Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




VŨ THỊ HIỀN




HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





VŨ THỊ HIỀN




HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM


Hà Nội - 2014
MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM 7
1.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM 7

1.1.2. Mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM 9
1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM 11
1.2.1 Huy động vốn từ hoạt động tiền gửi 11
1.2.2 Huy động vốn thông qua thị trƣờng tiền tệ 16
1.2.3 Huy động vốn thông qua hoạt động đi vay……………………… 17
1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM 20
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn 20
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 21
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 27
1.4.1 Nhân tố khách quan 27
1.4.2 Nhân tố chủ quan 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011 - 2013 34
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 34
2.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt dộng của ngân hàng 35
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2011 – 2013 38
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013 48
2.2.1 Qui mô, cơ cấu nguồn vốn huy động 48
2.2.2 Chi phí vốn huy động………………………………………………52
2.2.3 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn 55
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam 61
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc 61
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 64
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM 74

3.1 Định hƣớng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam đến năm 2015 74
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 76
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, hình thành cơ cấu nguồn
vốn huy động hợp lý 76
3.2.2 Mở rộng mạng lƣới kênh phân phối và các phòng giao dịch phục vụ
cho công tác huy động vốn 81
3.2.3 Hoàn thiện chính sách lãi suất linh hoạt đối với các nguồn vốn
huy động 82
3.2.4 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và thƣơng hiệu
của ngân hàng 84
3.2.5 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ nhân viên 86
3.2.6 Đổi mới công nghệ 88
3.3 Kiến nghị 89
3.3.1 Đối với chính phủ 89
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 90
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
















i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
ATM
Thẻ rút tiền tự động
2
BIDV
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam
3
CDs
Chứng chỉ tiền gửi
4
GTCG
Giấy tờ có giá
5
LC
Tín dụng thƣ
6
NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc
7
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
8
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
9
NVHĐ
Nguồn vốn huy động
10
TGTK
Tiền gửi tiết kiệm
11
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
12
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
13
USD
Đô la Mỹ
14
VNĐ
Đồng Việt Nam
15
VHĐ
Vốn huy động




ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn của một số ngân
hàng Việt Nam
40
2
Bảng 2.2
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
giai đoạn 2011-2013
43
3
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2011-2013
47
4
Bảng 2.4
Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011-2013
49
5
Bảng 2.5

Chi phí trả lãi vốn huy động
53
6
Bảng 2.6
Chi phí trả lãi/ Tổng vốn huy động
53
7
Bảng 2.7
Chi phí phi lãi/ Tổng vốn huy động
55
8
Bảng 2.8
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
56
9
Bảng 2.9
Tình hình huy động và sử dụng vốn trung -
dài hạn
57
10
Bảng 2.10
Tình hình huy động và sử dụng vốn ngắn hạn
58
11
Bảng 2.11
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung – dài hạn
59
12
Bảng 2.12
Chênh lệch lãi suất bình quân

60




iii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT
Sơ đồ
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam
37
2
Biểu đồ 2.1
Tổng huy động vốn giai đoạn 2011-2013
39
3
Biểu đồ 2.2
Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2011-2013
41
4

Biểu đồ 2.3
Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013
42
5
Biểu đồ 2.4
Tổng dịch vụ thanh toán giai đoạn 2011-2013
45
6
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
50
7
Biểu đồ 2.6
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tƣợng
51
8
Biểu đồ 2.7
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
52
9
Biểu đồ 2.8
Quan hệ giữa tổng vốn huy động và tổng dƣ
nợ giai đoạn 2011-2013
63


1

LỜI MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các ngân hàng thƣơng mại – loại hình doanh nghiệp chuyên
kinh doanh tiền tệ thì nguồn vốn có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và
phát triển của bản thân ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng thì huy động
vốn là hoạt động chủ yếu nhằm tăng quy mô nguồn vốn phục vụ cho các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền
thống của ngân hàng. Từ khi các ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động
vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó, trải qua quá trình phát triển của hệ
thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng đƣợc đổi mới cho phù hợp
với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả huy động vốn đƣợc các ngân hàng quan
tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng mà còn vì
nó là một trong những hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu quả huy động vốn luôn
là vấn đề đƣợc các NHTM chú trọng hàng đầu.
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam là NHTM lâu đời
nhất Việt Nam và đã khẳng định đƣợc vị thế trên thị trƣờng. Trong xu thế hội
nhập, ngân hàng cũng đã có những đổi mới không chỉ về vốn, quy mô mà cả
về phƣơng châm hoạt động, mô hình quản lý. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ và sự gia nhập vào tổ chức kinh
tế thế giới WTO (tháng 1 năm 2007), BIDV không tránh khỏi sự cạnh tranh
khốc liệt của các ngân hàng trong nƣớc và các tập đoàn tài chính lớn trên thế
giới đang xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trƣờng vốn tại Việt Nam. Thêm
vào đó, các ngân hàng thƣơng mại cổ phần cũng đang phải đối diện với sự
khan hiếm về vốn trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn hiện nay.
Do đó, vấn đề đặt ra là phải đánh giá đúng thực trạng hiệu quả huy động vốn
2

của BIDV, tận dụng những cơ hội, phân tích những khó khăn, thách thức để
đƣa ra những định hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của
mình trong quá trình hội nhập kinh tế.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua tại
BIDV, hiệu quả huy động vốn đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đã đạt đƣợc thì hiệu quả huy động vốn tại BIDV vẫn còn nhiều
bất cập, nhất là trong điều kiện thị trƣờng tài chính tiền tệ trong và ngoài
nƣớc diễn biến phức tạp nhƣ: lạm phát cao, giá xăng dầu tăng, thị trƣờng
vàng chao đảo, thị trƣờng bất động sản đóng băng, Ngân hàng Nhà nƣớc áp
dụng chính sách trần lãi suất huy động…cùng với sự cạnh tranh gay gắt của
các ngân hàng. Vì thế, để có thể giữ vững và phát triển hơn nữa, BIDV phải
có những chính sách điều chỉnh thích hợp trong việc nâng cao hiệu quả huy
động vốn của mình. Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đƣợc tôi chọn làm đề
tài luận văn nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn đƣợc coi là hoạt động tiền đề trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Từ trƣớc đến nay có rất nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề huy động vốn của các ngân hàng, từ các công trình tập trung
nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại một chi nhánh ngân hàng tới các công
trình thực sự đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả công tác huy động vốn của cả
một hệ thống ngân hàng. Có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu về huy
động vốn của các tác giả đi trƣớc nhƣ:
Trong luận văn: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Hai Bà Trưng” viết năm 2000
của thạc sỹ Phạm Thanh Thanh tác giả đã nêu lên đƣợc thực trạng huy động
3

vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công thƣơng – Chi nhánh Hai Bà
Trƣng, đƣa ra đƣợc các giải pháp toàn diện để góp phần nâng cao hiệu quả
huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại các ngân hàng nói chung và Ngân
hàng Công Thƣơng – Chi nhánh Hai Bà Trƣng nói riêng. Tuy nhiên, vì luận

văn chỉ nghiên cứu trên khía cạnh nhỏ là hiệu quả huy động vốn từ khách
hàng cá nhân nên chƣa đề cập đƣợc một cách toàn diện về hiệu quả huy động
vốn của các NHTM.
Trong luận văn nghiên cứu của thạc sỹ Nguyễn Tuấn Khanh với đề tài:
“Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam” viết năm 2000, đã phân tích đƣợc các
nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung,
đánh giá đƣợc vai trò của việc tăng cƣờng hoạt động huy động vốn đối với sự
phát triển của một ngân hàng, đƣa ra đƣợc các giải pháp toàn diện để góp
phần tăng cƣờng công tác huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, vì luận văn đƣợc nghiên cứu năm 2000 khi
nền kinh tế Việt Nam mới bắt đầu hội nhập vào kinh tế quốc tế và công nghệ
ngân hàng thì chƣa phát triển mạnh nên luận văn mất đi phần nào tính thực
tiễn của nó.
Phát triển thêm các ý tƣởng góp phần hoàn thiện và nâng cao hoạt động
huy động vốn trong các NHTM, thạc sỹ Nguyễn Thị Thủy đã đi sâu nghiên
cứu đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tây Hồ” viết năm 2011. Với đề
tài này tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh
Tây Hồ, từ đó đƣa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng và hệ
thống NHTM trên thị trƣờng nói chung. Tuy nhiên, luận văn vẫn còn nhiều
4

hạn chế, phân tích về hiệu quả huy động vốn còn mờ nhạt, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả chƣa rõ.
Các công trình nói trên nhìn chung đã đi sâu phân tích và đƣa ra đƣợc
hệ thống các hoạt động huy động vốn; các giải pháp nhằm củng cố và nâng
cao hiệu quả huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác

nhau thì hiệu quả huy động vốn của mỗi ngân hàng cũng khác nhau. Sự biến
động trên thị trƣờng luôn là tác nhân làm cho tình hình kinh doanh cũng nhƣ
tâm lý của các đối tƣợng tham gia các hoạt động trong nền kinh tế thay đổi,
đặc biệt là các đối tƣợng hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng tiền tệ. Chính
vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, căn cứ
vào thực tại sự biến động của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian
gần đây mà tôi lựa chọn đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để có thể làm rõ hơn sự tác động của các
nhân tố trên thị trƣờng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy
động vốn tạo nguồn cung cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Khái quát về thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Từ đó, đề ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam để chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc cùng
những hạn chế và nguyên nhân gây ra.
5

- Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam từ năm 2011 – 2013.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu hiệu quả huy động vốn bằng cách kết hợp một
số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh, nghiên cứu tài liệu để giải những quyết vấn đề đặt ra trong luận văn.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các tài liệu,
thông tin nội bộ, báo cáo thƣờng niên, trung tâm công nghệ thông tin, báo cáo
tài chính phòng Tài chính - Kế toán Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam.
6. Những đóng góp của luận văn
Đã có rất nhiều luận văn, luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề hiệu quả
huy động vốn trong các ngân hàng thƣơng mại, kế thừa những luận văn đó và
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
cùng với quá trình làm việc thực tế của bản thân, tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu này nhằm làm rõ hơn vai trò của việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn đối sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thƣơng mại. Luận văn đã
chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả huy động vốn, các yếu tố
ảnh hƣởng tới hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam. Thông qua đó phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng, đề xuất đƣợc các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam nói riêng và hệ thống các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nói chung.
6

7. Kết cấu của luận văn
Với vấn đề nghiên cứu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của
luận văn gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013.

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
















7

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động
ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài
sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này, ngƣời phải trả phí là

ngƣời gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ đƣợc xem
đơn thuần là vật đƣợc kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn
đối với các ngân hàng thƣơng mại. Tiền lúc này không đƣợc xem là tiền tệ
theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra
đƣợc lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát
triển, vị thế đó bị đảo ngƣợc: ngân hàng là ngƣời phải trả phí (lãi suất), và
nguồn tiền đƣợc kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng
và lớn nhất của các NHTM hiện nay. Chính vì vậy, trái ngƣợc với quá khứ -
ngân hàng là ngƣời phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền và là ngƣời bị động
trong quan hệ này thì hiện nay hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính
sách, phƣơng thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phƣơng
thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn.
Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động
hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các NHTM.
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng sự phát
triển của các NHTM, nội hàm của khái niệm huy động vốn có những thay đổi
đáng kể, kể cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Hơn nữa gần nhƣ không
8

tìm đƣợc một định nghĩa hoàn thiện về hoạt động này cũng nhƣ không có sự
thống nhất giữa các quan điểm. Có quan điểm cho rằng: “Hoạt động huy
động vốn có thể hiểu là hoạt động mà ngân hàng thông qua uy tín và các hoạt
động kinh doanh của mình tiến hành huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các
thành phần kinh tế trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh của mình, góp
phần ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm
phát…”. Hay trong ngôn ngữ thƣờng nhật của báo chí và xã hội, khái niệm
này đƣợc dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trƣng nhất của các
NHTM: nhận tiền gửi. Điều 4 - Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 giải
thích hoạt động của NHTM là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một
hay một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch

vụ thanh toán qua tài khoản. Trong đó nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền
của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và
các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gửi,
lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận. Nhƣ vậy, có thể định nghĩa: “ Huy
động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức
và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích kinh doanh và
đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các
quy định pháp luật”.
Bản chất của huy động vốn đó là vốn huy động là tài sản thuộc các chủ
sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở
hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn. Vốn huy động đóng vai trò rất
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn. Do vốn huy động luôn biến động nên ngân hàng không
thể sử dụng hết số vốn đó để kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý
để đảm bảo khả năng chi trả.
9

1.1.2. Mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM
Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch
và chiến lƣợc về nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng khá đa
dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một số thành phần không ổn định nhƣng có
khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngƣợc lại một số thành phần hạn chế
khả năng phát hành Séc, có tính ổn định cao nhƣng lãi suất cao. Do đó chi phí
vốn, cơ cấu vốn, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn vốn là nhân tố quan
trọng đánh giá chất lƣợng nguồn vốn và là mục tiêu mà các ngân hàng đều
hƣớng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu vừa
an toàn vừa có lợi nhuận cao của ngân hàng.
Mục tiêu trong công tác huy động vốn bao gồm:
Thứ nhất, tìm kiếm nguồn vốn giá rẻ.

Chi phí trả lãi đƣợc coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của ngân
hàng. Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và trả
lãi trái phiếu, kỳ phiếu Định kỳ ngân hàng lập biểu về số dƣ và lãi suất
tƣơng ứng để xác định vốn huy động bình quân và tính toán chi phí trả lãi.
Thông thƣờng có ba cách trả lãi: Trả lãi trƣớc, trả lãi khi đến hạn và trả lãi
nhiều lần theo định kỳ. Mỗi cách trả lãi khác nhau sẽ ảnh hƣởng đến chi phí
khác nhau. Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thƣờng xuyên và quan trọng
của các ngân hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có
thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hƣởng đến thu nhập của ngân hàng.
Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác
định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài
sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn vốn tăng thêm hay không. Về
nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn và tính ổn định thấp thì
chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tƣơng ứng. Tuy nhiên nguồn rẻ thì lại đồng
nghĩa với giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi phí một cách chính
10

xác cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau và
đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
Thứ hai, tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.
Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy
động ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất
lƣợng huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh
cho ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi
trƣờng kinh doanh thƣờng xuyên thay đổi.
Hơn nữa ngân hàng phải dự đoán xu hƣớng biến đổi cơ cấu nguồn vốn
huy động. Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử
dụng vốn của ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng
biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ
kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu cho vay, đầu tƣ, bảo lãnh… và kéo theo sự

thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn
huy động phụ thuộc một phần vào kế hoạch điều chỉnh của ngân hàng và
những nhân tố bên ngoài ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải thƣờng xuyên
nghiên cứu và tiếp cận thị trƣờng.
Thứ ba, xây dựng quy mô và sự tăng trƣởng nguồn vốn ổn định.
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tƣơng đối
lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Khối lƣợng vốn phải
đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng. Để thực hiện
tốt vấn đề này cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác nhƣ lãi suất, các hình thức
huy động vốn, uy tín của khách hàng…Tuy nhiên không phải cứ có nguồn
vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng,
mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tƣ của ngân hàng… Hơn nữa việc
mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn huy động luôn có tốc
11

độ tăng trƣởng ổn định. Nếu quy mô vốn hiện tại lớn nhƣng ngân hàng không
kiểm soát, không dự đoán đƣợc xu hƣớng của các dòng tiền gửi vào và rút ra
trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay, đầu tƣ và mất
đi sự chủ động của mình.
Thứ tư, điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
Trong hoạt động ngân hàng thƣờng xuyên xảy ra tình trạng không cân
đối về vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các ngân hàng. Nếu
có công tác quản lý huy động vốn hợp lý thì ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong
việc giải quyết tình trạng thừa thiếu tạm thời này. Một số biện pháp thƣờng sử
dụng nhƣ điều chuyển vốn giữa các chi nhánh (trong trƣờng hợp mất cân đối
nội bộ), vay các ngân hàng khác, vay ngân hàng trung ƣơng…Chất lƣợng huy
động ở đây thể hiện ở việc đƣa ra quyết định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất
đối với ngân hàng, đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh.
1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM

Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định đến khả năng hoạt động của
mỗi ngân hàng nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của
NHTM. Các hình thức huy động vốn ảnh hƣởng rất lớn đến khối lƣợng vốn
huy động đƣợc vì vậy việc đƣa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt
là hết sức cần thiết đối với ngân hàng bởi nhƣ vậy họ mới khai thác đƣợc hết
các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân mọi thành phần kinh tế. Nguồn
tiền của ngân hàng đƣợc hình thành qua nhiều kênh khác nhau:
1.2.1 Huy động vốn từ hoạt động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền ngân hàng. Để gia
tăng lƣợng tiền gửi trong môi trƣờng cạnh tranh, các NHTM đã triển khai
nhiều hình thức huy động tiền gửi khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp
và tổ chức.
12

Các dịch vụ nhận tiền gửi mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng gửi
tiền bao gồm:
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng - ngƣời gửi tiền có thể gửi vào và rút ra
bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Chính
vì tính không ổn định của tiền gửi không kỳ hạn nên với loại tiền gửi này,
khách hàng không đƣợc trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn
gồm 2 loại:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): là các khoản tiền gửi không
kỳ hạn trƣớc hết đƣợc sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt
động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh của ngƣời gửi tiền
một cách thƣờng xuyên, an toàn và thuận tiện.
Đây là loại tiền gửi chủ yếu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Với loại tiền gửi này khách hàng đƣợc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt nhƣ: séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán

Tiền gửi thanh toán thƣờng đƣợc bảo quản tại ngân hàng trên hai loại
tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài
khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thƣờng
đƣợc thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này
nhằm mục đích “đảm bảo thế năng” và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn
khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dƣ nợ, có lúc dƣ có. Với tài
khoản này, chủ tài khoản còn có thể đƣợc ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn
trong một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ NHTM tiền gửi
không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho
khách hàng vào bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, trong mỗi ngân hàng do có sự
không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản hay giữa các tài khoản
làm cho xuất lớn hơn nhập (số tiền gửi vào lớn hơn số tiền rút ra) tạo nên tồn
khoản mà NHTM đƣợc phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.
13

- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý (tiền gửi không kỳ hạn phi giao
dịch): là khoản tiền đƣợc ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang
tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút
tiền để chi tiêu. Cũng nhƣ trƣờng hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu
rút tiền của khách hàng bất cứ khi nào và chỉ đƣợc sử dụng tồn khoản khi đảm
bảo khả năng thanh toán chi trả.
Tại một số nƣớc có công nghệ ngân hàng phát triển cao, việc rút tiền từ
tài khoản này phần lớn đƣợc thực hiện bằng điện thoại hoặc cũng có thể rút
tiền một cách dễ dàng qua các máy rút tiền tự động bằng việc sử dụng các thẻ
ATM. Loại tiền gửi này đƣợc mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu, không đem
lại lãi suất cụ thể.
Tại Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này đƣợc thể hiện dƣới các hình thức
nhƣ: tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền
gửi cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá
thấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM ở

Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho loại tiền gửi này. Ở các nƣớc phát triển loại
tiền gửi này chiếm một vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM (ở
Mỹ, chiếm 30% tổng tiền gửi). Vì lẽ đó, để tạo nguồn tiền gửi trên tài khoản
thanh toán, việc thu hút và giữ khách hàng đƣợc các ngân hàng rất coi trọng.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn biến động thƣờng xuyên, giải pháp
để tăng cƣờng nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn,
thuận tiện cũng nhƣ chất lƣợng các dịch vụ, điển hình là dịch vụ thanh toán
phi tiền mặt.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trƣớc về
thời hạn rút tiền.
Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản
chất chúng đƣợc ký thác với mục đích hƣởng lãi. Về nguyên tắc, khách hàng
14

chỉ đƣợc rút tiền ra khi đến hạn, nhƣng trên thực tế, do áp lực cạnh tranh giữa
các ngân hàng nên các ngân hàng thƣờng cho phép khách hàng rút ra trƣớc
hạn nếu họ có nhu cầu. Trong trƣờng hợp này khách hàng sẽ đƣợc hƣởng một
mức lãi suất thấp hơn lãi suất ban đầu đã thoả thuận (thƣờng là lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn).
Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn và tiền
gửi báo rút (khi muốn rút ra phải báo trƣớc). Về cơ bản, các khoản tiền gửi
này không đƣợc sử dụng để tiến hành thanh toán nhƣ các khoản chi trả bằng
vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thƣờng, tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn dài
và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm (TGTK). Đây là nguồn tiền tƣơng đối ổn định, ngân hàng có thể
sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Vì vậy, các NHTM luôn tìm mọi
cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn với các
mức lãi suất khác nhau

Ở các nƣớc phát triển, tiền gửi có kỳ hạn khá phổ biến và thƣờng đƣợc
thể hiện chủ yếu bằng chứng chỉ tiền gửi (CDs) và đƣợc ghi rõ hạn định và
giá trị thanh toán. Việc rút tiền trƣớc hạn sẽ bị phạt và có thể vƣợt quá tiền lãi
mà khách hàng đƣợc hƣởng. Ở Đức, để khắc phục việc rút vốn trƣớc hạn,
NHTM thƣờng cấp cho khách hàng một khoản tín dụng mà coi khoản tiền gửi
có kỳ hạn là tài sản đảm bảo cho khoản vay.
* Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi chủ yếu của dân cƣ)
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân ngƣời lao động
chƣa sử dụng cho tiêu dùng. TGTK là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ
trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân.
Từ lâu, TGTK đƣợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thƣờng chiếm một tỷ trọng
15

đáng kể trong tiền gửi ngân hàng (ở Mỹ chiếm khoảng 25% tổng tiền gửi
ngân hàng). Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trƣờng, TGTK đƣợc phát triển
dƣới hai loại hình tiết kiệm sau:
- TGTK không kỳ hạn: là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc
nào song không đƣợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngƣời khác.
Thực chất đây là khoản TGTK thông thƣờng. Đối với khoản tiền gửi này,
chủ tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trƣớc. Tuy nhiên,
số dƣ tài khoản này thƣờng không lớn, nhƣng có ƣu điểm hơn so với các tài
khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: số dƣ này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại
tiền gửi này, các NHTM thƣờng trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
- TGTK có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn rút
tiền, có mức lãi suất cao hơn so với TGTK không kỳ hạn.
Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam. Các NHTM ở Việt
Nam thƣờng huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ ba tháng đến một năm. Nhƣng
do áp lực cạnh tranh và do nhu cầu về vốn ngày càng tăng nên các NHTM

tăng dần lãi suất TGTK và cũng đa dạng hoá thời hạn gửi tiền (tháng, tuần và
thậm chí theo ngày ) với các mức lãi suất khác nhau.
Hơn nữa, về nguyên tắc một khi khách hàng gửi tiền vào tài khoản này,
họ sẽ không đƣợc rút ra (cả gốc và lãi) trừ khi hết hạn gửi tiền. Để tăng sức cạnh
tranh trong thu hút tiền gửi, các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trƣớc
hạn. Tuy nhiên, nhằm tránh việc khách hàng rút tiền trƣớc hạn, một phần trong
tiền lãi mà khách hàng đƣợc hƣởng bị khấu trừ (có thể ngân hàng không chấp
nhận trả lãi cho một vài tháng hoặc cũng có thể khách hàng chỉ đƣợc hƣởng một
mức lãi suất TGTK không kỳ hạn cho khoảng thời gian gửi tiền).
Tiết kiệm dài hạn: loại tiết kiệm này rất phổ biến ở một số nƣớc công
nghiệp, nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với các loại hình
16

tiết kiệm khác, đối với loại tiết kiệm này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có
thể gửi tiền vào tài khoản với số lƣợng không hạn chế, nhƣng chỉ đƣợc rút ra
khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo
ra các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài
hạn của mình.
Vậy, TGTK là nguồn vốn tƣơng đối ổn định và lâu dài vì vậy NHTM
cần có giải pháp tăng cƣờng huy động nguồn vốn này (đặc biệt là về lãi suất)
để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2 Huy động vốn thông qua thị trường tiền tệ
Các giấy tờ có giá của ngân hàng là các công cụ nợ do ngân hàng phát
hành để huy động vốn trên thị trƣờng. Nguồn vốn này tƣơng đối ổn định để sử
dụng cho một mục đích nào đó của ngân hàng. Lãi suất của giấy tờ có giá phụ
thuộc vào sự cấp thiết của huy động vốn nên thƣờng cao hơn lãi suất tiền gửi
có kỳ hạn thông thƣờng.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm:
* Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
CDs là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn

trên thị trƣờng với bản chất tƣơng tự nhƣ một khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Ngƣời sở hữu CDs đƣợc hƣởng lãi định kỳ và đƣợc hoàn trả mệnh giá khi
đến hạn.
Thời hạn của CDs thƣờng là ngắn hạn từ 1-3 tháng, hoặc 6 tháng…
Sự khác biệt chủ yếu của CDs với các khoản tiền gửi có kỳ hạn là chúng có
thể chuyển nhƣợng và mệnh giá đƣợc thống nhất theo một mức giá chuẩn. Vì
vậy nó trở nên hấp dẫn hơn. CDs giúp ngân hàng có thể huy động vốn một
cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng.
 Kỳ phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả
gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
17

Kỳ phiếu ngân hàng đƣợc phát hành thƣờng xuyên, có thời hạn khá linh
hoạt và phong phú: 3 tháng, 6 tháng…Do vậy, kỳ phiếu có tính ổn định rất
cao, tính tập trung cao và có lãi suất cao hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn, lại
có thể chuyển nhƣợng nên thu hút đƣợc khối lƣợng vốn tƣơng đối lớn.
 Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với
cam kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời
gian xác định.
Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn với sự ổn định cao về thời
hạn và lãi suất. Trong khi kỳ phiếu đƣợc phát hành ở từng chi nhánh với khung
lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt, trái phiếu đƣợc phát hành với quy mô lớn,
đồng loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng. Trái phiếu gồm nhiều loại: trái phiếu
ghi danh, trái phiếu không ghi danh, trả lãi trƣớc, trả lãi sau, có thể chuyển
nhƣợng…các loại trái phiếu có đặc trƣng là mệnh giá đƣợc xác định trƣớc đó (
ghi trên trái phiếu), ngày đáo hạn đƣợc công bố khi phát hành.
Nhƣ vậy, trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy
động rất tiện lợi, tùy theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay từng thời kỳ với
mức lãi suất hấp dẫn của NHTM. Không những chủ động thu gom một lƣợng

vốn cần thiết đủ để đáp ứng nhu cầu vốn trong một thời gian ngắn mà còn có
thể kiềm chế lạm phát, góp phần phát triển thị trƣờng vốn, thị trƣờng chứng
khoán một cách hiệu quả.
1.2.3 Huy động vốn thông qua hoạt động đi vay
Nguồn vốn đi vay nhằm làm tăng thêm khả năng thanh toán cho ngân
hàng, nguồn vốn vay đƣợc hình thành bởi:
 Vay NHTW:
- Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức các NHTM vay vốn bổ sung
vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các NHTM chỉ đƣợc vay
khi còn hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.

×