Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, với sự phát triển kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế đất nớc.
Là một bộ phận của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển hoạt động
kiểm toán độc lập vừa là tất yếu kết quả của kinh tế thị trờng vừa là bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế tài
chính, đóng vai trò tích cực trong việc phát triển nền kinh tế xã hội. Nhận
thức về kiểm toán đã đợc đổi mới, vai trò của kiểm toán ngày càng đợc nâng
cao.
Hiện nay có khoảng trên 40 công ty kiểm toán với các loại hình dịch vụ
kiểm toán độc lập nh kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán chơng trình đầu
t xây dựng cơ bản, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán dự án...Trong đó, kiểm
toán báo cáo tài chính là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Báo cáo
kiểm toán tài chính là kết quả tổng hợp kiểm toán các chu trình nghiệp vụ.
Chu trình mua hàng thanh toán là một trong các chu trình đó và cũng là
một khâu quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Với việc tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và
qui trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán nói riêng, em đã đợc
thực tập tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC). Trong thời gian
thực tập, với sự giúp đỡ của các anh chị kiểm toán viên trong Công ty và sự
hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo THS. Phan Trung Kiên em đã lựa chọn
đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học
(AISC) thực hiện trong luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chơng II: Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng III: Bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện.
Do giới hạn về thời gian và trình độ nên bài viết của em chắc còn
nhiều thiếu sót. Em mong nhận đợc sự nhận xét, góp ý của các anh chị kiểm
toán viên và thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Vân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình mua
hàng thanh toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
I. Đặc điểm của chu trình mua hàng thanh toán
1. Vị trí và vai trò của chu trình mua hàng và thanh toán
Quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp bao gồm các hoạt động nối
tiếp liên tục thành vòng tròn tuần hoàn, lặp đi lặp lại tạo nên chu kỳ sản xuất.
Theo cách nhìn của các nhà quản lý trên góc độ tài chính, quá trình này bao
gồm rất nhiều các chu trình nghiệp vụ cụ thể, mỗi chu trình nghiệp vụ lại đ-
ợc cấu thành bởi tập hợp những nghiệp vụ kinh tế có liên quan chặt chẽ với
nhau. Trớc hết, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn có thể có trên cơ sở tự
có, vay mợn trả lãi (chu trình huy động hoàn trả vốn), các nguồn này đợc
biểu hiện dới hình thái tiền tệ nh tiền mặt, tiền gửi, các khoản tơng đơng tiền
(chu trình vốn bằng tiền). Nguồn vốn bằng tiền đó đợc dùng để mua sắm t
liệu sản xuất, các hàng hoá, dịch vụ (chu trình mua hàng thanh toán) và
thuê nhân công (chu trình tiền lơng nhân viên) để tiến hành sản xuất và tích
trữ sản phẩm hàng hoá (chu trình hàng tồn kho) và kết thúc một chu kỳ kinh
doanh là chu kỳ bán hàng thu tiền.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chu trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền mặt
Chu trình huy động và
hoàn trả vốn
Chu trình
bán hàng và
thu tiền
Chu trình
mua hàng và
thanh toán
Chu trình
tiền lương và
nhân viên
Chu trình hàng
tồn kho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ trên cho thấy chu trình mua hàng - thanh toán là một khâu quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một chu trình nghiệp vụ mua
hàng thanh toán có hiệu quả có nghĩa là vốn đợc huy động đúng mức tạo tiền
đề cho sản xuất và cho các chu trình tiếp theo đợc thực hiện một cách hợp lý.
2. Bản chất và chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán
Chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm các quyết định và các quá
trình cần thiết để có hàng hoá, dịch vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chu trình này không bao gồm quá trình mua hàng
và thanh toán các dịch vụ lao động hoặc những sự chuyển nhợng và phân bổ
của chi phí ở bên trong tổ chức.Chu trình thờng đợc bắt đầu bằng việc lập
một đơn đặt mua của ngời có trách nhiệm tại bộ phận cần hàng hoá hay dịch
vụ và kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hoá hay dịch
vụ nhận đợc.
Có nhiều phơng thức mua hàng khác nhau:
Phơng thức mua hàng trực tiếp: doanh nghiệp mua hàng trực tiếp tại kho
hoặc các phân xởng sản xuất của ngời bán và đợc chuyển quyền sở hữu.
Phơng thức mua hàng theo hợp đồng: doanh nghiệp mua hàng theo hợp
đồng ký kết, số hàng này chỉ đợc nhận khi doanh nghiệp thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán một phần hoặc toàn bộ.
Phơng thức mua hàng trả góp: số tiền mua hàng hoá đợc trả góp từng kỳ.
Ngoài ra, còn có các hình thức mua hàng khác nh mua hàng hoá trong
nội bộ doanh nghiệp...Với hình thức mua hàng phong phú, phơng thức thanh
toán cũng nh việc tổ chức hạch toán rất đa dạng. Có thể nói, chu trình mua
hàng thanh toán là một trong những giai đoạn quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Chu trình mua hàng thanh toán bao gồm 4 chức năng cơ bản:
Xử lý các đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ
Thông thờng, ở các doanh nghiệp việc xác định nhu cầu hàng hoá hay
dịch vụ do phòng kế hoạch đảm nhiệm, đảm bảo chất lợng thích hợp của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hoá và dịch vụ với giá thấp. Bộ phận kế hoạch thờng xuyên lên kế
hoạch mua hàng hoá, dịch vụ đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào để quá
trình sản xuất diễn ra liên tục mà không gây ứ đọng vốn.
Sau khi xác định nhu cầu mua hàng, bộ phận kế hoạch lập đơn yêu
cầu mua hàng để trình cho Giám đốc hoặc ngời có thẩm quyền ký duyệt. Sự
phê chuẩn đúng đắn là phần chính của chức năng này vì nó đảm bảo hàng
hoá và dịch vụ đợc mua theo các mục đích đã đợc phê chuẩn của doanh
nghiệp, tránh cho việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng không cần
thiết. Sau khi đợc phê duyệt đơn yêu cầu mua hàng đợc chuyển cho bộ phận
mua hàng. Bộ phận mua hàng sẽ tìm kiếm nhà cung cấp và giao đơn đặt
hàng.
Nh vậy, đơn đặt hàng đợc lập bởi ngời mua là điểm khởi đầu của chu
trình. Nó là một chứng từ hợp pháp và đợc xem nh một đề nghị để mua hàng
hoá hay dịch vụ. Trong một số trờng hợp khác, nếu ngời mua và ngời bán
mới có quan hệ giao dịch hoặc thực hiện những giao dịch lớn và phức tạp
nhằm đảm bảo thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp
đồng.
Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Đây là thời điểm quyết định trong chu trình vì đây là thời điểm bên
mua thừa nhận khoản nợ liên quan đối với bên bán trên sổ sách của họ. Khi
hàng hoá nhận đợc, quá trình kiểm soát thích hợp đòi hỏi sự kiểm tra mẫu
mã, số lợng, thời gian đến và các điều kiện khác.
Việc tiếp nhận hàng hoá thờng do một bộ phận hay một phòng đảm
nhiệm để đa ra một báo cáo nhận hàng nh một bằng chứng của sự nhận hàng
và sự kiểm tra hàng hoá. Một bản sao thờng đợc gửi cho thủ kho và một bản
khác gửi cho kế toán các khoản phải trả để thông báo. Hàng hoá phải đợc
kiểm soát một cách chặt chẽ từ lúc nhận cho đến khi chuyển đi, nhân viên
trong phòng tiếp nhận phải độc lập với thủ kho và phòng kế toán.
Ghi nhận các khoản nợ ngời bán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc ghi nhận khoản nợ ngời bán đòi hỏi việc ghi sổ chính xác và
nhanh chóng, kế toán chỉ đợc phép ghi vào các lần mua có cơ sở hợp lý theo
số tiền đúng. Kế toán các khoản phải trả thờng có trách nhiệm kiểm tra tính
đúng đắn của các lần mua vào và ghi chúng vào sổ nhật ký và sổ hạch toán
chi tiết các khoản phải trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận đợc hoá đơn
của ngời bán thì phải so sánh mẫu mã, giá, số lợng, phơng thức và chi phí
vận chuyển ghi trên hoá đơn với thông tin trên đơn đặt mua (hoặc hợp đồng)
và báo cáo nhận hàng (nếu hàng đã về). Thờng thì các phép nhân và các phép
cộng tổng đợc kiểm tra lại và đợc ghi vào hoá đơn. Sau đó, số tiền đợc
chuyển vào sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả.
Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho ngời bán
Việc thanh toán đợc thực hiện khi đã thực hiện đầy đủ các yếu tố: đơn
yêu cầu mua hàng đã đợc phê chuẩn, đơn đặt hàng, hoá đơn mua hàng và
biên bản giao nhận hàng. Phơng thức thanh toán có thể đợc thực hiện qua uỷ
nhiệm chi, séc hoặc tiền mặt.
Các quá trình kiểm soát quan trọng đối với chức năng này là việc ký
phiếu chi do đúng cá nhân có trách nhiệm, việc tách biệt trong công việc
giữa ngời ký phiếu chi với ngời chi tiền. Các phiếu chi phải đợc đánh số trớc,
cần phải thận trọng khi kiểm soát các phiếu chi đã ký, phiếu chi trắng và
phiếu chi không có hiệu lực.
3. Tổ chức chứng từ kế toán
3.1 Chứng từ
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử
dụng các loại chứng từ, sổ sách sau:
- Yêu cầu mua: tài liệu đợc lập bởi bộ phận sử dụng (nh bộ phận sản xuất)
để đề nghị mua hàng hoá và dịch vụ. Trong một số trờng hợp, các bộ phận
trong doanh nghiệp có thể trực tiếp lập đơn đặt hàng, trình phê duyệt và gửi
cho nhà cung cấp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đơn đặt hàng: lặp lại các chi tiết có trong đề nghị mua, đợc gửi cho nhà
cung cấp hàng hoá hay dịch vụ.
- Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hoá hoặc nghiệm thu dịch vụ):
tài liệu đợc chuẩn bị bởi nhà cung cấp. Phiếu giao nhận phải đợc ký nhận bởi
khách hàng để chứng minh sự chuyển giao hàng hoá (hay dịch vụ) thực tế.
- Báo cáo nhận hàng: đợc bộ phận nhận hàng lập nh một bằng chứng của
việc nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá (dấu hiệu của một thủ tục kiểm
soát).
- Hoá đơn của ngời bán: chứng từ nhận đợc từ ngời cung cấp hàng, đề nghị
thanh toán cho các hàng hoá dịch vụ đã đợc chuyển giao
- Nhật ký mua hàng: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán
để ghi lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hoá đơn (từng
cái một), cùng với việc chỉ ra tên ngời cung cấp hàng, ngày của hoá đơn và
khoản tiền của các hoá đơn đó.
- Sổ hạch toán chi tiết nợ phải trả nhà cung cấp: danh sách các khoản tiền
phải trả cho mỗi ngời cung cấp hàng. Tổng số của tài khoản ngời cung cấp
hàng trong sổ hạch toán chi tiết phải bằng khoản tiền ghi trên khoản mục
phải trả ngời bán.
- Bảng đối chiếu của nhà cung cấp: báo cáo nhận đợc của nhà cung cấp
hàng (thờng là hàng tháng) chỉ ra các hoá đơn cha thanh toán vào một ngày
đối chiếu nhất định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức chứng từ mua hàng và thanh toán
Đối với nghiệp vụ mua hàng
Đối với nghiệp vụ thanh toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ
phận
kế
hoạch
Bộ
phận
cung
ứng
Cán bộ
thu
mua
Trưởng
bộphận
cung
ứng
Thủ
kho
Kế
toán
Nhu
cầu
vật
liệu
hàng
hoa
Đơn
đề
nghị
mua
hàng
Đơn
đặt
hàng
Lập
chứng
từ kho
Ký
duyệt
chứng
từ
Nhập
kho
Ghi sổ
Lưu
trữ,
bảo
quản
chứng
từ
Cán bộ
thu
mua
Kế
toán
quỹ
Thủ
trưởng,
kế
toán
trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền
mặt
Hoá
đơn
bán
hàng
Nhu
cầu
thanh
toán
Lập
phiếu
chi
Ký
duyệt
Chi
quỹ
Ghi sổ
Lưu
chứng
từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2 Tài khoản sử dụng và cách hạch toán
Chu trình mua hàng và thanh toán liên quan đến rất nhiều tài khoản trên
bảng cân đối kế toán nh các tài khoản trong mục vốn bằng tiền, hàng tồn
kho, nợ phải trả. Nhng về cơ bản gồm các loại tài khoản sau:
- TK 111: tiền mặt tồn quỹ
- TK 112: tiền gửi ngân hàng
- TK 133: thuế GTGT đầu vào
- TK 152, 153, 156, 331...
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong
chu trình mua hàng - thanh toán theo phơng thức trả chậm:
4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Chu trình mua hàng và thanh toán là một chu trình rất quan trọng, tạo
đầy đủ các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh đoanh của doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 111, 112 TK 331
ứng trước tiền cho người bán
Hoặc trẩ nợ người bán
TK 152, 153, 156, 611
Giảm giá hàng mua
Trả lại hàng cho người bán
TK 133
VAT của hàng chiết khấu
Hoặc giảm giá
Mua hàng nhập kho
TK 133
VAT đầu vào
Dịch vụ mua chịu
TK 152,153,156,611
TK 627, 641, ...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp. Vì vậy việc xác định mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng thanh
toán là việc làm cần thiết, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 Mục
tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối Báo cáo tài chính đã xác định: ...Mục
tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía
cạnh trọng yếu hay không.... Do vậy mục đích chung của kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán là đánh giá xem liệu các số d tài khoản có liên
quan có đợc trình bày trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện
hành hoặc đợc thừa nhận hay không. Từ mục tiêu chung cụ thể hoá thành
các mục tiêu đặc thù sau:
- Tính có thực của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng nh các khoản nợ
ngời bán: với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải đợc
đảm bảo bằng sự tồn tại của các tài sản cũng nh công nợ đó.
- Tính đúng đắn của việc tính giá vốn thức tế hàng nhập kho:đợc tính theo
chi phí thực tế thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả ngời
bán phù hợp với hợp đồng mua bán, phù hợp với hoá đơn ngời bán và biên
bản giao nhận hàng hoá hay dịch vụ.
- Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày các tài sản mua vào
cũng nh các koản phải trả ngời bán: với ý nghĩa tuân thủ các qui định trong
việc phân loại các tài sản và công nợ cùng việc thể hiện chúng qua hệ thống
tài khoản tổng hợp và chi tiết.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: với ý nghĩa tài sản
mua vào phản ánh trên Báo cáo tài chính phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị
và nợ phải trả ngời bán thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
- Tính chính xác về cơ học: là tính chính xác trong việc tính toán, cộng dồn,
chuyển sổ đối với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
Các mục tiêu kiểm toán nêu trên chính là khung tham chiếu cho việc
xác định các thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để thu thập
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào các mục tiêu đó, kiểm toán viên phải
thiết kế các thử nghiệm tuân thủ để nhận diện đợc cơ cấu, các quá trình kiểm
soát hiện có và các nhợc điểm theo từng mục tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro
kiểm soát theo từng mục tiêu và xây dựng các thủ tục kiểm tra chi tiết các
số d và nghiệp vụ một cách tơng ứng.
II. kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà cuộc kiểm toán vẫn
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng
nh những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán
không chỉ xuất pháp từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị
những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm toán mà
còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã đợc quy định thành
chuẩn mực, có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung
của toàn bộ cuộc kiểm toán.
1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thu nhận một khách hàng. Các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng
mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho
hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán
hay không? Để làm đợc điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc
nh sau:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng
- Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận diện các lí do kiểm toán của công ty khách hàng: là việc xác định
ngời sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: lựa chọn đội ngũ nhân
viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hớng tới hiệu quả
của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán chung đợc
thừa nhận.
Hợp đồng kiểm toán: khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách
hàng và xem xét các vấn đề nêu trên, bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị
cho kế hoạch kiểm toán mà công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp
đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và
khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề,
công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm
soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm
toán. kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đa ra
đánh giá đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác
định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục
kiểm toán khác. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những
hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết
cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị kiểm toán. Đối với chu trình
mua hàng và thanh toán, kiểm toán viên cần đi sâu để hiểu biết về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng ở các mặt nh: cơ cấu tổ chức, dây chuyền
và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của kiểm toán nội
bộ...để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động
đến báo cáo tài chính và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với
các đơn vị khác trong ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh đó.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung:
các hồ sơ kiểm toán năm trớc thờng chứa đựng rất nhiều thông tin về khách
hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác. Qua việc xem xét kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích
về công việc kinh doanh của khách hàng. Qua các tài liệu này, kiểm toán
viên sẽ thấy đợc những vấn đề cần chú ý nh sự yếu kém trong việc ghi sổ các
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán hay sự yếu kém trong kiểm soát đối với
chu trình này.
- Tham quan nhà xởng: việc tham quan nhà xởng, quan sát trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên
những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách
hàng và nó cũng cho phép kiểm toán viên gặp các nhân vật chủ chốt cũng
nh cung cấp cho kiểm toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh
doanh của khách hàng. Qua đó, kiểm toán viên có thể đánh giá chủng loại
hàng hoá doanh nghiệp đang sản xuất, lợng hàng tồn kho có đúng nh định
mức dự trữ hay không, doanh nghiệp có tuân thủ đầy đủ các qui định về bảo
quản hàng mua hay không...
- Nhận diện các bên hữu quan: kiểm toán viên phải xác định các bên hữu
quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế
hoạch thông qua phỏng vấn Ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo
dõi khách hàng...từ đó bớc đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các
bên hữu quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: nếu công ty kiểm toán cho rằng
không ai trong nhóm kiểm toán có chuyên môn hoặc khả năng về lĩnh vực
nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất định, ví dụ nh khi
đánh giá về các tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý, hoặc khi cần t vấn
pháp lý về các hợp đồng... khi đó công ty kiểm toán có thể quyết định sử
dụng chuyên gia bên ngoài.
1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp
cho kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh h-
ởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này đợc thu
thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng nh giấy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phép thành lập và điều lệ công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán,
biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các hợp
đồng mua bán...Qua đó sẽ giúp kiểm toán viên biết đợc những nhà cung cấp
thờng xuyên, khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng.
1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Sau khi đã thu thập đợc các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân
tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản
chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng để thu thập
bằng chứng kiểm toán.
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hớng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính bao gồm so sánh
những thông tin có thể so sánh đợc, chẳng hạn nh:
So sánh giữa các thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trớc:
kiểm toán viên có thể so sánh số d, hoặc số phát sinh của tài khoản giữa các
kỳ để phát hiện các tài khoản có sự biến động bất thờng.
So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ớc tính của kiểm
toán viên: việc điều tra những sai biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch có
thể cho thấy những sai sót trong báo cáo tài chính, hoặc các biến động lớn
trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân trong ngành: về
nguyên tắc, giữa một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân của ngành
có mối quan hệ tơng đồng trong một phạm vi nhất định. Do đó việc nghiên
cứu những sai biệt lớn giữa chỉ tiêu đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành sẽ
phát hiện các sai sót, hoặc giúp cho kiểm toán viên hiểu biết sâu hơn về hoạt
động của đơn vị.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉnh. Phân tích tỷ suất tập trung vào phân tích mối quan hệ của các số d tài
khoản và những loại hình nghiệp vụ. Các tỷ suất tài chính thờng dùng trong
phân tích dọc là các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng
sinh lời ...
1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu
Khái niệm trọng yếu đợc định nghĩa trong IAG 25 nh sau: Trọng
yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm (kể cả bỏ sót) thông tin
tài chính, hoặc là riêng lẻ, hoặc là từng nhóm khi mà trong một bối cảnh cụ
thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác, hoặc
là sẽ đi đến những kết luận sai lầm. Còn theo ISA 320, tính trọng yếu đợc
định nghĩa nh sau: Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của
thông tin đó có thể ảnh hởng tới quyết định kinh tế của ngời sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của khoản mục
hay sai sót đợc đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót
đó. Để đánh giá tính trọng yếu, kiểm toán viên đa ra mức trọng yếu tổng
quan cho tất cả báo cáo tài chính sau đó phân bổ tính trọng yếu cho các
khoản mục hàng hoá, khoản phải trả và tiến tới đánh giá tính trọng yếu cho
các khoản mục này. Việc đánh giá tính trọng yếu và phân bổ chủ yếu phụ
thuộc vào các xét đoán nghề nghiệp cũng nh kinh nghiệm của kiểm toán
viên. Có thể đánh giá tính trọng yếu theo các bớc sau:
Sơ đồ 4: Các bớc trong quá trình đánh giá tính trọng yếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ước tính ban đầu về tính trọng yếu
Phân bổ ước tính ban đầu về tính
trọng yếu cho các khoản mục
Ước tính sai sót trong từng khoản
mục
Ước tính sai sót tổng hợp
So sánh mức sai sót tổng hợp với ư
ớc tính ban đầu về trọng yếu
(có thể có sự điều chỉnh)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chú: : Trình tự thực hiện
Trong các bớc trên thì hai bớc đầu tiên thuộc giai đoạn lập kế hoạch.
Đánh giá rủi ro:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ: rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán và kiểm
toán viên đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã đợc
kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Còn theo ISA 400 - Đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ: hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính
sách và thủ tục do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc
quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Hệ
thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và
các thủ tục kiểm soát nội bộ. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) đợc đánh
giá thông qua rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện
(DR) theo mối quan hệ:
Trong đó, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá đối với
từng khoản mục.
Một số rủi ro cơ bản trong chu trình:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DR =
AR
IR x CR
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hàng hoá, dịch vụ đã nhận đợc, chi phí đã phát sinh nhng cha đợc ghi
nhận.
- Hàng hoá, dịch vụ đã phát sinh trong kỳ này nhng lại ghi sổ vào kỳ sau.
- Nợ phải trả không đợc quản lý chặt chẽ sẽ làm doanh nghiệp mất cân đối
về tài chính và mất khả năng thanh toán.
- Phản ánh nợ phải trả ngời bán không đầy đủ do cố tình ghi giảm nợ phải trả
ngời bán hoặc nhận hàng hoá hay dịch vụ mà không phản ánh nợ phải trả ng-
ời bán.
- Phản ánh nợ phải trả ngời bán không có thật làm thay đổi các tỷ suất tài
chính cơ bản và là dấu hiệu về một hành vi gian lận, rút tiền công quĩ đang
thực hiện.
- Không phân loại và trình bày đúng nợ phải trả làm ngời sử dụng báo cáo tài
chính hiểu sai khả năng thanh toán thực tế của đơn vị đợc kiểm toán.
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngợc chiều nhau nghĩa là nếu mức
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại.Việc nắm vững
mối quan hệ này rất hữu ích, vì nó sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định nội
dung, phạm vi, và thời gian của các thủ tục kiểm toán, cũng nh điều chỉnh kế
hoạch và chơng trình làm việc.
1.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trong chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh gia rủi ro và
kiểm soát nội bộ: Kiêm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp
cận kiểm toán có hiệu quả. Qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm
toán viên sẽ xác định đợc nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó có
thể đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng mục tiêu kiểm soát của
nghiệp vụ mua hàng thanh toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết
kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát đợc đánh giá ở mức độ thấp và
ngợc lại.
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trờng kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trờng kiểm soát: bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh hởng đến quá
trình thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, trong đó
nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của các nhà quản lý đơn vị. Đối
với chu trình mua hàng và thanh toán, môi trờng kiểm soát là toàn bộ những
nhân tố ảnh hởng đến quá trình lập kế hoạch, mua hàng thanh toán và xử lý
số liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
Thủ tục kiểm soát: do các nhà quản lý qui định, đợc thiết kế tuỳ thuộc vào
nét đặc thù của cơ cấu tổ chức, của hoạt động kinh doanh...Chúng thờng đợc
xây dựng dựa trên ba nguyên tắc:
+ Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: trách nhiệm và công việc cần đợc
phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều ngời trong bộ phận. Cụ thể
kiểm toán viên phải tìm hiểu sự phân chia trách nhiệm, tính độc lập giữa
nhân viên tiếp nhận với thủ kho và kế toán vật t, giữa kế toán tiền mặt với thủ
quỹ, kế toán công nợ.
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn. Cụ thể kế toán vật t không đợc kiêm nhiệm là thủ kho, thủ quỹ...
+ Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý,
các cấp dới đợc giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong
một phạm vi nhất định.Ví dụ nh việc phê chuẩn mua hàng có đúng cấp có
thẩm quyền không...
+ Hệ thống kế toán: trong chu trình mua hàng thanh toán, hệ thống kế
toán phải ghi nhận, tính toán, phân loại, kết chuyển sổ các nghiệp vụ mua
hàng, thanh toán một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Một hệ thống kế toán
với chu trình mua hàng và thanh toán hữu hiệu phải đảm bảo cho các mục
tiêu sau:
- Tính có thực: chỉ đợc phép ghi những nghiệp vụ mua hàng, thanh toán có
thật, không ghi chép những nghiệp vụ giả tạo.
- Sự phê chuẩn: việc mua hàng phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính đầy đủ: không đợc loại bỏ, giấu bớt, để ngoài sổ sách về mọi nghiệp
vụ mua hàng, thanh toán phát sinh.
- Sự đánh giá: không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, trong việc áp
dụng chính sách kế toán.
- Sự phân loại: bảo đảm số liệu đợc phân loại đúng theo sơ đồ tài khoản của
đơn vị, và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán có liên quan.
- Đúng hạn: Việc ghi nhận chi phí mua hàng phải đúng kỳ
- Chuyển sổ và tổng hợp sổ chính xác: mọi nghiệp vụ mua hàng, thanh toán
phải ghi vào sổ phụ đúng đắn và chính xác.
Kiểm toán nội bộ: bộ phận này chịu trách nhiệm thực hiện sự kiểm tra, giam
sát và đánh giá thờng xuyên về hoạt động của đơn vị nói chung và chu trình
mua hàng và thanh toán nói riêng. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ
giúp cho doanh nghiệp có đợc những thông tin kịp thời và xác thực về hoạt
động mua hàng của doanh nghiệp, nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các
qui chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
1.7. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chơng trình kiểm
toán.
Đây là bớc cuối cùng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, với
những thông tin thu thập đợc kiểm toán viên sẽ xây dựng kế hoạch kiểm
toán.
Chơng trình kiểm toán của chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm
các phơng pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ, đợc kiểm
toán viên thực hiện thông qua các thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản.
- Thiết kế các thử nghiệm tuân thủ: trong quá trình xây dựng chơng trình
kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét việc thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát để thu thập bằng chứng về khả năng ngăn chặn các sai phạm của kiểm
soát nội bộ trong quá trình mua hàng và thanh toán.
Nếu các thủ tục kiểm soát để lại dấu vết trên tài liệu nh các chữ ký
phê duyệt, hoá đơn lu...kiểm toán viên sử dụng phơng pháp kiểm tra tài liệu
ví dụ nh kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền có đợc phê duyệt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầy đủ không. Trong trờng hợp các dấu vết để lại là gián tiếp, kiểm toán viên
thực hiện lại các thủ tục kiểm soát. Ví dụ kiểm tra bảng đối chiếu tiền gửi
của đơn vị với ngân hàng, xem xét bảng kiểm kê quĩ, đối chiếu công nợ...
Nếu các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết trong tài liệu, kiểm
toán viên tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bô
hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị về các thủ tục kiểm soát của những ngời
thực hiện thi công việc kiểm soát nội bộ.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản: các thử nghiệm này đợc thiết kế để thu
thập các bằng chứng vế sự hoàn chỉnh, chính xác và hiệu lực của các dữ liệu
do hệ thống kế toán xử lý. Thử nghiệm cơ bản đợc thiết kế cho chu trình
mua hàng và thanh toán thông qua các loại trắc nghiệm: trắc nghiệm độ
vững trãi, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số d.
Trắc nghiệm độ vững chãi: kiểm toán viên rà soát các thông tin về giá
trị trong các chứng từ nh đơn đặt hàng, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập
kho...Trong trờng hợp này kiểm toán viên phải tính toán lại số tiền trên các
chứng từ với đối chiếu với sổ chi tiết TK 331, sổ nhật ký mua hàng...
để kiểm tra tính đúng đắn của các con số ghi sổ.
Trắc nghiệm phân tích: là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất
để tìm ra những xu hớng biến động của các chỉ tiêu. Trong chu trình mua
hàng thanh toán thờng sử dụng các trắc nghiệm phân tích sau:
- So sánh khoản phải trả của từng đối tợng năm nay với năm trớc, kiểm tra và
giải thích những biến động bất thờng.
- So sánh các tỷ suất về khả năng thanh toán năm nay với năm trớc, với chỉ
tiêu bình quân ngành để phát hiện những biến động bất thờng.
- So sánh lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mua vào năm nay với năm trớc.
Trắc nghiệm trực tiếp số d: là cách thức kết hợp các phơng pháp cân
đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định
độ tin cậy của số d cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) ở Sổ cái TK 331 ghi vào
Bảng cân đối tài sản hoặc Báo cáo kết quả kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán.
2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Đối với các nghiệp vụ mua hàng: liên quan đến nghiệp vụ mua hàng,
các rủi ro là các khoản mua hàng có thể bị ghi tăng một cách giả tạo để hình
thành các khoản thanh toán phụ trội hoặc khách hàng muốn điều hoà lợi
nhuận giữa các năm tài chính, từ đó vào sổ các chi phí mua hàng không đúng
kỳ kế toán. Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng quan tâm đến 3
chức năng của chu trình gồm: xử lý các đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ,
nhận hàng hoá hay dịch vụ, ghi nhận các khoản nợ ngời bán đợc thể hiện qua
bảng sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng số 1: Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng
(1)
Mục tiêu kiểm toán
Quá trình kiểm
soát nội bộ chủ
yếu
Trắc nghiệm đạt
yêu cầu
Trắc nghiệm
độ vững chãi
Tính có căn cứ hợp
lý: Các nghiệp vụ
mua hàng ghi sổ là
của hàng hoá dịch vụ
nhận đợc
- Sự có thật của
yêu cầu mua
hàng, đơn đặt
hàng mua, báo
cáo nhận hàng và
hoá đơn của ngời
bán
- Sự phê chuẩn
các nghiệp vụ
mua hàng ở đúng
cấp có thẩm
quyền
- Huỷ bỏ các
chứng từ để
phòng ngừa việc
sử dụng lại
- Kiểm soát nội
bộ hoá đơn của
ngời bán, báo cáo
nhận hàng, đơn
đặt mua và các
yêu cầu mua
hàng
Kiểm tra sự hiện
diện của các chứng
từ
Kiểm tra dấu hiệu
của sự phê chuẩn
Kiểm tra dấu hiệu
của việc huỷ bỏ
Kiểm tra dấu hiệu
của kiểm soát nội
bộ
- Xem xét lại
nhật ký mua
hàng, sổ Cái
tổng hợp và sổ
hạch toán chi
tiết các khoản
phải trả đối với
các số tiền lớn
và không bình
thờng.
- Kiểm tra tính
hợp lý và tính
xác thực của các
chứng từ chứng
minh (hoá đơn
của ngời bán,
báo cáo nhận
hàng, đơn đặt
hàng và yêu cầu
mua hàng).
- Đối chiếu
hàng tồn kho
mua vào với các
sổ sách kế toán
- Kiểm tra các
tài sản mua vào.
Sự phê chuẩn: Các
- Sự phê chuẩn - Kiểm tra dấu - Kiểm tra tính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp vụ mua hàng
đợc phê chuẩn
các nghiệp vụ
mua hàng ở đúng
cấp có thẩm
quyền
hiệu của sự phê
chuẩn
đúng đắn của
các chứng từ
chứng minh
Tính đầy đủ: Các
nghiệp vụ mua hàng
hiện có đều đợc vào
sổ
Tính giá: Các nghiệp
vụ mua hàng đợc ghi
sổ đều đợc đánh giá
đúng
- Các đơn đặt
mua đều đợc
đánh số trớc và
theo dõi.
- Các báo cáo
nhận hàng đếu đ-
ợc đánh số trớc
và theo dõi
- Kiểm tra nội bộ
các quá trình tính
toán và các số
tiền
- Theo dõi một
chuỗi các đơn đặt
mua
- Theo dõi một
chuỗi các báo cáo
nhận hàng.
- Kiểm tra dấu
hiệu của việc kiểm
tra nội bộ
- Đối chiếu một
hồ sơ các báo
cáo nhận hàng
với sổ nhật ký
mua hàng
- So sánh các
nghiệp vụ ghi sổ
trên Sổ nhật ký
mua hàng với
hoá đơn của ng-
ời bán, báo cáo
nhận hàng và
các chứng từ
minh chứng
khác và thực
hiện tính toán
lại các thông tin
tài chính trên
hoá đơn ngời
bán
Sự phân loại: Các
nghiệp vụ mua hàng
đợc phân loại đúng
đắn
- Doanh nghiệp
có sơ đồ tài
khoản đầy đủ
- Kiểm tra các thủ
tục vào sổ thủ
công và sơ đồ tài
khoản
- Kiểm tra dấu
hiệu của việc kiểm
tra nội bộ.
- So sánh sự
phân loại nghiệp
vụ mua hàng với
sơ đồ tài khoản
tham chiếu theo
hoá đơn của
từng ngời bán.
Tính đúng kỳ: Các
- Doanh nghiệp - Kiểm tra các thủ - So sánh ngày
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp vụ mua hàng
đợc ghi sổ đúng lúc
có các thủ tục
quy định việc ghi
sổ nghiệp vụ càng
sớm càng tốt sau
khi nhận đợc
hàng hoá hay
dịch vụ
- Quá trình kiểm
tra nội bộ
tục vào sổ thủ
công và quan sát
liệu có hoá đơn
nào của ngời bán
cha đợc ghi sổ hay
không
- Kiểm tra dấu
hiệu của việc kiểm
tra nội bộ
của báo cáo
nhận hàng và
hoá đơn của ng-
ời bán với ngày
trên sổ nhật ký
mua hàng.
Chuyển sổ và tổng
hợp: Các nghiệp vụ
mua hàng đợc ghi sổ
đúng đắn trên sổ
hạch toán chi tiết các
khoản phải trả và sổ
kho; chúng đợc tổng
hợp đúng đắn
- Quá trình kiểm
tra nội bộ
- Kiểm tra dấu
hiệu của việc kiểm
tra nội bộ
- Khảo sát tính
chính xác về
mặt giấy tờ
bằng cách tổng
cộng số trong sổ
nhật ký và theo
dõi quá trình
chuyển sổ vào
sổ hạch toán chi
tiết vốn bằng
tiền và các
khoản phải trả
(1): trang 208, 209 GT Kiểm toán tài chính
Sau khi hoàn thành các thủ tục trên, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi
ro kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng. Sự đánh giá này là cơ sở để kiểm
toán viên lựa chọn các thử nghiệm cơ bản cần thiết để kiểm tra các nghiệp
vụ mua hàng vào thời điểm khoá sổ.
Đối với các nghiệp vụ thanh toán
Việc thực hiện các trắc nghiệm đối với các nghiệp vụ thanh toán cũng
đợc thực hiện căn cứ vào các mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ thanh
toán và các quá trình Kiểm soát nội bộ chủ yếu tại doanh nghiệp.
Bảng số 2: Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán
(2)
Mục tiêu kiểm toán Quá trình Trắc nghiệm Trắc nghiệm độ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiểm soát nội
bộ chủ yếu
đạt yêu cầu vững chãi
Tính có căn cứ hợp lý:
Các khoản thanh toán
ghi sổ là của hàng hoá và
dịch vụ thực tế nhận đợc
- Sự tách biệt
trách nhiệm
thích hợp giữa
nhân viên ghi sổ
các khoản phải
trả với ngời ký
phiếu chi và các
chứng từ thanh
toán
- Kiểm tra các
chứng từ chứng
minh trớc khi
lập phiếu chi và
các chứng từ
thanh toán do
một nhân viên
có thẩm quyền
thực hiện
- Sự kiểm soát
nội bộ
- Thảo luận với
ngời ghi sổ và
quan sát các hoạt
động
- Thảo luận với
ngời ghi sổ và
quan sát các hoạt
động
- Kiểm tra dấu
hiệu của quá trình
kiểm tra nội bộ
- Xem lại sổ nhật ký
chi tiết, sổ Cái tổng
hợp và các sổ hạch
toán chi tiết các khoản
phải trả đối với các số
tiền lớn và bất thờng
- Đối chiếu các phiếu
chi và các chứng từ
thanh toán đã thực
hiện với bút toán
trong nhật ký mua vào
liên quan và kiểm tra
tên và số tiền của ngời
đợc thanh toán
- Kiểm tra chữ ký phê
chuẩn tính đúng đắn
của các phiếu chi và
các chứng từ thanh
toán đã thực hiện
Sự phê chuẩn: Nghiệp
vụ thanh toán đợc ghi sổ
và đợc phê chuẩn đúng
đắn
- Sự phê chuẩn
các khoản chi
trên chứng từ
vào thời điểm
lập phiếu chi và
các chứng từ
thanh toán
- Kiểm tra dấu
hiệu của sự phê
chuẩn
- Kiểm tra các chứng
từ đi kèm
Tính đầy đủ: Các
nghiệp vụ thanh toán
hiện có đều đợc ghi sổ
- Phiếu chi và
các chứng từ
thanh toán
( séc, uỷ
nhiệm chi) đợc
đánh số trớc và
- Theo dõi một
chuỗi các phiếu
chi và các chứng
từ thanh toán
- Kiểm tra các
bảng đối chiếu
- Cân đối các khoản
chi tiền ghi sổ với
các khoản chi tiền
trên bảng kê( sổ phụ)
của ngân hàng và sổ
sách của kế toán tiền
Website: Email : Tel : 0918.775.368