượng, không có chiến
tranh, không có vũ khí hạt nhân
Duy trì hợp tác cùng có lợi giữa ASEAN và các tổ chức quốc tế ở các khu vực khác trên thế giới để cùng tồn
tại hoà bình
Nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên ( SGK T 24)
Câu 6. Cơ cấu tổ chức của ASEAN?
-Hội nghị thượng đỉnh: những người đứng đầu ASEAN họp 3 năm 1 lần đề ra phương hướng chính sách
chung của hoạt động ASEAN và quyết định các vấn đề lớn
Cơ quan lãnh đạo A SEAN là hội nghị ngoại trưởng hàng năm của các thành viên
Uỷ ban thường trực của A SEAN đảm nhiệm công việc giữa 2 kì hội nghị ngoại trưởng
Câu 7 Các giai đoạn phát triển của A SEAN?
*1967- 1975: A SEAN còn là tổ chức non yếu chưa hoạt động nổi bật, sợ hợp tác giữa các thyành viên còn rời
rạc
*1976 đến nay:
- từ 176-1978:
Được bắt đầu bằng hội nghị thượng đỉnh lần thứ nhất họp ở Bali( Inđônê xia tháng 2/1976) đã mở ra 1 thừi
kì phát triển mơi, giữ vai trò ngày càng lớn trên thế giới
Từ 1976-1978 A SEAN nhấn mạnh hợp tác kinh tế giữa các thành viên, hình thành cơ cấu tổ chức chặt chẽ
hơn và xúc tiếna đối thoại với các nước phương Tây
Từ 1979 do vấn đề Campuchia, quan hệ A SEAN và 3 nước Đông Dương là đối đầu. Cuối 1989, khi vấn đề

campuchia được giải quyết mối quan hẹ đó đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại .giữa các nước A SEAN với
Lào, Campuchia và Việt Nam đã diễn ra nhiều cuộc tiếp xúc trao đổi và hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học
Ngày 28/7/1995 Việt Nam gia nhập A SEAN
Ngày 23/7/1997 ASEAN kết nạp trhêm Lào, Mi an ma
Ngày 30/4/1999 Campcchia là thành viên thứ 10 của tổ chức này, ASEAN đã trở thành A SEAN toàn Đông
Nam á
Câu 8. ý nghĩa lịch sử của sự kiện Việt Nam gia nhập ASEAN ?
- Tạo điều kiện để Việt Nam hoà nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam á
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên các liãnh vợc kinh tế, văn hoá, KHKT giữa Việt
Nam và các nước trong khu vực
Câu 9. Thời cơ và thách thức của Việt nam khi gia nhập ASEAN?
* Thời cơ:
- Tạo điều kiện Việt Nam hoà nhập vào thị trường các nước Đông Nam á, thu hút vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao
lưu học hỏi, tiếp thu trình độ KHKT, công nghệ để phát triển
* Thách thức:
- Việt nam phải chịu cạnh tranh quyết liệt nhất là kinh tế
- Hoà nhập không đúng dễ bị hoà tan về chính tri, văn hoá, xã hội
Câu 10 Khái quát tình hình các nước châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai? Hiện nay châu Phi gặp phải
những khó khăn gì?
Châu Phi có khoảng 57 quốc gia với diên tích 30,3 triệu km
2
, dân số khoảng 839 triệu

người( 2002), nhiều tài
nguyên phong phú, nông sản quý. Nhưng dưới ách thống trị của thực dân phương Tây, châu phi trở nên nghèo
nàn , lạc hậu
* Các giai đoạn phát triển của CM châu Phi:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi bùng nổ:
1945-1954: phong trào nổ ra đầu tiên ở Bắc Phi, mở đầu bằng thắng lợi của cuộc binh biến của các sĩ quan yêu
nước Ai Cập(3/7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và nền thống trị của Anh, thành lập nước công hoà Ai

Cập(18/6/1953)
1954-1960: chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 ở Việt Nam cổ vũ nhân dân Bắc Phi và tây Phi giành độc lập. Đó
là thắng lợi cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân Angieri(1954-1962) lật dổ ách thống trị của thực dân Pháp
giành độc lập
Năm 1960 gọi là năm châu Phi với sự kiện 17 nướ Tây Phi, Đông Phi, Trung Phi giành độc lập. Từ sau đó , hệ
thống thuộc địa của các nước đế quốc lần lượt tan rã: Êtiôpia độc lập năm 1974, Môdămbich 1975, Ănggôla
1975
8 sau khi độc lập, các nước châu Phi đang găpj khó khăn: dịch bệnh, nội chiến, nghèo đói, nợ nần, sự xâm nhập
của chủ nghĩa thực dân mới và sự vơ vét bóc lột vê kinh tế của các cường quốc phương Tây
Nợ nước ngoài nhiều( những năm 90 của thế kỉ XX là 300 tỉ USD). Nhân dan đói nghèo, bệnh tật, mù chữ.
liên hợp quốc xếp 32 trong 57 nước châu Phi trong những nước nghèo nhất thế giới, 1/4 dân số châu Phi thuộc
diện đói ăn kinh niên
Chính tri không ổn định, xung đột phe phái, bộ tộc, tôn giáo( đặc biệt ở Ru an đa)
Sự bùng nổ dân số hiện nay là gánh nặng của phát triển đất nước. Nhiều nhà khoa học dự kiến đến năm 2020
dân số châu Phi lên tới 1,6 tỉ người
Câu 11 Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở cộng hoà Nam phi diễn ra như thế nào?
- Khái quát về cộng hoà Nam Phi ( SGK T 28)
Trước chiến tranh thế giới hai,liên bang nam Phi nằm trong khối liên hiệp Anh. Năm 1961, trước áp lực dáu
tranh của nhân dân, liên bang nam Phi rút khỏi khối liên hiệp Anh và tuyên bố là nước cộng hoà Nam Phi
Thực dân da trắng đã thi hành chính sách phân biệt chủng tộc( gọi là chủ nghĩa A pác thai) trong hơn 3 thế kỉ ở
Nam Phi
Dưới sự lãnh đạo của tổ chức " Đại hội dân tộc Phi"( ANC) người dân da đen đã bền bỉ đấu tranh dòi thủ tiêu
ché độ phân biẹt chủng tộc, cộng đồng quốc tế đã ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân da đen. Tháng 12/1993
chính quyền của người da trắng tuyên bố bãi bỏ chế độ a pác thai, trả tự do cho lãnh tụ ANC là NenxơnMan đê
la sau 27 năm bị cầm tù. Tổ chức ANC và Đảng Công sản Nam Phi được thừa nhận là tổ chức hợp pháp
Tháng 4/ 1994, sau cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên ở Nam Phi, Nen xơn Man đê la dã trở thành tổng thống
da đen đầu tiên ở đây
Chính quyền mới ở Nam Phi đã đưa ra chiến lược kinh tế vĩ mô để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải
thiện mức sống của người da đen
Câu 12. Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh?

* Sơ lược về Mĩ la tinh:
Mĩ la tinh gồm hơn 30 nước cộng hoà, trải dài từ Mê-hi-cô( bắc Mĩ) đến Nam Mĩ. diện tích trên 20 nghìn km
2
, rất giàu về nông, lâm ,khoáng sản
Khác với nhiều khu vực khác, nhiều nước ở Mĩ latinh đã giành được độc lập như Bra-xin, Ac-hen-ti-na, pê-
ru, Vê-nê-xuê-la từ những thập niên đầu thế kỉ XIX. Nhưng sau khi thoát khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha,
các nước Mĩ latinh lại rơi vào vòng lệ thuộc nặng nề và trở thành " sân sau" của Mĩ
Sau CTTG thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh phát triển mạnh mẽ( được gọi là đại lục núi lửa)
* Các giai đoạn phát triển:
- 1945-1959:
Cao trào CM nổ ra ở nhiều nước với nhiều hình thức: bãi công của nhân dân Chi-lê, nông dân nổi dậy đòi lại
ruộng đất ở Pê-ru, Ê-cu-a-đo, Mê-hi-cô , khởi nghĩa vũ trang ở Pa-na-ma, Bô-li-via, đấu tranh nghị viện ở
Goa-tê-ma-la, Ac-hen-ti-na
- 1959 đến cuối thập kỉ 80:
CM Cu Ba thắng lợi( 1959) đánh dấu bước phát triển mới; phong trào đấu tranh vũ trang bùng nổ ở nhiều
nước như: Bô-li-via, Vê-nê-xuê-la, Goa-tê-ma-la, Cô-lôm-bia, Pê-ru còn gọi là lục địa bùng cháy
Do áp lực đấu tranh dưới nhiều hình thức của quần chúng, các chính quyền phản động thân Mĩ lần lượt bị lật
đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập như ở Chi-lê, Ni-ca-ra-goa, Xan-van-đo
- Cuối thập kỉ 80 đến 1991:

×