Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Trà Ôn năm 2008.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.99 KB, 86 trang )

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
PHẦN I:
LÝ THUYẾT TỔNG QUAN

I) TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN) VÀ TỔ CHỨC
HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1) Khái quát về NSNN:
1.1) Khái niệm NSNN:
- Theo từ điển Bách khoa toàn thư của Liên Xô (1971) cho rằng: “NSNN là
bảng kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất
định; là mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ xí nghiệp, cơ quan hoặc cá
nhân nào trong một giai đoạn nhất định”.
- Theo từ điển Bách khoa toàn thư về kinh tế Pháp định nghĩa: “NSNN là văn
kiện được nghị viện hoặc hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó các
nghiệp vụ tài chính của một tổ chức công ( nhà nước, chính quyền, địa phương,
đơn vị công,…) hoặc tư ( doanh nghiệp, hiệp hội,…) được dự kiến và cho
phép”.
- Theo từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc định nghĩa: “ NSNN là kế
hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự
pháp định”.
- Theo Điều 1 Luật NSNN được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI,
kỳ hôp thứ hai ( từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 16 tháng 12 năm 2002) thông
qua, có hiệu lực thi hành kể từ năm ngân sách 2004, thể hiện NSNN như sau:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.2) Khái niệm Ngân sách Địa Phương ( NSĐP):
- Ngân sách địa phương là tổng hợp dự toán của các ngành trực thuộc Ngân
sách Tỉnh, thành phố, Ngân sách Huyện và ngân sách Xã.
- Ngân sách huyện được hợp thành bởi các kế hoạch tài chính và các dự toán
kinh phí của các ngành, các cơ quan trực thuộc Huyện.


2) Bản chất của NSNN:
- Lịch sử hình thành và phát triển NSNN ở các nước trên thế giới cho thấy
NSNN ra đời, phát triển cùng với kinh tế hàng hóa và mức độ hoàn thiện của
Nhà nước phạm trù Ngân sách cũng phát triển tương ứng. Một nền kinh tế nặng
về hiện vật sẽ được phản ánh vào một Ngân sách với nhiều chỉ tiêu hiện vật
thông qua các khoản thu chi Ngân sách dưới hình thức hiện vật. Một nền kinh tế
đơn nhất sở hữu, giá trị và giá cả hàng hóa không được đánh giá chung, dịch vụ
không được coi trọng sẽ cho ra một Ngân sách méo mó, sai lệch bởi các nguồn
thu không đúng về bản chất và tên gọi cùng với những khoản chi bao cấp, bao
biện cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Một nền kinh tế hàng hóa phát triển, nhiều
thành phần sẽ có một NSNN với nội dung, kết cấu hoàn toàn khác.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
1
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Chịu sự quyết định bởi mỗi phương thức sản xuất và tác động của các quy
luật kinh tế khách quan, nội dung và tính chất của NSNN ứng với mỗi chế độ xã
hội cũng khác nhau. Đối với NSNN các biểu hiện của nó cũng rất đa dạng,
phong phú nhưng cũng rất rời rạc.
- Các hoạt đông thu, chi NSNN luôn gắn liền với các dòng tiền thu vào (chính
là quá trình tạo lập) hoặc xuất ra khỏi (quá trình sử dụng) quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước mà cụ thể là quỹ NSNN. Việc tạo lập và sữ dụng quỹ NSNN, một
mặt phản ánh mức độ tiền tệ hóa và luật pháp hóa các hoạt động của Nhà nước
bởi dự toán thu, chi NSNN dược các cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết định và
phê chuẩn trong khuôn khổ pháp luật. Mặt khác, từng hạng mục của NSNN cụ
thể hóa các chính sách, các lựa chọn kinh tế, chính trị của Nhà nước.
- Bằng quyền lực chính trị và quyền lực chủ sở hữh, qua các việc ban hành
luật, chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều chỉnh kết cấu, thời gian thu, chi,
mức độ bội chi và biện pháp bù đắp bội chi Ngân sách (nếu có) mà Nhà nước tác
động vào nền kinh tế, thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự phát triển kinh tế, duy trì sự
công bằng hoặc bất công trong xa hội, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp dân cư.

Việc bố trí NSNN thể hiện rất rõ nét các ưu tiên chiến lược, các quan điểm cũng
như phương thức Nhà nước giải quyết một hoặc nhiều vấn đề kinh tế, chính trị,
xã hội do thực tế đặt ra. Qúa trình tạo lập và sử dụng NSNN là sự thể hiện ý chí
chủ quan của Nhà nước, thông qua đó bản chất của NSNN được định hình.
- Mặc dù, các biểu hiện của NSNN rất đa dạng và phong phú nhưng về thực
chất chúng đều phản ánh các nội dung cơ bản như sau:
+ NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy nó
thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
+ Quyền lực NSNN thuộc về Nhà nước, do vậy mọi khoản thu, chi tài chính
đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các
chức năng của Nhà nước.
Những nội dung trên đây cũng chính là những mặc, những mối quan hệ quyết
định sự phát sinh và phát triển của NSNN. Do đó, có thể đi đến kết luận về bản
chất của NSNN như sau: “NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước”.
3) Vai trò của NSNN:
3.1) Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường:
3.1.1) NSNN – Công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước:
- Đây là vai trò lịch sữ của NSNN, mà trong bất kì cơ chế nào và trong tời đại
nào NSNN cũng phải thực hiện, vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở bản
chất kinh tế của NSNN. Sự hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị
kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục
đích nhất định. Các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước được thoải mãn từ các nguồn
thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế.
Việc huy động vào NSNN để đảm bảo các yêu cầu chi tiêu cần thiết của Nhà
nước cần chú ý ba vấn đề sau:
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
2

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Mức động viên vào NSNN đối với các thành viên trong xã hội là thuế và các
khoản thu khác phải hợp lý. Mức động viên cao hay thấp đều có những tác động
tích cực và tiêu cực.
- Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện các
khoản chi tiêu của NSNN.
- Tỷ lệ đông viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vừa đảm
bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, vùa đảm bảo cho đơn vị cơ sở
có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng.
3.1.2) NSNN – Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà
nước:
- Trước hết là điều tiế thị trường, bình ổn giá cả vả chống lạm phát. Thị trường
đôi khi phát ra những tính hiệu sai lệch do nó dể dàng đưa đến tình trạng mất
cân đối giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng gây nên rối loạn thị trường,
khủng hoảng kinh tế. Đồng thời hiện tượng lạm phát, phá sản, thất nghiệp dường
như là căn bệnh đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Do đó, sự can thiệp
của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan. Thông qua
công cụ thuế và chính sách chi Ngân sách, Nhà nước sẽ có sự điều tiết thị
trường, điều chỉnh giá một cách chủ động. Cụ thể ở thị trường hàng hóa, hàng
háo bị chi phối bởi quy luật cung – cầu, một loại hàng háo nào đó mà cung lớn
hơn cầu thì giá cả sẽ giảm xuống đột ngột, sản xuất bị thiệt hại, nền kinh tế trở
nên mất cân đối. Vì thế để đảm bảo quyền lợi của người sản xuất, tạo sự cân đối
của nền kinh tế thì Nhà nước phải sử dụng các biện pháp thu mua, trợ gía,…
Mặc khác trong lĩnh vực thu – chi, NSNN phải là công cụ khống chế và đẩy lùi
lạm phát bằng cách thực hiện cân đối Ngân sách; khai thác các nguồn vốn vay
trong và ngoài nước với hình thức triển trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
trình; thu hút viện trợ nước ngoài;…
- Khi đã bình ổn thị trường giá cả NSNN lại là công cụ điều chỉnh thu nhập
đảm bảo công bằng xã hội qua việc sử dụng thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập doanh nghiệp để điều tiết người có thu nhập cao, phân phối lại các đối

tượng có thu nhập thấp thông qua các chính sách xã hội nhằm đảm bảo mục tiêu
công bằng bình đẳng. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sử dụng thuế gián thu nhằm
góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển của đất
nước.
- Cuối cùng, NSNN có vai trò là công cụ để định hướng phát triển kinh tế, bằng
nguồn thu huy động của mình Nhà nước sẽ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như:
cầu, đường, bến cảng,… Đây là biện pháp kích hoạt cầu có hiệu quả, tạo mơi
trường thuận lợp để các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề chủ
đạo, then chốt tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết mục tiêu lao
động thừa trong nông thôn. Đây cũng là một trong những biện pháp cơ bản
chống độc quyền và giữ thị trường không rơi vào tình trạng cạnh tranh không
hoàn hảo.
Tóm lại: Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, đó cũng là công cụ tài chính giúp Nhà
nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, cân đối nguồn thu tài chính của Nhà nước.
3.2) Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính:
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
3
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Căn cứ vào đặc điểm hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính cùng với phạm vi tác động và chức năng hoạt động, các chủ thể trong nền
kinh tế thị trường được chia thành năm khu vực thể chế và từ đó hình thành năm
khâu của hệ thống tài chính, đó là:
(1) Khu vực Nhà nước, có tài chính Nhà nước.
(2) Khu vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa , dịch vụ phi tài chính
có tài chính của khu vực phi tái chính (hay còn gọi tắc là tài chính doanh
nghiệp).
(3) Khu vực sản xuất, kinh doanh các dịch vụ tài chính, có tài chính của khu vực
tài chính ( hay còn gọi tắc là tài chính của các tài chính trung gian).
(4) Khu vực sản xuất và tiêu dùng của các hộ gia đình, có tài chính của các hộ

gia đình.
(5) Khu vực hoạt động của các tổ chức xã hội không vì mục đích kinh doanh,
được gọi là khu vực vô vị lợi, có tài chính của khu vực vô vị lợi ( hay tài chính
của các tổ chức xã hội), chẳng hạn như: tổ chức từ thiện, tổ chức bảo thọ,…
- Tài chính Nhà nước bao gồm Nhà nước, dự trữ Nhà nước, tín dụng Nhà nước,
ngân hàng Nhà nước, tài chính các cơ quan hành chính Nhà nước, tài chính các
đơn vị sự nghiệp Nhà nước, tài chính doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ Nhà
nước, trong đó NSNN là hạt nhân, là thành phần chủ yếu. NSNN đóng vai trò
chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ thống tài chính. Điều này được chứng
tỏ bằng sự chi phối, tác động và phối hợp hoạt động của nó với các khâu khác
của hệ thống tài chính.
- Trong nền kinh tế thị trường, NSNN không chỉ đóng vai trò huy động nguồn
tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy Nhà nước; cho an ninh
quốc phòng và các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực Nhà nước, mà nó
còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội. Đó là vai trò định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, ổn định giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội,… Để thực hiện được vai trò này NSNN cần phải có các nguồn vốn
huy động từ các khu vực kinh tế, từ dân cư và từ các nguồn tài chính ngoài
nước. Từ đó, thực hiện các khoản chi đầu tư kinh tế và ngoài kinh tế.
4) Tổ chức hệ thống NSNN:
4.1) Khái niễm hệ thống NSNN:
- Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp Ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp Ngân sách và được tổ chức
theo một cơ cấu nhất định.
4.2) Căn cứ tổ chức hệ thống NSNN:
- Tổ chức hệ thống NSNN dựa vào những căn cứ sau đây:
+ Hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước.
+ Chế độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính.
4.3) Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
4.3.1) Nguyên tắc thống nhất:

- Phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể; hệ thống thu, chi của các cấp Ngân
sách ban hành theo một chế độ thống nhất.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
4
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Các cấp Ngân sách đều áp dụng chung một chế độ về kế hoạch hóa và quản lý
NSNN, đồng thời nhiệm vụ chi trong kỳ kế hoạch phải đảm bảo (lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết toán NSNN).
- Thực hiện cơ chế bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới để
đảm bảo tính công bằng và yêu cầu phát triể cân đối giữa các vùng.
- Ngân sách các cấp không được dùng Ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm
vụ của cấp khác.
4.3.2) Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Để quản lý và điều hành Ngân sách ở tầm vĩ mô, Nhà nước tập trung một số
nguồn thu lớp, quan trọng vào Ngân sách cấp chính quyền Trung ương nhằm
đảm bảo nhu cầu chi tiêu, cân đối Ngân sách trên phạm vi toàn quốc.
- Để các cấp chính quyền chủ động khai thác tốt nguồn thu và nhu cầu chi tiêu
kịp thời, Luật Ngân sách quy định mỗi cấp chính quyền có một cấp Ngân sách
riêng và được sử dụng vào nhu cầu chi tiêu cho bộ máy dầu tư phát triển kinh tế
địa phương đó.
Việc xây dựng dự toán, xét duyệt dự toán và quyết toán Ngân sách mỗi cấp đều
tập trung vào chính quyền cấp tương đương, được công khai dân chủ ở mỗi cấp
Ngân sách cho nhân dân biết để nhân dân tham gia xây dựng Ngân sách, biểu
hiện rõ nhất là các nguồn thu huy động từ nhân dân đóng góp để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
4.4) Hệ thống NSNN:
 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG NSNN:
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

NGÂN SÁCH TRUNG
ƯƠNG
Ngân sách Tỉnh, Tp trực
thuộc Trung ương
NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG
5
Ngân sách Xã, Phường,
Thị trấn
Ngân sách Huyện,
Quận, TX, TP trực
thuộc Tỉnh
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
4.4.1) Ngân sách trung ương (NSTW):
4.4.1.1) Khái niệm:
- NSTW gồm: các kế hoạch tài chính, các dự toán kinh phí của các Bộ, các
Tổng cục và các cơ quan trực thuộc Chính phủ hợp thành. NSTW quản lý theo
ngành kinh tế.
4.4.1.2) Vai trò:
- Trong hệ thống NSNN, NSTW là khâu trung tâm và giữ vai trò chủ đạo. Tác
động có tính tổ chức và xác định phương hướng hoạt động đối với các cấp Ngân
sách trong toàn bộ hệ thống NSNN.
- NSTW tập trung phần lớn các nguồn thu chủ yếu và đảm bảo các nhu cầu chi
để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội có tính chất toàn quốc.
- Thường xuyên điều hào vốn cho các cấp NSĐP nhằm tạo điều kiện cho các
cấp hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội thống nhất của cả nước.
4.4.2) Ngân sách địa phương (NSĐP):
4.4.2.1) Khái niệm:
- NSĐP là tổng hợp dự toán của các ngành trực thuộc Tỉnh, Thành phố, ngân
sách Huyện và ngân sách Xã. NSĐP quản lý theo vùng lãnh thổ.

4.4.2.2) Vai trò:
- Là công cụ tài chính của các cấp chính quyền địa phương, phục vụ việc thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền địa phương đã được
phân cấp quản lý. Bảo đảm các nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh
tế và các hoạt động văn hóa – xã hội của địa phương.
- Đảm bảo huy động, quản lý và giám sát một phần vốn của NSTW.
- Điều hào vốn về NSTW trong những trường hợp cần thiết để cân đối hệ thống
NSNN.
II) KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CHI NSNN:
1) Khái niệm chi NSNN :
- Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những
nguyên tắc nhất định.
- Chi NSNN chủ yếu dựa trên những nguồn thu nhập lấy từ hoạt động sản
xuất. Sự vận động của nó gắn liền với việc thực hiện các kế hoạch kinh tế - xã
hội và quy mô của chi Ngân sách dựa vào mức tăng thu nhập quốc dân cũng
như kết quả của việc phân chia nó thành quỹ tiêu dùng và quỹ tích lũy xã hội.
- Qúa trình phân phối quỹ NSNN là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để
hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Chẳng hạn như việc cấp
phát vốn từ NSNN cho các đơn vị dự toán, cho các cấp ngân sách trong hệ
thống ngân sách hoặc cho các quỹ tài chính khác.
- Qúa trình sử dụng là quá trình trực tiếp sử dụng khoản tiền cấp phát từ
NSNN cho những công việc của nhà nước đã định sẵn không trãi qua việc hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
2) Đặc điểm chi NSNN :
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử chi NSNN có những nội dung, cơ
cấu khác nhau nhưng nhìn chung có những đặc điểm chung như sau:
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
6

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội mà
Nhà nước đảm đương trước mỗi quốc gia. Nhà nước càng đảm đương nhiều
nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của chi NSNN càng được mở rộng và ngược lại.
- Chi NSNN xét về mức độ, nội dung, cơ cấu được quyết định bởi cơ quan
quyền lực cao nhất là Quốc hội quyết định. Do đó, chi NSNN mang tính pháp lý
cao làm cho NSNN trở thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành và
quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.
- Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN bao giờ cũng được xem xét ở tầm vĩ
mô về chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, khi phân tích đánh giá
hiệu quả của chi NSNN thường rất phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm toàn
diện, nghiên cứu ảnh hưởng của nó trên tổng thể các mối quan hệ.
- Chi NSNN xét về tính chất đó là khoản chi không hoàn trả trực tiếp, đó là
hình thức cấp phát trực tiếp của Nhà nước vào các lĩnh vực của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân, xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước.
- Các khoản chi NSNN được gắn chặt vời sự vận động của phạm trù giá trị
khác như: Tiền lương, giá cả, lãi suất, lỷ giá hối đoái… Mối quan hệ giữa chi
NSNN với các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính có ý nghĩa cực kỳ to lớn
trong việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô như: Tăng trưởng, công ăn
việc làm, giá cả,…
3) Vai trò chi NSNN:
3.1) Chi NSNN là điều kiện quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước:
- Sự hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn
luôn đòi hỏi các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
- Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam, Nhà nước có vai trò quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, xã hội và Nhà nước đã sử dụng các công cụ kinh tế tài chính,
trong đó có chi NSNN biểu hiện:
+ Thông qua chi NSNN để kích thích sự tăng trưởng kinh tế điều tiết thị

trường, giá cả, chống lạm phát, điều tiết thu nhập của dân cư góp phần thực hiện
công bằng xã hội.
3.2) Chi NSNN là công cụ quan trọng để thực hiện vai trò của Nhà
nước trong quản lý sản xuất kinh doanh:
- Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển
kinh tế, Nhà nước sử dụng các công cụ bộ phận của NSNN là chi đầu tư của
NSNN để hướng dẫn, kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể trong hoạt
động kinh tế và chống độc quyền.
- Thông qua chi NSNN vào cơ sở kinh ết hạ tầng vào các ngành kinh tế trọng
điểm và mũi nhọn.
- Các khoản chi đầu tư của NSNN có tác dụng định hướng hình thành cơ cấu
kinh tế ở nước ta là động lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ sở kinh tế mới.
- NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
7
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Như vậy bằng chính sách đầu tư đúng đắn, NSNN đã có tác động đến việc
hình thành cơ cấu kinh tế mới, đến chống độc quyền, đến việc tạo ra môi trường
và điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
- Mặc khác trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí ngân sách cũng có
thể được sử dụng để hổ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn
định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ chế mới hợp lý.
III) CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI NSNN:
1) Nguồn chi NSNN:
1.1) Nội dung chi NSNN:
- Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà

nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.2) Cơ cấu chi NSNN ở Việt Nam:
* Theo pháp luật về Ngân sách Nhà nước hiện hành ở nước ta, chi NSNN
bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển về:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn;
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp Nhà nước; các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
+ Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
+ Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà
nước;
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên về:
+ Các hoạt động sự nghiệp Giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, xã hội, văn
hóa thông tin văn học nghệ thuật, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường,
các sự nghiệp xã hội khác;
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
+ Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội;
+Hoạt động của các cơ quan Nhà nước;
+ Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, liên đoàn lao động Việt Nam,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cụ chiến binh Việt Nam, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các chương trình quốc gia, dự án Nhà nước;
+ Hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính Phủ;
+ Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;

+ Tài trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp;
+Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ gốp và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
8
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Chi viện trợ của NSTW cho các chính phủ và tổ chức ngoài nước.
- Chi cho vay của NSTW.
- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo
quy định tại khoản 3 điều 8 của Luật NSNN.
- Chi bổ sung Qũy dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị định
60/2003/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Chi bổ sung Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn Ngân sách từ Ngân sách năm trước sang Ngân sách năm
sau.
1.3) Phân loại chi NSNN:
* Căn cứ vào hoạt động thực tiển và yêu cầu quản lý, chi NSNN được phân
thành các loại chủ yêu như sau:
1.3.1) Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội:
- Theo cách phân loại này, chi NSNN được phân thành hai nhóm cơ bản: Chi
đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
+ Chi đầu tư phát triển: Đây là khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho
quá trình tái sản xuất mở rộng và gắn liền với xây dựng, mở rộng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, chi cho quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển, chi dự trữ nhà nước.
+ Chi thường xuyên: Chi thường xuyên được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
của xã hội và dân cư, bao gồm các khoản: chi cho các hoạt động sự nghiệp, chi
quản lý hành chính, chi quốc phòng an ninh và các khoản chi thường xuyên
khác.

- Cách phân loại này cho phép xác định cơ cấu chi thích hợp của NSNN tương
ứng với vai trò và hoạt động của NSNN trong cơ chế thị trường, cho phép quản
lý việc sử dụng các quỹ tài chính gắn với tăng trưởng và hiệu quả kinh tế. Cách
phân loại này còn nhằm vào mục đích phân phối vốn tối ưu giữa hai mặt tích lũy
và tiêu dùng.
1.3.2) Căn cứ vào lĩnh vực chi:
- Theo cách phân loại này, chi NSNN được phân thành hai nhóm cơ bản: chi
cho lĩnh vực sản xuất vật chất và chi cho lĩnh vực không sản xuất vật chất.
+ Chi cho lĩnh vực sản xuất vật chất: bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế
cho các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ, gắn với tạo lập tổng sản phẩm
quốc nội và mang tính chất tích lũy.
+ Chi cho lĩnh vực không sản xuất vận chất: bao gồm các khoản chi đáp ứng
các nhu cầu về văn hóa, xã hội, phúc lợp, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng.
Các khoản này không gắn liền với quá trình tạo ra thu nhập quốc dân, mang tính
chất phục vụ dân cư và xã hội là chủ yếu.
- Cách phân loại này cho thấy sự biến động trong phân phối các nguồn tài
chính cho hai lĩnh vực trên trong điều kiện nền kinh tế hổn hợp và Nhà nước có
vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế để có khuynh hướng phân phối hợp lý giữa lĩnh
vực sản xuất và phi sản xuất đồng thời huy động các nguồn tài chính của các
thành phần kinh tế và dân cư vào phát triển sản xuất và mở rộng các hoạt động
có tính chất nâng cao dân trí.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
9
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Ngoài ra, với cách phân loại này còn cho phép nhà nước đưa ra các biện pháp
thích hợp để quản lý các khoản chi đối với lĩnh vực sản xuất và không sản xuất
nhằm phát huy hiệu quả kinh tế trong sử dụng các nguồn vốn tài chính.
1.3.3) Căn cứ chức năng của Nhà nước:
- Theo cách phân loại này bao gồm các khoản chi:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất.

+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp Nhà nước; các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các
chương trình, dự án phát triển kinh tế.
+ Chi dự trữ Nhà nước, dự trữ quốc phòng.
+ Chi về các hoạt động sự nghiệp.
+ Chi quản lý hành chính.
+ Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Chi trợ giá theo chính sách Nhà nước, viện trợ và chi bổ sung cho Ngân sách
cấp dưới.
+ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Cách phân loại này cơ cấu các khoản chi NSNN và tỷ lệ phân phối nguồn tài
chính trong cơ cấu đó. Phương pháp phân loại trên là cần thiết giúp ta phân tích
sự cân đối giữa các loại vốn có mục tiêu chi xác định và trên cơ sở đó quản lý
kiểm tra quá trình sử dụng vốn.
2) Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN:
Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ánh những nhiệm vụ chính trị, kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Nội dung, cơ cấu chi NSNN của mỗi quốc
gia thường sự chi phối của nhiều nhân tố:
2.1) Chế độ xã hội:
- Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến nội dung, cơ cấu chi NSNN, nó quyết
định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước. Nhà nước là chủ thể
của chi NSNN, vì thế lẽ đương nhiên nội dung, cơ cấu của chi NSNN chịu sự
ràng buộc của chế độ xã hội. Nhìn vào nội dung, cơ cấu chi của NSNN trên một
lĩnh vực nào đó có thể cho thấy về bản chất của xã hội đó.
2.2) Sự phát triển của lực lượng sản xuất:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất quyết định đến nội dung, cơ

cấu của chi NSNN. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và
điều kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi NSNN một cách hợp lý, vừa
đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung, cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
2.3) Khả năng tích lũy của nền kinh tế:
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế anh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi của
NSNN. Khả năng tích lũy càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển càng cao.
2.4) Tổ chức bộ máy và những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước:
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
10
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Tổ chức bộ máy và những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước ảnh hưởng
đến nội dung, cơ cấu chi của NSNN mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai
đoạn lịch sử.
- Ngoài ra, những nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi của
NSNN như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội và của các nhân tố cụ thể như:
giá cả, lãi suất, tỉ giá hối đoái…
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi NSNN có ý nghĩa
quan trọng trong việc bố trí nội dung, cơ cấu các khoản chi của NSNN một cách
khách quan, phù hợp với yêu cầu về tình hình kinh tế, chính trị trong từng giai
đoạn lịch sử.
IV) PHÂN ĐỊNH NHIỆM VỤ CHI:
1) Nhiệm vụ chi của NSTW:
1.1) Nhiệm vụ chi của NSTW:
- Theo Điều 31 của Luật Ngân sách Nhà nước 2002 thì nhiệm vụ chi của NSTW
gồm:
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp Nhà nước; các tổ chức kinh
tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các

doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp Giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, xã hội,
văn hóa thông tin văn hoc nghệ thuật, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi
trườn, các sự nghiệp xã hội khác do các cơ quan trung ương quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;
c) Quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho
địa phương;
d) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
e) Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện;
g) Hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính Phủ;
h) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận;
i) Tài trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản chi thương xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3) Chi trả nợ gốp và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
4) Chi viện trợ;
5) Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
6) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
7) Chi bổ sung cho NSĐP.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
11
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
2) Nhiệm vụ chi của NSĐP:
- Theo Điều 33 của Luật Ngân sách Nhà nước 2002 thì nhiệm vụ chi của NSTW
gồm:

1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp; các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao,
xã hội, văn hóa thông tin văn hoc nghệ thuật, sự nghiệp khoa học công nghệ và
môi trườn, các sự nghiệp xã hội khác do các địa phương quản lý;
b) Quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa
phương);
c) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;
d) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý;
e) Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động tại khoản 3 Điều 8 của
Luật NSNN;
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
V) CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CỦA CHI NGÂN SÁCH:
- Lập dự toán NSNN là khâu mở đầu của hcu trình ngân sách nhằm xác định
các mục tiêu, nhiệm vụ động viên nguồn lực cho ngân sách và phân bổ nguồn
lực đó.
1) Căn cứ lập:

Lập dự toán NSNN hàng năm dựa trên những căn cứ sau:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng – an ninh; chỉ
tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô
nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế xã hội và nội dung của từng
vùng.
- Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ tiêu
chuẩn định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định:
+ Đối cới thu NSNN, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng trưởng
kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.
+ Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào các dự án
đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định và phải phù hợp với khả
năng ngân sách hàng năm.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
12
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
+ Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân thủ các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định.
+ Đối với chi trả nợ, đảm bảo bố trí chi trả các khoản nợ đến hạn.
+ Đối với vay bù đắp thiếu hụt NSNN, việc lập dự toán phải căn cứ vào cân
đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi ngân
sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế xã hội, phân cấp quản lý NSNN.
- Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập dự toán
trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu và mưc bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội và dự toán NSNN năm sau; thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính về việc
lập dự toán ngân sách; hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc lập dự
toán ngân sách ở các địa phương.

- Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán của năm trước và một số năm liền kề.
2) Phương pháp lập:
- Hàng năm Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị giao cho Bộ Tài Chính chủ trì,
hướng dẫn các cơ quan trung ương, các địa phương lập dự toán thu chi của đơn
vị, địa phương mình.
- Căn cứ vào số kiểm tra và hướng dẫn của Bộ Tài Chính, các đơn vị, cơ quan
trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh giao số kiểm tra và hướng dẫn các cơ
quan đơn vị cấp dưới lập dự toán và tổng hợp dự toán cảu toàn đơn vị, địa
phương báo cáo Bộ Tài Chính. Bộ Tài Chính tổng hợp dự toán NSNN báo cáo
Chính phủ xem xét trình Quốc hội thông qua.
- Sau khi Quốc hội thông qua dự toán NSNN, Bộ Tài Chính trình Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, Ngành Trung ương và
Uỷ ban nhân dân các tỉnh.
3) Trình tự lập:
Việc xây dựng dự toán NSNN phải đảm bảo các trình tự sau:
- Hàng năm trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách làm căn
cứ hướng dẫn lập dự toán NSNN.
- Bộ Tài Chính hướng dẫn các cơ quan Trung ương, các địa phương về yêu
cầu, nội dung,, thời gain lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra dự toán
NSNN.
- Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau, trước ngày 10 tháng 6, Bộ Tài
Chính ban hành thông tư hướng dẫn về yêu cầu nội dung, thời gian lập dự toán
NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các Bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh.
- Bộ tài chính thông báo số kiểm tra dự toán chi từ nguồn kinh phí ủy quyền
cho các Bộ, cơ quan Trung ương và UBND các tỉnh.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước

13
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Các cơ quan Trung ương, UBND các tỉnh hướng dẫn và thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách cho cac đơn vị trực thuôc và UBND cấp dưới lập dự
toán thi chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
- Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về
dự toán ngân sách của Bộ Tài Chính. Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và yêu cầu nhiệm
vụ cụ thể của cơ quan, đại phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN
của các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện, UBND cấp huyện thông báo số
kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
- Các đơn vị dự toán và các doanh nghiệp nhà nước lập dự toán thu, chi ngân
sách thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao gửi cơ quan quản lý cấp trên.
4) Thời gian lập:
- Trước ngày 31 tháng 5 hàng năm Thủ tướng Chí phủ ra chỉ thị về việc xây
dựng dự toán NSNN năm sau gửi Bộ Tài Chính, các Bộ, cơ quan trung ương và
UBND các tỉnh.
- Trước ngày 10 tháng 6 Bộ Tài Chính ra thông tư hướng dẫn về việc lập dự
toán NSNN và giao số kiểm tra cho các Bộ, cơ quan trung ương và UBND cấp
tỉnh.
- Sở Tài Chính các tỉnh tập hợp dự toán NSĐP báo cáo UBND Tỉnh xem xét
trước ngày 20 tháng 7 năm trước, sau đó gửi báo cáo dự toán NSĐP lên Bộ Tài
Chính chậm nhất vào ngày 27 tháng 7 năm trước.
- Trước ngày 10 tháng 9 năm truoc71 Bộ Tài Chính tổng hợp dự toán của các
Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem
xét thông qua dự toán NSNN năm sau.
- Sau khi Quốc hội phê chuẩn dự toán NSNN năm sau, Bộ Tài Chính trình thủ
tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, ngành trung
ương và UBND các tỉnh trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước

14
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
PHẦN II:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
" Công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Trà Ôn năm 2009 tại
phòng Tài chính và kế hoạch huyện Trà Ôn"

I) ĐẶC ĐIỂM TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TRÀ ÔN:
1) Đặc điểm tổng quan về huyện Trà Ôn:
1.1) Điều kiện tự nhiên:
1.1.1) Vị trí địa lý:
- Trà Ôn là một huyện của Tỉnh Vĩnh Long, nằm về hướng đông, cách thành
phố Vĩnh Long khoảng 40 km. Diện tích tự nhiên là 265,3 km². Phía đông giáp
huyện Vũng Liêm, tây giáp huyện Bình Minh, nam giáp huyện Cầu Kè và tỉnh
Sóc Trăng, bắc giáp huyện Tam Bình qua sông Măng Thít.
- Trà Ôn nằm cặp sông Hậu, cách Cần Thơ 17 km, trải dài theo sông Măng Thít
(sông Măng Thít nối liền sông Tiền và sông Hậu) nằm trên thủy lộ quốc gia
huyết mạch giữa đồng bằng nối với Thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông
Nam Bộ, là cửa ngõ trong việc tiếp nhận những trung chuyển hàng nông sản từ
phía Nam sông Tiền lên Thành phố Hồ Chí Minh và hàng công nghiệp từ thành
phố Hồ Chí Minh xuống các tỉnh miền Tây. Mặt khác đây là vùng có tiềm năng
về phát triển du lịch xanh với sinh cảnh sông nước, nhà vườn.
- Huyện Trà Ôn có 14 xã, thị trấn đó là thị trấn Trà Ôn và các xã: Thiện Mỹ,
Tân Mỹ, Tích Thiện, Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Hựu Thành, Thới Hoà, Trà Côn,
Nhơn Bình, Hoà Bình, Xuân Hiệp và hai xã cù lao Lục Sĩ Thành, Phú Thành.
1.1.2) Địa hình:
- Trà Ôn có địa hình tương đối bằng phẳng, địa hình cao từ sông Hậu và sông
Trà Ôn - Mang Thít thấp dần về phía đông bắc, cao trình biến thiên từ 1,25 - 0,5
m. vùng có cao trình từ 1 - 1,25 m gồm các xã ven sông Hậu và sông Trà Ôn -
Mang Thít như Tích Thiện, Thiện Mỹ, thị trấn Trà Ôn và Tân Mỹ. vùng có cao

trình từ 0,75 - 1 m gồm các xã Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Hựu Thành, Trà Côn.
Vùng có cao trình từ 0,5 - 0,75 m gồm các xã Hòa Bình, Xuân Hiệp, Nhơn Bình,
Thới Hòa.
1.1.3) Khí hậu – Thủy văn:
- Trà Ôn nằm giữa vĩ độ Bắc từ 9052'40" đến 10005'30" và kinh độ Đông từ
105050'30" đến 106006'00". Cũng như các vùng Nam Bộ, mang tính chất khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 26-27°C (tháng 4 nóng nhất: 36°C,
tháng giêng nhiệt độ thấp nhất: 29°C), bình quân hàng năm có 2.600 giờ nắng,
ẩm độ trung bình 80-83% (độ ẩm tối đa khoảng 92% và tối thiểu khoảng 62%).
Hàng năm có 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, đây là mùa nắng gay
gắt, thường gây ra hạn hán, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
15
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
+ Mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 11, trung bình có khoảng 115 ngày mưa,
với lượng mưa khoảng 1400 - 1500 mm. hàng năm, lũ thường xảy ra vào mùa
này.
1.2) Tài nguyên thiên nhiên:
1.2.1) Tài nguyên đất:
- Tổng diện tích đất sản xuất toàn huyện là 25.839,12 ha (chiếm 17,52% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh), chia ra:
+ Đất sản xuất nông nghiệp 21.657,06 ha, chiếm 83,82% diện tích đất sản
xuất toàn huyện; trong đó, cây hàng năm chiếm 70%, chủ yếu là trồng lúa, còn
lại là cây lâu năm, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn và dài ngày chiếm 30%,
không có đất lâm nghiệp.
+ Đất chuyên dùng 812,83 ha, chiếm 3,15%.
+ Đất thổ cư 730,01 ha, chiếm 2,82% và đất chưa sử dụng 2.639,22 ha,
chiếm 10,21% diện tích đất tự nhiên.
- Về tính chất cơ hóa, đất đai của huyện được chia thành 3 nhóm chính: đất

phèn, phù sa và cát giồng:
+ Nhóm đất phèn có 8.512 ha, chiếm 32,9% diện tích đất sản xuất, phân bố
chủ yếu ở các x vùng trũng như Hòa Bình, Xuân Hiệp, Nhơn Bình, Thới Hòa và
1 phần của Thuận Thới, Hựu Thành. Tuy đất phèn, nhưng tầng sinh phèn ở rất
sâu (đất phèn nông chỉ chiếm 34%), được cải tạo và canh tác khá thuần thục, bố
trí 2, 3 vụ lúa trong năm cho năng suất khá cao.
+ Nhóm đất phù sa: 17.140 ha, chiếm 66,3% diện tích đất sản xuất, phân bố
tập trung ở các xã vùng cao ven tuyến sông Hậu và sông Mang Thít. Đây là
vùng đất phì nhiêu, những vùng đất cao thuận tiện cho trồng cây ăn quả, còn
những vùng đất thấp hơn trồng lúa cho năng suất cao và luân canh lúa màu.
+ Nhóm đất cát giồng: 185 ha, chiếm 0,7% diện tích đất sản xuất, phân bố
tập trung ở 3 giồng cát: giồng Thanh bạch (xã Thiện Mỹ), giồng La Ghì (xã
Vĩnh Xuân) và giồng Gòn (xã Thuận Thới),chủ yếu là đất thổ cư, trồng cây lâu
năm và rau màu.
1.2.2) Tài nguyên khoáng sản:
- Tỉnh Vĩnh Long nói chung, huyện Trà Ôn nói riêng là vùng đặc biệt nghèo về
khoáng sản, cả về số lượng lẫn chất lượng. Tỉnh chỉ có nguồn cát và đất sét làm
vật liệu xây dựng, đây là nguồn thu có ưu thế lớn nhất của tỉnh Vĩnh Long so với
các tỉnh trong vùng về giao lưu kinh tế và phát triển thương mại du lịch.
1.2.3) Tài nguyên nước:
- Trà Ôn có hệ thống sông ngòi chằng chịt, hoạt động theo chế độ bán nhật triều,
có nguồn nước ngọt quanh năm , chất lượng nước tốt (trừ một số xã như Tích
Thiện, Vĩnh Xuân, Hựu Thành bị ảnh hưởng nhẹ do nước mặn xâm nhập vào
mùa khô), kết hợp với thời tiết mưa thuận gió hòa là các điều kiện hết sức thuận
lợi và là tiềm năng to lớn cần đầu tư khai thác phục vụ cho sản xuất và đời sống
dân cư.
1.3) Đặc điểm tình hình của huyện Trà Ôn:
1.3.1) Tiềm năng phát triển:
- Trà Ôn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện,
tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất đai màu mỡ. Trà Ôn có hai xã cù lao Lục

 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
16
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
Sỹ Thành và Phú Thành thuận lợi cho trồng cây ăn trái, nuôi trồng thuỷ sản, đặc
biệt hiện nay phong trào nuôi cá tra xuất khẩu đang phát triển mạnh. Chợ nổi
Trà Ôn nằm trên sông Hậu là đầu mối tiêu thụ, trao đổi hàng hoá nông sản. Cầu
Trà Ôn đã được đưa vào sử dụng thuận lợi cả đường bộ và đường thuỷ là điều
kiện để phát triển kinh tế xã hội và phát triển du lịch sinh thái.
- Các loại nông sản đặc trưng: Lúa, cam, bưởi, chôm chôm... Ngành truyền
thống : nông nghiệp, mộc, hồ, đánh bắt thuỷ sản ... Tạo nên những thế mạnh và
có tiềm năng phát triển cao.
1.3.2) Dân số - nguồn lao động:
- Dân số huyện Trà Ôn đến đầu năm 2009 là 136.125 người, mật độ dân số 591
người/km
2
. Trong đó:
+ Người kinh chiếm 94,01%.
+ Người Khơme chiếm 5,36%.
+ Người Hoa chiếm 0,612%.
+ Người Chăm chiếm 0,0055%.
+ Người dân tộc khác chiếm: 0,0035%.
- Số người trong độ tuổi lao động là 92.020 người. Số người trong độ tuổi lao
động tăng từ 85.823 người (năm 2005) lên 92.020 người (năm 2009), chiếm
64,0% so với dân số năm 2005 và chiếm 67,6% so với dân số năm 2009.
Bố trí cơ cấu lao động hợp lý là đia6ù kiện để sử dụng lao động một cách hiệu
quả. Cơ cấu sử dụng lao động trong những năm qua đã có sự chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp – xây dựng
và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp và thủy
sản.
1.3.3) Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông:

- Hoạt động vận tải trong năm phát triển khá ổn định cả về vận chuyển hàng
hóa và hành khách, đáp ứng nhu cầu phát triển lưu thông hàng hóa phục vụ cho
tiêu dùng sản xuất và đi lại của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc tăng
trưởng kinh tế - xã hội ở tỉnh. Tuy nhiên, chịu ảnh hưởng của việc tăng giá xăng
dầu, thiếu vốn đầu tư làm ảnh hưởng nhiều đến ngành vận tải của huyện nhà.
+ Cầu Trà Ôn hoàn thành và đưa vào sử dụng làm nên thuận lợi cho sự chuyển
mình phát triển của huyện nhà, và chiếc cầu nối nhịp bờ vui này chính là điều
kiện tốt nhất để Trà Ôn thoát khỏi thế cô lập trong giao thương, mua bán sinh
hoạt và sản xuất. Cầu còn góp phần hoàn thiện tuyến giao thông huyết mạch của
Quốc lộ 54, nối liền 3 tỉnh Vĩnh Long- Trà Vinh và Cần Thơ, giảm lưu lượng
giao thông trên Quốc lộ 1A, Quốc lộ 53.
- Bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển. Mạng lưới viễn thông tiếp tục mở
rộng phạm vi hoạt động và từng bước được hiện đại hóa với sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp trong ngành viễn thông trong nước. Chất lượng dịch vụ
cũng được nâng cao. Mạng lưới bưu chính viễn thông: 100% các xã đều có bưu
cục và dịch vụ văn hoá; bình quân 100 dân có 2,5 máy.
1.3.4) Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010:
1. Tăng cường kinh tế (GDP) bình quân hàng năm 14 % .
2. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản tăng bình quân hàng năm 6,5%.
Trong đó:
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
17
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
+ nông nghiệp tăng 5,8%.
3. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 26%.
4. Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm 16%.
5. Cơ cấu GDP đến năm 2010:
+ Nông nghiệp - thủy sản: 38%.
+ Công nghiệp – xây dựng: 25 %.
+ Dịch vụ: 37%.

6. Tỷ lệ huy động ngân sách so với GDP 12,5 % - 13%/năm.
7. Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,025% , để đến năm 2010 tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên ổn định 1%.
8. Giảm tỷ lệ hộ nghèo để đến năm 2010 còn 6%.
9. Đến năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt 930-950 USD.
10. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi đến năm 2010 còn 15%.
11. Lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật đạt 35% vào năm 2010.
12. Giải quyết việc làn hàng năm 27.000 lao động.
13. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nứớc sạch phổ thông đạt 98% vào năm 2010, trong đó
75% từ nguồn cấp nước tập trung.
2) Các khoản chi NSNN phát sinh tại địa phương:
2.1) Chi XDCB phân cấp huyện:
- Chi xây dựng cơ bản tập trung.
- Chi từ nguồn tiền sử dụng đất.
2.2) Chi thường xuyên:
2.2.1) chi sự nghiệp kinh tế:
- Sự nghiệp nông nghiệp.
- Sự nghiệp thủy lợi.
- Sự nghiệp giao thông.
- Sự nghiệp kinh tế khác – KTTC.
2.2.2) Chi sự nghiệp văn xã:
- Sự nghiệp giáo dục.
- Sự nghiệp đào tạo.
Trong đó:
+TT BD chính trị.
+ Dạy nghề.
+ Đào tạo lại.
- Sự nghiệp y tế.
- Trung tâm văn hóa.
- Sự nghiệp TDTT.

- Sự nghiệp VHTT.
- Sự nghiệp phát thanh truyền hình.
- Sự nghiệp KHCN.
- Sự nghiệp môi trường.
- Sự nghiệp xã hội.
2.2.3) Chi quản lý hành chánh:
- Quản lý nhà nước.
- Khối Đảng.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
18
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Khối Đoàn thể.
2.2.4) Chi an ninh quân sự địa phương:
- Chi an ninh.
- Chi quân sự.
- Diễn tập quân sự.
2.2.5) Chi khác ngân sách:
2.3) Dự phòng ngân sách:
2.4) Nguồn cải cách tiền lương:
II) ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH HUYỆN TRÀ ÔN:
1) Sơ lược về phòng Tài chính và kế hoạch huyện Trà Ôn:
1.1) Chức năng, nhiệm vụ:
- Phòng Tài chính – kế hoạch là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
Huyện, giúp UBDN Huyện thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tài
chính ngân sách, tài sản, kế hoạch và đầu tư, thống nhất và phát triển kinh tế hợp
tác trên địa bàn huyện theo luật và phân cấp quản lý của Nhà nước.
- Chủ động phối kết hợp với các ngành chức năng xây dựng quy hoạch, kế
hoạch kinh tế - xã hội và kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn huyện, xây dựng
và tổng hợp dự toán chi ngân sách về tiền lương, hoạt động, mua sắm,… và kế
hoạch đầu tư xây dựng.

- Trực tiếp tổ chức, quản lý cấp phát các khoản chi cho bộ máy theo đúng quy
định của luật ngân sách, thực hiện các biểu mẫu báo cáo quyết toán theo định kỳ
tháng, quý năm và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên, tổ chức sắp
xếp bảo quản, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách theo quy định về chế độ lưu trữ
hồ sơ.
- Trực tiếp quản lý thu sự nghiệp, thu phí lệ phí và thu khác ngân sách, tổ chức
tốt việc quản lý, cấp phát và thanh toán lai ấn chỉ, đăng nộp kịp thời vào NSNN.
- Giúp UBND Huyện quản lý và điều hành ngân sách xã một cách chặt chẽ từ
khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo đúng luật NSNN.
- Tiến hành kiểm kê, đánh giá tài sản cố định và công cụ ở cơ quan hành chính
sự nghiệp theo định kỳ, quản lý tình hình tăng giảm tài sản, tham mưu UBND
Huyện điều động, thanh lý các tài sản và công cụ.
Giúp UBND Huyện quản lý, phân bổ vốn đầu tư xây dựng, quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội, quản lý vốn đầu tư trong nước và ngoài nước (nếu có), kiểm tra
đôn đốc việc quản lý và sử dụng vốn của các cơ quan đơn vị, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả.
- Giúp UBND Huyện quản lý đăng ký kinh doanh theo đúng Luật doanh
nghiệp và Luật hợp tác xã.
- Phối kết hợp cùng các ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
Luật NSNN, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, Luật xây dựng, Luật đấu thầu
và các văn bản dưới luật đúng theo các quy định; đồng thời đề nghị UBND
Huyện xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm luật và các văn bản vi phạm pháp luật
có liên quan đến tài chính ngân sách và kế hoạch đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo sự phân công của UBND
Huyện.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
19
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
1.2) Cơ sở vật chất:
- Nhìn chung phòng tài chính – kế hoạch huyện Trà Ôn được trang bị đầy đủ

trang thiết bị về số lượng và chất lương (máy vi tính, đèn, quạt,…) nằm thực
hiện tốt công tác chuyên môn do cấp trên giao.
1.3) Cơ cấu bộ máy, phân công nhiệm vụ:
1.3.1) Cơ cấu bộ máy:
- Phòng tài chính – kế hoạch được giao 13 biên chế ( 10 hành chính và 03 sự
nghiệp khác), hiện còn thiếu 03 biên chế.
- Cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng, thủ trưởng cơ quan chịu trách
nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo cấp trên về mọi hoạt động và việc thi hành
nhiệm vụ của cán bộ công chức trong đơn vị.
+ Ban lãnh đạo gồm: 01 Trưởng phòng và 02 Phó trưởng phòng.
+ Có ba bộ phận trực thuộc gồm:
• Bộ phận tài chính ngân sách.
• Bộ phận kế hoạch và đầu tư.
• Tổ kinh tế tập thể.
1.3.2) Phân công nhiệm vụ:
 Trưởng phòng:
- Trưởng phòng phụ trách chung, chịu trách nhiệm chung toàn bộ mọi hoạt
động của cơ quan, chỉ đạo phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức trong
đơn vị.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các mặt công tác, chủ trì các cuộc họp cơ
quan, xử lý công văn đến, đi, ký duyệt các khoản chi kế hoạch, phụ trách công
tác cán bộ, đi sâu công tác tài chính ngân sách.
- Lãnh đạo cán bộ công chức trong cơ quan chấp hành và thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Thực hiện tốt nôi quy,
quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm, quý, tháng của cơ quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao ( theo nghị quyết của huyện ủy, hội đồng nhân
dân, chỉ thị, quyết định của ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực ngành phụ
trách).
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả nhiệm vụ của từng bộ phận,

từng cán bộ công chức trong cơ quan, kịp thời phát hiện, uốn nắn những tồn tại,
những lệch lạc, tiêu cưc nhằm giúp cho tập thể và các cá nhân trong cơ quan
hoàn thành nhiệm vụ…
 Phó trưởng phòng:
* Nhiệm vụ chung:
- Giúp Trưởng phòng thực hiện một số công việc được phân công.
- Được quyền ký thay trưởng phòng một số văn bản, ký duyệt các khoản cấp
phát theo kế hoạch thuộc phạm vi phụ trách khi trưởng phòng ủy quyền (hoặc đi
vắng) và báo cáo lại trưởng phòng.
- Xử lý công văn đến, công văn đi khi trưởng phòng đi vắng và báo cáo trưởng
phòng.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
20
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
1. Phó trưởng phòng phụ trách ngân sách:
- Lập dự toán và kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết toán ngân sách đúng
quy định của Luật NSNN.
- Theo dõi, kiểm tra, quản lý công tác giá công sản và định giá tài sản công của
các cơ quan hành chính sự nghiệp từ huyện đến xã, thị trấn, tài sản tố tụng hình
sự và dân sự, tài sản thi hành án.
2. Phó trưởng phòng phụ trách kế hoạch đầu tư và kinh tế tập thể:
- Tổng hợp, báo cáo, xây dựng các kế hoạch tháng, quý, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của huyện.
- Phối hợp, xây dựng, quản lý, điều hành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của huyện và xã, thị trấn.
- Xây dựng doanh mục công trình, phân bổ vốn, đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện (vốn ngân sách huyện,
ngân sách xã, ngân sách tỉnh, ngân sách trung ương…) theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể. Thường trực ban chỉ đạo thực

hiện nghị quyết 04/NQ.TU.
 Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về các báo cáo thu, chi quyết toán ngân
sách, các khoản ghi thu – ghi chi phản ánh qua NSNN, theo dõi cấp phát - quyết
toán các nguồn sự nghiệp bằng lệnh chi tiền, tham mưu trưởng phòng về việc
lập – giao dự toán cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có
thu, các tài khoản tiền gởi vãng lai, thu phạt, tham mưu giúp trưởng phòng soạn
thảo các văn bản về sử dụng nguồn kinh phí mua sắm, trang bị tài sản cho các
phòng ban.
 Kế toán ngân sách xã:
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng, phó phòng về khâu lập – chấp hành, quyết
toán ngân sách xã. Đồng thời kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về
ngân sách xã thường xuyên, kế toán ủy quyền, biên lai ấn chỉ, cấp phát quyết
toán đơn vị công an, quân sự.
 Kế toán thanh toán:
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng, phó phòng về thanh quyết toán các đơn vị
hành chính, sự nghiệp, khối Đảng, Đoàn thể (trừ văn phòng Huyện ủy), văn thư
cơ quan.
 Kế toán xây dựng cơ bản:
- Chịu trách nhiệm trước Trường, phó phòng việc theo dõi cấp phát vốn đúng
quy định và kế hoạch phân bổ, thẩm tra quyết toán các công trình theo đúng chế
độ quy định hiện hành, quyết toán đơn vị văn phòng Huyện ủy, đánh giá tài sản
trong tố tụng hình sự.
 Chuyên viên quản lý giá công sản:
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng, phó phòng về việc quản lý công tác giá công
sản, thường xuyên kiểm tra việc mua sắm, tăng, giảm, điều động, thanh lý tài
sản công, báo cáo giá kịp thời về Sở Tài Chính và định giá tài sản công của cá
cơ quan hành chính sự nghiệp từ huyện đến xã, thị trấn, định giá các loại tài sản,
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
21

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
nhất là tài sản dân sự theo yêu cầu của tòa án, tài sản thi hành án, thẩm định các
phương án bồi thường.
 Chuyên viên kế hoạch – Đầu tư:
- Chịu trách nhiệm trước Trường, phó phòng về xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch đầu tư xây dựng; kiểm tra việc thực hiện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện, các nguồn vốn mục tiêu, chương trình mục tiêu được
tỉnh ủy quyền.
 Chuyên viên tổng hợp:
- Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội, theo quy định của cơ
quan chuyên môn cấp trên và của Uỷ ban nhân dân huyện, tổng hợp và thực hiện
các báo cáo tháng, quý, năm và các báo cáo tổng kết theo quy định của các cơ
quan cấp trên.
 Tổ trưởng tổ kinh tế hợp tác:
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng, phó phòng về công tác tổ chức và phát triển
kinh tế tập thể, đi sâu lĩnh vực nông nghiệp, kiêm công tác thi đua khen thưởng
cơ quan.
- Tham mưu cho phó phòng xây dựng và chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể trên
địa bàn huyện, phối hợp với ban chỉ đạo, các ngành, các xã, thị trấn hàng năm
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, cơ sở, tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm.
 Chuyên viên tổ kinh tế tập thể:
- Chịu trách nhiệm trước tổ trưởng về tổ chức và phát triển kinh tế tập thể ở
lĩnh vực phi nông nghiệp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, kiểm tra, xác
minh hồ sơ giúp Trưởng, phó phòng xét cấp giấy chứng nhận kinh doanh teho
luật doanh nghiệp và Hợp tác xã, kiêm kế toán đơn vị.
2) Mối quan hệ công tác trong cơ quan:
2.1) Mối quan hệ với Uỷ ban nhân dân huyện:
- Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch co trách nhiệm báo cáo cho UBND
Huyện biết ý kiến của Sở chủ quản, khi được UBND Huyện đồng ý mới được

triển khai thực hiện. Trong trường hợp UBND Huyện không đồng ý hoặc yêu
cầu bổ sung thì phải phản ánh với Sở chủ quản, để Sở chủ quản làm việc trực
tiếp với UBND Huyện những điểm còn bất đồng hoặc báo cáo xin ý kiến của
UBND Tỉnh.
- Trường hợp trưởng phòng đi vắng phó phòng có trách nhiệm báo cáo cho phó
chủ tịch phụ trách khối để xin ý kiến thỉnh thị và sau đó phải báo cáo lại cho
trường phòng biết.
2.2) Mối quan hệ với Sở chủ quản:
- Trưởng phòng tài chính – kế hoạch tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn của các Sở chủ quản, chấp hành chế độ báo cáo theo quy định, nếu có
những điểm bất đồng về chuyên môn nghiệp vụ giữa Sở chủ quản và UBND
Huyện thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo cho Sở chủ quản, nếu Sở chủ
quản không đồng ý cho thực hiện thì báo cáo UBND Huyện làm việc trực tiếp
với Sở chủ quản hoặc xin ý kiến của UBND Tỉnh.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
22
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Trường hợp trưởng phòng đi vắng phó phòng có trách nhiệm báo cáo cho phó
chủ tịch phụ trách khối để xin ý kiến thỉnh thị và sau đó phải báo cáo lại cho
trường phòng biết.
2.3) Với các ngành chức năng liên quan:
- Trưởng phòng Tài chính – kế hoạch sẽ phối hợp với các trưởng phòng ban
chuyên môn thuộc UBND Huyện để giải quyết các vấn đề có liên quan thuộc
thẩm quyền.
- Phó trưởng phòng phối hợp với các phó trưởng phòng ban chuyên môn thuộc
UBND Huyện để giải quyết các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thì phải báo cáo
trưởng phòng công việc đã giải quyết.
- Các công chức của phòng phối hợp với các công chức ban chuyên môn thuộc
UBND Huyện để giải quyết các vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ.
2.4) Với Uỷ ban nhân dân và công chức tài chính cấp xã, thị trấn:

- Trưởng phòng Tài chính – kế hoạch sẽ phối hợp với chủ tịch UBND Xã, thị
trấn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND Huyện giao.
- Phó trưởng phòng phối hợp với chủ tịch UBND Xã để giải quyết các vấn đề
về chuyên môn, nghiệp vụ và phải báo cáo trưởng phòng công việc đã giải
quyết.
- Kế toán ngân sách xã hướng dẫn phương pháp quản lý và điều hành ngân
sách giúp công chức tài chính – kế toán xã, thị trấn làm tốt vai trò tham mưu cho
UBND Xã về công tác tài chính ngân sách. Kiểm tra, nhắc nhở việc thanh quyết
toán, công khai tài chính, báo cáo định kỳ.
2.5) Đối với tổ chức Đảng, Đoàn thể:
- Đối với Chi bộ: Trưởng phòng và các Đảng viên trong cơ quan phải tích cực
xây dựng và chấp hành Nghị quyết của chi bộ. Thực hiên nghiêm túc chế độ
sinh hoạt lệ hàng tháng, nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, giữ gìn phẩm
chất đạo đức, lối sống của người Đảng viên, đổi mới phong cách làm việc.
Trưởng phòng và Bí thư chi bộ phải thường xuyên hội ý trao đổi thống nhất các
quan điểm về xây dựng Đảng và các mặt công tác của cơ quan.
- Đối với Công đoàn: Lãnh đạo phòng Tài chính – kế hoạch phải phối hợp với
công đoàn để phát động đăng ký thực hiện các tiêu chuẩn thi đua, sơ két và làm
tốt công tác thi đua khen thưởng. Đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách đối với công chức và tạo mọi điều kiện cho công đoàn hoạt động tốt theo
điều lệ công đoàn.
III) CÔNG TÁC QUAN LÝ CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ
ÔN:
1) Công tác lập dự toán chi NSNN năm:
 Sơ đồ công tác lập dự toán thu, chi NSNN:
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
23
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
+ Chú thích:
- Trước ngày 31/5 hàng năm Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị về việc xây dựng

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau gửi Bộ tài chính,
các Bộ và cơ quan TW, UBND cấp Tỉnh (1), (2), (3).
- Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính ban hành Thông tư
hường dẫn về yêu cầu nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN và thông báo số
kiểm tra về dự toán NSNN cho các Bộ, cơ quan TW và UBND Tỉnh, chậm nhất
vào ngày 10/6 năm trước (1), (4), (5).
- Các Bộ, cơ quan TW căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán NSNN của Bộ tài chính và căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ cụ thể của Bộ, cơ quan TW của ngành hướng dẫn và thông báo số
kiểm tra về dự toán NSNN cho các đơn vị trực thuộc và gửi UBND cấp Tỉnh
(2), (4), (6), (7).
- UBND cấp Tỉnh căn cứ vào Chỉ thị của Thử tướng Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán NSNN của Bộ tài chính, hướng dẫn của các
Bộ, cơ quan TW. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu và
nhiệm vụ cụ thể của Tỉnh và khả năng cân đối ngân sách cấp Tỉnh, hướng dẫn
và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN (cấp Tỉnh) cho các cơ quan cấp Tỉnh
và UBND cấp Huyện (3), (5), (6), (8), (9).
- UBND cấp Huyện căn cứ vào hướng dẩn và thông báo số kiểm tra về dự toán
NS của UBND cấp Tỉnh, hướng dẫn của các cơ quan cấp Tỉnh và căn cứ vào
định hướng phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của Huyện và
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
Thủ tướng
Chính phủ
Các Bộ, CQ
TW
Bộ Tài
Chính
UBND
cấp Tỉnh
Các CQ

cấp Tỉnh
UBND
cấp Huyện
Các CQ
cấp Huyện
Các đơn vị
Trực thuộc
UBND
cấp Xã
24
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
khả năng cân đối NS cấp Huyện hướng dẫn thông báo số kiểm tra về dự toán NS
cho các cơ quan cấp Huyện và UBND cấp Xã (8), (10), (11), (12).
- UBND cấp Xã sẽ căn cứ vào hướng dẫn và thông báo số kiểm tra của UBND
cấp Huyện, hướng dẫn của các cơ quan cấp Huyện và căn cứ vào định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của Xã, UBND Xã sẽ chỉ
đạo thực hiện ( Ban tài chính lập dự toán) (13).
1.1) Công tác lập dự toán chi NSNN thực tế tại huyện Trà Ôn:
1.1.1) Căn cứ lập:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu
và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
- Những nhiệm vụ cụ thể của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương và địa phương.
- Chính sách chế độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách,m chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách năm sau; thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính về
việc lập dự toán ngân sách; thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN

và văn bản hướng dẫn của UBND Tỉnh.
- Số kiểm tra về dự toán thu – chi NSNN của Bộ Tài Chính và số kiểm tra về
dự toán chi đầu tư phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho UBND
Tỉnh.
1.1.2) Phương pháp lập:
- Hàng năm căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách của Bộ Tài Chính; căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ phân bổ chi ngân sách 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm,
phương hướng nhiệm vụ thu NSĐP theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND và căn
cứ vào số kiểm tra thu ngân sách của Bộ tài chính cũng như căn cứ vào nhiệm
vụ chi của địa phương, mà Sở tài chính hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán
cho các đơn vị trực thuộc, các Huyện.
- Các đơn vị trực thuộc và các huyện căn cứ vào số kiểm tra của Sở tài chính
giao lập dự toán ngân sách của đơn vị, huyện mình sau đó báo cáo về Sở Tài
Chính.
1.1.3) Trình tự lập:
- Hàng năm sau khi nhận được thông tư hướng dẫn về việc lập dự toán NSNN
năm sau của Bộ Tài Chính, UBND Tỉnh giao cho Sở Tài Chính tỉnh chủ trì phối
hợp với cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các đơn vị trực thuộc,
UBND cấp Huyện, UBND cấp Huyện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã. Các Huyện lập dự toán, xem
xét tổng hợp dự toán NSĐP báo cáo UBND Tỉnh trình thường trực HĐND Tỉnh
xem xét thông qua.
- Sau khi có ý kiến của thường trực HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh gửi báo cáo dự
toán NSĐP lên Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, các cơ quan quản lý
chương trình quốc gia.
 SVTH: Trần Thị Mỹ Chi K3 – Tài chính nhà nước
25

×