Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

sáng kiến kinh nghiệm dạy hóa học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.32 KB, 36 trang )

1

Phân loại và giải các bài toán hóa học lớp 8 và
lớp 9 theo một phương pháp chung góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học
môn hóa học trung học cơ sở
Classify and solve Grade 8 and 9’s chemistry problems in a general method contributing in
improvement of teaching and studying efficiency of chemistry subject in Secondary school
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 120 tr. +
Nguyễn Thị Vân Anh


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Hóa học);
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Ngọc Ban
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng hiệu quả quá trình dạy
và học; nghiên cứu cơ sở lựa chọn và phân loại các bài tập hóa học, ý nghĩa và tác dụng
của bài tập hóa học trong việc dạy và học môn hóa học ở trường THCS. Điều tra thực
trạng việc sử dụng bài toán hóa học ở trường THCS. Nêu phương pháp chung giải các bài
toán hóa học THPT và vận dụng phương pháp chung đó để giải các bài toán hóa học trong
chương trình hóa học lớp 8 và lớp 9 giúp nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở
cấp THCS. Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài.

Keywords: Phương pháp giảng dạy; Hóa học; Phương pháp giải

Content
1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển năng lực nhận


thức, tư duy cho HS là việc giải các bài tập hóa học. Đối với HS cấp THCS thì Hóa học là môn
học mới vì đến lớp 8 các em mới bắt đầu tiếp cận với môn học này. Vốn kiến thức của các em còn
ít ỏi, việc rèn luyện kĩ năng kĩ xảo về hóa học, nhất là việc giải bài toán hóa học gặp nhiều khó
khăn. Hiện nay có nhiều sách tham khảo hóa học cho HS lựa chọn, tuy nhiên số câu hỏi và bài
toán hóa học nhiều và đa dạng, các tác giả lại đưa ra nhiều cách giải khác nhau làm cho học sinh
và ngay cả một số giáo viên cũng cảm thấy lúng túng trong việc lựa chọn, phân loại và nhất là
trong việc giải các bài toán hóa học. Các giáo viên cũng như học sinh luôn mong muốn có được
những câu hỏi, bài toán tốt với những cách giải dễ dàng, thuận tiện để nâng cao hiệu quả học tập.
Do vậy, việc lựa chọn, phân loại bài toán hóa học, và đặc biệt việc có một phương pháp chung
giải các bài toán hóa học là thực sự cần thiết và có nghĩa thực tiễn.
Gần đây, trong cuốn sách “Phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung học phổ
thông”, tác giả đã hệ thống hóa và đưa ra một phương pháp chung để giải các bài toán hóa học. 2

Đó là phương pháp dựa vào quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng và các công thức biểu thị
quan hệ giữa số mol chất với các đại lượng thường gặp như khối lượng, thể tích, nồng độ… của
chất. Quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng dễ dàng thiết lập được khi học sinh đã viết và
cân bằng các phương trình hóa học còn số công thức hóa học cần thiết khi giải bài toán hóa học
không nhiều (4 công thức chính), do đó việc giải bài toán hóa học theo phương pháp trên là đơn
giản, thuận tiện đối với học sinh.
Với mong muốn vận dụng phương pháp chung nêu trên để giải các bài toán hóa học ở cấp
THCS, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Phân loại và giải các bài toán hóa học lớp 8 và lớp 9 theo một
phương pháp chung góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học trung học cơ sở”.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Cho đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu tìm hiểu các phương pháp giải các bài toán hóa học,
tuy nhiên việc đưa ra một phương pháp chung để giải các bài toán hóa học ở THCS thì chưa được quan
tâm . Trong tài liệu “Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT”, tác giả đã hệ thống và đưa ra
một phương pháp giải các bài toán hóa học đơn giản và dễ sử dụng đối với học sinh. Việc áp dụng
phương pháp chung trong việc giải các bài toán hóa học cấp THPT đã được trình bày ở một số luận văn
thạc sĩ sư phạm hóa học. Bản luận văn này tiếp tục áp dụng phương pháp chung giải các bài toán hóa
học THPT để giải các bài toán hóa học ở cấp trung học cơ sở.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
3.1. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học và phương pháp chung để giải
các bài toán hóa học, từ đó áp dụng đối với các bài toán hóa học lớp 8 và lớp 9 nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học môn hóa học ở THCS.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng hiệu quả quá trình dạy và học;
nghiên cứu cơ sở lựa chọn và phân loại các bài tập hóa học, ý nghĩa và tác dụng của bài tập hóa
học trong việc dạy và học môn hóa học ở trường THCS.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng bài toán hóa học ở trường THCS.
- Nêu phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT và vận dụng phương pháp
chung đó để giải các bài toán hóa học trong chương trình hóa học lớp 8 và lớp 9 giúp nâng cao
chất lượng dạy và học môn Hóa học ở cấp THCS.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Những bài toán hóa học thuộc chương trình THCS .
5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu.
5.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy học môn hóa học tiến hành ở 2 trường:
- Trường THCS Lê Lợi- Quận Hải An - TP Hải Phòng 3

- Trường THCS Ngọc Hải- Quận Đồ Sơn - TP Hải Phòng
5.2. Đối tượng nghiên cứu.
- Các bài toán hóa học trong chương trình hóa học cấp THCS.
6. Câu hỏi nghiên cứu.
Cơ sở lựa chọn, phân loại các bài tập hóa học là gì?
Phương pháp chung giải các bài toán hóa học, THPT là phương pháp nào? Có thể áp dụng
phương pháp đó để giải các bài toán hóa học THCS, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn
Hóa học ở cấp THCS hay không?
7. Giả thuyết nghiên cứu.

Lựa chọn, phân loại và sử dụng tốt phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT để
giải các bài toán hóa học lớp 8 và lớp 9 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hóa học ở
trường THCS.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học THCS ;
ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học; cơ sở lựa chọn và phân loại các bài tập hóa học; Phương
pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các bài toán hóa học ở trường THCS thông qua việc lấy
phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh ở một số trường THCS ở thành phố Hải Phòng.
- Thực nghiệm sư phạm, dùng phương pháp thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm, đánh
giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
9. Đóng góp mới của đề tài.
- Đề tài đã tiến hành lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học THCS và giải chúng theo
một phương pháp chung. Đây là nguồn tư liệu tốt cho giáo viên và học sinh tham khảo, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học, THCS.
10. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học lớp 8, lớp 9 và giải theo phương pháp chung
giải các bài toán hóa học, THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quá trình dạy và học môn Hóa học
THCS.
1.1.1. Quá trình dạy học 4

Quá trình dạy học nói chung, quá trình dạy học hóa học nói riêng gồm hai hoạt động cơ

bản, gắn bó chặt chẽ và thống nhất với nhau là hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy là toàn bộ hoạt động của thầy trong quá trình dạy học nhằm truyền thụ các
kiến thức cho HS, làm cho HS nắm vững kiến thức và kỹ năng, trên cơ sở đó phát triển năng lực
nhận thức, tư duy hình thành thế giới quan khoa học cho HS.
Hoạt động học là toàn bộ hoạt động của HS nhằm tiếp thu các kiến thức dưới sự tổ chức,
điều khiển của thầy nhằm tìm hiểu, khám phá, lĩnh hội kiến thức, để từ đó hình thành quan điểm
duy vật biện chứng, đạo đức và nhân cách của HS.
1.1.2. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học có thể hiểu là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất lượng học
tập của người học, trong đó chất lượng dạy học được biểu hiện tập trung nhất ở chất lượng học tập
của người học.
1.1.3. Một số biện pháp đổi mới để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở THCS.
Chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học hóa học phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội
dung chương trình đào tạo, hệ thống sách giáo khoa, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá trình
dạy và học, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.v.v Trong phạm vi bản luận văn
này chúng tôi chỉ đề cập đến tầm quan trọng của bài tập hóa học trong giảng dạy môn hóa học,
trong đó tập trung vào việc lựa chọn, phân loại và phương pháp giải bài toán hóa học để góp phần
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn hóa học.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong quá trình dạy và học môn hóa học THCS.
Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao
chất lượng dạy học. Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt: trí dục, giáo dục,
phát triển.
1.2.2. Lựa chọn và phân loại bài tập hóa học
Để phục vụ tốt cho việc dạy và học môn hóa học môn hóa học cần phải lựa chọn những
bài tập bám sát nội dung chương trình, mục tiêu của môn học, những bài tập có nội dung phong
phú, nặng về bản chất hóa học, không lắt léo đánh đố về mặt toán học. Bên cạnh những bài tập cơ
bản cần có những bài tập tổng hợp sâu sắc, phát triển trí thông minh, sáng tạo, khơi dậy niềm say
mê hứng thú học tập của HS. Ngoài những bài tập có hướng dẫn giải cần phải có các bài tự luyện,
giúp HS tự học, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Sau khi đã lựa chọn được các bài tập thì

việc phân loại chúng có ý nghĩa quan trọng.
Có nhiều cách phân loại bài tập hoá học dựa theo các tiêu chí khác nhau. Trong luận văn
này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại bài tập hóa học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào
tạo Việt Nam. Cụ thể các bài tập được phân loại theo 4 mức độ nhận thức tư duy: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng ( vận dụng mức cơ bản) và vận dụng sáng tạo ( vận dụng mức nâng cao). 5

- Nhận biết : Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS
chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một
khái niệm, một sự vật, một hiện tượng.
- Thông hiểu : Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện
tượng ; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao
hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng.
- Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới: HS
phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một
vấn đề nào đó. Đây là mức độ vận dụng cao hơn mức độ thông hiểu trên, yêu cầu áp dụng được
các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, công thức để giải quyết một vấn đề trong
học tập hoặc của thực tiễn.
- Vận dụng sáng tạo: Là khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông
tin ; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
1.2.3. Thực trạng việc sử dụng bài toán hóa học ở trường THCS
Để tìm hiểu thực tế quá trình dạy và học ở trường THCS, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
giáo viên và học sinh ở các trường THCS trên địa bàn Quận Hải An và Quận Đồ Sơn dưới hình
thức phát phiếu tham khảo ý kiến của GV và phiếu thăm dò ý kiến HS .
Kết quả khảo sát cho thấy, việc lựa chọn phân loại các bài toán hóa học và giải chúng theo
một phương pháp chung là một yêu cầu cần thiết đối với GV và HS trong quá trình dạy và học
môn Hóa học ở THCS.
1.3. Phƣơng pháp chung giải bài toán hóa học THPT
Các bài toán hóa học có thể giải dựa vào quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng và
dựa vào các công thức chuyển đổi giữa số mol chất (n) với khối lượng (m), thể tích (V) , nồng độ
(CM


, C% ) của chất.
1.3.1. Các công thức cần thiết khi giải bài toán hóa học
Để chuyển đổi các đại lượng như khối lượng, , thể tích, nồng độ của chất ra số mol chất, ta sử
dụng 4 công thức chính:
STT Công thức Số mol chất
1 m = n . M
m
n
M

2 V = n. 22,4 o

Vo n
22,4

3
ct
M
n
C
V
n V.C ct M 6  

4
ct
dd
ct
m
C% .100%

m
m
.100%
V.d



ct dd
ct
ct
1 C%
n .m .
M 100%
1 C% .V.d.
M 100%




1.3.2. Quan hệ giữa số mol các chất phản ứng
Ví dụ 1: Xét phản ứng: aA + bB cC + dD 
Gọi số mol các chất A, B, C, D đã tham gia hay hình thành sau phản ứng lần lượt là nA , nB , nC ,
nD . Ta có hệ thức:

A B D C n n n n
a b c d

Dựa vào hệ thức này ta có thể xác định được số mol của một chất bất kì khi biết số mol của các
chất khác đã tham gia hay hình thành sau phản ứng:
A B C D

aaa
n .n .n .n
b c d
;   
D A B C
d d d
n n n n v.v
a b c
  
Ví dụ 2: Xét một dãy biến hóa sau:
2A + 5B C + 3D (1) 
3C + E 2G + 4H (2) 
2H + 3I 5K + 3M (3) 
Giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Hãy thiết lập quan hệ giữa số mol của các chất bất
kì đã tham gia phản ứng, thí dụ giữa nK và nA ?
Giải
Để thiết lập mối quan hệ giữa nK và nA, ta xuất phát từ chất K và xét mối quan hệ giữa K và A
thông qua các chất trung gian H, C. Cụ thể theo các phản ứng (3), (2) và (1) ta có:
K H H A C A K A A
5 4 1 5 4 1 5
n n ; n n ; n n n . . n n
2 3 2 2 3 2 3
     
1.3.3. Phương pháp chung giải bài toán hóa học THPT
Các bài toán hóa học có thể chia thành hai loại là bài toán hỗn hợp và “không hỗn hợp”:
- Bài toán “không hỗn hợp” là bài toán liên quan đến phản ứng của một chất qua một giai
đoạn hay một dãy biến hóa.
- Bài toán hỗn hợp là bài toán liên quan đến phản ứng của một hỗn hợp chất
7


Loại bài toán “không hỗn hợp” 
Phương pháp giải các bài toán loại này là: Lập biểu thức tính đại lượng mà bài toán đòi
hỏi rồi dựa vào quan hệ giữa số mol của “chất cần tính toán” với số mol của “chất có số liệu
cho trước” và dựa vào các công thức để giải.
Loại bài toán hỗn hợp 
Phương pháp giải loại bài toàn này là: Đặt ẩn số, lập hệ phƣơng trình và giải hệ phƣơng trình
để tìm ra các yêu cầu bài toán.
- Ẩn số thường đặt là số mol của các chất trong hỗn hợp.
- Các phương trình được thiết lập bằng cách biểu thị mối quan hệ giữa các số liệu cho trong
bài ( sau khi đã quy đổi ra số mol chất, nếu có thể được) với các ẩn số.
- Giải các phương trình để xác định các ẩn số, rồi từ đó suy ra các yêu cầu khác nhau của bài toán.
* Nhận xét: Các bài toán hỗn hợp và “không hỗn hợp” cách giải tuy có điểm khác nhau nhưng
chúng đều thống nhất ở chỗ là đều dựa vào quan hệ giữa số mol chất đã tham gia hay hình
thành sau phản ứng và dựa vào các công thức biểu thị quan hệ giữa số mol chất với các đại
lƣợng thƣờng gặp nhƣ khối lƣợng, thể tích, nồng độ của chất để giải. Đó chính là nội dung
của phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
Chú ý:
Phương pháp chung giải các bài toán hóa học nêu trên dựa vào quan hệ giữa số mol của
các chất đã tham gia hay hình thành sau phản ứng. Ở đây cần phân biệt số mol chất đã phản
ứng với số mol chất có ban đầu. Có thể xảy ra 3 trường hợp sau:
1. Trường hợp các phản ứng xảy ra hoàn toàn và các chất phản ứng lấy đủ.
Trong trường hợp này các chất đều phản ứng hết, nghĩa là số mol chất đã phản ứng bằng
số mol chất có ban đầu và việc tính toán có thể dựa vào số mol có ban đầu của bất kì chất nào.
2. Trường hợp các phản ứng xảy ra hoàn toàn và các chất phản ứng có chất dư, chất thiếu.
Trong trường hợp này chỉ có chất thiếu phản ứng hết, nghĩa là số mol chất thiếu đã phản
ứng chính bằng số mol của nó ban đầu và việc tính toán chỉ có thể dựa vào số mol có ban đầu của
chất thiếu.
3. Trường hợp các phản ứng xảy ra không hoàn toàn ( do hiệu suất phản ứng không bằng 100%
hoặc do thời gian phản ứng không đủ)
Trong trường hợp này, không những chất dư mà cả chất thiếu cũng chưa phản ứng hết và

việc tính toán không thể dựa vào số mol có ban đầu của bất kì chất nào. Cần phải đặt số mol của
một 1 chất nào đó đã phản ứng là n và việc tính toán phải dựa vào giá trị n đó.
* *
*
Hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm ngày càng phổ biến mà đặc điểm của loại hình kiểm
tra này là số lượng câu hỏi nhiều vì thế mà thời gian làm bài rất ngắn. Để nâng cao hiệu quả làm
bài, học sinh phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học. Ngoài việc áp dụng 8

phương pháp chung giải các BTHH, học sinh cần kết hợp, vận dụng hợp lí các định luật sẵn có
trong hóa học như: định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn nguyên tố, để giải
nhanh các BTHH.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm:
- Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình dạy và học môn hóa học THCS.
- Ý nghĩa của bài tập hóa học, cơ sở lựa chọn và phân loại bài tập hóa học.
- Thực trạng của việc sử dụng bài toán hóa học ở trường THCS.
- Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
Đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn định hướng cho chúng tôi nghiên cứu, lựa chọn, phân loại và vận
dụng phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT để giải các bài toán hóa học THCS.

CHƢƠNG 2
LỰA CHỌN, PHÂN LOẠI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC
LỚP 8, LỚP 9 VÀ GIẢI THEO PHƢƠNG PHÁP CHUNG
GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC, THPT
2.1. Tổng quan chƣơng trình môn hóa học THCS
Chương trình hóa học ở THCS được dạy ở lớp 8: 2 tiết/tuần; lớp 9: 2 tiết/tuần, bao gồm
các chương sau:
LỚP 8 LỚP 9
Mở đầu Ôn tập đầu năm
1. Chất. Nguyên tử. Phân tử 1. Các loại hợp chất vô cơ

2. Phản ứng hóa học 2. Kim loại
3. Mol và tính toán hóa học 3. Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố Hóa học
4. Oxi. Không khí 4. Hidrocacbon. Nhiên liệu
5. Hidro. Nước 5. Dẫn xuất của hidrocacbon. Polime.
6. Dung dịch

2.2. Hệ thống các bài toán hóa học lựa chọn, phân loại và giải theo phƣơng pháp chung giải
các bài toán hóa học, THPT.
Chúng tôi lựa chọn một hệ thống bài toán hóa học lớp 8 và lớp 9 theo các tiêu chí đã đề ra,
phân loại các bài toán theo các mức độ nhận thức tư duy: biết, hiểu, vận dụng, vận dụng sáng tạo
với cả hai hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan theo từng chương cụ thể: 9

2.2.1. Oxi – Không khí
A. Kiến thức cơ bản và trọng tâm
B. Bài toán theo mức độ nhận thức tƣ duy và giải theo phƣơng pháp chung.
Dạng biết Dạng hiểu Dạng vận dụng Dạng vận dụng sáng tạo    
C. Bài toán tự luyện
2.2.2. Hidro – Nước
2.2.3. Dung dịch
2.2.4. Các loại hợp chất vô cơ
2.2.5. Kim loại
2.2.6. Phi kim
Bài toán tổng hợp hóa vô cơ
2.2.7. Hóa học hữu cơ
● Hidrocacbon
● Dẫn xuất của hidrocacbon
2.3. Sử dụng hệ thống các bài toán hóa học biên soạn trong dạy học môn hóa học lớp 8 và
lớp 9.
Các bài toán hóa học chúng tôi đã biên soạn (đã lựa chọn, phân loại và giải theo phương
pháp chung) ở trên được sử dụng trong các hoạt động dạy học nhằm:

- Hình thành kiến thức mới.
- Để vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng của HS.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.
2.3.1. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học trong việc hình thành kiến thức mới.
Trong một bài lên lớp GV chuẩn bị các phiếu học tập gồm các bài toán theo các dạng biết
và dạng hiểu để hình thành kiến thức, kĩ năng và phát triển kiến thức cho HS.
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học trong việc vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng cho HS.
Khi kết thúc một bài học hoặc khi có bài tập luyện tập, ôn tập, thì hệ thống bài tập càng
quan trọng. Nó sẽ giúp HS vận dụng những kiến thức đã học để củng cố và khắc sâu kiến thức, kĩ
năng thông qua các bài toán dạng vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Ngoài ra sau mỗi tiết học hoặc sau mỗi giờ ôn luyện, GV cần cho bài tập về nhà để HS tự
giải, nâng cao khả năng tự học, phát huy tính độc lập, sáng tạo của HS.
2.3.3. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của
học sinh.
Kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan trọng của quá trình dạy học. Việc kiểm tra,
đánh giá có thể áp dụng trong mọi khâu của quá trình dạy học, với nhiều hình thức khác
nhƣ nhau nhƣ: Kiểm tra miệng, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, trắc nghiệm… hoặc phối
hợp các hình thức kiểm tra với nhau. GV có thể sử dụng các dạng bài toán ở cả 4 mức độ
nhận thức tư duy tùy vào mục đích kiểm tra và đối tƣợng HS. Qua kết quả kiểm tra, GV chỉ 10

ra cho HS biết các thiếu sót, lỗ hổng trong kiến thức, đồng thời có kế hoạch bổ sung trong
quá trình dạy học.

Tiểu kết chương 2
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày tổng quan về chương trình hóa học THCS, đã
lựa chọn, phân loại một hệ thống bài toán hóa học lớp 8, lớp 9 và giải chúng theo phương pháp
chung giải các bài toán hóa học, THPT. Cụ thể đã biên soạn được 55 bài toán dạng trắc nghiệm và
55 dạng tự luận, đồng thời đã lựa chọn 80 bài toán tự luyện để HS tự học, phát huy tính chủ động
sáng tạo của mình.
Chúng tôi hi vọng rằng hệ thống bài toán hóa học đã biên soạn sẽ được sử dụng làm một

tài liệu tham khảo hữu ích cho GV và HS trong quá trình dạy và học môn hóa học, THCS.

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Dựa vào mục tiêu đã đề xuất trong đề tài, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm
đánh giá tính thiết thực, khả thi của đề tài thông qua việc so sánh kết quả kiểm tra của lớp TN và
lớp ĐC.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Lựa chọn nội dung và địa bàn thực nghiệm sư phạm.
- Soạn thảo các giáo án giờ dạy, các đề kiểm tra theo nội dung của đề tài.
- Chấm điểm kiểm tra, thu thập số liệu và phân tích kết quả của thực nghiệm sư phạm.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống các bài toán đã biên soạn đối với quá trình dạy và
học môn hóa học THCS, và hiệu quả vận dụng phương pháp chung giải bài toán THPT để giải các
bài toán hóa học THCS.
3.2. Chuẩn bị thực nghiệm
3.2.1. Chọn địa bàn, đối tượng thực nghiệm
- Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại hai trường THCS Lê Lợi- Hải An và trường THCS Ngọc
Hải- Đồ Sơn, đều thuộc thành phố Hải Phòng, đây là những trường có cơ sở vật chất khá đầy đủ
để phục vụ cho các hoạt động dạy học.
- Các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có kết quả điểm trung bình môn của năm học trước
tương đương, được cùng một giáo viên giảng dạy :

11

Trƣờng
thực nghiệm
GV giảng dạy Lớp TN Lớp ĐC
THCS Lê Lợi- Hải An-Hải Phòng Nguyễn Thị Vân Anh 8B2 40HS 8B6 38HS

THCS Ngọc Hải-
Đồ Sơn- Hải Phòng
Nguyễn Thùy Dung 9A 35HS 9B 35HS

3.2.2. Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm
Trước khi tiến hành thực nghiệm, HS đều tham gia kiểm tra các kiến thức đã học trước. Kết quả
bài kiểm tra này được xem là yếu tố đầu vào để khẳng định cách chọn mẫu thực nghiệm và sự
tương đương của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đề kiểm tra đầu vào tại lớp TN và ĐC (Đề số 1)
Lớp
Đối
tƣợng
Số
HS
Số học sinh đạt điểm Xi

Điểm
TB
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
8B2 TN 40 0 0 0 2 4 7 8 8 6 3 2 6,51
8B6 ĐC 38 0 0 0 3 5 6 7 6 5 3 2 6,23
9A TN 35 0 0 0 0 4 10 6 5 6 2 2 6,457
9B ĐC 35 0 0 0 0 4 9 7 6 6 2 1 6,314
Chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch về điểm số trung bình
của hai nhóm TN và ĐC . Kết quả cho thấy sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm là
không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
3.3. Quá trình tiến hành TNSP
3.3.1.Tiến hành thực nghiệm
- Chúng tôi trao đổi với GV về phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT và
phương pháp tiến hành dạy các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng :

+ Lớp thực nghiệm : HS được nghiên cứu trước và được hướng dẫn về phương pháp
chung giải các bài toán hóa học THPT. Sau đó, GV giảng dạy có sử dụng hệ thống bài toán hóa
học đã được biên soạn.
+ Lớp đối chứng : GV giảng dạy sử dụng các bài toán hóa học trong sách giáo khoa và
sách bài tập, hướng dẫn giải các bài toán đó theo phương pháp GV thường sử dụng.
- Tiến hành kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: 12

+ Lần 1 : Bài kiểm tra 45 phút trong quá trình TNSP được thực hiện sau khi kết thúc chương
Oxi – Không khí (lớp 8), chương Hidrocacbon (lớp 9) nhằm mục đích xác định kết quả tiếp thu
và vận dụng kiến thức của học sinh.
+ Lần 2 : Bài kiểm tra 45 phút được thực hiện khi kết thúc chương Hidro- Nước (lớp 8),
Chương Dẫn xuất của hidrocacbon (lớp 9) nhằm mục đích xác định độ bền vững của kiến thức
qua việc sử dụng hệ thống bài toán đã biên soạn.
- Các đề bài kiểm tra được sử dụng như nhau ở cả lớp TN và lớp ĐC, cùng biểu điểm và do
cùng một giáo viên chấm.
3.3.2. Kết quả thực nghiệm
3.3.2.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
Về phía GV: Họ đều nhận thấy đây là một phương pháp hay, hữu ích, thuận tiện khi hướng
dẫn HS giải các bài toán hóa học. Chỉ cần hướng dẫn HS một lần về phương pháp giải, sau đó cho
các em vận dụng để làm các bài toán khác thì thấy các em tiếp thu tốt hơn, làm bài nhanh hơn, tiết
dạy của GV trở nên nhẹ nhàng hơn.
Về phía HS: Các em sau khi được học phương pháp chung giải các bài toán hóa học đã
nhận định phương pháp này giúp các em tìm ra hướng giải bài toán nhanh hơn. Nhiều em trước
đây cảm thấy ngại khi giải bài toán hóa học thì nay đã cảm thấy bắt đầu có sự tự tin hứng thú, say
mê hơn.
3.3.2.2. Kết quả về mặt định lượng
Kết quả kiểm tra (đề số 2, số 3) được biểu thị qua các bảng sau:
Bảng 3.3. Thống kê điểm kiểm tra các đề số 2 và số 3
Lớp


số
Đối
tƣợng
Đề
KT
Số học sinh đạt điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
8B2 40 TN
2 0 0 0 0 2 1 4 11 14 6 2
3 0 0 0 0 0 2 2 10 16 7 3
8B6 38 ĐC
2 0 0 0 1 5 6 9 10 4 2 1
3 0 0 0 0 2 4 12 10 4 3 1
9A 35 TN
2 0 0 0 0 2 1 2 10 13 4 3
3 0 0 0 0 1 2 1 11 10 7 3
9B 35 ĐC
2 0 0 0 1 4 7 7 8 5 3 0
3 0 0 0 0 4 3 8 13 5 1 1
13

Bảng 3.4. Bảng phân loại kết quả kiểm tra đề số 2
Trƣờng Lớp
Số % học sinh
Yếu, kém

Trung bình

Khá


Giỏi

Lê Lợi
8B2 5,00 12,50 62,50 20,00
8B6 15,79 39,47 36,84 7,90
Ngọc Hải
9A 5,71 8,57 65,71 20,01
9B 14,29 40,00 37,14 8,57

Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả kiểm tra đề số 3
Trƣờng Lớp
Số % học sinh
Yếu, kém

Trung bình

Khá

Giỏi

Lê Lợi
8B2 0,00 10,00 65,00 25,00
8B6 5,26 42,11 36,84 15,79
Ngọc Hải
9A 2,86 8,57 60,00 28,57
9B 11,43 31,43 51,43 5,71

3.3.3. Xử lý kết quả thực nghiệm
Từ các kết quả thu được ở trên chúng tôi đã tiến hành lập các bảng phân phối tần số, tần

suất, tần suất luỹ tích các đề kiểm tra số 2 và số 3, chỉ ra số HS đạt điểm xi
, % HS đạt điểm xi
, %
HS đạt điểm xi
trở xuống đối với lớp đối chứng và lớp thực nghiệm (bảng 3.6, 3.7, 3.8, 3.9). Trên
cơ sở các bảng đó, chúng tôi vẽ đồ thị đường luỹ tích của các đề kiểm tra số 2 và số 3 (trục tung chỉ số
% HS đạt điểm xi
trở xuống, trục hoành chỉ điểm số) 14

0
2 0
4 0
6 0
8 0
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 Điểm
Tỉ lệ %
8B2
8B6

Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn đường lũy tích đề kiểm tra số 2-Lớp 8
0
2 0
4 0
6 0
8 0
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0

Điểm
Tỉ lệ %
8B2
8B6

Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 3-Lớp 8
0
2 0
4 0
6 0
8 0
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 Điểm
Tỉ lệ %
TN - 9A
ĐC - 9B

Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn đường lũy tích đề kiểm tra số 2-Lớp 9
15


0
2 0
4 0
6 0
8 0
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 Điểm

Tỉ lệ %
TN - 9A
ĐC - 9B

Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn đường lũy tích đề kiểm tra số 3-Lớp 9
Trình độ HS được biểu diễn dưới dạng biểu đồ hình cột thông qua các dữ liệu ở bảng 3.4, 3.5.

15.79
5
39.47
12.5
36.84
62.5
7.9
.12.00
0
10
20
30
40
50
60
70
Yếu kém Trung bình Khá Giỏi
ĐC
T N

Lớp 8 Lớp 9
Hình 3.5. Biểu đồ tổng hợp phân loại kết quả kiểm tra đề số 2






14.29
5.71
40
8.57
37.14
65.71
8.57
.12.00
0
10
20
30
40
50
60

×