Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 161 trang )


i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





VŨ THÀNH NAM


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN CỦA TỈNH HƢNG YÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Hà Nội – 2014


ii



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


VŨ THÀNH NAM


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN CỦA TỈNH HƢNG YÊN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng.
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS, LÊ HÙNG SƠN



Hà Nội – 2014


iii

MỤC LỤC Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng ii

Danh mục các biểu………………………………………………………… iv
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH…….… 7
1.1. Ngân sách cấp huyện và quản lý ngân sách cấp huyện ………………. 7
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc, ngân sách cấp huyện …………………… 7
1.1.2. Quản lý ngân sách cấp huyện ………………………………… 14
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc, ngân sách cấp huyện trên
thế giới và ở Việt Nam ……………………………………………………… 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN CỦA TỈNH HƢNG YÊN…………………………………. 42
2.1. Đặc điểm của tỉnh Hƣng Yên và thành phố Hƣng Yên, huyện Khoái
Châu…………………………………………………………………………. 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hƣng
Yên………………………………………………………………………… 42
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố
Hƣng Yên và huyện Khoái Châu…………………………………………… 47
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hƣng Yên …. 48
2.2.1. Công tác thu, chi, lập dự toán, quyết toán ngân sách cấp huyện
của tỉnh Hƣng Yên……………………………………………………………. 48

iv

2.2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách ở các huyện chọn điển
hình nghiên cứu …………………………………………………………… 57
2.3. Một số kết quả đạt đƣợc và những tồn tại trong công tác quản lý ngân
sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên ………………………………… 82
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ……………………………………………… 82
2.3.2. Những hạn chế …………………………………………………. 86
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ………………………………………… 90
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA TỈNH HƢNG
YÊN …………………………………………………………………………. 93
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố
của tỉnh Hƣng Yên đến năm 2015 …………………………………………… 93
3.2. Quan điểm về công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hƣng Yên
đến năm 2015 ………………………………………………………………… 96
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh
Hƣng Yên ……………………………………………………………………. 96
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng dự toán ………………. 96
3.3.2. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát các khoản thu ngân sách …… 98
3.3.3. Tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách …………………………… 100
3.3.4. Tăng cƣờng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản …… 103
3.3.5. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý ngân sách ……. 104
3.3.6. Tăng cƣờng đầu tƣ phát triển, cải tạo, nuôi dƣỡng nguồn thu 105
3.3.7. Một số giải pháp khác …………………………………………. 105

v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………. 110
1. Kết luận …………………………………………………………………… 110
2. Kiến nghị ………………………………………………………………… 111
2.1. Đối với Trung ƣơng …………………………………………………… 112
2.2. Đối với tỉnh Hƣng Yên …………………………………………………. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 118
PHỤ LỤC







vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CTN
Công thƣơng nghiệp
2
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
3
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
6
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
7
NSTW
Ngân sách Trung ƣơng
8

NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
9
NQD
Ngoài quốc doanh
10
QSD
Quyền sử dụng
11
TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
12
TH/DT
Thực hiện/Dự toán
13
TT
Tăng trƣởng
14
UBND
Uỷ ban Nhân dân
15
VAT
Thuế giá trị gia tăng
16
VĐT
Vốn đầu tƣ
17
XDCB
Xây dựng cơ bản




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Đơn vị hành chính, diện tích và dân số tỉnh Hƣng Yên
thời điểm 31/12/2012
43
2
Bảng 2.2
Chỉ tiêu về tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Hƣng Yên
45
3
Bảng 2.3
Chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế của tỉnh Hƣng Yên
46
4
Bảng 2.4
Thu ngân sách các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên
50
5
Bảng 2.5
Tổng hợp thu ngân sách thành phố Hƣng Yên

61
6
Bảng 2.6
Tổng hợp chi ngân sách thành phố Hƣng Yên
65
7
Bảng 2.7
Tổng hợp thu NSNN huyện Khoái Châu từ năm 2009
đến năm 2012.
74
8
Bảng 2.8
Tổng hợp chi ngân sách huyện Khoái Châu từ năm
2009 đến năm 2012.
80




viii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Stt
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 2.1
Giá trị tổng sản phẩm tỉnh Hƣng Yên qua các
năm 2009 - 2012

47
2
Biểu đồ 2.2
Tổng hợp thu Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
của tỉnh Hƣng Yên
51
3
Biểu đồ 2.3
Tổng hợp chi Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
53
4
Biểu đồ 2.4
Tổng thu ngân sách thành phố Hƣng Yên từ
năm 2009 đến năm 2012
59
5
Biểu đồ 2.5
Tổng hợp chi ngân sách thành phố Hƣng Yên từ
năm 2009 đến năm 2012.
68
6
Biểu đồ 2.6
Tổng thu ngân sách huyện Khoái Châu từ năm
2009 đến năm 2012.
71
7
Biểu đồ 2.7
Tổng chi ngân sách huyện Khoái Châu từ năm
2009 đến năm 2014

77


1

NỘI DUNG
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của nhà nƣớc gắn liền với sự hình thành và phát triển của Ngân sách
Nhà nƣớc, Ngân sách Nhà nƣớc là một công cụ chính sách tài chính quan trọng của
một quốc gia để quản lý quá trình hình thành và phân bổ một cách có hiệu quả việc
sử dụng các nguồn lực tài chính của quốc gia đó. Trong tiến trình lịch sử, NSNN
với tƣ cách là một phạm trù kinh tế đã ra đời và tồn tại từ lâu. Là một công cụ tài
chính quan trọng của nhà nƣớc, NSNN xuất hiện dựa trên cơ sở hai tiền đề khách
quan là tiền đề nhà nƣớc và tiền đề kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Ở Việt Nam sau Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự
chuyển đổi mô hình kinh tế tại nƣớc ta, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang một nền kinh tế thị trƣờng có sự định hƣớng của Nhà nƣớc. Trong những năm
qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc và thực hiện chƣơng trình tổng thể về
cải cách hành chính nhà nƣớc, quản lý Ngân sách Nhà nƣớc cũng đã có những bƣớc
cải cách, đổi mới và đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể; đặc biệt là từ khi Luật
Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996 và đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 sửa đổi bổ sung và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục
tiêu, ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý, điều hành Ngân sách Nhà nƣớc,
phát triển kinh tế - xã hội; tăng cƣờng tiềm lực tài chính của đất nƣớc, quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng Ngân sách Nhà nƣớc lành mạnh, thúc đẩy vốn
và tài sản nhà nƣớc tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích luỹ để thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đảm bảo các nhiệm vụ quốc kế, dân sinh.

Ngân sách Nhà nƣớc là một nhân tố quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Ngân sách Nhà nƣớc bao gồm Ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách Địa phƣơng.

2

Ngân sách Trung ƣơng là ngân sách do Trung ƣơng quản lý, phân bổ cho các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ƣơng; ngân
sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân. Mỗi cấp ngân sách có mục tiêu và phạm vi hoạt động
khác nhau nhƣng có mối liên hệ khăng khít với ngân sách quốc gia; ngân sách cấp
huyện, thành phố là một bộ phận hữu cơ cấu thành của ngân sách tỉnh là công cụ để
chính quyền cấp huyện, thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trong quá trình quản lý, điều hành kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Luật Ngân
sách Nhà nƣớc năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý Ngân sách Nhà
nƣớc nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng nhằm phục vụ tốt hơn cho công
cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Song kể từ khi Luật Ngân sách đi vào thực
tiễn, những yếu tố, điều kiện chƣa đƣợc tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý
ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mà Luật Ngân
sách đặt ra.
Trong hoàn cảnh đó, tăng cƣờng quản lý Ngân sách Nhà nƣớc sẽ tạo điều kiện
tăng thu ngân sách và sử dụng Ngân sách Nhà nƣớc tiết kiệm, có hiệu quả hơn; giúp
nƣớc ta sớm đạt đƣợc mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định an
ninh, quốc phòng.
Hƣng Yên là một tỉnh đƣợc tái lập năm 1997 (tách ra từ tỉnh Hải Hưng theo
Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá IX) có 10 huyện, thành phố nằm ở tả ngạn
Sông Hồng, trung tâm của Đồng Bằng Bắc Bộ với vị trí địa lý thuận lợi. Sau gần 20
năm tái lập, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hƣng Yên với quyết tâm và
những biện pháp phù hợp đã đạt đƣợc những thành tựu lớn trong phát triển kinh tế -
xã hội. Trong quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh, Ngân sách Nhà nƣớc của

tỉnh Hƣng Yên nói chung và của các địa phƣơng trên địa bàn tỉnh nói riêng đã có
những đóng góp nhất định. Tuy nhiên, kể từ khi tái lập tỉnh đến nay, công tác quản
lý ngân sách cấp huyện tại tỉnh Hƣng Yên vẫn còn nhiều bất cập, chƣa phát huy tốt

3

vai trò, hiệu quả; thu ngân sách hàng năm không đủ chi, ngân sách tỉnh phải trợ cấp
cân đối, chính vì vậy, để thực hiện tốt Luật Ngân sách năm 2002 thì vấn đề tăng
cƣờng quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách. Với thực trạng nhƣ vậy, việc
nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hưng
Yên” là thực sự cần thiết cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nói chung và ngân sách cấp
huyện nói riêng đã có nhiều đề tài nghiên cứu dƣới các góc độ khác nhau, chẳng
hạn:
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách Nhà
nước” của tác giả Nguyễn Việt Cƣờng, trƣờng Đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội,
năm 2011;
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách Nhà nước
tỉnh An Giang giai đoạn từ 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020” của tác giả Tô Thiện
Hiền, trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012;
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Tổ chức kiểm toán Ngân sách Nhà nước do kiểm
toán nhà nước Việt Nam thực hiện” của tác giả Nguyễn Hữu Phúc, trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2009;
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác phân bổ Ngân sách Nhà nước tại tỉnh
Quảng Bình” của tác giả Bùi Mạnh Cƣờng, trƣờng Đại học Đà Nẵng, năm 2012;
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện
Phù Cát” của tác giả Phạm Văn Thịnh, trƣờng Đại học Đà Nẵng, năm 2011;
- Đề tài luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước qua KBNN tỉnh Hưng Yên” của tác giả Đỗ Thị Anh, trƣờng Đại học

Ngoại thƣơng-Hà Nội, năm 2013.

4

Hàng năm các địa phƣơng khi trình lên Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố
dự toán ngân sách địa phƣơng đều có bản giải trình, đây là những tài liệu rất cụ thể,
rất thời sự gợi ý nhiều ý tƣởng tốt.
Tuy nhiên, đối với công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hƣng Yên
đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó cho
thấy việc nghiên cứu đề tài này trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên là vấn đề mới đang đặt
ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù để quản lý ngân sách cấp huyện
có hiệu quả hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực trạng, tình hình
quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hƣng Yên, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hƣng Yên trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về Ngân sách cấp huyện
+ Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc, ngân sách cấp huyện;
+ Quản lý ngân sách cấp huyện.
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hƣng Yên hiện
nay.
- Luận văn đƣa ra các phƣơng án nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5


- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách cấp huyện và ngân sách
thành phố thuộc tỉnh.
- Hƣớng tiếp cận: Từ góc độ của Sở Tài chính tỉnh để nhìn nhận, phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý ngân sách cấp huyện theo quan điểm tình hình bất cân
đối thu chi ngân sách và thực tiễn thực thi các chính sách thuộc lĩnh vực này trong
thời gian qua.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hƣng Yên ;
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ
những tài liệu đã công bố từ năm 2010 đến nay; Số liệu điều tra thực trạng chủ yếu
trong 3 năm từ 2009 đến 2012.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý ngân sách cấp
huyện của tỉnh Hƣng Yên. Trong đó đại diện là thành phố Hƣng Yên, huyện Khoái
Châu; việc chọn mẫu nghiên cứu cho đề tài đối với hai đơn vị nghiên cứu này xuất
phát từ tính đại diện cao cho đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội cấp huyện của tỉnh
Hƣng Yên. Với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hƣng Yên cho thấy Thành phố
Hƣng Yên là trung tâm kinh tế, chính trị - xã hội, của tỉnh và mang nhiều nét đặc
trƣng của tỉnh; Thu, chi ngân sách của Thành phố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu,
chi toàn tỉnh nên công tác quản lý ngân sách Thành phố Hƣng Yên có tính đại diện
cao cho các huyện của tỉnh. Huyện Khoái Châu là một huyện thuần nông, có diện
tích và dân số lớn nhất trong số các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên, là
một huyện có vị trí địa lý nằm ở trung tâm của tỉnh Hƣng Yên; huyện Khoái Châu
là một huyện chƣa tự cân đối đƣợc ngân sách, đây là một huyện mang nhiều nét đặc
trƣng của những huyện thuần nông trên địa bàn tỉnh.
Chính vì vậy, Thành phố Hƣng Yên, huyện Khoái Châu mang đủ các yếu tố,
điều kiện để đại diện và nói nên đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt

6


động kinh tế phát sinh, các nét đặc trƣng nhất của công tác quản lý ngân sách cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp lý luận chung là phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lê Nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng, các khoản thu, chi Ngân sách Nhà
nƣớc đƣợc xem nhƣ một hệ thống luôn biến đổi, vận động và do đó cần đƣợc quan
tâm đổi mới. Đồng thời, đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành là
phƣơng pháp thu thập thông tin và phƣơng pháp thống kê, phân tích dựa trên lý
thuyết kinh tế học vĩ mô, kinh tế ngành nhƣ: Lý thuyết tài chính - tiền tệ, ngân hàng,
… nhằm phân tích, đánh giá công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên cơ sở số
liệu, tài liệu do các cơ quan chuyên môn cung cấp để đƣa ra các giải pháp khắc
phục những hạn chế.
6. Đóng góp mới của luận văn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã
đƣợc học tập, nghiên cứu từ các tác giả khác nhau và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đề tài đƣa ra một số đóng góp nhƣ sau :
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách cấp huyện và quản lý
Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện;
- Phân tích rõ thực trạng của công tác quản lý ngân sách cấp huyện, điển hình
là thành phố Hƣng Yên, huyện Khoái Châu;
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN cấp huyện
của tỉnh Hƣng Yên.
7. Kết cấu của luận văn (Nội dung chi tiết từng chƣơng)
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp huyện.

7

Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hƣng Yên.
Chƣơng 3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách

cấp huyện của tỉnh Hƣng Yên

8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

1.1 Ngân sách cấp huyện và quản lý ngân sách cấp huyện
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc, ngân sách cấp huyện
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc
* Khái niệm NSNN:
Bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào muốn theo dõi và kiểm soát các khoản
thu nhập và chi tiêu của mình đều phải sử dụng công cụ ngân sách (Budget). Ngân
sách thực chất là bản dự toán số tiền cần phải có để sử dụng vào những mục đích cụ
thể trong một thời gian nhất định.
Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của Ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với sự xuất hiện của Nhà
nƣớc và sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phƣơng thức sản
xuất có sự tham gia quản lý của Nhà nƣớc. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển
của Nhà nƣớc cùng với sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những điều
kiện tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân sách Nhà nƣớc.
Nhƣ trên đã đề cập, sự ra đời và phát triển của NSNN gắn bó mật thiết với sự
ra đời và phát triển của bộ máy Nhà nƣớc. Tuy nhiên về mặt học thuật, ngƣời ta vẫn
còn có nhiều ý kiến khác nhau khi đƣa ra khái niệm về NSNN. Cụ thể là:
- Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc đã
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc theo Luật định[9,
tr.5].

9


- NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc[14, tr.1].
Tóm lại, NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tƣợng. Khái niệm
NSNN phải thể hiện đƣợc nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải đƣợc xem xét
trên các mặt hình thức, nội dung và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự báo thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ
trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về nội dung: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể
đã đƣợc lƣợng hoá. Các nguồn thu đều đƣợc nộp vào một quỹ tài chính tập trung
của Nhà nƣớc; các khoản chi đều đƣợc xuất ra từ quỹ tài chính tập trung ấy.
Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh tổng hợp những mối quan hệ kinh
tế, chính trị, xã hội nhất định giữa Nhà nƣớc với các chủ thể hoạt động trên mọi lĩnh
vực, đƣợc thể hiện thông qua các quan hệ tài chính, bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với dân cƣ;
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các tổ chức tài chính, tín dụng và các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các tổ chức chính trị - xã hội;
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các quốc gia và các tổ chức quốc tế.[9,
tr.5]
Từ sự phân tích ở trên, chúng ta có thể thống nhất với khái niệm NSNN nhƣ
sau:

10

Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước[14, tr.1].

* Hệ thống Ngân sách Nhà nước:
- Khái niệm hệ thống NSNN : Hệ thống NSNN đƣợc hiểu là tổng thể các cấp
ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu
chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở nƣớc ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy
nhà nƣớc và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc. [9, tr.19]
- Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phƣơng tiện vật
chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng
lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nƣớc các cấp là một tất yếu
khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng lãnh
thổ của đất nƣớc. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nƣớc nhiều cấp đó
là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Hệ thống NSNN phải phù
hợp với hệ thống chính quyền nhà nƣớc.[9, tr.19]
- Hệ thống NSNN Việt Nam:
Hệ thống NSNN của nƣớc ta bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có HĐND và UBND.
Hệ thống NSNN ở nƣớc ta hiện nay phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền
nhà nƣớc, vị thế ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách quận, huyện, thị xã,

11

thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); và ngân sách cấp phƣờng, xã,
thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng
12 năm 2002, hệ thống NSNN gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng
theo sơ đồ dƣới đây: [9, tr.19]







Sơ đồ 1.1

* Phân cấp quản lý NSNN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NGÂN SÁCH
TRUNG ƢƠNG

NGÂN
SÁCH
TRUNG ƢƠNG
NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƢƠNG
Ngân sách Đảng CSVN,
Chủ tịch nƣớc, QH, CP,
Toà án, Viện KSNDTC
Ngân sách các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ
Ngân sách cơ quan trực
thuộc các Bộ, ngành ở
Trung ƣơng
Ngân sách Tỉnh, TP
trực thuộc TW
Ngân sách Quận,

Huyện, Thị xã; TP
thuộc tỉnh, Thành phố
Ngấn sách xã, phƣờng,
thị trấn

12

- Khái niệm phân cấp quản lý NSNN: Phân cấp quản lý NSNN là quá trình
Nhà nƣớc phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền
địa phƣơng trong hoạt động quản lý ngân sách.
Khi nói tới phân cấp quản lý NSNN ngƣời ta thƣờng hiểu theo nghĩa trực diện,
dễ cảm nhận đó là việc phân giao nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp chính quyền. Thực
chất nội dung phân cấp rộng hơn nhiều. Nó giải quyết các mối quan hệ giữa chính
quyền Trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng trong việc xử lý các vấn đề liên quan
đến hoạt động của NSNN bao gồm 3 nội dung: Quan hệ về mặt chính sách, chế độ;
Quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi; Quan hệ về quản lý theo chu trình
NSNN.[9, tr.20]
- Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
Để đảm bảo phân cấp quản lý NSNN đem lại kết quả tốt cần phải quán triệt
các nguyên tắc sau:
+ Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà
nƣớc và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
+ Ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng đƣợc phân định nguồn thu,
nhiệm vụ chi cụ thể:
Ngân sách Trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia nhƣ: các dự án đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có tác động đến cả nƣớc hoặc nhiều địa phƣơng, các chƣơng trình,
dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô
của đất nƣớc, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phƣơng
chƣa cân đối đƣợc thu, chi ngân sách;

Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý;

13

+ Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phƣơng do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp
này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phƣơng; cấp xã đƣợc tăng
cƣờng nguồn thu, phƣơng tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý
tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn đƣợc phân cấp;
+ Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định của Luật Ngân sách Nhà
nƣớc, Quốc hội, Hội đồng Nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dƣới; Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách các cấp.[9, tr.20-21]
Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN ở nƣớc ta hiện nay đƣợc cụ thể tại Điều
6-Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN. Theo đó, ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải
phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phƣơng.[6, tr.4]
1.1.1.2. Ngân sách cấp huyện.
* Khái niệm: Ngân sách Nhà nƣớc bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân
sách các cấp chính quyền địa phƣơng (ngân sách địa phƣơng). Ngân sách địa
phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân
và Uỷ ban Nhân dân. Theo đó, NSĐP bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân sách
tỉnh).
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách

huyện).
- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).[6, tr.4]

14

*Nội dung thu, chi ngân sách
Nội dung phân định nhiệm vụ thu, chi của ngân sách huyện bao gồm những
nội dung sau:
Nguồn thu ngân sách
- Các khoản thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng 100%: Thuế nhà, đất;
Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí; Thuế môn bài;
Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất;
Tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc không kể tiền thuê mặt nƣớc thu từ hoạt động dầu
khí; Tiền đền bù thiệt hại đất; Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;
Lệ phí trƣớc bạ; Thu từ hoạt động sổ số kiến thiết; Thu nhập từ vốn góp của ngân
sách địa phƣơng, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng tại các cơ sở kinh tế,
thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định; Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng theo quy định của pháp
luật; Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các
cơ quan, đơn vị thuộc địa phƣơng tổ chức thu, không kể lệ phí xăng, dầu và lệ phí
trƣớc bạ; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Phần nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do địa
phƣơng quản lý; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc; Thu từ huy
động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định; Thu kết dƣ ngân
sách địa phƣơng; Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phƣơng
theo quy định của pháp luật; Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; Thu chuyển nguồn
từ ngân sách địa phƣơng năm trƣớc sang ngân sách địa phƣơng năm sau.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Tỉnh và
ngân sách địa phƣơng theo quy định[6].

Nhiệm vụ chi ngân sách

15

- Chi đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phƣơng quản lý; Đầu tƣ và hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật; Phần chi đầu tƣ phát triển trong các công trình quốc gia do các
cơ quan địa phƣơng thực hiện; Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định
của pháp luật[6];
- Chi thƣờng xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng,
các sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý: Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà
trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác; Đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức
đào tạo bồi dƣỡng khác; Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác; Các
trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động
xã hội khác; Bảo tồn, bảo tàng, thƣ viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá
khác; Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác; Bồi dƣỡng, huấn
luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, quản lý cơ sở thi đấu
thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác; Nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; Các sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý.
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phƣơng quản lý: Sự nghiệp giao
thông: Duy tu, bảo dƣỡng, và sửa chữa cầu đƣờng và các công trình giao thông
khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toan giao thông trên các tuyến
đƣờng; Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, diêm nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo
dƣỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngƣ nghiệp, các công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngƣ, chi khoanh nuôi,
bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; Sự nghiệp thị chính:

Duy tu, bảo dƣỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nƣớc, giao
thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác; Đo đạc, lập bản đồ và lƣu

16

trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác; Điều tra cơ bản; Các
hoạt động sự nghiệp về môi trƣờng; Các sự nghiệp kinh tế khác.
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách
địa phƣơng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở
địa phƣơng.
+ Hoạt động của các cơ quan địa phƣơng của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng quản
lý.
+ Phần chi thƣờng xuyên trong các chƣơng trình quốc gia do các cơ quan địa
phƣơng thực hiện.
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc.
+ Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tƣ theo quy định.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới.
- Chi chuyển nguồn ngân sách địa phƣơng năm trƣớc sang ngân sách địa
phƣơng năm sau.[6]
1.1.2. Quản lý ngân sách cấp huyện.

17


Quản lý nói chung đƣợc quan niệm nhƣ một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phƣơng pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tƣợng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với
quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các
vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, công cụ và phƣơng pháp quản lý,
mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nƣớc hoặc các cơ quan nhà nƣớc đƣợc nhà
nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN.
Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà
nƣớc.
Đối tƣợng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN. Nói cụ thể hơn đó
là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.
Trong quản lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp
quản lý khác nhau nhƣ:
- Phƣơng pháp tổ chức: đƣợc sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý
trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những khuôn mẫu đã
định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó của quản lý
NSNN.
- Phƣơng pháp hành chính: đƣợc sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN muốn
các đòi hỏi của mình phải đƣợc các khách thể quản lý tuân thủ một cách vô điều
kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
- Phƣơng pháp kinh tế: đƣợc sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy kinh tế
để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức
và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.

×