Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.32 KB, 71 trang )

Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại
nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn.
Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản
xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì công tác
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản
phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba
vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi
vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ
có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ
được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn
đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, kết hợp những kiến thức đã học
và quá trình thực tập tại công ty công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại
M&E. Và có sự hướng dẫn của thầy cô giáo cùng anh chị trong công ty đã
giúp đỡ. Em đã lựa chọn đề tài báo cáo thực tập của mình là:
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
1
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán


hàng tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E”
Bài báo cáo của em gồm những nội dung chính sau:
Chương 1 : Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E”.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ điện
lạnh và thương mại M&E”.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hà A giáo viên hướng
dẫn em trong thời gian thực tập đã giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng các anh chị trong phòng
kế toán đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng5 năm 2013
SV : Hoàng Thị Nguyệt
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
2
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐINH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ
1.1 Khái niệm chung
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối
hàng hóa trên thị trường buôn bán từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc
gia với nhau.
Kinh doanh thương mại dịch vụ là nghanh kinh doanh sản phẩm vô
hình, chất lượng khó đánh giá vì chịu nhiều yếu tố tác động từ người bán,

người mua và thời điểm chuyển giao dịch vụ đó, rất nhiều loại hình dịch vụ
phụ thuộc vào thời vụ.
1.2 Đặc điểm và phân loại
Lưu chuyển hàng hóa là quá trình vận động của hàng hóa, khép kín một
vòng luân chuyển của hàng hóa trong các DNTMDV. Lưu chuyển hàng hóa
bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra.
Đặc điểm về tính giá: trong quá trinh mua hàng, các DNTM càn tính
toán xác định đúng đắn giá thanh toán trong khâu mua để xác định đúng giá
vốn của hàng hóa tiêu thụ làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh
Phân loại :Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân
theo từng ngành:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất- kinh doanh)
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
Các nhóm hàng hoá trên thị trường được nhận biết bằng các nhãn hiệu,
thương hiệu riêng để người tiêu dùng có thể phân biệt được các mặt hàng và
chất lượng của hàng hoá đó. Chất lượng hàng hoá cũng đánh gía phần nào giá
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
3
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
cả của hàng hoá bán ra trên thị trường, và hàng hoá sẽ là do người tiêu dùng
bình chọn.
Trên thị trường các loại mặt hàng đều được tuân theo một chinh thể
nhất định, phân loại thành từng nhóm với nhiều mặt hàng đa dạng. Có như
vậy mới diễn ra cạnh tranh thương mại giữa các mặt hàng trên thị trường.
1.3. Vai trò, nhiệm vụ bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh
1.3.1. Vai trò
Thương mại chính là khâu trung gian nối giữa người sản xuất với người
tiêu dùng.Bán hàng trong nền kinh tế thị trường là nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất hàng theo nhu cầu

của khách hàng để đem lại hiệu quả cao nhất.
- Đối với xã hội: Thị trường cung cấp hàng hoá cần thiết đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội một cách đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chất
lượng tiêu thụ.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Trong quá trình kinh doanh thị
trường bán ra có tính chất quyết định đến toàn bộ các khâu, tiêu dùng hàng
hoá là cơ sở để quyết định doanh nghiệp có tiếp tục mua vào, dự trữ nữa hay
không? Nếu không tiêu thụ được thì doanh nghiệp thương mại không thể thực
hiện được tiếp chu kỳ kinh doanh của mình.Vì vậy, hoạt động tiêu thụ hàng
hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại.
1.3.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của thương mại là bán hàng, trao đổi hàng hoá, cung
cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Đặc biệt, nó là việc chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng
hoá từ người bán sang người mua.
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
4
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng, và gía trị. Tính toán
đúng đắn gía vốn của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu khách hàng bán hàng,
doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh tóan tiền hàng, nộp thuế với
Nhà Nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý.

- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp
thời để đánh gía đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà Nước.
1.4. Nhiệm vụ kế toán quá trình bán hàng
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
của DN trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hóa đơn,
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lưoựng hàn đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ,theo dõi chi tiết từng kháh hàng, số tiền khách nợ
- Tập hợp đầy đủ, chinh xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực
tế phát sinh và kết chuyển phân bổ chi phí bán hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh,
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
5
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
2. Thủ tục quản lý và phương pháp kế toán
1. Phương pháp thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch
toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất
nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể
kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.

Sơ đồ ghi thẻ song song
Trình tự ghi chép:
Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành
theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập,
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu Xuất
Sổ Chi
tiết
Vật tư
hoặc
thẻ
kho
Bảng
tổng hợp
Nhập-
Xuất –
Tồn
Kế toán
tổng hợp
6
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối
tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến
hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ

tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên
hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán
2. Phương pháp sổ số dư
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có
đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống
kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi
chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường
xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm
cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.
Sơ đồ phương pháp sổ số dư
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
7
Phiếu Nhập
Thẻ kho
Phiếu Xuất
Sổ Số Dư
Kế Toán Tổng
Hợp
Bảng Lũy Kế
Nhập-Xuất –Tồn
Phiếu dao nhận chứng
từ Xuất
Phiếu dao nhận chứng
từ Nhập
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trình tự ghi chép
Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho còn sử
dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán
lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng
thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập,

xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá
trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng
hoá.
Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến
hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp
giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê
xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê
luỹ kế nhập, xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế
toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra
chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này
được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng
nhau
3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy
mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng
từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu
do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
8
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trình tự ghi chép:
Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như
phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và
giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất

cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần
vào cuối tháng).
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
Thẻ Kho
Phiếu Nhập
Bảng thống
Nhập
Bảng Kê Xuất
Sổ đối chiếu luân
Chuyển
Phiếu Xuất
Kế Toán
Tổng Hợp
9
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho
và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra
trong công tác quản lý.
3. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng của kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
- Hoá đơn (Số 01 GTKT_3LL): hoá đơn gía trị gia tăng và hoá đơn bán
hàng kiêm phiếu xuất kho. Hoá đơn là chứng từ của người khác xác định số
lượng hàng hoá, đơn gía, số tiền đã bán. Hoá đơn là căn cứ để người bán xuất
hàng cho người mua, là căn cứ để ghi thẻ kho, ghi sổ kế toán, xác định doanh
thu bán hàng, đối với người mua hoá đơn là căn cứ pháp lý để vận chuyển
hàng hoá trên đường đi.
- Thẻ kho: (S09-DNN) theo dõi số lượng, gía trị hàng hoá trong quá trình
nhập và xuất của công ty, giúp cho kế toán và thủ kho nắm được tình hình

nhập xuất tồn của hàng hoá. Là căn cứ kiểm tra hàng hoá và lập bản kê hàng
tháng
-Tài khoản sử dụng:
+ TK 156 : Hàng hóa
Tài khoản 156 dùng để phản ánh trị gía thực tế của hàng hoá tại kho tại
quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy từng loại hàng từng nhóm hàng hoá.
Tài khoản 156 có kết cấu sau:
- Bên nợ : trị giá mua của hàng hoá nhập trong kỳ. Trị giá hàng thuê gia
công, chế biến nhập kho.
- Bên có : trị giá xuất kho của hàng hoá
Trị giá hàng hoá trả lại người bán, giảm giá hàng hoá mua được hưởng
trị gía hàng hoá thiếu hụt coi như xuất.
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ coi như đã kết chuyển.
Dư nợ : Trị gía hàng tồn cuối kỳ tại kho, tại quầy
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
10
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 632 dùng để phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Tài khoản
này không có số dư cuối kỳ.
+ TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và
các khoản giảm doanh thu để từ đó tính ra doanh thu thuần trong kỳ. Tài
khoản này không có số dư cuối kỳ.
+ TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ giữa các
công ty cùng tổng công ty, giữa các đơn vị trong cùng một tập đoàn, giữa các
xí nghiệp cùng liên hợp xí nghiệp.
+ TK 531 : Hàng bán.
+ TK 532 : Giảm gía hàng bán
Tài khoản này để phản ánh số tiền giảm gía hàng bán cho bên mua do

những lý do chủ quan hay khách quan.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như :
TK111, TK 131, TK 333, TK 334, TK 421
4. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
*) Khái niệm:
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình bảo quản tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa.
*) Hạch toán ban đầu:
Đối với CPBH tùy thuộc vào từng khoản mục chi phí mà chứng từ
được lập và sử dụng khác nhau:
- Đối với chi phí nhân viên: Bảng thanh toán lương
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
11
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Chi phí vật liệu bao bì: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
- Chi phí bằng tiền khác: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
*) Tài khoản sử dụng:
- TK 642(1) “Chi phí bán hàng” Dùng để tập hợp và kết chuyển các
khoản phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của DN (kể cả chi phí bảo quản tại kho hàng, quầy hàng)
- Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm CPBH, kết chuyển - xác định KQKD vào
TK 911
TK 642(1) không có số dư

SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
12
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
*) Trình tự hạch toán
Sơ đồ TK 1.7: Sơ đồ hạch toán
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
13
TK 334, 338 TK 641 TK 911
TK 152
TK 153
TK 142
TK 111, 112
TK 142
(1)
(2)
(3)
(4a)
TK 214
(4b)
TK 142
(6a) (6b)
TK 335
(8)
(9) (10)
(7a) (7b)
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
(1) Chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên bán hàng.
(2) Xuất kho vật liệu dịch vụ phục vụ cho bán hàng.
(3) Trích khấu hao tài sản cố định

(4a) Giá trị công cụ xuất một lần
(4b) Giá trị công cụ phân bổ hai lần hoặc nhiều lần.
(5) Chi phí thực tế phát sinh
(6a) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(6b) Chi phí thực tế phát sinh.
(7a) Trích chi phí sửa chữa tài sản cố định
(8) Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
(9) Chờ kết chuyển chi phí bán hàng vào kỳ sau
(10) Kết chuyển vào kỳ sau.
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
14
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
*) Khái niệm:
CPQLDN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý DN, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn
DN, chi phí này tương đối ổn định tròn các kỳ kinh doanh của DN.
*) Hạch toán ban đầu
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng trích kháu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê nộp thuế
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng
*) Tài khoản sử dụng
- TK 642(2) “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Dùng để tập hợp và kết
chuyển cá chi phí quản lý DN, quản lý hành chính và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn DN.
- Kết cấu:

Bên nợ: Tập hợp CPQLDN phát sinh
Bên có: Các khoản ghi giảm CPQLDN, Kết chuyển CPQLDN vào 911
Tk 642(2) không có số dư
*) Trình tự hạch toán
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
15
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sơ đồ TK 1.8 : Sơ đồ trình tự hạch toán
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
16
TK 334, 338 TK 642 TK 911
TK 152
TK 142
TK 333
TK 3331
TK 142
(1)
(2)
(3a)
(3b)
TK 153
(5)
TK 142
(11)
(12) (13)
TK 111, 112, 131
TK 139, 159
TK 214
(4)
(6)

(8)
(9a) (9b)
TK 135
(10a) (10b)
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
(1) Tiền lương, bảo hiểm xã hội cho nhân viên quản lý.
(2) Xuất vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
(3a) Giá trị công cụ xuất dùng một lần
(3b) Gía trị công cụ phân bổ hai hay nhiều lần.
(4) Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp.
(5) Thuế nhà đất, thuế môn bài.
(6) Thuế gía trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp.
(7) Trích lập khoản dự phòng
(8) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(9a) Chi phí thực tế phát sinh.
(9b) Phân bổ chi phí trả trước.
(10a) Trích chi phí sửa chữa tài sản cố định.
(10b) Phản ánh chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh.
(11) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(12) Chờ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(13) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào kỳ sau.
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
17
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
4.3. Xác định kết quả kinh doanh
*) Khái niệm:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ và kết quả hoạt động tài chính.
*) Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; phiếu thu, phiếu chi; giấy báo nợ,

báo có của ngân hàng; biên bản xử lý tài sản thừa, tài sản thiếu; biên lai thu
thuế
*) Tài khoản sử dụng
- Tk 911 “xác định kết quả kinh doanh”
- Tk 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
- TK 711 “Thu nhập khác”
-TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: Dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp trong kỳ.
-Tk 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản anh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của DN trong một kỳ kế toán
của hoạt động SXKD.
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: TK 521, 531, 532, 632, 111,
112, 131, 333, 334
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
18
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
*) Trình tự hạch toán:
Sơ đồ TK 1.9: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
(1) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(2) Kết chuyển gía vốn doanh thu bán hàng
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng.
(4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí qủan lý doanh nghiệp còn
lại của kỳ trước trừ vào kết quả.
(6) Kết chuyển lãi
(7) Kết chuyển lỗ
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
19
TK 632 TK 911 TK 511

TK 641
TK 642
TK 142.2
2
3
4
5
1
TK 421
7
6
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH
M&E
1. Đặc điểm chung của Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty được thành lập vào ngày 01 tháng 03 năm 2007, theo giấy
chứng nhận kinh doanh số 0103025425, do phòng đăng ký kinh doanh số 2-
sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp với các nội dung như sau:
Tên giao dịch công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E.
Trụ chính : sở Số 1 ngách 177/74 tổ 24 Định Công - Hoàng Mai - Hà
Nội
Số điện thoại : (04) 39878608. Fax : (04) 39878609
Mã số thuế : 0101340725
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Lê Tú Anh
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E là đơn vị hàng đầu
về cơ điện công trình thương mại, công nghiệp, dân dụng và cơ sở hạ tầng

Thực hiện hàng trăm công trình trên khắp mọi miền đất nước trong đó có
nhiều công trình nổi tiếng và mang tầm vóc lớn nhất Việt Nam. Luôn đảm
bảo tiến độ chất lượng và giá cả hợp lý.
Chuyên cung cấp và lắp đặt các hệ thống điều hoà không khí, điện, điện
dân dụng cho các toà nhà, các công trình, toà nhà, nhà riêng, công ty trên
toàn quốc.
Cung cấp bán buôn bán lẻ máy điều hòa không khí cho các công trình
trên toàn quốc.

SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
20
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
*) Các dịch vụ:
- Thiết kế chi tiết,Cung cấp lắp đặt , Thử nghiệm vận hành ,hướng dẫn
sử dụng và hậu mãi các thiết bị điện lạnh
*) Các hệ chính liên quan đến cơ điện công trình
- Hệ điều hòa không khí và thông gió
- Hệ điện động lực, chiếu sáng và điện nhẹ
- Hệ điều khiển tự động
- Hệ nước, thiết bị vệ sinh và xử lý nước
1.3. Công tác tổ chức quản lý,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế
toán tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
I.1.1. Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh.
- Giám đốc công ty TNHH Thời Trang Vải: Là người đại diện theo
pháp luật của công ty; trực tiếp điều hành và quản lý công việc của
công ty, chịu toàn bộ trách nhiệm trước các thành viên trong công ty
về nội dung là nhiệm vụ hoạt động của công ty.
Dưới đó là các phòng ban, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng
cụ thể:

- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức,
và hành chính tổng hợp, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân
viên, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong
công ty để phù hợp với yêu cầu kinh doanh của công ty.
- Phòng Tài chính kế toán:
• Thực hiện các công việc về tài chính – kế toán của Công ty ; phân
tích, đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty;
lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế,…
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
21
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
• Kiểm tra, giám sát tình hình, công tác tài chính kế toán để đảm bảo
tuân thủ quy chế của Công ty và các quy định liên quan của Pháp
luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước
Ban Giám đốc.
- Phòng kinh doanh:
- Giúp giám đốc chỉ đạo công ty kinh doanh, trực tiếp tiến hành các
hoạt động nghiên cứu, thăm dò để tìm ra thị trường tiềm năng cho
Công ty.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực
hiện kinh doanh.
- Lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của công ty
- Phối hợp với phòng tài chính kế toán xây dựng hệ thống giá bán phù
hợp với thị trường, xúc tiến bán hàng.
• Bộ phận khác: Được công ty cho phép thành lập do ban Giám đốc
bổ nhiệm nhằm thực hiện và đáp ứng yêu cầu của các phòng ban
chức năng trên, thực hiện chức năng hạch toán quản lí nội bộ.
Công ty cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E là một công ty tư
nhân là một Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.

Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
22
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
*) Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty có trách nhiệm quyết
định mọi hoạt động của công ty.Dưới là các tổ chức ,các phòng ban chịu sự
quản lý của giám đốc.
1.3.2. Tình hình lao động và sử dụng của công ty
Công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương mại M&E là một công ty hạch
toán kinh tế độc lập.
Tính đến thời điểm này các thành viên trong công ty bao gồm 91
người:
Trong đó có 18 người nư và 72 người là Nam
Trình độ Đại học gồm có 20 người còn lại là công nhân thợ lành nghề
và nhân viên bán hàng tốt nghiệp trung cấp và cao đẳng.
Để việc thiết kế, lắp đặt, sửa chữa hay mua bán hiệu qủa cao thì đòi hỏi
đội ngũ tổ chức bộ máy quản lý trong công ty phải liên kết gắn bó chặt chẽ
với nhau. Như vậy sơ đồ kinh doanh của công ty xây dựng theo mô hình quản
lý trực tiếp là hợp lý được phân cấp và phâm công công việc .
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
vật tư
và thiết

bị
Phòng
tài
chính kế
toán
Phòng
quản lý
nhân sự
Phòng
quản lý
thi công
23
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
Do vị trí địa lý thuận lợi cùng với những kinh nghiệm kinh doanh thương mại
nhiều năm mà công ty đã có những bước tiến rõ rệt. Doanh thu bán hàng của
một số năm gần đây:
Năm 2010 doanh thu là: 7.923.000.000 VNĐ
Năm 2011 doanh thu là: 11.565.000.000 VNĐ
Năm 2012 doanh thu là: 13.250.000.000 VNĐ
Như vậy doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 với con số tuyệt
đối là : 2.464.000.000 VNĐ
Mức lợi nhuận năm 2012 của công ty đạt là 3.652.000.000 VNĐ
*) Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
STT Chỉ Tiêu Đơn Vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu bán hàng Tr.đồng 7.923 11.565 13.250
2 Giá Vốn hàng bán Tr.đồng 5.252 8.780 9.234
3 Sản phẩm chủ yếu
Mua bán điều hòa Bộ 1.580 1.630 1.605
Thiết kế dây chuyền

lắp đặt
Bản 96 122 198
Sửa chữa ,bảo dưỡng
4 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 585 825 1256
5 Thuế TNDN Tr.đồng 146,25 206,25 314
6 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 483,75 618,75 942
7 Giá trị TSCĐ bình
quân trong năm
Tr.đồng 1.450 2.515 3.972
8 Vốn lưu động bình
quân trong năm
Tr.đồng 2.650 4.153 6.935
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
24
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa Kinh Tế
9 Số lượng Công nhân
viên
Người 42 58 91
10 Thu nhập bình quân
đầu người /tháng
NgĐ/ng 2.500 3.000 3.800
Qua những số liệu trên cho thấy tình hình hoạt động trong những năm qua của
công ty đã có bước tăng trưởng theo từng năm :doanh thu tăng đời sống lao
động tăng thể hiện ở thu nhập bình quân sau 2 năm của doanh nghiệp đã có
bươc tăng trưởng đáng kể đối với một cty mới thành lập chưa đươc 10 năm.
1.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của đơn vị
1.4.1 Thuận Lợi :Nhìn chung với bộ máy của công ty là công ty cổ phần
,quy mô nhỏ nên dễ quản lý ,giám sát và điều chỉnh công việc cho phù hợp
với chức vụ của từng người
1.4.2 Khó khăn :Do công ty chuyên lắp ráp và vận hành các thiết bị điện

lạnh ,công nhân thường phải đi lắp ráp ở các công trình nên khó giám sát
,quản lý được lượng công nhân này .
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ
điện lạnh và thương mại M&E
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty là yếu tố quyết định quy mô, chất lượng
và hiệu quả của thông tin kế toán, công ty Cổ phần cơ điện lạnh và thương
mại M&E áp dụng mô hình hạch toán kế toán tập trung trên công ty
1.3.2.1 Bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của Công ty
SV:Hoàng Thị Nguyệt Lớp KT4A
25
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt,
lương, bảo
hiểm
Kế toán
TSCĐ, kế
toán ngân
hàng
Kế toán
kho,quầy,
công nợ, kế
toán NVL
Kế toán
thuế, kế
toán doanh
thu
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp

×