Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sinh viên trong giáo dục đại học ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


NGUYỄN THỊ THU HÀ






HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


NGUYỄN THỊ THU HÀ






HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI



Hà Nội - 2014
MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ …………………………………… . .…………iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 7
1.1. Giáo dục đại học với sự phát triển kinh tế xã hội 7
1.1.1 Đặc điểm Giáo dục đại học 7

1.1.2 Vị trí của giáo dục đại học trong nền kinh tế quốc dân 9
1.2 Tín dụng đối với sinh viên trong giáo dục đại học ở Việt Nam16
1.2.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng: 16
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của tín dụng hỗ trợ sinh viên trong giáo
dục Đại học ở Việt Nam 19
1.2.3 Mục đích của tín dụng sinh viên 22
1.3 Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về vấn đề tín dụng đối
với sinh viên trong giáo dục Đại học 24
1.3.1 Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 24
1.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản 25
1.3.3 Kinh nghiệm của Anh 26
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 27
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 29
2.1 Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng đối với sinh viên 29
2.1.1 Mục tiêu ý nghĩa của chính sách. 29
2.1.2. Đối tượng, phương thức cho vay và phạm vi tác động của chính
sách tín dụng đối với sinh viên. 30
2.1.3 Chính sách tín dụngcụ thể 35
2.2Thực trạng triển khai chính sách xã hội đối với sinh viên 36
2.2.1 Quá trình triển khai thực hiện cho vay sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam 36
2.2.2. Thực trạng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt nam 38
2.3 Đánh giá chung về chính sách tín dụng đối với sinh viên trong
giáo dục đại học ở Việt Nam 49
2.3.1 Những mặt đạt được: 49
2.3.2 Một số mặt còn hạn chế : 55
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 62
CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 65
3.1 Định hƣớng hoạt động của nhà nƣớc về chính sách tín dụng
trong thời gian tới. 65
3.2 Giải pháp hoàn thiện các chính sách tín dụng đối với sinh viên
trong giáo dục đại học ở Việt Nam 69
3.2.1. Phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc triển khai thực
hiện Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với sinh viên 69
3.2.2 Củng cố chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn 70
3.2.3 Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao dịch lưu
động cấp xã 73
3.2.4 Tăng cường phối kết hợp giữa các Bộ, Ngành, các tổ chức chính
trị xã hội, chính quyền địa phương các cấp 73
3.2.5 Về tổ chức cho vay: 75
3.2.6 Đa đạng hóa các hìnhthức thu hồi vốn 76
3.2.7 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 78
3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 79
3.2.9 Chính sách tín dụng cụ thể, trực tiếp với sinh viên 79
3.2.10 Một số giải pháp khác: 81
3.3. Kiến nghị 83
3.3.1. Đối với Chính phủ 83
3.3.2. Đối với Bộ giáo dục và Bộ thông tin tuyên truyền 84
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
2
GDĐH
Giáo dục đại học
3
HĐQT
Hội đồng quản trị
4
KTXH
Kinh tế xã hội
5
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
6
NHTM
Ngân hàng thương mại
7
NLFC
Cơ quan tài chính hỗ trợ dân sinh của Chính
phủ Nhật Bản
8
TK&VV
Tiết kiệm và vay vốn
















ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình cho vay HSSV từ năm 2004 – 2007
39

2
Bảng 2.2

Bảng dư nợ cho vay HSSV năm 2007

40

3
Bảng 2.3
Bảng tổng hợp cho vay HSSV theo vùng kinh tế
năm 2007 - 2008
41

4
Bảng 2.4
Bảng tổng hợp cho vay HSSV theo vùng kinh tế
năm 2009 - 2010
42

5
Bảng 2.5
Bảng tổng hợp cho vay HSSV theo vùng kinh tế
năm 2010-2011
43
6
Bảng 2.6
Mức cho vay HSSV từ năm 2007 – 2013
44

7
Bảng 2.7
Tình hình cho vay HSSV năm 2012
46


8
Bảng 2.8
Hiệu quả tạo động lực học tập và rèn luyện
cho sinh viên của chính sách tín dụng sinh viên
51

9
Bảng 2.9
Tình hình nợ quá hạn cho vay đối với HSSV
57

10
Bảng 2.10
Mức độ nắm bắt thông tin về chương trình tín
dụng cho HSSV của NHCSXH
60
11
Bảng 2.11
Nguồn thông tin về chương trình tín dụng
HSSV tiếp cận
61

12
Bảng 3.1
Vai trò của chính sách tín dụng ưu đãi
đối tượng được vay vốn
82





iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT
Sơ đồ,
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
với phát triển GD&ĐT
12
2
Biểu đồ 2.1
Mức cho vay HSSV từ năm 2007 – 2013
44
3
Biểu đồ 2.2
Hiệu quả tạo động lực học tập và rèn luyện cho
sinh viên của chính sách tín dụng sinh viên
51
4
Biểu đồ 2.3
Mức độ nắm bắt thông tin về chương trình tín
dụng cho HSSV của NHCSXH
60

5
Biểu đồ 2.4
Nguồn thông tin về chương trình tín dụng
HSSV tiếp cận
61
6
Biểu đồ 3.1
Vai trò của chính sách tín dụng ưu đãi
đối tượng được vay vốn
82












1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước
ta ngày càng phát triển sâu rộng và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Từ
nước có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển đã trở thành nước có tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao suốt trong một thời gian dài. Đời sống nhân dân không
ngừng được cải thiện nâng cao, góp phần đáng kể vào thành công xoá đói,
giảm nghèo, đưa nền kinh tế Việt Nam thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu.
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ và sự biến
đổi lớn lao về kinh tế - xã hội, xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ,
đòi hỏi mỗi quốc gia phải có nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng cả số lượng
và chất lượng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục luôn luôn coi
trọng là quốc sách hàng đầu, là lĩnh vực ưu tiên, trong đó đặc biệt là giáo dục
đại học, lĩnh vực đã trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng cao để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững của đất nước. Giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng đã
và đang tạo nên bước chuyển mạnh mẽ về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế. Chính vì lẽ đó, các nước đều đánh giá cao vai trò của giáo dục và ưu
tiên phát triển nguồn nhân lực có chất lương cao phù hợp với sự phát triển của
kinh tế xã hội hiện tại.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập của con người ngày càng
được nâng cao hơn. Để đáp ứng cho những nhu cầu đó, có rất nhiều trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, đã ra đời với nhiều
hình thức sở hữu khác nhau từ công lập, bán công đến dân lập, tư thục. Song
song với đó là một lượng lớn sinh viên đã thi đậu và theo học tại cơ sở giáo
2

dục trên khắp cả nước. Theo thời gian, con số này ngày một tăng dần lên,
Tuy nhiên, do đời sống của người dân nước ta nhiều vùng còn gặp khó khăn
nên có nhiều trường hợp các bạn học sinh dù thi đỗ hay đang theo học tai các
trường ĐH, CĐ, cũng đành phải gác lại sự nghiệp đèn sách vì gia đình
không đủ khả năng trang trải chi phí học tập, sinh hoạt. Vì vậy, để giải quyết
vấn đề này cũng như khuyến khích tinh thần học tập của các bạn sinh viên
kém may mắn trên, Đảng và Nhà nước ta đã thông qua Ngân hàng Chính

sách xã hội (NHCSXH) thực hiện chương trình tín dụng sinh viên, hỗ trợ
sinh viên nghèo được quyền tiếp tục đi học.
Chương trình tín dụng sinh viên là một thành tựu đáng khích lệ trong
chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Nhưng hiện nay, trong quá
trình triển khai, chính sách này đã phát sinh một số bất cập cần phải được
điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, để chương trình ngày càng phát triển hơn
nhằm thực hiện đúng mục đích mà nó đề ra ban đầu và tạo động lực học tập
mạnh mẽ hơn cho các bạn sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Những bất cập
đó là: thiếu đồng bộ trong cơ chế quản lí, tâm lí lợi dụng chính sách của một
bộ phận sinh viên, thông tin cho chương trình vay vốn kém hiệu quả, tiền vay
chưa được sử dụng đúng mục đích, mức vay chưa đáp ứng được nhu cầu tối
thiểu của sinh viên, thủ tục rườm rà và chưa thắt chặt ở những khâu cần thiết,
phương pháp thu hồi nợ còn nhiều bất cập, vòng quay vốn chậm, vấn đề theo
dõi, giám sát đối tượng được vay.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài “Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với
sinh viên trong giáo dục Đại Học ở Việt Nam” góp phần hoàn thiện các chính
sách tín dụng với giáo dục đại học, từng bước nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


3

2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển tài chính đảm bảo hệ thống tín dụng cho sinh viên trong giáo
dục Đại học là một trong những vấn đề chủ yếu của bất kỳ hệ thống giáo dục
Đại học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về giáo dục Đại học,
những vấn đề về liên quan đến tài chính, tín dụng thường nổi bật do những
quan điểm khác nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách
đang có những đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng với sinh viên
giáo dục đại học để thúc đẩy giáo dục Việt Nam phát triển.

Đã có một số bài viết, đề tài, luận văn nghiên cứu về vấn đề tín dụng
đối với học sinh, sinh viên trong giáo dục đại học. Có thể kể ra đây một số bài
viết như:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân
hàng chính sách chi nhánh Hà Nội” của tác giả Đào Thị Thanh Thanh năm
2010 đã khái quát về tình hình tín dụng của học sinh sinh viên trên địa bàn Hà
Nội. Đồng thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng của tín dụng học sinh, sinh viên.
“Phân tích mức độ hài lòng của sinh viên trường Đại học Cần Thơ đối
với chương trình sinh viên vay vốn hỗ trợ học tập hiện nay” của tác giả
Nguyễn Hữu Đức năm 2010 đã nêu các giả thuyết cần kiểm định về độ hài
lòng của sinh viên khi vay vốn hỗ trợ học tập. Từ những giả thuyết đó tác giả
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn mức độ hài lòng của sinh viên
khi vay vốn.
“Nâng cao chất lượng cho vay đối với học sinh, sinh viên tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam” của tác giả Nguyễn Vân Anh năm 2011 đã
nêu vai trò của cho vay với học sinh sinh viên trong quá trình học tập. Từ đó
tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với học
sinh sinh viên tại ngân hang Chính sách xã hội Việt Nam.
4

Ngoài ra, liên quan đến vấn đề tín dụng đối với sinh viên, trên thế giới
có rất nhiều quốc gia đã thực hiện nhiều chính sách nhằm hướng tới khắc
phục tình trạng khó khăn cho sinh viên khi học đại học. Vì vậy, khi nghiên
cứu đề tài có thể tiếp cận với thực tế các chính sách của các quốc gia trên thế
giới để học tập, nghiên cứu và ứng dụng vào chính sách của Việt Nam
Các bài viết và luận án của các tác giả đã chỉ ra những vấn đề cấp thiết
liên quan đến tín dụng của sinh viên trong giáo dục đại học. Tuy nhiên, hiệu
quả của công tác thực hiện chính sách tín dụng vẫn còn hạn chế do một số
chính sách tín dụng trong giáo dục chưa thật sự phù hợp và sát với thực tế

giáo dục đại học ở Việt Nam
Vì vậy, nghiên cứu tài: “Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sinh viên
trong giáo dục Đại học ở Việt Nam” có tính thực tế và thời sự rất cao
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích đánh giá những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân tồn tại của tình hình thực hiện chính sách tín dụng sinh
viên trong giáo dục đại học ở nước ta thời gian qua.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Những vấn đề chung về tín dụng đối với sinh viên trong giáo dục Đại
học ở Việt Nam
+ Giáo dục đại học với sự phát triển kinh tế xã hội
+ Tín dụng đối với sinh viên trong giáo dục Đại học ở Việt Nam
+ Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về chính sách tín dụng đối với
sinh viên trong giáo dục Đại học
- Căn cứ vào tình hình thực tế đánh giá thực trạng các chính sách tín
dụng đối với sinh viên trong giáo dục đại học ở Việt Nam
- Trên cơ sở những phân tích trên đề ra định hướng và đề xuất các chính
sách để hoàn thiện các chính sách tín dụng, thúc đẩy phát triển giáo dục Đại
học ở Việt Nam trong thời gian tới.
5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu là các chính sách tín dụng đối với sinh viên
Phạm vi nghiên cứu: Chính sách tín dụng đối với sinh viên trong giáo
dục Đại học ở Việt Nam; trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2012; giải pháp
đến năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp sau đây được vận dụng trong quá trình nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, diễn giải quy nạp, so
sánh, trừu tượng hóa khoa học

Vận dụng phương pháp xã hội học như điều tra, khảo sát, thâm nhập
thực tiễn, trao đổi với các khách thể nghiên cứu, tham khảo các văn bản tổng
kết của các điển hình tiên tiến trong giáo dục và đào tạo; xem xét, đánh giá
các báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình thực hiện chính sách tín dụng đối với
sinh viên trong giáo dục đại học ở Việt Nam.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Hiện nay, mô hình cho sinh viên vay vốn của Chính phủ được nhân dân
rất đồng tình, ủng hộ và đã góp phần giải quyết được phần nào tình trạng khó
khăn của sinh viên về vấn đề học phí, sinh hoạt phí. Nhưng mô hình này vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập cần được khắc phục nhanh chóng. Chính vì vậy, đề
tài đưa ra quan điểm dựa trên việc tìm kiếm tài liệu, khảo sát thực tế và phân
tích, nghiên cứu những hạn chế còn tồn tại của mô hình vay vốn đang áp dụng
kể từ ngày 01/10/2007 cho đến nay. Sau khi có sự so sánh, phân tích thực
trạng vấn đề giải quyết khó khăn, tạo động lực học tập cho sinh viên của mô
hình tín dụng này, đề tài chỉ rõ những thiếu sót cần khắc phục, đồng thời đưa
ra một số kiến nghị, đề xuất góp phần giải quyết những tồn tại của chính sách
hiện nay, nâng cao hiệu quả về mặt xã hội.

6

7. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sinh viên trong giáo
dục đại học ở Việt Nam
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng đối với sinh viên trong giáo
dục đại học ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng các chính sách tín dụng đối với sinh viên trong
giáo dục đại học ở Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sinh viên trong giáo
dục đại học ở Việt Nam














7

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN
TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
1.1. Giáo dục đại học với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 Đặc điểm Giáo dục đại học
Giáo dục và đào tạo được coi là phương tiện để trang bị kiến thức, tri
thức, trí tuệ và năng lực nghề nghiệp bảo đảm cho sự thành đạt của mỗi con
người. Giáo dục và đào tạo còn là phương tiện chủ yếu để phát triển kinh tế
và xã hội. Chính phủ các nước trên thế giới đều đánh giá cao vai trò giáo dục
và đào tạo và thống nhất quan niệm đầu tư vào giáo dục và đào tạo là đầu tư
cho tương lai; là quá trình tích luỹ vốn con người; là chìa khoá để duy trì sự
tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập bền vững. Điều 35 của Hiến pháp nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu”.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì giáo dục đại học là nền tảng của

kiến trúc thượng tầng của một đất nước, bao trùm toàn bộ nền văn minh và
tương lai của một dân tộc. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học
có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và
năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với nước ta trong quá trình
hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế, giáo dục đại học càng có vai trò
quan trọng hơn và mang ý nghĩa quyết định đến sự tồn vong và phát triển của
đất nước. Trong cuộc đua tranh quyết liệt về mọi mặt, mà chủ yếu là đua
tranh về trí tuệ của các quốc gia trên toàn cầu, những hạn chế của giáo dục đại
học nước ta nếu không được khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng đến tương lai
phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
8

Trên thế giới, phát triển tài nguyên con người vừa có tính chất phương
tiện vừa có tính chất mục đích tự thân có nghĩa là học để hiểu biết không nhất
thiết để đi làm. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu thường nói theo kiểu thậm
xưng "Có hai nền GDĐH": Nền GDĐH đào tạo nghề nghiệp và nền GDĐH
có tính chất giáo dục tổng quát nhằm rèn luyện trí tuệ, phát triển phẩm chất
đạo đức của người học để họ trở thành một người công dân có trách nhiệm.
Sản phẩm của GDĐH cung cấp cho con người tri thức, phát triển kho
tàng tri thức nhân loại. Giáo dục đại học không những không làm cho kho
tàng tri thức của nhân loại bị hao hụt hay mất đi, mà thông qua giáo dục kho
tàng tri thức của nhân loại còn được bổ sung và phát triển thêm với những tri
thức mới. Như vậy, việc hưởng thụ giáo dục của mỗi con người với tư cách
của người học không làm ảnh hưởng gì đến lợi ích về tri thức mà người khác
lĩnh hội và phát triển khi họ hưởng thụ giáo dục. Mặt khác, giáo dục còn tạo
ra ngoại ứng tích cực cho xã hội. Bởi lẽ những tri thức mà người học có được
thông qua hoạt động giáo dục không chỉ có ích với bản thân họ, mà cón mang
lại những lợi ích thiết thực cho cả xã hội.
Tuy vậy con người không thể tự mình lĩnh hội và phát triển một cách có

hệ thống những tri thức nhân loại để hình thành, tích luỹ và phát triển phẩm
chất và năng lực nội tại của bản thân. Để giúp con người có thể lĩnh hội một
cách tốt nhất tri thức của nhân loại và phù hợp với khả năng và nhu cầu tiếp
thu kiến thức khác nhau của mỗi người, hoạt động dạy và học được tổ chức
theo các lớp học ở trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân. Do đó người học muốn hưởng thụ GDĐH thì cần
phải trả tiền cho sự hưởng thụ đó. Bằng việc thu học phí, dịch vụ giáo dục có
thể loại trừ người học. Như vậy có thể thấy rằng: GDĐH là dịch vụ vừa có
tính chất công cộng, vừa có tính chất cá nhân.
9

1.1.2 Vị trí của giáo dục đại học trong nền kinh tế quốc dân
Xuất phát từ nền tảng chế độ chính trị, điều kiện tự nhiên và trình độ
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước mình, chính phủ các nước đều nhận
thấy sự mâu thuẫn giữa những mục tiêu kinh tế rộng lớn và những tiền đề còn
thiếu thốn về nhân lực phục vụ các mục tiêu này và coi việc gắn chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo với các định hướng và mục tiêu phát triển kinh
tế – xã hội trong từng giai đoạn là vấn đề có tính quyết định đối với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhật Bản ra khỏi chiến tranh thế giới thứ hai với một nền kinh tế bị tàn
phá nặng nề và tụt hậu so với các nước công nghiệp khác. Vì vậy nước Nhật
đã quan tâm nâng cao trình độ học vấn của nhân dân, trình độ lành nghề của
người lao động. Vì thế, tuy có hạn chế tính sáng tạo, khả năng độc lập suy
nghĩ và sự năng động cá nhân, khiến cho học sinh thụ động, bắt chước, nhưng
có tác dụng nâng cao trình độ học vấn của nhân dân, tạo ra được đông đảo
những người lao động có kỷ luật, có tinh thần tập thể, có đạo đức và có nền
học vấn chung vững chắc, làm cơ sở cho quá trình đuổi kịp và tăng trưởng
kinh tế nhanh của Nhật Bản sau chiến tranh.
Từ 1960, Hàn Quốc bắt đầu thực hiện cưỡng bức giáo dục tiểu học, tiếp
đến là cưỡng bức giáo dục cơ sở 9 năm, phát triển trung học nghề và kỹ thuật.

Giữa những năm 1990, với tham vọng sáng tạo một “Hàn Quốc mới”, một đất
nước có khả năng đóng vai trò chính yếu trên thế giới, các nhà hoạch định
chính sách lấy khâu đột phá là cải cách giáo dục. Tầm nhìn của họ là xây
dựng một nền giáo dục hoàn hảo, một nhà nước phúc lợi giáo dục, tức là “một
xã hội của nền giáo dục mở và suốt đời, cho phép mỗi cá nhân và mọi cá nhân
đều bình đẳng và dễ dàng tiếp cận giáo dục ở bất kỳ đâu, bất cứ lúc nào đồng
thời tiếp cận đến việc xây dựng trường Đại học đẳng cấp quốc tế”.
10

Tùy thuộc vào các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau : giai đoạn công
nghiệp hóa (thập niên 60-70); giai đoạn tái cấu trúc nền kinh tế (thập niên 70-
80) và giai đoạn phát triển công nghệ cao (từ thập niên 90), chính phủ
Singapore có các chính sách giáo dục khác nhau để đáp ứng những yêu cầu
ngày càng thay đổi về nhân lực. Cụ thể, vào những năm cuối thập niên 60,
nền kinh tế Singapore có bước chuyển chiến lược lớn từ sản xuất thay thế
nhập khẩu sang công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Chính phủ Singapore
tập trung phát triển các ngành sản xuất đòi hỏi nhiều lao động và dùng lợi thế
lao động rẻ để thu hút đầu tư nước ngoài. Một trong những mục tiêu chính
của giáo dục là cung cấp lao động lành nghề với số lượng lớn cho nền kinh tế.
Sau “Cách mạng văn hoá”, từ năm 1976, Trung Quốc đã nhận thấy mâu
thuẫn giữa những mục tiêu kinh tế rộng lớn và những tiền đề còn thiếu thốn
về nhân lực phục vụ các mục tiêu này và nâng cao tố chất dân tộc thông qua
phổ cập và hiện đại hoá giáo dục nghề nghiệp là vấn đề có tính quyết định đối
với quá trình CNH - HĐH đất nước.
Bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, xây dựng kinh tế tri thức
vào giữa những năm 90 của thế kỷ XX, cải cách giáo dục đại học trở thành
khâu đột phá. Tầm nhìn của các nước lúc này là xây dựng và phát triển nền
giáo dục mở và suốt đời, cho phép mỗi cá nhân và mọi cá nhân đều bình đẳng
và dễ dàng tiếp cận giáo dục ở bất kỳ đâu và bất cứ lúc nào. Quan điểm phát
triển của các nước này là trình độ học vấn cao hơn trong dân chúng sẽ tạo

điều kiện cho nhiều người có thể học cách ứng dụng công nghệ tiên tiến tốt
hơn. Mục tiêu chính của giáo dục đại học là cung cấp với số lượng lớn cho
nền kinh tế lực lượng lao động lành nghề, nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì
vậy, một mặt, Chính phủ các nước đều đầu tư xây mới nhiều trường đại học
và đào tạo thêm nhiều giáo viên, mặt khác, tiến hành điều chỉnh hệ thống giáo
dục, chương trình và phương pháp giáo dục nhằm xoá bỏ mọi ngăn cách trong
11

các nhà trường, cung cấp các tri thức hiện đại, đào tạo những công dân toàn
cầu của thế kỷ XXI, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao của mỗi quốc
gia, đáp ứng được yêu cầu mới phát sinh của nền kinh tế.
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là quá trình thay đổi sâu sắc về mọi mặt
của đất nước, đặc biệt là về kinh tế, xã hội và môi trường thiên nhiên, trong
đó con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng của quá trình thay đổi đó. Phát
triển giáo dục và đào tạo là nhằm tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước. Bằng những nỗ lực nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, bổ sung và phát triển đội ngũ trí thức, hệ thống
giáo dục quốc dân đã đóng vai trò to lớn và chủ yếu trong việc phát triển
nguồn lực con người. Vì vậy, các nước trên thế giới đều đặt giáo dục và đào
tạo vào vị trí chiến lược ưu tiên phát triển. Điều này được thể hiện rõ rệt ở
chính sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Đầu tư của nhà nước cho giáo dục
là chủ yếu, chiếm phần lớn và ổn định ở mức cao, đặc biệt trong giai đoạn
giáo dục bắt buộc. Mức đầu tư cho giáo dục được thể chế hoá. Tỷ lệ chi ngân
sách cho giáo dục trong tổng giá trị sản phẩm quốc dân gần đạt hoặc vượt
mức 4% (mức bình quân thế giới). Chi tiêu cho giáo dục công cộng, chi phí
giáo dục tính bình quân theo đầu học sinh tăng lên hàng năm. Tỷ lệ đầu tư
trực tiếp cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các trường
đại học đều trên 1,5%. Việc đầu tư kinh phí cho các cơ sở giáo dục được thực
hiện trên cơ sở nhu cầu thực và kết quả hoạt động của từng cơ sở theo cơ chế
cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đầu tư.

Ngoài ngân sách nhà nước, các khoản đầu tư của Chính phủ còn được bổ sung
bằng số tiền quyên góp và tài trợ đáng kể của các nhà kinh doanh và của
chính các gia đình và bản thân người học.
Giáo dục và đào tạo với phát triển kinh tế xã hội: Giáo dục vừa có tính
độc lập tương đối vừa có mối quan hệ tác động qua lại với tất cả các lĩnh vực
khác của đời sống kinh tế xã hội (KTXH). Ngày nay, bất cứ một tiến bộ
12

KTXH nào cũng đều có các yếu tố cấu thành từ giáo dục. Đặc biệt, giáo dục
có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.












Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa tăng trƣởng và phát triển kinh tế với phát triển
GD&ĐT
(Nguồn số liệu: Bộ GD&ĐT)
Sơ đồ trên thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục với tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Hệ thống GD&ĐT giúp con người phát triển về
nghề nghiệp và nhân cách, từ đó giúp họ có thể tham gia hiệu quả vào hoạt
động KTXH, đóng góp tích cực cho sự phát triển xã hội. Kết quả của các hoạt
động KTXH, đặc biệt là các hoạt động kinh tế sẽ làm tăng khả năng đầu tư

các nguồn tài chính cho xã hội, từ đó tác động trở lại, tạo động lực cho phát
triển giáo dục.
Giáo dục đại học có vai trò quan trọng với phát triển kinh tế điều đó
Tăng trưởng và
phát triển kinh tế
Đầu tư tài chính,
ngân sách
Phát triển chất lượng
nguồn nhân lực
Phát triển giáo dục –
đào tạo
13

được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, giáo dục đại học có vai trò quan trọng đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao từ đó góp phần tăng năng suất lao động và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù phát triển kinh tế -
xã hội được dựa trên các nguồn lực như: Nhân lực (nguồn lực con người), vật
lực (nguồn lực vật chất), tài lực (nguồn lực về tài chính, tiền tệ), … song chỉ
có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn
lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con
người. Hơn nữa, tài nguyên thiên nhiên có đa dạng, phong phú đi bao nhiêu
chăng nữa thì sau quá trình khai thác, sử dụng đến lúc sẽ cạn kiệt; nguồn tài
chính có nhiều bao nhiêu đi chăng nữa cũng bị giới hạn ở một số lượng nhất
định và cũng khó có thể đáp ứng nhu cầu phát triển. Như vậy các nguồn lực
khác đều có hạn trong khi đó nguồn lực con người – năng lực trí tuệ con
người là vô hạn.
Giáo dục chính là quá trình tích luỹ vốn con người; đó là một quá trình

lâu dài trong đó người ta rất khó đưa ra những tính toán chính xác về kinh tế
nhưng có thể chắc chắn một điều là giáo dục đã góp phần quan trọng vào việc
phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và những phẩm chất cần thiết.
Nhà kinh tế học Joseph Stiglitz khi bàn về quan điểm phát triển trong
thiên niên kỷ mới cho rằng giáo dục là một nhân tố quan trọng trong phát
triển nguồn nhân lực con người. Theo ông “giáo dục đóng vài trò quan trọng
không chỉ vì nó làm tăng vốn con người mà còn vì giáo dục làm cho con
người có khả năng chấp nhận và thích ứng với các thay đổi. Giáo dục tạo điều
kiện cho các cá nhân có các phương pháp khoa học với các hình thức tư duy
14

mới khác biệt sâu sắc với cách tư duy cũ”.
Như vậy, giáo dục – đào tạo là cơ sở để phát triển nguồn nhân lực, là con
đường cơ bản để phát huy nguồn lục con người. Những kết quả nghiên cứu
cho thấy trình độ giáo dục càng cao thì đem lại cho người lao động mức tiền
lương (thu nhập) càng cao. Một nền kinh tế muốn có sức mạnh để phát triển
cần phải tạo ra được một trình độ trí tuệ ngang tầm vời thời đại và nguồn chất
xám cũng như nguồn nhân lực kỹ thuật để luôn đổi mới sản xuất, nâng cao
năng suất lao động. Có những quốc gia mặc dù tài nguyên thiên nhiên hạn chế
nhưng vẫn tạo có sự phát triển vượt bậc bởi họ biết đầu tư xứng đáng vào giáo
dục từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Singapore không được thiên
nhiên ưu đãi về tài nguyên nhưng phát huy đúng vai trò của nguồn nhân lực,
với một cơ cấu kinh tế phù hợp, họ đã có bước phát triển thần kỳ và trở thành
nước có thu nhập bình quân đầu người cao nhất khu vực. Nhật Bản mặc dù
cũng không có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, song nước Nhật vẫn phát
triển thần kỳ sau chiến tranh thế giới và đã trở thành nền kinh tế lớn thứ hai
trên thế giới (sau Mỹ). Đó cũng là nhờ chiến lược phát triển giáo dục và đầu
tư vào con người của Nhật Bản.
Như vậy, giáo dục đại học là nhân tố trực tiếp làm tăng năng suất lao
động của cá nhân người lao động; từ đó góp phần tăng năng suất lao động xã

hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, giáo dục đại học có vài trò quyết định đến phát triển và làm
chủ khoa học công nghệ hiện đại – nhân tố đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững.
Khoa học công nghệ (KHCN) có vai trò quan trọng đối với sự tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay - thời đại
của toàn cầu hoá và nền kinh tế trí thức – thì sự phát triển và làm chủ KHCN
hiện đại đã thực sự trở thành nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế cao
15

và bền vững của các quốc gia.
Lester Thurow, một trong những nhà kinh tế học hàng đầu của Hoa Kỳ
cho rằng: Vũ khí cạnh tranh kinh tế quyết định trong thế kỷ XXI là giáo dục
và kỹ năng của người lao động. Chính vì vậy, bất cứ một nước đang phát triển
nào, nếu biết đề cao tri thức và thông tin, bỏ qua chiến lược phát triển tuần tự,
chuyển sang áp dụng chiến lược nhảy vọt, tập trung công nghệ cao để tiến
hành công nghiệp hoá thì hoàn toàn có thể rút ngắn được thời gian CNH –
HĐH của mình. Chính sự tận dụng và phát huy những thành quả của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ mới đã làm cất cánh nhiều quốc gia với
những thành tựu phát triển KTXH vượt bậc.
Như vậy có thể thấy, sự phát triển và làm chủ KHCN chịu sự chi phối
mạnh mẽ của giáo dục đại học. Bởi lẽ, giáo dục chính là con đường cơ bản để
trang bị và phát triển tri thức của con người nhằm tạo ra người lao động
không chỉ làm chủ được những tri thức KHCN mới và hiện đại, mà còn phát
minh ra những tri thức mới để ứng dụng vào nền sản xuất xã hội.
Thứ ba, giáo dục đại học góp phần quan trọng thúc đẩy việc hình thành
và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan
hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành, bao gồm: cơ cấu ngành kinh tế, cơ

cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Cơ cấu kinh tế là thuộc tính cơ bản
của nền kinh tế, nó có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành và phát triển
của hệ thống kinh tế. Để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, các
quốc gia không ngừng xây dựng và điều chỉnh cơ cấu kinh tế cao bền vững,
các quốc gia không ngừng xây dựng và điều chỉnh cơ cấu kinh tế quốc dân
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và phát huy được những lợi thế của
16

quốc gia mình.
Một trong những yếu tố tác động rất lớn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế quốc dân chính là số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
của mỗi quốc gia. Yếu tố nguồn nhân lực này chỉ có thể có được thông qua
phát triển nền giáo dục quốc dân. Sự phát triển của nền giáo dục cả về quy
mô, cả về chất lượng và với một cơ cấu hợp lý về vùng, miền, trình độ, ngành
nghề đào tạo,… góp phần tích cực thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế quốc dân phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại, từ
đó đảm bảo sự tăng trưởng cao và bền vững của nền kinh tế.
Giáo dục đại học tác động đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội như:
góp phần làm tăng chỉ số phát triển con người (HDI), tác động đến xoá đói
giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội.
1.2 Tín dụng đối với sinh viên trong giáo dục đại học ở Việt Nam
1.2.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng:
a. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân
hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn
và thu hồi món vay…. Như vậy, tín dụng bao hàm cả việc cho vay và đi vay.
Nó ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá. Trong điều
kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hoá và quan hệ hàng hoá tiền tệ
thì sự tồn tại của tín dụng là một yếu tố khách quan. Như vậy, xét về bản chất,

tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau có hoàn trả cả gốc và lãi trong một
khoảng thời gian nhất định đã được thoả thuận giữa người vay và người cho
vay.
17

Tuy nhiên, nếu chỉ gắn với một chủ thể là ngân hàng mà cụ thể là
NHCSXH thì tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.Có thể nói
đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất
trong mọi hoạt động của ngân hàng.
Tín dụng đối với học sinh sinh viên là việc sử dụng các nguồn lực tài
chính do Nhà nước huy động để cho các hộ có con em là học sinh sinh viên
đang trong hoàn cảnh khó khăn về tài chính để trang trải một phần cho chi phí
học tập và nghiên cứu của các em, giúp các em yên tâm hơn trong quá trình
học tập của mình,góp phần thực hiện chương trình về mục tiêu quốc gia về cải
thiện chất lượng nguồn nhân lực
Tín dụng đối với học sinh sinh viên cũng hoạt động theo nguyên tắc:
người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay và có trách nhiệm
hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi. Tuy nhiên, có một số điều kiện và mục
tiêu riêng.
Mục tiêu: Tín dụng học sinh sinh viên nhằm vào việc giúp đỡ về mặt vật
chất cho các hộ gia đình có con em đi học, giúp các em yên tâm học tập phát
huy tối đa khả năng sáng tạo đóng góp cho sự phát triển lâu dài cho đất nước,
không vì mục tiêu lợi nhuận
b. Phân loai tín dụng:
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam ra ngày 12 thang12 năm 1997, tại điều 49 quy định : Tổ chức tín dụng
được cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức: Cho vay, ,bảo
lãnh chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước

- Nếu phân theo hình thức tín dụng hiện nay có:

×