Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.69 KB, 91 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Một quốc gia, khi nói đến nguyên nhân phát triển không thể không nói đến
đầu t và các nguồn vốn, trong đó vốn đầu t trong nớc là quyết định, vốn đầu t nớc
ngoài có vai trò quan trọng.
Ngày nay, chúng ta đều biết đến vai trò to lớn của vốn đầu t đối với sự tăng
trởng và phát triển kinh tế xã hội. Về nguyên tắc, muốn tích lũy vốn chúng ta
phải tăng cờng sản xuất và thực hành tiết kiệm, nhng thu hút vốn đầu t nớc ngoài
là một cách tạo vốn tích lũy nhanh mà các nớc đi sau có thể làm đợc. Trong xu
thế liên kết và hoà nhập nền kinh tế thế giới thành một chỉnh thể thống nhất, hầu
hết các nớc đều tham gia ngày càng tích cực vào quá trình phân công lao động
quốc tế. Đầu t nớc ngoài nói chung và đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng là một
hoạt động kinh tế đối ngoại có vị trí và vai trò ngày càng to lớn, nó đã và đang trở
thành xu hớng của thời đại, đợc nhiều quốc gia sử dụng nh một chính sách kinh
tế quan trọng và lâu dài.
Trên cơ sở thực tiễn, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định, với thu nhập
bình quân đầu ngời thấp nh hiện nay, sự tụt hậu về kinh tế và thu nhập sẽ ngày
càng gay gắt. Đẻ rút ngắn khoảng cách này, đòi hỏi phải có sự hoạt động đồng
bộ, gắn kết trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2000, Việt Nam đứng
thứ 140 về chỉ tiêu GDP/ngời, đạt khoảng 480 USD/ngời (trong khi Liên Hợp
Quốc quy định GDP/ngời của một quốc gia dới 750 USD thì quốc gia đó thuộc
loại quốc gia nghèo), thì khả năng tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế nớc ta dành
cho đầu t phát triển là hạn hẹp. Do vậy, với nhu cầu vốn đầu t cho phát triển trong
những năm tới thì nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là một kênh giữ vị trí cực
kỳ quan trọng và mang tính chiến lợc. Nó là nguồn bổ sung vốn cho đầu t, là một
kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho
ngời lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc và giúp đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Có thể nói, đầu t trực tiếp nớc ngoài nh một trong
các nguồn năng lợng quan trọng khởi động cho cỗ máy kinh tế Việt Nam đi vào
quỹ đạo của sự tăng trởng. Ngày nay, nó đã trở thành một bộ phận hữu cơ của


nền kinh tế quốc dân.
Từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12
năm 2000, Nhà nớc ta đã cấp giấy phép cho 3254 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
với tổng số vốn đăng ký là 38.553 triệu USD. Tính trung bình mỗi năm chúng ta
cấp phép cho 250 dự án với mức 2965,62 triệu USD vốn đăng ký. Trong giai đoạn
1991-1999, vốn đầu t xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài chiếm 26,51% tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản xã hội. Các doanh nghiệp

- 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
FDI đã đóng góp vào ngân sách Nhà nớc tổng cộng khoảng 1749 triệu USD giai
đoạn 1988 - 2000. Năm 2000, khu vực FDI tạo ra doanh thu 5.500 triệu USD,
giải quyết công ăn việc làm cho 350.000 lao động và đóng góp 12,7% trong GDP
cả nớc.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, Đảng và Nhà nớc
ta phấn đấu đến năm 2010 đa mức GDP bình quân đầu ngời của nớc ta lên gấp
đôi năm 2000. Để tăng gấp đôi GDP trong khoảng 10 năm đòi hỏi một nhịp tăng
trởng bình quân năm khoảng 7,2% trong cả giai đoạn 2001-2010. Để đạt đợc mục
tiêu tăng trởng đã đề ra, chúng ta xác định phải huy động đợc vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài khoảng 10-12 tỷ USD cho giai đoạn 2001-2005 và 14-16 tỷ USD giai
đoạn 2006-2010. Đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn trong điều kiện hiện nay
khi mà dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đang chững lại và có
biểu hiện suy giảm nhất là từ sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực
nổ ra vào cuối năm 1997.

Để huy động đợc nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài phục vụ cho chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều vấn đề cả về lý luận
cũng nh tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn Với nhận thức đó em chọn Đầu t
trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam làm đề tài
khoá luận tốt nghiệp của mình,với mong muốn có một cái nhìn toàn cảnh về thực

trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài ở nớc ta những năm qua, đánh giá một cách sâu
hơn những tác động của ĐTTTNN đến nền kinh tế và thấy đợc những vấn đề
đang đặt ra đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam, từ đó đề
nghị một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn
ĐTTTNN phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc.
Thông qua nội dung nghiên cứu, em hy vọng có thể vận dụng những kiến
thức lý luận và thực tiễn đã tích lũy đợc để bớc đầu làm quen với các phân tích
kinh tế, đồng thời cũng mong những phân tích của mình có thể góp một phần nhỏ
bé cho sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Nội dung bài viết bao gồm 3 phần chính:
Chơng I : một số vấn đề lí luận chung về tăng trởng và phát triển
kinh tế
Chơng II : Thực trạng hoạt động đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại Việt Nam thời gian qua
Chơng III : một số giải pháp huy động vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
Chơng I trình bày những vấn đề cơ bản của tăng trởng và phát triển kinh
tế,của đầu t quốc tế nói chung và đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng, tác động của
FDI đến tăng trởng và phát triển kinh tế.

- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II tập trung xem xét thực trạng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam những năm qua dới các góc độ khác nhau, tình hình hoạt động của các
dự án, đánh giá tác động của ĐTTTNN tới nền kinh tế Việt Nam và phân tích các
vấn đề đang đặt ra đối với hoạt động ĐTTTNN ở nớc ta. Trong phần này, các
phân tích định tính sẽ đợc kết hợp với các phân tích định lợng, các kết quả mô
hình hóa để làm sáng tỏ hơn các nhận định đã đa ra. Đây cũng là nội dung nghiên
cứu chủ yếu của bài viết này.
Trong chơng III, từ định hớng phát triển kinh tế xã hội nớc ta giai đoạn từ

nay đến năm 2005 và 2010, chúng ta sẽ xác định nhu cầu vốn ĐTTTNN để đáp
ứng yêu cầu phát triển, đồng thời xuất phát từ những vấn đề đặt ra ở các phần
trên, đa ra một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn
vốn ĐTTTNN phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nớc.
Bài viết của em đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình, sự chỉ bảo, góp ý,
giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cô Nguyễn Thị Chiến Em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới cô giáo. Tuy nhiên, do kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn
non yếu, thời gian nghiên cứu cha nhiều, cùng với các hạn chế về mặt số liệu nên
phần nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và sơ sài. Em
mong đợc sự góp ý chỉ bảo để lần sau em làm đợc tốt hơn.
Hà Nội, ngày
Sinh viên

đỗ thu hơng

- 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò
của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng và phát triển kinh tế
- xã hội
1.1. Những vấn đề chung về tăng trởng và phát triển
kinh tế
.
1.1.1 Tăng trởng và phát triển kinh tế.
Ngày nay các quốc gia độc lập, có chủ quyền đều đề ra những mục tiêu phấn đấu
cho sự tiến bộ của quốc gia mình. Sự tiến bộ của một đất nớc trong một giai đoạn
nào đó thờng đợc đánh giá trên hai mặt sự gia tăng về kinh tế và sự tiến hoá về
mặt xã hội. Trên thực tế ngời ta dùng hai thuật ngữ tăng trởng và phát tiển để
phản ánh sự tiến bộ đó.

Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là tăng thêm về qui mô sản lợng của
nền kinh tế trong một thời kỳ. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất,
dịch vụ trong nền kinh tế tạo ra. Để biểu thị sự tăng trởng kinh tế ngời ta thờng
dùng mức tăng thêm của tổng sản lợng thời kỳ sau so với thời kỳ trớc ( tính toàn
bộ hay tính bình quân đầu ngời ). Sự tăng trởng thờng đợc so sánh theo các thời
điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định sẽ cho thấy tốc độ tăng trởng đó là sự
tăng thêm sản lợng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lợng và sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Hai mặt này vừa có quan hệ phụ thuộc vừa độc
lập tơng đối với nhau. Sự phát triển là một quá trình tiến hoá về thời gian do
những nhân tố nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định, nóilên sự chuyển biến
của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên mọt trạng thái cao hơn.
Tăng trởng và phát triển kinh tế là hai phạm trù kinh tế dùng để chỉ những biến
đổi về lợng và chất của nền kinh tế xã hội qua những khoảng thời gian nhất
định, thờng là so sánh năm này và năm khác, một số năm này với một số năm
khác.
Phát triển kinh tế là quá trình xã hội đạt đến nhằm thoả mãn những nhu cầu mà
xã hội ấy coi là cơ bản. Tăng trởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm trong nớc
( GDP ), hay tổng sản phẩm quốc gia ( GNP ) hoặc tổng sản phẩm quốc dân và
tổng sản phẩm quốc gia tính theo đầu ngời, còn phát triển kinh tế bao hàm sự
tăng trởng cộng thêm những thay đổi cơ bản của nền kinh tế, sự tăng lên của sản
phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của các
dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra những thay đổi đó.

- 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.Các nhân tố ảnh hởng tới tăng trởng kinh tế
1.1.2.1. Các nhân tố kinh tế
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các luồng đầu vào với đầu ra bằng hàm số sản

xuất
Y = f( K, L, R, T )
Trong đó: K là vốn; L là lao động; R là tài nguyên; T là tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ
Đây là những biến số đầu vào của quá trình sản xuất.
_Vốn sản xuất (K): Đợc trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất hiện tại cùng với
các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó bao gồm: máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải, các hạ tầng cơ sở kỹ thuật (không tính các tài nguyên thiên
nhiên nh: đất đai, khoáng sản...).
_ Lao động (L): là yếu tố đầu vào đặc biệt, lợng lao động không chỉ đơn thuần là
số lợng( đầu ngời hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất lợng của lao
động gọi là vốn nhân lực. Đó là con ngời với trình độ tri thức và những kỹ
năng, kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định.
_ Tài nguyên (r): bao gồm đất đai, các tài nguyên khai thác từ trong lòng đất, từ
rừng, biển những loại này càng dồi dào thì càng làm tăng sản lợng nhanh
chóng, nhất là với các nớc đang phát triển.
_ Những thành tựu kỹ thuật và công nghệ (T): là đầu vào đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, cho phép tăng nhanh năng suất và sản lợng đầu ra.
Bốn nhân tố trên đây và sự phối kết hợp giữa chúng đóng vai trò rất quan trọng
đến sự tăng trởng của đầu ra.
1.1.2.2. Các nhân tố phi kinh tế:
Bao gồm các nhân tố: cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn hoá - xã hội,
các thể chế chính trị kinh tế xã hội. Các nhân tố này gián tiếp tác động tới
chiến lợc tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy chúng không trực tiếp tác

- 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động tới tăng trởng kinh tế, nhng không vì thế mà vai trò và sự tác động của
chúng đến chiến lợc tăng trởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên cứu nguyên nhân
của sự thần kỳ kinh tế của các nền kinh tế Đông á những năm qua, các nhà kinh

tế học đã không thẻ phủ nhận, thậm chí còn rất đề cao nhân tố văn hoá á Đông
(mà đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế chính trị xã hội...) là một trong
những nguyên nhân chính tạo ra sự thần kỳ về kinh tế của các nền kinh tế này.
Sự phối kết hợp các nhân tố trên đây, kể cả các nhân tố kinh tế lẫn phi kinh tế, có
ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định và thực thi chiến lợc tăng trởng kinh tế
của mỗi nớc. Việc khẳng định tầm quan trọng của từng nhân tố trên đây tuỳ
thuộc vào quan niệm của từng nớc gắn với những giai đoạn phát triển kinh tế nhất
định. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà tiến bộ kỹ thuật công nghệ diễn ra vô cùng
nhanh chóng và tác động của chúng là khá lớn tới tốc độ tăng trởng kinh tế của
mỗi quốc gia, thì yếu tố kỹ thuật công nghệ cần đợc đặt lên hàng đầu, và thực tế
hiện nay hầu hết các nớc đều đã ý thức đợc vai trò của yếu tố này và tìm cách để
có thể tiếp cận và vận dụng hữu hiệu. Tuy nhiên, để có kỹ thuật công nghệ tiên
tiến thì cần có vốn lớn và đây luôn là khó khăn lớn mà các nớc đang phát triển
phải đối mặt trong chiến lợc tăng trởng kinh tế của họ và quả thực nếu nh các nớc
đang phát triển không xử lý hợp lý những mâu thuẫn, khó khan này thì họ rất khó
có cơ hội thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn.
1.2. các vấn đề cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.2.1. Khái niệm về đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là những phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Về bản chất, đầu t quốc tế là hình thức xuất khẩu t bản, một hình thức cao
hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung cho
nhau và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập thị trờng của các công ty, tập đoàn
nớc ngoài hiện nay. Theo các nhà kinh tế, đầu t quốc tế là yếu tố quan trọng
của kinh tế đối ngoại, là sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác
theo các dự án đầu t nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia.
Các hình thức chủ yếu của đầu t quốc tế đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

- 6 -

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Cơ cấu vốn đầu t quốc tế


1.2.2.khái niệm và các đặc trng của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một hình thức
của t nớc ngoài. Sự ra đời và phát triển của nó là kết quả tất yếu của quá trình
quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế. Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận
khác nhau về đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nhìn chung đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
xem xét nh một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và
kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh
hởng kinh tế xã hội khác đối với nớc nhận đầu t.
Theo Luật đầu t nớc ngoài Việt Nam, đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể đợc hiểu
nh là việc các tổ chức, các cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng
tiền hoặc bất cứ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với
bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có một số đặc điểm chủ yếu sau :
- Chủ đầu t tự quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao,
không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế.
- Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh
tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua hình thức này, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý...là những mục tiêu mà các
hình thức đầu t khác không giải quyết đợc.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t dới hình
thức vốn pháp định, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai

hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi nhuận thu đợc.

- 7 -
Vốn đầu t quốc tế
Đầu t của t nhân
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Chính phủ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế
Đầu t
trực
tiếp
(FDI)
Đầu t
gián tiếp
Tín dụng
thơng
mại
Hỗ trợ
dự án
Hỗ trợ
phi dự
án
Tín dụng
thơng
mại.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, ta có thể nói rằng FDI là một hình thức mang tính khả thi và hiệu
quả kinh tế rất cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh
nặng nợ nần nh các hình thức khác.
Vì những u điểm trên, ngày nay FDI là hình thức đầu t phổ biến nhất và có
hiệu quả nhất trong các loại hình đầu t.

Theo Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam gồm có 4 hình thức sau:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên
để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên
cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà
không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải đợc đại
diện có thẩm quyền của các bên ký kết.
Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh đợc ký kết giữa các bên (bên nớc ngoài và bên Việt
Nam). Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, các bên tham gia liên
doanh đợc chia lợi nhuận và chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào phần
vốn pháp định của liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài : là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở
hữu của các cá nhân, tổ chức nớc ngoài do họ thành lập và quản lý. Nó là một
pháp nhân mới của Việt Nam dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đầu t theo các hình thức BOT, BT, BTO : đây là các hình thức đầu t đặc
biệt thờng áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự ra đời của các
phơng thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc tiến nhanh chóng việc u tiên
phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ một phần gánh nặng đầu t cho cơ sở
hạ tầng của ngân sách Nhà nớc.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là văn bản ký kết
giữa chủ đầu t nớc ngoài với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng cơ sở
hạ tầng tại Việt Nam, bên nớc ngoài bỏ vốn đầu t xây dựng công trình và kinh
doanh trên công trình đó để thu hồi vốn và có lãi hợp lý, sau đó có nghĩa vụ
chuyển giao công trình cho Nhà nớc Việt Nam mà không đợc thu thêm bất kỳ
khoản tiền nào khác.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là văn bản ký kết
giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc Việt Nam cho phép

nhà đầu t quyền kinh doanh trên công trình đó trong một thời gian nhất định để
thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) là văn bản ký kết giữa cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài

- 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo
điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu
t và thu đợc lợi nhuận hợp lý.
1.2.3. Tác dụng chủ yếu của FDI
Vốn FDI có tác động rất lớn về nhiều mặt đối với cả nớc xuất khẩu FDI lẫn nớc
tiếp nhận FDI. Dới đây là những tác động chủ yếu đối với hai nhóm nớc trên.
1.2.3.1. Tác dụng đối với nớc xuất khẩu FDI (nớc chủ đầu t).
Đối với nớc xuất khẩu FDI, luồng vốn này có những tác động tích cực và
mang lại cho họ rất nhiều lợi ích:
Thứ nhất, phần lớn các nớc chủ đầu t là những nớc công nghiệp phát triển.
Khi kinh tế biến động, tỷ suất lợi nhuận ở các nớc này có xu hớng giảm và kèm
theo là hiện tợng thừa tơng đối về t bản. Bằng hình thức đầu t trực tiếp, các nớc
này đã tận dụng đợc lợi thế của nớc nhận đầu t, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung cũng nh tỷ suất lợi nhuận của vốn FDI nói riêng.
Thứ hai, đầu t quốc tế đã khắc phục đợc tình trạng lão hoá sản phẩm. Điều
này xảy ra là vì thông qua đầu t quốc tế, các nớc chủ đầu t đã di chuyển một bộ
phận sản xuất công nghiệp mà phần lớn là những máy móc cũ, lạc hậu sang nớc
kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài vòng đời của sản phẩm.
Thứ ba, đầu t quốc tế giúp nớc chủ đầu t mở rộng đợc thị trờng cung cấp
nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Hầu hết các nớc nhận đầu t là những nớc
nghèo, có tài nguyên dồi dào nhng do bị hạn chế về vốn, kỹ thuật, công nghệ nên
những tài nguyên đó cha đợc sử dụng có hiệu quả. Thông qua việc đầu t khai thác

vào những ngành đó, nớc chủ đầu t có thể nhập khẩu những nguyên liệu để phục
vụ cho sản xuất của nớc mình.
Thứ t, đầu t quốc tế giúp nớc chủ đầu t bành trớng sức mạnh kinh tế và uy
tín chính trị trên trờng quốc tế. Ngày nay, thông qua việc xây dựng nhà máy sản
xuất và tiêu thụ ở nớc ngoài, các nớc chủ đầu t có thể mở rộng thị trờng, tránh đ-
ợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc ngoài. Ngoài ra, thông qua hình thức viện
trợ, nhiều nớc đã đặt điều kiện chính trị-kinh tế để thu hút các nớc đang phát triển
vào quỹ đạo điều khiển của họ.

- 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3.2. Tác dụng đối với nớc nhận đầu t.
Đối với các nớc công nghiệp phát triển, đầu t quốc tế có một ý nghĩa quan
trọng, mang lại lợi ích cho họ ở nhiều mặt nh:
Giúp các nớc này giải quyế đợc những vấn đề khó khăn về kinh tế-xã
hội trong nớc nh thất nghiệp, lạm phát...
Giải thoát cho một số xí nghiệp bên bờ vực phá sản thông qua việc mua
lại hay hợp nhất các xí nghiệp đó.
Tăng thu ngân sách dới hình thức các loại thuế để cải thiện tình trạng
bội chi ngân sách nếu có.
Tạo ra một môi trờng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và th-
ơng mại.
Đối với nớc chậm phát triển, vai trò của đầu t quốc tế đợc thể hiện ở những
mặt sau:
- Giải quyết đợc nhu cầu vốn thiếu hụt cho các nớc này. Trong giai đoạn
đầu phát triển kinh tế, các nớc chậm phát triển gặp phải một vấn đề nan giải
là thiếu vốn đầu t do tích luỹ nội bộ thấp. Do đó, việc thu hút vốn FDI sẽ
giúp họ giải quyết đợc những khó khăn về vốn và bù đắp các khoản thiếu
hụt bằng ngoại tệ trong cán cân thanh toán quốc tế.
Thông qua việc thành lập các xí nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô của

các đơn vị kinh tế, đầu t quốc tế đã góp phần tạo công ăn việc làm, gải
quyết tình trạng thất nghiệp ở các nớc này.
Giúp các nớc chậm phát triển tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến, học hỏi
đợc kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu t nớc ngoài.
Góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và đa nề kinh tế các nớc này tham gia phân công lao động quốc tế một
cách mạnh mẽ.
1.2.4. Động cơ của FDI.
Nh ta đã biết, động cơ chung nhất của các nhà đầu t là tìm kiếm lợi nhuận cao
ở những thị trờng đầu t hấp dẫn và an toàn. Tuy nhiên, trong từng thời kì nhất

- 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định các nhà đầu t có thể có các chiến lợc đầu t khác nhau nhng tựu chung lại đều
để phục vụ cho mục đích lâu dài là sự thịnh vợng và phát triển của doanh nghiệp.
Động cơ của chiến lợc đầu t trên có thể là chiến lợc trong từng thời kì khác nhau
của doanh nghiệp (Ví dụ: mở rộng thị phần, tối đa hoá lợi nhuận...). Tựu chung
lại, có ba động cơ cụ thể tạo nên ba định hớng khác nhau trong đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Đó là:
Đầu t định hớng thị trờng.
Đầu t định hớng chi phí.
Đầu t định hớng nguồn nguyên liệu.
Đầu t định hớng thị trờng là hình thức đầu t với động cơ mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ sang các nớc sở tại. Đây là chiến lợc bành tr-
ớng thị trờng của các TNCs (hay MNCs) nhằm vợt qua hàng rào bảo hộ của nớc
sở tại để kéo dài vòng đời sản phẩm của mình. Trong Marketing, đây chính là
chiến lợc sản phẩm hiện hữu- thị trờng mới của các TNCs. Hình thức đầu t này
xuất phát từ thực tế: việc sản xuất sản phẩm cùng loại ở nớc sở tại giúp cho các
TNCs không cần đầu t thiết bị mới lại có thể tận dụng đợc nguồn nhân công,
nguyên liệu rẻ và tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển dẫn đến việc tăng tỉ suất lợi

nhuận cho các TNCs.
Đầu t định hớng chi phí là loại hình đầu t mà động cơ của chủ đầu t là
giảm chi phí thông qua việc tận dụng nguồn lao động và nguyên liệu rẻ hơn của
nớc sở tại nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, từ đó nâng cao tỉ suất lợi
nhuận. Những ngành nghề thích hợp với loại hình đầu t này là những ngành sử
dụng những lao động và những công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trờng và
bị cấm sử dụng ở nớc chủ đầu t.
Đầu t định hớng nguồn nguyên liệu chính là hình thức đầu t theo chiều dọc. ở
hình thức đầu t này, các chính sách ở nớc sở tại là một bộ phận cấu thành trong
dây chuyền sản xuất kinh doanh của công ty mẹ. Các chi nhánh này có nhiệm vụ
khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ của nớc sở tại để cung cấp cho công ty mẹ
tiếp tục chế biến sản phẩm. Hình thức đầu t này đợc áp dụng phổ biến trong các
lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên ở nớc sở tại.

- 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. 5. Đặc điểm chủ yếu của FDI hiện nay.
Một là, FDI trở thành hình thức chủ yếu trong đầu t nớc ngoài vì nó có
những u điểm vợt trội so với các hình thức đầu t khác nh :
FDI mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các bên.
FDI gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp.
FDI thúc đẩy phân công lao động quốc tế và hoạt động của các công ty
xuyên quốc gia (Trans-national company TNCs) cũng nh các doanh
nghiệp quốc tế.
Hai là
, FDI tập trung vào những nớc phát triển (DCs). Theo tạp chí Nghiên
cứu kinh tế số 5/2000, nếu những năm 50 - 60 tỉ lệ FDI vào các nớc đang phát triển
(LDCs) chiếm tới 70% thì sang đầu thập kỉ 90, tỉ lệ này chỉ còn dới 30%. Nh vậy, từ
thập kỉ 90, luồng FDI chuyển sang tập trung vào các nớc công nghiệp phát triển.
Nguyên nhân của sự chuyển hớng FDI là do:

Sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật đã dẫn đến sự ra đời của
các ngành có hàm lợng khoa học công nghệ cao, tiêu tốn ít năng lợng
và nguyên liệu, hứa hẹn một tỷ suất lợi tức cao.
Xét về phơng diện kỹ thuật, đa số các nớc nghèo còn yếu kém về cơ sở
hạ tầng, môi trờng pháp lý... nên không có lợi thế so với các nớc phát
triển trong việc thu hút vốn FDI.
Môi trờng đầu t của các nớc phát triển đã hoàn thiện, chế độ chính trị
khá ổn định, trình độ công nghệ và lao động phù hợp với yêu cầu của
các chủ đầu t lớn.
Xu thế khu vực hoá và sự hình thành các khối kinh tế thơng mại nh
EU, NAFTA, AFTA... để tăng cờng cạnh tranh quốc tế.
Rốt cuộc, FDI tập trung phần lớn vào các nớc phát triển qua bảng 1,
đặc biệt ở lĩnh vực xuất khẩu.
Bảng 1- Tình hình phân bổ FDI theo các nhóm nớc
Đơn vị tính: tỉ USD

- 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NĂM
Các nớc phát
triển (dcs)
Các nớc đang
phát triển (ldcs)
Toàn bộ các nớc
Tiếp
nhận
Xuất
khẩu
Tiếp
nhận

Xuất
khẩu
Tiếp
nhận
Xuất
khẩu
1983-1987
1988-1992
1990
1991
1992
1993
1994
1995
58,7
139,1
169,8
114,0
114,0
129,3
132,8
203,2
72,6
193,3
222,5
201,9
181,4
192,4
190,9
270,5

18,3
36,8
33,7
41,3
50,4
73,1
87,0
99,7
4,2
15,2
17,8
8,9
21,0
33,0
38,6
47,0
77,1
177,3
203,8
157,8
168,1
207,9
225,7
314,9
76,8
208,5
204,3
210,8
203,1
225,5

230,0
317,0
Nguồn: Vũ Chí Lộc- Giáo trình Đầu t nớc ngoài- NXB Giáo dục 1997, trang 32
Bảng 2- Các nớc nhận FDI nhiều nhất trong 2 năm 1998-1999.
Đơn vị: tỷ USD
Số thứ tự Nớc tiếp nhận 1998 1999 1999/1998 (%)
1 Anh 117,1 246,2 210,2
2 Mỹ 132,8 145,7 109,7
3 Đức 60,4 93,0 153,9
4 Pháp 36,5 83,0 227,4
5 Hà Lan 39,1 82,1 210,0
6 Nhật 15,6 20,4 130,8
7 Bỉ 2,1 17,5 833,3
8 Canada 42,3 16,3 38,5
9 Italia 15,6 14,4 92,3
10 Thuỵ Điển 14,0 10,8 77,1
Tổng số
475,5 729,4 153,4
Nguồn: Kinh tế Việt Nam 1999-2000- Thời báo Kinh tế Việt Nam, trang 67
Nh vậy, FDI vào các nớc đang phát triển tuy có tăng nhng vẫn rất nhỏ so
với các nớc phát triển nh Mỹ, Anh, Đức. Hiện nay, các nớc phát triển thu hút đợc
khoảng ba phần t lợng vốn FDI trên toàn thế giới. Chỉ riêng mời nớc ở bảng trên
đã thu hút đợc 475,5 tỉ USD vào năm 1998 và 927,4 tỉ vào năm 1999.
Ba là, cơ cấu và phơng thức FDI ngày càng đa dạng hơn. Nếu nh trớc đây,
các nớc chủ đầu t thờng chỉ quan tâm tới ngành công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp khai khoáng thì ngày nay, các chủ đầu t quan tâm tới cả ba lĩnh vực là
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Vậy, trên thực tế cơ cấu đầu t đã đa dạng
hơn trớc. Giống nh về cơ cấu, phơng thức FDI cũng ngày một đa dạng hơn. Ngày

- 13 -

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nay, không chỉ có phơng thức đầu t theo truyền thống mà còn xuất hiện nhiều
hình thức đầu t mới nh mua lại công ty làm ăn thua lỗ, sáp nhập công ty...
Bốn là, Đông á và Đông Nam á trở thành khu vực hấp dẫn đầu t. Mặc dù
trên thế giới, luồng vốn FDI có xu hớng tập trung ngày càng nhiều vào các nớc
phát triển nhng trong số các nớc đang phát triển, khu vực Đông á và Đông
Nam á lại trở nên hấp dẫn các nhà đầu t. Nguyên nhân của hiện tợng này
là:
Sự ra đời của các khối liên kết kinh tế trên thế giới làm cho lu lợng hàng
hoá trao đổi và hoạt động đầu t sôi nổi thêm.
Trong thập kỉ 90, các nớc Đông Nam á và Đông á có mức tăng trởng kinh
tế rất cao và năng động. Chính sự tăng trởng một cách ngoạn mục này đã
khiến đầu t vào khu vực ngày càng tăng.
Nhân tố sức lao động rẻ và nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định từ các
nớc trong khu vực trở thành những nhân tố thuận lợi cho việc hạ giá thành
sản xuất.
Tiềm năng thị trờng rộng lớn, sức mua của dân c dồi dào, cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng nh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng đợc cải thiện
cho phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
Xu thế này đã tạo nhiều u thế cho Việt Nam, nớc thành viên quan trọng thuộc khối
ASEAN, nhng cũng đặt nớc ta vào sự cạnh tranh khốc liệt với các nớc trong khu vực.
Do đó, chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ lỡng về mọi mặt để phát huy điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu để thu hút đợc vốn FDI nhiều hơn.
1.2. 6. Các nhân tố chính ảnh hởng đến thu hút FDI
1.2.6.1. ổn định môi trờng kinh tế, chính trị.
Chính trị là yếu tố hàng đầu mà mà các nhà đầu t phải xem xét có nên đầu t
vào một nớc nào đó hay không. Nghiên cứu đã cho thấy nền chính trị ổn định sẽ
khuyến khích FDI.Rủi ro của các nhà đầu t nớc ngoài có liên quan tới sự bất ổn
định chính trị bao gồm tổn hao chi phí khi có sự đổ vỡ chính trị , sự quốc hữu
hoá của chính phủ , tỷ lệ hoàn vốn hàng hoá chắc chắn , cung ứng hàng hoá, dịch

vụ và nhân lực bị phá vỡ.
Sự ổn định kinh tế là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu t đối
với vốn nớc ngoài điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.Để thu
hút dòng vốn đầu t nớc ngoài , nền kinh tế nội địa phải là nơi an toàn cho sự vận
động của tiền vốn , sau đó là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn những nơi khác.
Sự an toàn của vốn đòi hỏi môi trờng kinh tế ổn định vững chắc nhng không phải
và không thể là sự ổn định bất động, tức là sự ổn định hàm chứa trong nó khả

- 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng trì trệ kéo dài và dẫn tới khủng hoảng. Một sự ổn định đợc coi là vững chắc
nhng bất động chỉ có thể là sự ổn định ngắn han. Trong dài hạn, loại ổn định này
tiềm chứa trong nó khả năng gây bất ổn định. Bởi vì sự ổn định không đồng nhất
với sự trì trệ, mà bản chất sự ổn định kinh tế gắn liền với năng lực tăng trởng, ổn
định trong tăng trởng, tức là kiểm soát sao cho quá trình tăng trởng, nhất là các
nỗ lực tăng trởng lâu bền, không gây ra trạng thái quá nóng của đầu t và hậu
quả đi liền vứi nó là lạm phát. Theo cách hiểu thông thờng thì tăng trởng kinh tế
tức là phá vỡ thế ổn định cũ, nhng nếu quá trình tăng trởng đợc kiểm soát sao
cho có thế chủ động tái lập đợc thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời
là việc tạo ra cơ sở cho sự ổn định vững chắc và lâu bền.
1.2.6.2. Các chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế trực tiếp giải quyết vốn để đầu t ví dụ nh các quy định về
hạn chế sở hữu taì sản hay chuyển giao lợi nhuận, các chính sách của nớc chủ
nhà khác, các chính sách thơng mại có ảnh hởng tới FDI. Chính sách thơng mại
và đầu t có ảnh hởng tới khả năng nhập khẩu các thiết bị máy móc, nguyên liệu
sản xuất và do đó thực sự trở thành mối quan tâm của tất cả các ngành đặc biệt là
ngành xuất khẩu mà thờng muốn có chi phí sản xuất thấp để tăng tính cạnh
tranh. Bên cạnh đó, các chính sách kinh tế cũng phải giải quyết đợc vấn đề
chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Để ổn định tiền tệ các quộc gia phải sử dụng
các công cụ của thị trờng mở và chính sách tỉ giá hối đoái. Mặt khác,hoạt động

ngân sách cũng có ý nghĩađặc biệt quan trọng trong việc thực hiệncác mục tiêu
nói trên. Một ngân sách thâm hụt triền miên thờng đi kèm với tình trạng lạm
phát cao và bất ổn định.Trong các công cụ đợc sử dụng để thực hiện chính sách
tiền tệ, hai công cụ lãi suất và tỉ giá hối đoái không chỉ ảnh hởng tới hoạt động
thu hút vốn nớc ngoài gián tiếp thông qua vài trò tạo lập ổn định kinh tế mà còn
tác động trực tiếp đến dòng chảy của vốn với t cách là những yếu tố quyết định
giá trị đầu t và mức lợi nhuận thu đợc tại một thị trờng xác định. Nếu mực lãi
suất trong nớc càng cao so với mực lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng chảy vào
càng mạnh.
Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, mức lãi suất tơng đối cao còn giúp
chính phủ bảo vệ đợc nguồn lực khan hiếm của mình là vốn , ngăn chặn đợc nạn
đào thoát vốn ra ngoài và huy động đợc nhiều vốn trong nớc hơn. Tuy nhiên việc
duy trì lãi suất cao cũng gây ra một tác động đối với mục tiêu huy động vốn. Bởi
vì lãi suất cao tức là phí tổn trong đầu t cao làm giảm dần lợi nhuận của nhà đầu
t.
Đối với tỷ giá hối đoái, càng mềm thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu
càng lớn, sức hấp dẫn vốn nớc ngoài càng lớn. Vấn đề là ở chỗ khi một nớc có
mức tăng trởng xuất khẩu cao thì khả năng trả nợ của nớc đó cũng đảm bảo hơn.
Điều đó sẽ làm yên tâm các nhà đầu t vì độ mạo hiểm khi cho vay hay đầu t
giảm xuống. Một tỷ giá hối đoái phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất
nớc sẽ tạo khả năng thúc đẩy xuất khẩu, vì thế có vai trò trực tiếp to lớn đối với
việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nớc ngoài.
Ngoài ra cùng với những chính sách rất quan trọng khác tác động mạnh đến
việc ra quy định về quyền sở hữu nớc ngoài, thuế, chuyển giao lợi nhuận và các

- 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
yêu cầu hoạt động cũng nh các khuyến khích cho các dự án đầu t nớc ngoài, các
quy định của nhà đầu t.
1.2.6.3. Hệ thống pháp luật

Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản quản
lý hoạt động đầu t ( giải qyuết các thủ tục đầu t, hớng dẫn đầu t, đánh giá, thẩm
định dự án...). Điều mà các nhà đầu t quan tâm trong nội dung của các đạo luật
là:
1. Có sự đảm bảo pháp lý đối với tài sản t nhân và môi trờng cạnh tranh lành
mạnh.
2. Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hơng lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài tại nớc sở tại.
3. Các quy định về thuế, các mức thuế các loại.
Nếu nh các quy định về mặt pháp lý đảm bảo an toàn về vốn của nhà đầu t
không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu t đó không phơng hại đến an ninh
quốc gia, đảm bảo mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nớc dễ
dàng thì khả năng hấp dẫn và thu hút vốn FDI càng cao.
Tóm lại, hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng của môi trờng đầu t vì
nó xác định mức lợi nhuận của các nhà đầu t và quyết định của họ khi thanh
lý tài sản do đầu t tạo ra bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã
hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt đợc hiệu quả kinh
tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể trên cơ sở vận dụng sáng tạo những
quy luật kinh tế khách quan nói chung và các quy luật vận động dặc thù nói
riêng.
2.6.4. Cơ sở hạ tầng
Một trong những trở ngại lớn đối với quá trình đầu t là sự nghèo nàn và lạc
hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng. Kết cấu hạ tầng có ảnh hởng quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó đáng kể là ảnh hởng tới tốc độ chu
chuyển vốn. Đây là vấn đè quan tâm hàng đầu của các nhà đâu t trớc khi ra
quyết định đầu t. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lới giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng. Trình độ của
các nhân tố này cũng phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo ra
bộ mặt của đất nớc và môi trờng cho hoạt động đầu t.
Chính phủ cần khuyến khích u đãi các nhà đầu t nớc ngoài theo các hình thức:

BTO, BOT, BT để phát triển cơ sở hạ tầng. Dành nhiều ngân sách để phát
triển cơ sở hạ tầng cho vùng sâu , vùng xa nhằm tạo ra những địa bàn mới hấp
dẫn đầu t.
1.2.6.5. Cải cách thủ tục hành chính
Theo các nhà đầu t nớc ngoài thì hiện nay lực cản lớn nhất đối với nguồn FDI
chính là thủ tục hành chính. Vì vậy nếu không phải giải quyết dứt điểm các
khó khăn phức tạp do thủ tục rờm rà thì sẽ làm tê liệt mọi u thế về môi trờng
đầu t. Việc cải cách thủ tục hành chính cần tiến hành theo hớng:
Đơn giản hoá các khâu trong thủ tục cấp đất, xét thẩm định dự án, xét duyệt
thiết kế xây dựng rút ngắn tối đa thời gian trong các thủ tục này nhằm mục

- 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đích tạo điều kiện cho dự án nhanh chóng đợc đa vào hoạt động, giảm bớt các
thiệt hại do lỡ mất thời cơ, do tồn đọng vốn...
Các cơ quan có chức năng thẩm quyền xây dựng các quy định tiêu chuẩn định
mức và kiểm tra việc thực hiện, xoá bỏ cơ chế phải xin cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh sau khi đã đợc cấp giấy phép đầu t đối với hoạt động mà giấy phép
đầu t đã cho, thực hiện theo hớng đăng ký mà không phải xin giấy phép.
Chính những phức tạp trong thủ tục hành chính nh vậy làm tăng chi phí đầu t,
gây chậm trễ tốn kém cho nhà đầu t.
Chấm dứt tình trạng khác biệt giữa luật pháp và thực tế thi hành ở các cơ quan
cấp dới khiến nhà đầu t nớc ngoài hiểu không tốt về luật pháp của nớc sở tại,
trong những trờng hợp có cơ quan cấp dới cố ý làm sai nguyên tắc hoặc ra
những văn bản trái vơí quy định của cấp trên thì phải trực tiếp chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về những thiệt hại mà họ gây ra.
Phân định rõ ràng chức năng quyền hạn của cơ quan các cấp để tránh tình trạng
chồng chéo lên công việc của nhau.
1.2.7. Đánh giá bản chất và vai trò của FDI đối với các nớc đang phát
triển

Bản chất của FDI là các hoạt động đầu t ra nớc ngoài trên cơ sở khai thác lợi
thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao ở
phạm vi toàn cầu. Do vậy, FDI là các hoạt động kinh tế và nó có ảnh hởng nh con
dao hai lỡi đối với nớc nhận đầu t. Nếu Chính phủ nớc chủ nhà mạnh thông qua
các chính sách thu hút FDI hợp lý thì khai thác đợc tốt mặt tích cực và hạn chế
tối đa ảnh hởng xấu của nó. Ngợc lại FDI sẽ là nhân tố gây trở ngại lớn cho
những Chính phủ không làm chủ đợc đờng lối phát triển đất nớc của mình.
Khi phân tích vai trò của FDI thì không những chỉ căn cứ vào mức độ tham
gia của nó vào nền kinh tế mà còn phải đánh giá khả năng tiếp nhận của nớc chủ
nhà. Thật vậy, trong nhiều trờng hợp mặc dù tỷ lệ FDI trong tổng vốn đầu t cao
nhng điều đó không có nghĩa là tác dụng của nó lớn đối với nớc nhận đầu t. Hiệu
quả hoạt động FDI còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển kinh tế của n-
ớc nhận đầu t. Thông thờng cứ 1 USD vốn đầu t của nớc ngoài cần phải có 3 - 4
USD vốn đối ứng, nếu đạt đợc tỷ lệ nh vậy thì hoạt động của cả vốn đầu t trong
nớc và nớc ngoài mới có hiệu quả. Vì thế FDI chỉ đóng vai trò tăng cờng vốn đầu
t trong nớc mà không phải là yếu tố có tính chất quyết định sự phát triển kinh tế
xã hội của nớc đang phát triển. Tầm quan trọng lớn nhất của FDI không phải là
bổ sung vốn đầu t nội địa mà là chuyển giao công nghệ, kiến thức kinh doanh,
đào tạo tay nghề cho công nhân và cơ hội tiếp cận vào thị trờng thế giới của các
nớc đang phát triển.
Tuy nhiên mức độ tác động tích cực của các yếu tố này ở từng nớc rất khác
nhau, nó phụ thuộc quan trọng vào chiến lợc thu hút FDI của nớc chủ nhà. Một
khía cạnh khác, ở nhiều nớc, xét về lâu dài FDI không tạo ra sự phát triển bền
vững cho nớc chủ nhà. Những hậu quả của nó nh đã phân tích trên tác động còn
lớn hơn lợi ích mà các nớc đang phát triển thu đợc nếu xét theo tiêu chuẩn của
kinh tế phát triển. Vì vậy khi đánh giá vai trò của FDI thì cần phải phân tích ảnh

- 17 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hởng của nó trên phạm vi kinh tế xã hội. Hơn nữa không có đánh giá chung về

vai trò của FDI mà cần phân tích ảnh hởng của nó trong điều kiện cụ thể từng n-
ớc. Từ đó mới tìm ra đợc điều kiện cần và đủ để sử dụng có hiệu quả FDI trong
chiến lợc phát triển tổng thể của nớc chủ nhà. Để đánh giá một cách đầy đủ về
ảnh hởng của FDI có thể căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
Lu chuyển ngoại tệ : mức độ góp vốn, cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế, chuyển lợi nhuận về nớc, thực hiện giá chuyển giao, thuế lợi nhuận.
Cạnh tranh : mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa phơng, thay thế vị
trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa.
Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở nớc chủ nhà, mức độ
độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở nớc sở tại.
Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài nớc và giữa các tầng
lớp dân c trong xã hội, sản phẩm phù hợp.
Đào tạo cán bộ và công nhân : Số lợng, trình độ cán bộ và công nhân đợc
đào tạo, số lao động đợc tuyển dụng.
Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phơng : Mức độ thiết lập
các mối quan hệ với các cơ sở trong nớc, liên kết kinh tế, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế ở nớc chủ nhà.
Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng chênh
lệch giàu - nghèo trong xã hội.
Các yếu tố trên cần đợc phân tích tổng hợp cả về định tính và định lợng trong
mối tơng quan với các yếu tố khác tác động đến sự tăng trởng và phát triển của
nớc nhận đầu t. Nếu chỉ phân tích về mặt định tính thì không chỉ ra đợc mức độ
ảnh hởng của nó đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy
nhiên, phân tích định lợng là vấn đề khó đối với các nớc đang phát triển, bởi vì
nguồn số liệu ít và thiếu chính xác. Hơn nữa, tốc độ tăng trởng và phát triển
không chỉ do nguyên nhân của FDI mà còn đợc quyết định bởi nhiều yếu tố quan
trọng khác. Do vậy việc xây dựng các giả định và lựa chọn phơng pháp nghiên
cứu để phân tích ảnh hởng của FDI đối với nớc nhận đầu t đóng vai trò rất quan
trọng.
1.3. FDI với tăng tởng và phát triển kinh tế

1.3.1.Những mặt tích cực của FDI đối với tăng trởng và phát triển kinh tế
Ta có mô hình Harrod Domar nh sau: s
g =----------
k
ở đây : g: tỷ lệ tăng trởng GDP
s: tỷ lệ tiết kiệm trong GDP
k: hệ số ICOR

- 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số này cho biết vốn đợc tạo ra bằng đầu t là yếu tố cơ bản
của sự tăng trởng kinh tế; tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t
Mô hình cho thấy để có tăng tởng kinh tế cao, thì hoặc là phải tăng tỷ lệ tích luỹ,
hoặc là phải duy trì hệ số ICOR thấp, hoặc kết hợp cả hai. Với các nớc đang phát
triển , do ở giai đoạn đầu, tích luỹ bên trong rất hạn chế, trong lúc nhu cầu vốn để
phát triển cao, cho nên bắt buộc phải dựa vào tích luỹ từ bên ngoài. Để có đợc
nguồn vốn nớc ngoài, thì các nớc đang phát triển đều phải có các hình thức hấp
dẫn để thu hút vốn
Vào giữa thế kỉ XX, khi việc xuất khẩu t bản, nhất là FDI phát triển nhanh
chóng, các nhà kinh tế học nổi tiếng nh Paul.A.Samuelson và R.Nurkse đều cho
rằng: muốn phát triển kinh tế, các nớc đang phát triển phải có biện pháp thu hút
FDI. Trong cuốn kinh tế học (Economics), Pau.A.Samuelson đã lí luận rằng: các
nớc đang và chậm phát triển (LDCs) có nguồn nhân lực bị hạn chế bởi tuổi thọ và
dân trí thấp, kĩ thuật lạc hậu và gặp trở ngại trong việc kết hợp những nhân tố đó.
Do đó các nớc đang phát triển ngày càng khó khăn và lún sâu vào cái vòng luẩn
quẩn.

- 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 2- Cái vòng luẩn quẩn của các nớc đang phát triển:





Nguồn: P.A.Samuelson & W.D.Nordhaus: Kinh tế học NXB CTQG
Hà Nội 1997, tập II, trang 655.
Trong cuốn Những vấn đề chung về hình thành vốn ở LDCs, R. Nurkse
đã đa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề về vốn. Thông qua việc phân tích
mô hình vòng luẩn quẩn nói trên, ông cho rằng: nguyên nhân cơ bản và chủ
yếu của LDCs là thiếu vốn. Từ đó, Nurkse đa ra giải pháp để giải quyết vấn đề
thiếu vốn là: mở cửa cho đầu t trực tiếp nớc ngoài. Theo ông, vấn đề mở cửa
cho FDI có ý nghĩa sống còn đối với LDCs trong việc tăng trởng kinh tế, nó
giúp cho LDCs có thể vơn tới những thị trờng mới, tiếp cận khoa học kỹ thuật
hiện đại và phơng pháp quản lí có hiệu quả.
Ngày nay, các nhà kinh tế đa ra mô hình nói lên mối quan hệ giữa đầu t và
tăng trởng kinh tế nh sau:
Sơ đồ 3- Quan hệ biện chứng giữa đầu t và tăng trởng kinh tế
Đầu t tăng .

Tích luỹ tăng. Sản lợng đầu ra
tăng.

Thu nhập tăng . Tăng trởng kinh tế.
Nguồn: P.A.Samuelson & W.D.Nordhaus: Kinh tế học NXB CTQG
Hà Nội 1997, tập II.
Rõ ràng là, để tăng trởng kinh tế, trong khi tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
còn thấp, LDCs phải thu hút đợc FDI hình thức đầu t quan trọng nhất của đầu
t nớc ngoài.

- 20 -

Thu nhập thấp.
Đầu tư thấp.
Tiết kiệm thấp.
Năng suất lao
động thấp.
Tốc độ tích luỹ
vốn thấp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những năm gần đây đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI đã và đang trở
thành yếu tố góp phần quan trọng cho sự tăng trởng kinh tế của nhiều nớc đang
phát triển. Khai thác và sử dụng có hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài đang là một
mục tiêu đợc u tiên hàng đầu ở nhiều nớc trên thế giới, nhất là đối với các nớc
đang phát triển, nơi có nhu cầu rất lớn về vốn đầu t cho phát triển kinh tế. Chúng
ta cùng xem xét những tác động tích cực của FDI tới nền kinh tế các nớc nhận
đầu t mà chủ yếu là các nớc đang phát triển và chậm phát triển.
Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, các nớc chậm phát triển và đang phát
triển đều gặp phải vấn đề nan giải là thiếu vốn đầu t do tích lũy nội bộ thấp hoặc
không có tích lũy. Điều đó đã hạn chế đến quy mô đầu t và đổi mới kỹ thuật gây
ra tình trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thờng xuyên
bị thiếu hụt, đất nớc thiếu ngoại tệ. Vốn đầu t là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm
trong nớc, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động...từ đó tạo tiền
đề để tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển của xã hội. Do đó để có thể
phát triển bắt buộc phải tranh thủ nguồn vốn từ nớc ngoài. Nó đợc coi là cái
kích đột phá vào cái vòng luẩn quẩn của nghèo đói, tạo điều kiện cho nền kinh
tế cất cánh.
Việc thu hút FDI có thể giải quyết đợc khó khăn về khả năng tích lũy vốn
thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán, tức là có
thể khắc phục đợc lỗ hổng tiết kiệm và lỗ hổng thơng mại nh trong lý thuyết
hai lỗ hổng của Cherery và Strout, bởi vì FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh

tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một phần lợi nhuận
từ các công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho FDI.
Trong gần 30 năm qua, bằng chính sách năng động và hiệu quả, các nớc
Nics đã nhận đợc hơn 50 tỷ USD - đây là nguồn vốn đặc biệt quan trọng giúp các
nớc này trở thành những con rồng của Châu á. Tỷ lệ mà t bản nớc ngoài đóng góp
vào việc xuất khẩu cũng khá lớn đối với những nớc đang phát triển nh Singapore
72,1%, Braxin 37,2%, Đài Loan 25,6%, Thái Lan 22,7%, Hồng Kông 16,5%. ở
nhiều nớc đang phát triển, vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng
vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nớc hoàn toàn dựa vào vốn
đầu t nớc ngoài, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Ngoài ý
nghĩa tăng cờng vốn đầu t nội địa, FDI còn bổ sung đáng kể nguồn thu ngân sách
của Chính phủ các nớc đang phát triển thông qua thuế và tiền thuê mặt bằng từ
các xí nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài. Đây là nguồn ngoại tệ quan trọng để
đầu t các dự án công cộng trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa. Đối với các nớc
công nghiệp phát triển, đầu t trực tiếp nớc ngoài vẫn là nguồn bổ sung vốn quan
trọng và có ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế của những quốc
gia này. Bằng chứng là chính các nớc công nghiệp phát triển đã thu hút trên 80%
tổng lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của thế giới.
Giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp
Thực ra đây là một tác động kép: tạo thêm công ăn việc làm cũng có nghĩa
là tăng thêm thu nhập cho ngời lao động. Từ đó tạo điều kiện tăng tích lũy trong
nớc, thúc đẩy việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực của nền kinh tế,

- 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạo thêm việc làm mới. Việc giảm bớt áp lực về công ăn việc làm còn góp phần
giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội khác.
Thông qua việc tạo thêm các ngành nghề mới, các xí nghiệp mới hoặc làm
tăng quy mô của các đơn vị kinh tế, FDI đã tạo ra công ăn việc làm cho một số l-
ợng lớn ngời lao động. Chẳng hạn, tính đến năm 1996, lực lợng lao động làm

việc trực tiếp trong các dự án FDI ở Trung Quốc là 16 triệu. ở Việt Nam đến năm
2000, con số này là trên 300.000 ngời, không tính đến lao động gián tiếp
(khoảng 1 triệu ngời theo cách tính của Ngân hàng Thế giới). Nhu cầu về công
ăn việc làm đang đặt ra ngày càng bức xúc và do đó những tỷ lệ 54,46%; 23%;
21% số ngời làm việc cho các xí nghiệp có vốn nớc ngoài so với tổng số ngời có
việc làm của các nớc Singapore, Braxin, Mêhicô là những con số có ý nghĩa rất
lớn.
FDI giúp các nớc chậm và đang phát triển tiếp thu đợc công nghệ tiên
tiến, học hỏi đợc kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu t nớc ngoài, nâng cao
trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động
Do trình độ phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, khoa học kém, các nớc đang
phát triển có rất ít khả năng phát triển công nghệ mới, hiện đại và tiên tiến. Khả
năng tự nhập khẩu công nghệ của các nớc này cũng rất hạn chế, thờng dới 1% so
với GDP. Trong điều kiện đó, phần lớn công nghệ mới, hiện đại có đợc ở các nớc
đang phát triển là đa từ ngoài vào qua hợp tác đầu t quốc tế hoặc viện trợ. Thông
qua tiếp nhận FDI, các nớc đang phát triển tiếp cận đợc công nghệ hiện đại sau
đó cải tiến và phát triển thành công nghệ phù hợp với mình.
Các chủ đầu t nớc ngoài thờng tổ chức các lớp đào tạo về quản lý cũng nh
kỹ thuật cho cán bộ và công nhân sở tại để thực hiện các chơng trình đầu t theo
dự án. FDI có thể góp phần tăng năng suất các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành
của sản phẩm, thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi
hàm lợng công nghệ cao, mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh tiên
tiến và trình độ tay nghề kỹ thuật cho cán bộ công nhân trong nớc. Đứng về lâu
dài, đây là lợi ích căn bản nhất đối với nớc nhận đầu t.
FDI góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa và đa
nền kinh tế tham gia phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ.
Trớc hết đầu t nớc ngoài giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cải
tiến cơ cấu kinh tế. Mặc dù tỷ trọng của đầu t trực tiếp trong tổng số vốn đầu t ở
một số nớc không cao nhng nó thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu t tài sản
cố định trong một số ngành quan trọng của nền kinh tế. ở những nền kinh tế mới

công nghiệp hóa, đầu t của các công ty đa quốc gia tập trung vào lĩnh vực công
nghiệp chế tạo. Sự hoạt động của khu vực FDI cho phép cung cấp các dịch vụ có
chất lợng và sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, góp phần nâng
cao năng lực xuất khẩu của nền kinh tế, đa nền kinh tế hội nhập với kinh tế khu
vực và thế giới. Với chính sách thu hút FDI theo các ngành nghề định hớng hợp
lý, FDI sẽ góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc theo hớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. ở Thái Lan, gần 90% vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
công nghiệp, do đó đã thúc đẩy quá trình sản xuất xuất khẩu sản phẩm công
nghiệp.

- 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát triển trên thế
giới, có thể rút ra nhận xét: có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức tăng trởng kinh
tế với khối lợng vốn đầu t nớc ngoài đợc huy động và sử dụng; đồng thời sự tăng
trởng kinh tế gắn liền với mức tăng trởng xuất khẩu. Rõ ràng là hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy tăng trởng kinh tế ở các nớc
đang phát triển, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn ở trong nớc
nhằm phát triển kinh tế.
Để đánh giá vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với phát triển kinh tế,
chúng ta có thể tham khảo hai phơng trình phản ánh quan hệ giữa tăng trởng và
tiết kiệm do các chuyên gia của Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) đa ra:
GR = a0 + a1.AID + a2.FDI + a3.S + a4.CX + a5.CLF
S = a6 + a7.FDI + a8.CX + a9.GDPN + a10.GR
Trong đó : a
n
> 0 (n=
10,1
)
GR : Nhịp độ tăng trởng của GDP

AID : Vốn chính thức, % của GDP
FDI : Đầu t trực tiếp nớc ngoài
CX : Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP
S : Tỷ lệ tiết kiệm so với GDP
CLF : Gia tăng lực lợng lao động
GDPN : GDP / ngời
Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn của nhiều quốc gia đang phát triển Châu
á trong những năm của hai thập kỷ 80 và 90, các chuyên gia của ADB đã đa ra
kết quả phân tích nh sau:
ảnh hởng nhân quả khi tăng 1% của các nhân tố
Chỉ tiêu AID FDI CX CLF GDPN GR S
Nhịp độ tăng trởng 0.047 0.119 0.097 0.137 0.803
Tỷ lệ tiết kiệm -0.016 0.032 0.016 0.4 0.053
Nguồn: Đầu t trực tiếp nớc với tăng trởng kinh tế ở Việt Nam -
Vũ Trờng Sơn- NXB Thống kê 1997
Mặc dù điều kiện số liệu không cho phép chúng ta ớc lợng mô hình này đối
với nền kinh tế Việt Nam nhng kết quả trên cũng cho ta thấy vai trò to lớn của
FDI đối với tăng trởng và phát triển kinh tế. Theo kết quả trên, khi tăng 1% FDI
sẽ làm tăng nhịp độ tăng trởng lên 0.113% và tỷ lệ tiết kiệm tăng 0.032%.
Ngoài ra FDI còn có tác động tích cực đến nền kinh tế nớc nhận đầu t ở
nhiều mặt khác. Ví dụ, Chính phủ nớc chủ nhà có thể sử dụng FDI nh là một
công cụ để tạo ra sự kích thích và liên kết kinh tế với các cơ sở kinh tế trong nớc.
Các công ty nớc ngoài nh đối trọng để cho các doanh nghiệp trong nớc tăng tính
cạnh tranh của mình. Các doanh nghiệp nội địa cũng mở rộng đợc quy mô sản
xuất nhờ cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cho các công ty nớc ngoài.
. FDI đối với việc sử dụng tài nguyên.

- 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do đặc trng của vốn FDI là có sự chuyển giao công nghệ và bí quyết kĩ

thuật từ nớc chủ đầu t sang nớc nhận đầu t, nên song song với việc chuyển giao
công nghệ, tài nguyên ở các nớc nhận đầu t sẽ đợc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
hơn. Tài nguyên ở đây đợc hiểu là những chi phí đầu vào (input) của một doanh
nghiệp. Nh vậy với những dây chuyền công nghệ hiện đại hơn, chủ đầu t sẽ sử
dụng ít lao động sống hơn tức là cần ít công nhân hơn nhng vẫn đảm bảo cho việc
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng. Điều này làm cho chi phí tiền
lơng của công ty giảm và lợi nhuận tăng lên. Mặt khác, thông qua vốn FDI, các
nguyên nhiên vật liệu trong nớc còn đợc sử dụng hợp lí, có hiệu quả hơn vì những
công nghệ mới đã thay thế cho những công nghệ lạc hậu trong nớc.
Không chỉ có vậy, việc chuyển giao bí quyết kĩ thuật còn giúp các doanh
nghiệp hợp lí hoá đợc đầu vào để tạo đợc sản phẩm đầu ra tối u.
Nh vậy, thông qua tất cả các nguồn lực (bao gồm cả nhân lực và tài lực) đợc
kết hợp một cách tối u và do đó, các tài nguyên này đợc sử dụng tiết kiệm hơn,
hợp lí hơn và có hiệu quả hơn. Cũng nhờ có vốn FDI, chúng ta sử dụng có hiệu
quả những lợi thế trong nớc mà nhiều năm qua cha làm do thiếu vốn (nh khai
thác mỏ, khoáng sản...)
.FDI đối với Ngân sách Nhà nớc.
Các dự án FDI góp phần bổ sung quan trọng cho ngân sách của các quốc
gia. Các nguồn thu này từ các khoản nh: cho thuê đất, mặt nớc, mặt biển hay từ
các loại thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu. ở các nớc đang phát
triển, do thu hút đợc vốn FDI, mức đóng góp của các dự án này có xu hớng tăng
lên. ở Trung Quốc, năm 1992, tổng thuế từ các dự án FDI chiếm 4.1% tổng thu
thuế, và năm 1995 là 11,2%
1
và con số này đang có xu hớng gia tăng.
2. Những mặt trái của FDI
Bên cạnh những tác động tích cực đến tăng trởng và phát triển kinh tế, các
nớc nhận đầu t có thể phải chịu các ảnh hởng xấu do những mặt trái của FDI
đem lại. Có thể kể ra một số điểm chính sau:
Chi phí của việc thu hút FDI

1
Nguồn: - MOFTEC_Tổng cục thuế Trung Quốc.

- 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để thu hút FDI, các nớc nhận đầu t phải áp dụng một số u đãi cho các nhà
đầu t nh: giảm thuế, miễn thuế trong thời gian khá dài cho phần lớn các dự án.
Hoặc việc trả tiền của họ cho việc thuê đất đai và một số dịch vụ của họ là rất
thấp so với các nhà đầu t trong nớc. Hay trong một số lĩnh vực có thể đợc nhà n-
ớc bảo hộ thuế quan. Và nh vậy, đôi khi lợi ích của nhà đầu t vợt lợi ích mà nớc
chủ nhà nhận đợc.
Mặc dù FDI bổ sung vốn đầu t cho nớc nhận đầu t nhng về lâu dài lại làm
giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu t nội địa. Bởi vì các chủ đầu t nớc ngoài thờng có u
thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý so với các doanh nghiệp trong nớc
nên họ thờng tăng tỷ trọng vốn đầu t dới hình thức đầu t mới hoặc tái đầu t vào
các ngành có tính cạnh tranh cao và dẫn tới vị trí độc quyền. Điều này làm phá
sản hàng loạt các doanh nghiệp địa phơng, dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng chặt
chẽ của các chủ đầu t trong nớc vào các công ty nớc ngoài.
Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
Trong thời gian lâu dài FDI lại làm tăng sự thâm hụt cán cân thanh toán
quốc tế của các nớc đang phát triển vì lợng ngoại tệ chuyển về nớc dới dạng lợi
nhuận, lãi suất, giá công nghệ nhập khẩu và chi phí quản lý lớn hơn số tiền mà họ
chuyển vào trong thời gian đầu dới hình thức vốn đầu t. Có thể phân tích ảnh h-
ởng của FDI đến cán cân thanh toán quốc tế của các nớc đang phát triển bằng
công thức sau:
Bd = (X + I) - (Ck + Cr + R + D)
trong đó Bd là mức độ ảnh hởng, X - Giá trị xuất khẩu do FDI tạo ra, I - lợng
ngoại tệ FDI chuyển vào, Ck - giá trị công nghệ nhập, Cr - giá trị nguyên liệu
nhập, R - tiền trả giấy phép sử dụng công nghệ nhập, D - lãi cổ phiếu chuyển ra
nớc ngoài.

Mặc dù các nớc đang phát triển khuyến khích các công ty nớc ngoài đầu t
để xuất khẩu nhng thực tế các chủ đầu t nớc ngoài lại tìm mọi cách để tiêu thụ
sản phẩm ở thị trờng trong nớc. Thêm vào đó, ở nhiều nớc đã cho phép cổ phần
hóa các doanh nghiệp FDI và vì vậy trong nhiều trờng hợp lợng ngoại tệ mà các
chủ đầu t chuyển vào lại chiếm tỷ lệ nhỏ so với lợng vốn họ huy động từ nội địa.
Do vậy cả hai nguồn ngoại tệ làm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của nớc
chủ nhà là rất hạn chế. Mặt khác, lợng ngoại tệ dành cho nhập khảu công nghệ,
nguyên liệu và giấy phép sử dụng công nghệ lại rất lớn do các nớc đang phát triển
thiếu các yếu tố này.
Các nhà đầu t thờng tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các nhân tố
đầu vào.
Các chủ đầu t nớc ngoài thờng tính giá cao cho những nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu t. Điều nay gây
ra chi phí sản xuất cao ở nớc chủ nhà và nớc chủ nhà phải mua hàng hóa do nhà
đầu t nớc ngoài sản xuất với giá cao hơn. Đồng thời, nó còn giúp chủ đầu t trốn
thuế, che giấu lợi nhuận thực. Việc tính giá cao thờng xảy ra khi nớc chủ nhà
thiếu thông tin, trình độ kiểm soát, quản lý, chuyên môn yếu hoặc chính sách của
Nhà nớc còn nhiều khe hở.
Công nghệ và sản phẩm không phù hợp với các nớc đang phát triển

- 25 -

×