Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ CỦA CÔNG TY ORIFLAME VIỆT NAM TẠI KHU CHUNG CƯ THANH BÌNH TP. BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.57 KB, 17 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TPHCM
- - - - - -
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP: CDQT13K – 111200554
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ
CỦA CÔNG TY ORIFLAME VIỆT NAM
TẠI KHU CHUNG CƯ THANH BÌNH
TP. BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI
MÔN: NGHIÊN CỨU MARKETING
Giáo viên hướng dẫn: LÊ BẢO HÂN
Nhóm thực hiện: Nhóm 9
BIÊN HOÀ, THÁNG 11 NĂM 2012
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, chúng em xin gửi lời cám ơn đến:
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ CHí Minh đã xây dựng nên một môi
trường thuận lợi cho chúng em học tập và phát huy khả năng của mình.
Chúng em cũng xin gửi lời cám ơn đến Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã cung
cấp những kiến thức bổ ích và cần thiết cho công việc mà chúng em sẽ thực hiện
trong tương lai.
Đồng thời, chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến cô Lê Bảo Hân,
Giáo Viên Hướng Dẫn bộ môn nghiên cứu Marketing, đã nhiệt tình hướng dẫn cho
chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
Tuy đã cố gắng hết sức, nhưng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định,
mong cô bỏ qua. Chúng em xin chân thành cảm ơn.
2
1. Giới thiệu đề tài.
2. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, trong thời buổi ngày càng hiện đại, nền kinh tế thị
trường đã mang lại cho chúng ta những thuận lợi, tuy nhiên cũng không kém phần


khó khăn nhất định. Sự xuất hiện của nhiều loại sản phẩm, cũng như nhiều hình
thức buôn bán phong phú đã làm tăng sức cạnh tranh một cách gay gắt giữa các mặt
hàng. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của sự cạnh tranh này là tiến đến sự hài lòng
của người tiêu dùng và mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta
phải đặt ra câu hỏi: “Làm thế nào để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công
ty?”, “Làm thế nào để mang những thông tin cần thiết nhất đến khách hàng?”,
“Phải làm gì để nâng cao hiệu quả chiêu thị của công ty mình?”…Những câu hỏi
này là một phần vấn đề thuộc về các hoạt động chiêu thị. Vậy, chiêu thị là gì? Và nó
tác động như thế nào đến việc tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp. Từ những
lý do trên, nhóm 9 đã chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động chiêu thị của Công Ty
Oriflame tại chung cư Thanh Bình, đường Cách Mạng Tháng 8, phường Thống
Nhất TP.Biên Hòa, Đồng Nai”.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu này, nhằm chứng minh các yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt
động chiêu thị. Chúng ta cần giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hoạt động chiêu thị là gì?
Thứ hai: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chiêu thị.
Cuối cùng là nhóm đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động chiêu
thị có hiệu quả.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Do sự phân tán của sản phẩm của Oriflame rất rộng. Nên nhóm chọn nghiên
cứu hiệu quả hoạt động chiêu thị của Công Ty Oriflame tại chung cư Thanh Bình,
đuờng Cách Mạng thánh 8, phường Thống Nhất TP.Biên Hòa, Đồng Nai”.
3
5. Tổng quan về cty Oriflame
6. Lịch sử, nguồn gốc hình thành.
Công ty Oriflame do Jonas af Jochnick and Robert af Jochnick thành lập
tại Thụy Điển vào năm 1967, họ đều là những thanh niên trẻ, có óc kinh doanh và
tầm nhìn rõ ràng. Sớm nhận ra vẻ đẹp thần kỳ của phụ nữ Thụy Điển, từ một
phòng pha chế mỹ phẩm nhỏ, họ đã tạo ra những sản phẩm hiệu quả và an toàn

nhằm tôn vinh vẻ đẹp đó.
ORIFLAME trong tiếng la-tinh nghĩa là Ngọn lửa vàng (Aurea flamma).
Với ngọn lửa nung nấu quyết tâm trong tim, hai anh em nhà af Jochnick đã bền bỉ
chiến đấu trên thương trường để đưa cái tên Orilame vào bản đồ doanh nghiệp thế
giới. Và hơn 40 năm sau, ngọn lửa ấy đã và đang được họ truyền đến gần 6 triệu
người trên hơn 62 quốc gia và giữ vị trí hàng đầu tại hơn 30 thị trường nhằm giúp
mọi người thực hiện được ước mơ của mình.
Ngày nay, công ty mỹ phẩm Oriflame là một trong những công ty mỹ phẩm
có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới, sản xuất và kinh doanh những mặt hàng
dưỡng da, nước hoa, trang điềm, thực phẩm chức năng,… thiên nhiên chất lượng
cao.
Oriflame là một công ty với một tinh thần tích cực, bộ máy quản lý phi tập
trung và một bầu không khí trẻ trung, năng động.
Tuy đã phát triển rất nhanh chóng nhưng công ty chưa bao giờ đánh mất
khái niệm kinh doanh nguyên thủy của mình – Mỹ phẩm thiên nhiên từ Thụy Điển
từ bạn bè tới bạn bè.
7. Tổ chức hoạt động
8. Cơ cấu tổ chức
Công ty có cơ cấu tổ chức dạng giản đơn. Với cơ cấu tổ chức này rất thích
hợp với qui mô của công ty. Ngoài ra, đây là một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và linh
4
hoạt vì nhà quản trị cũng chính là chủ công ty, là người trực tiếp điều hành công ty
và ra toàn bộ các quyết định.
Cơ cấu tổ chức này giúp nhà quản trị dễ dàng trong khâu kiểm tra. Quyền ra
quyết định được tập trung một cách cao độ, có rất ít sự chuyên môn hóa nhiệm vụ
nghĩa là có rất ít các qui định và thủ tục.
Cơ cấu này giúp công ty tạo điểm mạnh: Vì quyền quyết định tập trung vào
Tổng Giám Đốc và đây là người đưa ra chính sách, hướng đi cho công ty trong
tương lai, bên dưới có Giám đốc lo về các bộ phận và đây là người gắn kết các bộ
phận với nhau tạo a cho công ty một tập thể mạnh để hoàn thành tốt mục tiêu cho

công ty
Công ty có nề nếp tốt, nhân viên có thái độ tích cực và tinh thần trách nhiệm
cao, bầu không khí làm việc khá thoải mái càng là động lực thúc đẩy nhân viên
hăng say hoàn thành công việc.
Sơ đồ tổ chức của công ty bao gồm:
- Tư vấn viên
- Phòng kinh doanh
- Giám đốc
- Tổng giám đốc
- Phòng kế toán
- Phòng hành chính nhân sự
*Chi nhánh:
Trụ sở chính Luxembourg, Luxembourg (với chi nhánh tại Fribourg, Thuỵ Sĩ)
Oriflame vào Việt Nam năm 2003. Công ty phân phối theo cả hai hình thức:
đa cấp và trực tiếp (công ty cũng dùng hình thức quảng cáo trên các tạp chí và tờ
rơi). Hiện tại Oriflame có 4 chi nhánh lớn tại đây, bao gồm: Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ.
5
9. Phương thức hoạt động
2.2.2.1 Hình thức kinh doanh
Ngày nay hình thức bán hàng trực tiếp trở thành một trong những ngành công
nghiệp lớn nhất trên thế giới. Hơn nữa, đây còn là phương thức kinh doanh lớn nhất
và phổ biến trong những quốc gia phát triển. Và đáng chú ý là ngành kinh doanh mỹ
phẩm chiếm vị trí phát triển nhanh và mạnh nhất trong hình thức kinh doanh này.
Trong số các công ty áp dụng bán hàng trực tiếp thành công trên thế
giới,thương hiệu mỹphẩm Oriflame có thể được xem là mô hình tiêu biểu của ngành
mỹ phẩm. Là một công ty mỹ phẩm của Thụy Điển có tốc độ phát triển nhanh nhất
thế giới, Oriflame hiện có mặt tại 61 quốc gia và giữ vị trí hàng đầu tại hơn 30 thị
trường với mạng lưới hơn 3 triệu người tư vấn viên. Tại Việt Nam, thương hiệu này
đã xây dựng được một hệ thống hơn 40.000 người tư vấn viên trên cả nước và được

tổ chức thống kê Euromonitor International đánh giá là doanh nghiệp bán hàng trực
tiếp dẫn đầu về thị phần trong ngành mỹ phẩm.
So với phương thức kinh doanh truyền thống, mô hình bán hàng trực tiếp không chỉ
giúp tiết kiệm chi phí bán hàng cho nhà sản xuất mà còn tạo cơ hội việc làm và thu
nhập cho nhiều người. Họ có thể khởi đầu công việc kinh doanh của mình mà
không cần phải sở hữu địa điểm, vốn hay bằng cấp.
Tuy nhiên, do hình thức kinh doanh bán hàng trực tiếp tại Việt Nam còn khá mới mẻ
nên nhận thức đầy đủ về mô hình này vẫn còn nhiều hạn chế. Để hòa nhập với xu
hướng chung của thế giới cũng như đáp ứng tình hình thực tế tại Việt Nam, các
hành lang pháp lý đã được hình thành như Luật Cạnh tranh ban hành vào tháng
7.2005 với những điều khoản quy định về bán hàng trực tiếp hay Nghị định
110/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng trực tiếp. Đến năm
6
2010, Hiệp hội Bán hàng Đa cấp Việt Nam đã được thành lập và ra mắt tại Hà Nội
nhằm bảo vệ các công ty bán hàng trực tiếp và nhà phân phối chân chính.
Ngoài sự hỗ trợ của các quy định pháp luật, một biện pháp hữu hiệu để các doanh
nghiệp bán hàng trực tiếp có thể quản lý rủi ro chính là tuyên truyền để cộng đồng,
các nhà phân phối hiểu và làm đúng bản chất của phương thức kinh doanh, niêm yết
giá sản phẩm trên bao bì, website cũng như tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Tiêu biểu cho cách làm này là Oriflame Việt Nam, khi mà công ty này
vẫn phát triển tốt mạng lưới phân phối và củng cố uy tín thương hiệu cũng như
quyền lợi của người tiêu dùng trong bối cảnh thị trường rối ren hiện nay.
2.2.2.2 Phương châm Kinh Doanh
10. Một số thành tựu
- Doanh thu toàn cầu năm 2006 vào khoảng 918 triệu Euro.
- Có 2 triệu tư vấn viên độc lập cùng 6.200 nhân viên hiện đang làm việc cho
Oriflame trên khắp thế giới.
- Từ năm 1990, Oriflame có mặt ở 38 quốc gia.
- Oriflame có hơn 600 loại sản phẩm được sản xuất ở Ba Lan, Ấn Độ, Thụy Điển, và
Nga.

- Oriflame là một trong những thành viên sáng lập tổ chức WCF do nữ hoàng Thụy
Điển sáng lập năm 1999.
- Trong suốt 5 năm hoạt động, Oriflame đã đóng góp 2 triệu Euro cho rất nhiều dự án
của tổ chức, ngoài ra Oriflame còn tham gia nhiều dự án từ thiện khác nhau ở những
khu vực có văn phòng của công ty.
- Mỹ phẩm Oriflame đã nhận được phần thưởng danh giá “Được trao bởi tổ chức của
các chuyên gia trang điểm và các nhà tạo mẫu Séc”.
- Năm 2005 Oriflame được bầu chọn là một trong những thương hiệu mạnh nhất ở
Séc, các chuyên gia marketing đánh giá Orilfame là một trong 100 thương hiệu
hang đầu.
7
- Năm 2003, Oriflame nhận giải thưởng danh dự trong lĩnh vực hoạt động của mình:
“Best Corporate Proflie” và “Best B2C Product Catalogue”. Oriflame cũng giành
được giải đặc biệt cho ấn phẩm “The Oriflame Way”.
11. Tổng hợp quá trình nghiên cứu
12. Một số lý thuyết liên quan
3.1.1 Hoạt động chiêu thị
3.1.1.1 Khái niệm.
Chiêu thị là hoạt động thực hiện chức năng thong tin của doanh nghiệp. Chiến
lược chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản phẩm, thương
hiệu, vể tổ chức, các biện pháp kích thiệu tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thông
của doanh nghiệp. Phối thức chiêu thị là việc phối hợp các công cụ chiêu thị để thực
hiện mục tiêu truyền thống đáp ứng với thị trường mục tiêu đã chọn. Các phương
thức chiêu thị: Marketing trực tiếp, quảng cáo, khuyến mãi, giao tiếp, chào hàng….
3.1.1.2 Vai trò của hoạt động chiêu thị
 Đối với doanh nghiệp:
- Là công cụ cạnh tranh
- Cải thiện doanh thu
- Giới thiệu sản phẩm
- Tạo sự thuận tiện cho phân phối

- Xác định hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với các nhóm công chúng
 Đối với nhóm tiêu dùng:
- Cung cấp thông tin
- Cung cấp kiến thức nâng cao nhận thức
- Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dung
- Doanh nghiệp cải tiến hoạt động marketing nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dung
 Đối với xã hội:
8
- Hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông nâng cao chất lượng &giảm chi phí phát
hành.
- Tạo công việc cho người trong lĩnh vực sản xuất và tạo động lực cho sự cạnh tranh
- Đánh giá sự năng động và phát triển của nền kinh tế.
3.1.2 Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính:
3.1.3 Thông tin thu thập
Thông tin sơ cấp:
Là các thông tin do chính nhóm thu thập đuợc thông qua quá trình điều tra,
phỏng vấn các khách hàng của Công ty Oriflame phân bố tại chung cư Thanh Bình,
đuờng Cách Mạng Tháng Tám, phuờng Quang Vinh, TP.Biên Hòa, Đồng Nai.
Thông tin thứ cấp:
Là các thông tin nhóm thu thập đuợc về công ty Oriflame trên mạng Internet,
tạp chí, bảng thông tin nội bộ phát hằng quý (3tháng một lần).
3.1.4 Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu phi xác xuất
Lấy mẫu theo phán đoán : Mẫu bao gồm các phần tử lựa chọn là do người nghiên
cứu đánh giá rằng nó cho phép đạt được mục tiêu nghiên cứu .
Ưu điểm : ít tốn kém , nhanh chóng
Hạn chế : không cho phép sự suy luận tổng thể .
Quy mô mẫu: khảo sát 100 khách hàng.

3.1.5 Phương pháp phỏng vấn.
Nhóm đã sử dụng phuơng pháp phỏng vấn trực tiếp
3.1.6 Mô hình nghiên cứu
*Mô hình Parasuraman: Chất lượng dịch vụ
9
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là khoảng cách giữa sự mong đợi về dịch vụ
của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Dựa trên định
nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây dựng thangđo
SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 22 biến thuộc 5 thành phần để
đolường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận:
1. Sự tin tưởng (reliability)
•Khi công ty hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
•Khi bạn gặp trở ngại, công ty chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết
trở ngại đó.
•Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
•Công ty cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
•Công ty lưu ý để không xảy ra một sai xót nào.
2. Sự phản hồi (responsiness)
• Nhân viên công ty cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
• Nhân viên công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
• Nhân viên công ty luôn sẵn sàng giúp bạn.
• Nhân viên công ty không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn.
3. Sự đảm bảo (assurance)
•Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho bạn.
•Bạn cảm thấy an tòan trong khi giao dịch với công ty.
• Nhân viên công ty luôn niềm nở với bạn.
•Nhân viên công ty có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
4. Sự cảm thông (empathy)
•Công ty luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
•Công ty có nhân viên biết quan tâm đến bạn.

10
•Công ty lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
• Nhân viên công ty hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
•Côngty làm việc vào những giờ thuận tiện.
5. Sự hữu hình (tangibility)
•Công ty có trang thiết bị rất hiện đại.
•Các cơ sở vật chất của công ty trông rất bắt mắt.
• Nhân viên công ty ăn mặc rất tươm tất.
•Các sách ảnh giới thiệu của công ty có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
11
Sự hữu hình
Sự tin tuởng
Chất luợng dịch vụ
Sự phản hồi
Sự đảm bảo
Sự thông cảm
*Mô hình của Gronroos:
*Mô hình đề nghị của nhóm:
Trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, công ty Oriflame đang phải đối mặt
với những cơ hội cũng như thách thức ngày càng lớn, chính vì vậy việc thúc đẩy các
hoạt động chiêu thị nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị tuờng tiêu dùng
là một việc vô cùng cần thiết, nhóm đã đưa ra mô hình đề nghị của mình sau khi
tham khảo hai mô hình về chất luợng dịch vụ của Parasuraman và Gronross, đánh
giá một số yếu tố ảnh huởng đến hoạt động chiêu thị tác động vào khách hàng:
Hiệu quả hoạt động chiêu thị
Chất luợng phục vụ
Phân khúc thị truờng
Quảng cáo
Khuyến mãi
Chất luợng sản phẩm

12
Cảm nhận về chất luợng dịch vụ Dịch vụ cảm
nhận
Dịch vụ mong
đợi
Yếu tố truyền
thông hoạt
động market
tác động bên
trong bởi tập
quán, tư
tuởng và
truyền miệng
Hình ảnh
Chất luợng
kỹ thuật (cái
gì)
Chất luợng
chức năng
(thế nào?)
H
2
Mô hình đề nghị của nhóm
Từ mô hình, nhóm đã đưa ra các giả thuyết sau:
Giả thuyết H
1
: Chất lượng phục vụ ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động chiêu thị
Giả thuyết H
2
: Quảng cáo ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động chiêu thị

Giả thuyết H
3
: Khuyến mãi ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động chiêu thị Giả
thuyết H
4
: Chất luợng sản phẩm ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động chiêu thị
3.2 Kết quả nghiên cứu
Bảng kết quả quá trình phỏng vấn
Bảng thống kê + so sánh + phân tích
Biểu đồ + nhận xét
Trong sách giáo khoa có báo cáo phân tích + báo cáo của quá trình nhóm nghiên
cứu
4 kết luận
Rút ra nhận xét tổng hợp về hoạt động chiêu thị của oriflamme
Kiến nghị
Cảm ơn và xin lỗi
Danh mục tài liệu tham khảo
13
H
3
H
1
H
5
H
4
Mục Lục
14
Phụ lục 1:
BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ CỦA CÔNG TY
ORIFLAME VIỆT NAM TẠI CHUNG CƯ THANH BÌNH
TP. BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI
Với phương châm đặt chất lượng và uy tín công ty lên hàng đầu, Công ty Oriflame
luôn mong muốn mang lại những gì tốt nhất cho khách hàng, vì sự hài lòng của khách hàng
cũng là sự thành công của Công ty. Để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động chiêu thị cũng
như chất lượng dịch vụ của công ty, nhóm chúng tôi đã thiết lập bảng câu hỏi nhằm xin
những ý kiến đóng góp với mong muốn được chia sẻ và thấu hiểu hơn về sự quan tâm của
khách hàng đến công ty Oriflame. Xin Anh/(chị) dành chút thời gian hợp tác, bằng cách trả
lời các câu hỏi dưới đây:
Anh/(chị) vui lòng đánh dấu  vào những ô Anh/(chị) cho là phù hợp nhất:
1. Anh/(chị) biết đến Công ty Oriflame thông qua những phương tiện thông tin nào?
 Báo, tạp chí  Bảng hiệu
 Tivi( truyềnhình)  Thư điện tử
 Người thân giới thiệu  Tờ rơi, áp phích quảng cáo
 Khác
2. Anh/(chị) vui lòng đánh giá mức độ truyền tải thông tin của công ty Oriflame ?
 Không tốt  Tốt
 Bình thường  Rất tốt
3. Sản phẩm anh/(chị) đang sử dụng thuộc dòng sản phẩm nào sau đây của Công ty
Oriflame ?
 Sản phẩm trang điểm  Sản phẩm chăm sóc da
 Sản phẩm chăm sóc cá nhân  Nước hoa
 Wellness ( thực phẩm chức năng )  Phụ kiện thời trang
 Sản phẩm khác
4. Anh/(chị) vui lòng cho biết cảm nhận của mình về chất lượng sản phẩm của công ty
Oriflame?
 Không tốt  Tốt
 Bình thường  Rất tốt
5. Anh/(chị) nhận được sự chăm sóc từ nhân viên tư vấn của công ty Oriflame qua

hình thức nào?
 Gọi điện trình bày catalogue và tư vấn những sản phẩm mới
 Tặng quà khách hàng thân thiết
15
 Gửi các thông tin khuyến mãi qua email
 Gửi chương trình mới đến nhà hoặc qua đường bưu điện
 Hoạt động chăm sóc khác
6. Anh/(chị) có hài lòng với sự chăm sóc khách hàng từ nhân viên tư vấn của công ty
Oriflame không ?
 Rất không hài lòng  Hài lòng
 Không hài lòng  Rất hài lòng
 Bình thường
7. Anh/(chị) đang sử dụng loại sản phẩm theo độ tuổi nào sau đây ?
 Dưới 15 tuổi
 Từ 15 đến 30 tuổi
 Từ 30 đến 40 tuổi
 Từ 40 đến 55 tuổi
 Trên 55 tuổi
8.Thu nhập hàng tháng hiện nay của Anh/(chị) là bao nhiêu ?
 Dưới 2 triệu
 Từ 2 triệu đến 4 triệu
 Từ 4 triệu đến 6 triệu
 Trên 6 triệu
9. Anh/(chị) dùng bao nhiêu thu nhập của anh/(chị) để chi tiêu cho sản phẩm
Orìlame ?
 Nhỏ hơn 500.000
 Từ 500.000 đến 1 triệu
 Từ 1 triệu đến 1,5 triệu
 Trên 1,5 triệu
10. Anh/(chị) đã được áp dụng những hình thức khuyến mãi nào khi mua sản phẩm từ

công ty Oriflame ?
 Giảm giá
 Sản phẩm tặng kèm
 Rút thăm trúng thưởng
 Tặng Voucher mua sắm sản phẩm công ty
11. Anh/(chị) có thoả mãn về những hình thức khuyến mãi của công ty Oriflame
không ?
 Rất thỏa mãn
 Hơi thỏa mãn
 Không rõ
 Hơi bất mãn
 Rất bất mãn
12. Những ý kiến đóng góp mà Anh/(chị) muốn gửi đến Công ty Oriflame?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Thông tin của Anh/(chị):
Họ và tên:……………………………………………………………………………………
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………….
Ngày sinh: …………………………………………………………………………………….
16
Điện thoại: …………………………………Email:…………………………………
Thay mặt những nguời thực hiện cuộc khảo sát xin trân trọng
cảm ơn sự hợp tác của bạn! Kính chúc bạn luôn nhiều
niềm vui và sức khỏe.
17

×