Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học AISC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.94 KB, 120 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 112
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
i
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BTH NXT : Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
CCDC : Công cụ dụng cụ
DP : Dự phòng
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
HT : Hạch toán
HTK : Hàng tồn kho
KSNB : Kiểm soát nội bộ
NVL : Nguyên vật liệu
SL : Số lượng
SPDD : Sản phẩm dở dang
SXKD DD : Sản xuất kinh doanh dở dang
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
XDCB : Xây dựng cơ bản
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
ii
Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 112
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
iii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 112
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
iv
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các loại hình kiểm toán hiện đang tồn tại ở Việt Nam, kiểm toán
độc lập ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Kiểm toán
độc lập được hiểu là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên
nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các
tài liệu kế toán cũng như các báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ
quan, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cầu của các đơn vị này.
Một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán báo
cáo tài chính (BCTC), đó là sự xác minh và bày tỏ ý kiến về BCTC của khách
hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay hàng loạt các công ty muốn “lên
sàn”, một trong những điều kiện không thể thiếu đó là phải có báo cáo tài
chính được kiểm toán. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, kiểm toán độc lập đã góp phần vào việc làm lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Để có thể đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về các BCTC, kiểm
toán viên cần kiểm tra xem xét từng bộ phận cấu thành nên BCTC trong đó có
khoản mục hàng tồn kho (HTK). Số dư các khoản mục HTK luôn được đánh
giá là trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên BCTC và đặc biệt
rất dễ chứa đựng những gian lận và sai sót, do đó kiểm toán HTK là một trong
những công việc quan trọng cần phải tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán

BCTC. Qua thời gian tìm hiểu thực tế, nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của
công tác này em đã lựa chọn Đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
AISC thực hiện”.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là tiếp cận công tác kiểm toán HTK trong
kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học AISC thực hiện.
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
1
Khóa luận tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu của Đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đặc biệt là
kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC, kết hợp với những kiến thức
thực tế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cùng những kiến nghị để hoàn thiện
công tác này.
Để đạt được mục đích nghiên cứu của mình, trong Khóa luận này em đã
sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic kết hợp với các phương
pháp tổng hợp, phân tích, mô tả…
Trên cơ sở phạm vi, mục đích nghiên cứu nêu trên, nội dung của Khóa
luận bao gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính do AISC thực hiện.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán
hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AISC thực hiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học AISC
do điều kiện thời gian, cũng như giới hạn về mặt kiến thức nên Khóa luận
không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Em mong được sự quan
tâm bổ sung ý kiến của thầy cô, Ban Lãnh đạo Công ty Kiểm toán và Dịch vụ
Tin học AISC để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Hàng tồn kho với các vấn đề về kiểm toán
1.1.1. Đặc điểm và chức năng của hàng tồn kho
1.1.1.1. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng
vật chất với nhiều hình thức khác nhau. Hàng tồn kho có thể được mua từ bên
ngoài hoặc tự sản xuất để dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Hình thức
của hàng tồn kho ở từng doanh nghiệp cũng có sự khác biệt, nó tuỳ thuộc vào
bản chất doanh nghiệp.
Cụ thể, đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm
những hàng hoá mua về chờ bán. Trong doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho
bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ chờ đưa vào sản xuất; bán
thành phẩm dở dang; sản phẩm hoàn thành lưu kho chờ bán.
Ngoài ra còn có một số vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng vì những lý do khác nhau nên không nằm trong kho như: Hàng
gửi bán, hàng đang đi đường …
Khái niệm về HTK cho thấy, HTK trong doanh nghiệp đa dạng và phong
phú, có vai trò và công dụng không giống nhau, chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong báo cáo tài chính. Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được của
quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định,
công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ
nguyên hình thái hiện vật ban đầu trong quá trình sử dụng. Thành phẩm là sản
phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công
nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B

3
Khóa luận tốt nghiệp
Sản phẩm hoàn thành có thể được bán ngay trong kỳ kinh doanh hoặc lưu kho
chờ bán. Như vậy HTK liên quan từ khi phát sinh mua nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ đưa vào sản xuất, tạo ra sản phẩm hoàn thành hoặc sản phẩm dở
dang vào cuối kỳ. Vì thế quá trình ấy liên quan đến khá nhiều khoản mục trên
BCTC (cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh). Điều này liên
quan tới cả lợi nhuận của doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
là những chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả hoạt động của một doanh nghiệp.
Mặt khác, hình thái vật chất của HTK trong các loại hình doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các lĩnh vực thương mại, khách sạn, cơ khí
… là khác nhau. Do đó việc phân loại, quản lý và theo dõi hàng tồn kho được
thực hiện khác nhau tùy thuộc đặc điểm từng doanh nghiệp.
HTK luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm
toán. Các lý do khiến cho HTK trở nên đặc biệt quan trọng chính là đặc điểm
riêng biệt của nó:
Một là, HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu
động của một doanh nghiệp, rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn.
Hai là, Trong kế toán, có rất nhiều phương pháp lựa chọn để định giá
hàng tồn kho và đối với mỗi loại HTK, doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những hiệu
quả khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất trong
việc sử dụng phương pháp định giá HTK giữa các kỳ.
Ba là, Việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Bốn là, Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK luôn là
công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều
khoản mục HTK rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện
điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ
thuật, hoặc kim khí, đá quý…

Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
4
Khóa luận tốt nghiệp
Năm là, HTK được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều
người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo quản
cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại. Vì thế công
việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK sẽ gặp nhiều khó
khăn, đôi khi có sự nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận.
Cuối cùng là các khoản mục HTK thường đa dạng và có thể chịu ảnh
hưởng lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện
như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời… do đó kiểm toán
viên khi kiểm toán phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại HTK, xu hướng
biến động của nó trên bình diện ngành để có thể xác định chính xác hao mòn
hữu hình hoặc hao mòn vô hình.
Bên cạnh những lý do trên thì tần suất của các nghiệp vụ về HTK cũng
có ảnh hưởng nhất định. Thông thường các nghiệp vụ về HTK xảy ra với tần
suất lớn do đó dễ gây ra việc phản ánh thiếu các nghiệp vụ, phản ánh trùng
lặp nghiệp vụ cũng như là điều kiện tốt cho những sai phạm mang tính chất
chủ quan xảy ra: Biển thủ hàng hoá, làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp...
1.1.1.2. Chức năng của hàng tồn kho
Hàng tồn kho là sự kết hợp của hai hệ thống riêng biệt nhưng có liên
quan chặt chẽ với nhau, một đề cập đến quá trình vận động vật chất của hàng
hoá, và một đến các chi phí liên quan. Khi HTK vận động trong công ty cần
phải tồn tại các quá trình kiểm soát đầy đủ cả sự vận động vật chất của chúng
lẫn các chi phí liên quan. Các quá trình kiểm soát được đề cập ở đây được cụ
thể hóa thông qua chức năng chủ yếu của HTK đó là: Chức năng mua hàng,
chức năng nhận hàng, chức năng lưu kho, chức năng xuất kho, chức năng sản
xuất và chức năng vận chuyển hàng đi tiêu thụ; bên cạnh đó còn có chức năng
ghi sổ đối với chi phí sản xuất và ghi sổ về hàng lưu kho.
Thứ nhất: Chức năng mua hàng

Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
5
Khóa luận tốt nghiệp
Để có một hệ thống kiểm soát nội bộ thích đáng đối với các nghiệp vụ
mua hàng đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức ra một phòng riêng biệt chuyên thực
hiện nghiệp vụ mua hàng nhưng không được giao quyền quyết định mua hàng
cho phòng đó. Các chức năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ HTK phải được
tách biệt trách nhiệm cho các phòng ban khác nhau.
Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu
cầu hàng hoá hoặc dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu mua này phải
được kiểm tra và thông qua bởi cấp có thẩm quyền và phải đảm bảo được tính
hợp lý, có thật của nhu cầu mua. Sau khi phiếu yêu cầu mua được chuyển tới
phòng thu mua, phòng này lập ra đơn đặt mua hàng trong đó nêu rõ số lượng,
chủng loại, quy cách sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ yêu cầu. Để thực hiện
kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng, các doanh nghiệp không chỉ cần tổ chức
một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp vụ mà còn cần thực hiện:
Thứ nhất, Việc phê chuẩn phiếu yêu cầu mua hàng cần căn cứ vào dự
toán đã xây dựng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch dữ trữ đối với loại HTK đó.
Việc phân tách giữa nhiệm vụ viết phiếu yêu cầu và phê chuẩn đóng vai trò
quan trọng, đây là phần chính của chức năng này vì nó đảm bảo hàng hóa
được mua theo các mục đích đã phê chuẩn của công ty và tránh việc mua quá
nhiều hoặc mua các mặt hàng không cần thiết.
Thứ hai, Đơn đặt mua hàng cần đánh số thứ tự trước;
Thứ ba, Đơn đặt hàng sẽ được chuyển đến các bộ phận có liên quan: Bộ
phận kế toán để hạch toán, bộ phận nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu.
Thứ hai: Chức năng nhận hàng
Nhận hàng là một hoạt động thể hiện tính liên tục trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Hoạt động này được xác định bắt đầu từ khi nhà cung cấp tiến
hành phân phối những sản phẩm, vật tư hàng hóa cho doanh nghiệp. Chức
năng nhận hàng do phòng nhận hàng đảm nhiệm với nhiệm vụ xác định số

lượng hàng nhận; kiểm định chất lượng hàng xem có phù hợp với yêu cầu
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
6
Khóa luận tốt nghiệp
trong đơn đặt hàng không và loại bỏ các hàng không đúng quy cách. Kết thúc
công việc, phòng nhận hàng lập biên bản nhận hàng và chuyển hàng nhận tới
bộ phận kho. Bộ phận này được tổ chức độc lập với bộ phận mua hàng, lưu
hàng và bộ phận vận chuyển.
Thứ ba: Chức năng lưu kho
Hoạt động lưu kho có liên quan tới một loạt các hoạt động khác như
nhận hàng, giám sát, sản xuất, bán hàng … Khi bộ phận nhận hàng chuyển
hàng tới bộ phận kho, hàng nhận lại phải qua sự kiểm tra của bộ phận kho.
Hàng chỉ được nhập kho khi thoả mãn yêu cầu về mặt số lượng và chất lượng.
Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu nhập kho và sau đó thông báo cho
phòng kế toán về số lượng hàng đã thực nhập. Bộ phận lưu kho cần độc lập
với các bộ phận khác như thu mua, nhận hàng, thanh tra, thanh toán. Đồng
thời, doanh nghiệp cần tiến hành đối chiếu thường xuyên giữa ghi chép của
thủ kho với kế toán vật tư để đảm bảo sự khớp đúng, kịp thời phát hiện những
chênh lệch nếu có.
Thứ tư: Chức năng xuất kho vật tư, hàng hoá
Hàng hóa, vật tư trong kho chịu sự quản lý của bộ phận kho. Chúng chỉ
được xuất khỏi kho khi có phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa đã được
phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền. Khi xuất kho, thủ kho sẽ lập phiếu xuất
kho. Phiếu xuất kho và phiếu yêu cầu được lập thành ba liên: Đơn vị có yêu
cầu sẽ giữ một liên; một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ hạch toán
kho và liên còn lại chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Chứng từ
xuất kho ngoài phiếu xuất kho thông thường có thể sử dụng phiếu xuất vật tư
theo hạn mức.
Thứ năm: Chức năng sản xuất
Việc sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch

trình sản xuất để có thể đảm bảo rằng công ty sẽ sản xuất những hàng hoá đáp
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
7
Khóa luận tốt nghiệp
ứng đủ nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc khó
tiêu thụ đối với một số hàng hóa cụ thể, ngoài ra nó cũng như giúp công ty tạo
ra sự chủ động trong khâu nguyên vật liệu và nhân công.
Trong giai đoạn này, trách nhiệm đối với hàng hoá thuộc về những
người giám sát sản xuất như đốc công, quản lý phân xưởng. Kể từ khi nguyên
vật liệu được chuyển tới cho đến lúc tạo ra các sản phẩm hoàn thành nhập kho
thì người giám sát phải kiểm soát và nắm chắc tình hình, quá trình sản xuất.
Sản phẩm hoàn thành bao giờ cũng được kiểm định chất lượng trước khi nhập
kho thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ. Hoạt động kiểm soát này phổ biến
nhằm phát hiện những sản phẩm hỏng, lỗi và đồng thời giúp doanh nghiệp
không rơi vào tình trạng ghi giá trị hàng tồn kho cao hơn giá trị thực của nó.
Thứ sáu: Chức năng lưu kho thành phẩm
Sản phẩm hoàn thành từ bộ phận sản xuất sau khi được kiểm định về
chất lượng nếu không tiêu thụ ngay thì được nhập kho chờ bán. Việc kiểm
soát đối với thành phẩm lưu kho được xem như một phần của chu trình bán
hàng – thu tiền. Việc lưu kho cần xem xét phương tiện thiết bị có đảm bảo
yêu cầu bảo quản sản phẩm không, điều kiện an ninh, phòng hỏa hoạn. Cách
thức bố trí trong kho cũng phải hợp lý, dễ kiểm soát. Việc ghi chép ở kho do
thủ kho thực hiện và phải chịu trách nhiệm.
Thứ bẩy: Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Bất cứ việc xuất thành phẩm đi tiêu thụ cũng chỉ được thực hiện khi bộ
phận kho nhận được sự phê chuẩn hoặc căn cứ xuất kho. Thông thường khi
đơn đặt mua hàng của khách hàng đã được phòng kiểm soát tín dụng phê
chuẩn thì thủ kho tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho. Chứng từ này
được lưu ở thủ kho, bộ phận tiêu thụ và phòng kế toán. Bộ phận vận chuyển
sẽ lập phiếu vận chuyển hàng, chứng từ này được lập thành ba liên, một giao

cho phòng tiếp vận, một được chuyển cho phong tiêu thụ kèm theo đơn đặt
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
8
Khóa luận tốt nghiệp
mua hàng của khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng, liên
còn lại được đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển.Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển thuê bởi một công ty
tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập thêm một liên thứ tư giao cho bên
cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
1.1.2. Tổ chức kế toán hàng tồn kho
1.1.2.1. Tổ chức công tác chứng từ
Về phân loại chứng từ
Các chứng từ kế toán về hàng tồn kho có rất nhiều loại bao gồm:
Chứng từ nhập mua hàng hoá: Phiếu yêu cầu mua hàng, hoá đơn giá trị
gia tăng (GTGT) của nhà cung cấp, phiếu kiểm nhận hàng, phiếu nhập kho,
biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa…
Chứng từ xuất kho cho sản xuất bao gồm: phiếu yêu cầu lĩnh vật tư,
phiếu xuất kho vật tư, thẻ kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế
hoạch sản xuất …
Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: khi xuất bán hàng hóa, thành
phẩm, vật tư kế toán hạch toán dựa trên các chứng từ hợp đồng kinh tế, cam
kết mua hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, thẻ kho.
Về luân chuyển chứng từ
Thứ nhất: Luân chuyển phiếu nhập kho
Có thể khái quát quá trình luân chuyển phiếu nhập kho như sau:
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
9
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
Thứ hai: Luân chuyển phiếu xuất kho

Sơ đồ 2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Chú thích:
Trình tự thực hiện
Thực hiện công việc
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
Người
nhập
kho
Kế toán
hàng
tồn kho
Thủ
kho
Ban
kiểm
nghiệm
Bảo
quản và
lưu trữ
Nghiệp
vụ nhập
kho
Các bộ
phận
cung ứng
Phụ trách
phòng
cung ứng
Nghiệp
vụ nhập

kho
Nghiệp
vụ nhập
kho
Ký phiếu
nhập kho
Phiếu
nhập
kho
Biên bản
kiểm
nhận
Đề nghị
nhập
kho
Người đề
nghị xuất
kho
Kế toán
hàng
tồn kho
Thủ
kho
Kế toán
trưởng,
giám đốc
Bảo
quản và
lưu trữ
Ngiệp

vụ xuất
kho
Các bộ
phận
cung ứng
Ghi sổ
kế toán
Xuất kho
và ghi
thẻ kho
Phiếu
xuất
kho
Duyệt
xuất kho
Đề nghị
xuất
kho
10
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán
Tổ chức tài khoản (TK) kế toán là tổ chức vận dụng TK trong phương
pháp đối ứng để xây dựng hệ thống TK, nhằm hệ thống hoá các chứng từ kế
toán theo thời gian và đối tượng, từ đó cung cấp thông tin về từng loại tài sản,
nguồn vốn và quá trình kinh doanh của các đơn vị hạch toán.
Trong doanh nghiệp thương mại, HTK phần lớn là hàng hóa theo dõi
trên TK 156, hàng gửi bán (TK 157) và hàng mua đi đường (TK 151). Với
doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho gồm: nguyên vật liệu (TK 152), công cụ
dụng cụ (TK 153), thành phẩm (TK 155), sản phẩm dở dang (TK 154), hàng
gửi bán (TK 157) và hàng mua đi đường (TK 151). Đối với đơn vị xây lắp,

hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm xây dựng dở dang theo dõi trên TK 154.
Tùy thuộc vào đặc điểm mỗi doanh nghiệp, kế toán sử dụng các tiểu
khoản chi tiết để theo dõi từng loại hàng tồn kho cụ thể. Việc phân loại hàng
tồn kho kế toán có thể sử dụng nhiều cách khác nhau thông qua hệ thống danh
điểm và đánh số danh điểm vật tư, hàng hóa.
Tổ chức sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng TK
trên sổ kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để hệ thống hoá các số liệu
kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán có
nhiều loại song có thể phân chia thành sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Sổ tổng hợp
được mở cho tài khoản tổng hợp tương ứng, trên sổ tổng hợp các đối tượng
được ghi theo thước đo giá trị, là cơ sở để lập báo cáo tài chính. Sổ chi tiết
dùng để phản ánh chi tiết một đối tượng cụ thể sử dụng cả thước đo giá trị và
hiện vật. Số liệu trên sổ chi tiết sử dụng để lập và đối chiếu với số liệu trên sổ
tổng hợp. Sự đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp, sổ sách với kiểm kê
thực tế cần được tiến hành định kỳ, kịp thời phát hiện chênh lệch để xử lý.
Hệ thống sổ sách hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ
thống kiểm soát nội bộ của một doanh nghiệp đối với hàng tồn kho, đòi hỏi
theo dõi hàng tồn kho cả về mặt số lượng lẫn giá trị đối với tất cả các loại vật
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
11
Khóa luận tốt nghiệp
tư, hàng hóa. Vì thế hệ thống sổ cung cấp thông tin chi tiết về lượng hàng tồn
kho hiện có và tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
sản xuất.
Theo Chế độ Kế toán Việt Nam có 4 hình thức ghi sổ kế toán, doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức này nhưng cần nhất quán
trong việc mở sổ kế toán.
Một là, Hình thức Nhật ký chung: áp dụng đối với các doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh giản đơn, trình độ kế
toán khá, được hỗ trợ bởi tin học.

Hai là, Hình thức Nhật ký – Sổ cái: thường áp dụng trong những doanh
nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, tài khoản sử dụng ít, trình
độ quản lý cũng như kế toán là chưa cao.
Ba là, Hình thức Nhật ký chứng từ: áp dụng trong điều kiện kế toán thủ
công nhưng trình độ kế toán cao, thường dùng trong doanh nghiệp quy mô
lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều.
Bốn là, Hình thức Chứng từ ghi sổ: phù hợp với tất cả các loại hình
doanh nghiệp, sổ sách có kết cấu đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả kế
toán thủ công cũng như áp dụng máy vi tính.
1.1.2.3. Phương pháp tính giá
Các quy định trong tính giá hàng tồn kho như sau:
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá nhập kho được tính
theo giá thực tệ. Trong đó:
Giá thực tế =
Giá ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua - chiết khấu
thương mại - hàng mua trả lại - giảm giá hàng bán + thuế
nhập khẩu (nếu có)
Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hóa xuất kho: Mỗi doanh nghiệp
tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của mình có thể chọn một trong
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
12
Khóa luận tốt nghiệp
các phương pháp sau để tính giá xuất kho cho vật tư hàng hoá: Phương pháp
nhập trước xuất trước (FIFO), phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO),
phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập,
phương pháp thực tế đích danh. Mỗi phương pháp tính giá xuất kho trên đều
có những ưu, nhược điểm nhất định, để đạt hiệu quả thì việc lựa chọn phương
pháp nào cần căn cứ vào số lượng danh điểm, số lần nhập – xuất vật tư, trình
độ nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện lưu trữ hàng của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Hàng tồn kho trong doanh ngiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau,
nếu thiếu một trong các loại đó có thể gây hậu quả xấu đối với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế việc hạch toán phải đảm bảo theo
dõi biến động của từng loại cụ thể
Về công tác tổ chức hạch toán hàng tồn kho bao gồm hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp:
Thứ nhất: Hạch toán chi tiết
Công việc này đòi hỏi hàng tồn kho phải được phản ánh cả về mặt giá trị
cũng như số lượng và chi tiết cho từng loại vật tư cũng như là từng kho. Có ba
phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song,
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
Thứ hai: Hạch toán tổng hợp
Có hai phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê
khai thường và kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản
ánh một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình biến động hàng tồn
kho trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Theo đó, giá trị hàng tồn kho
có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp này thích hợp cho
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp không theo dõi tình hình
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
13
Khóa luận tốt nghiệp
biến động của vật tư hàng hóa một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế
và từ đó tính ra giá trị vật tư hàng hóa đã xuất trong kỳ.
Với sự phát triển ngày càng mạnh của công nghệ tin học thì việc áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho càng trở
nên dễ dàng. Hiện tại, phần lớn các doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp

này trong hạch toán hàng tồn kho nhờ ưu điểm của nó.
1.1.3. Ý nghĩa của kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
Hàng tồn kho luôn được đánh giá là trọng yếu trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, số lượng nghiệp vụ phát sinh liên quan tương đối nhiều nên
việc theo dõi và kiểm soát hàng tồn kho rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận
lớn. Cách thức phân loại hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong quản lý,
theo dõi hàng tồn kho, đảm bảo cho việc thiết kế hệ thống tài khoản, trình bầy
rõ ràng hợp lý trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa, kế toán lại
có rất nhiều phương pháp có thể áp dụng để định giá hàng tồn kho và đối với
mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp lại có thể lựa chọn các phương pháp
khác nhau, kết quả của mỗi phương pháp đem lại là không giống nhau. Tuy
nhiên một doanh nghiệp phải đảm bảo tính nhất quán trong sử dụng phương
pháp định giá hàng tồn kho giữa các kỳ kế toán. Việc tính giá cũng gặp khó
khăn và đầy phức tạp đối với các loại hàng tồn kho đặc biệt như là các sản
phẩm công nghệ linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang
hay các tác phẩm nghệ thuật, kim khí, đá quý … Việc định giá các loại hàng
tồn kho trên có thể cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia trong các lĩnh vực đó,
đảm bảo sự chính xác hơn trong định giá. Việc xác định giá trị hàng tồn kho
gây ảnh hưởng trực tiếp giá vốn hàng bán, ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần
trong năm tài chính, đó là những chỉ tiêu cơ bản, là cơ sở để phân tích tình
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
14
Khóa luận tốt nghiệp
hình tài chính doanh nghiệp. Mặt khác hàng tồn kho lại được bảo quản ở
nhiều nơi khác nhau, do nhiều người quản lý, đa dạng phong phú về chủng
loại nên điều kiện bảo quản rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của
từng loại vật tư, hàng hóa. Từ những lý do trên, việc kiểm toán khoản mục
này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác kiểm toán báo cáo tài chính nói chung.
Thứ nhất: Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán hàng tồn kho sẽ
giúp doanh nghiệp phát hiện ra các gian lận và sai sót liên quan đến hàng tồn

kho của mình. Quan trọng hơn, việc kiểm toán này còn giúp doanh nghiệp
nhận thấy được những ưu nhược điểm của công tác kế toán hàng tồn kho, các
thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho đang áp dụng, từ đó có những biện
pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Thứ hai: Hàng tồn kho là khoản mục có quan hệ chặt chẽ với nhiều chu
trình khác như: Mua hàng – thanh toán, bán hàng – thu tiền… Do đó đối với
bản thân các kiểm toán viên, khi thực hiện kiểm toán khoản mục này họ có
thể liên hệ với các phần khác như: giá vốn hàng bán, doanh thu… nhằm nâng
cao hiệu quả công việc. Ngoài ra kết quả của khoản mục này có ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả chung của cuộc kiểm toán do đó thực hiện kiểm toán hàng tồn
kho một cách thận trọng sẽ giúp kiểm toán viên tránh được những rủi ro trong
kiểm toán.
1.1.4. Những đặc điểm ảnh hưởng đến kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Những đặc điểm vốn có của hàng tồn kho có ảnh hưởng nhất định đến
công tác kiểm toán khoản mục này. Cụ thể:
Một là, Vì chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nên
những sai sót đối với khoản mục này sẽ dẫn đến những sai sót trọng yếu về
chi phí và kết quả kinh doanh.
Hai là, Sự đa dạng trong chủng loại và bảo quản cất trữ ở nhiều nơi khác
nhau là nguyên nhân khiến cho việc quan sát, kiểm tra, kiểm soát nhằm thu
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
15
Khóa luận tốt nghiệp
thập các bằng chứng về hàng tồn kho trở nên khó khăn.
Ba là, Việc đánh giá chất lượng, giá trị hàng tồn kho là công việc không
hề đơn giản, đặc biệt đối với những hàng tồn kho là các tác phẩm nghệ thuật,
kim khí, hoá chất…; Do đó nhiều trường hợp kiểm toán viên phải có sự trợ
giúp của các chuyên gia.
Bốn là, Sự liên hệ mật thiết với các chu trình khác của hàng tồn kho có

thể dẫn đến những sai sót dây chuyền khi mà hàng tồn kho tồn tại những sai
sót, do đó kiểm toán viên phải xem xét đến mối quan hệ này trong quá trình
thực hiện kiểm toán.
1.2. Nội dung kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu hợp lý chung: Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho là nhằm đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định tính
hiện hữu đối với hàng tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho, quyền
của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính
chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và
bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù: Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hoá
thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù có thể minh họa theo Bảng 01.
Bảng số 01: Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ hàng
tồn kho
Mục tiêu đối với số dư hàng
tồn kho
Sự hiện hữu
hoặc phát sinh
Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi
sổ thể hiện số hàng hoá mua
được trong kỳ.
Các nghiệp vụ kết chuyển hàng
đã ghi sổ đại diện cho hàng tồn
kho được chuyển từ nơi này đến
Hàng tồn kho đã được phản
ánh trên bảng cân đối kế
toán là thực sự tồn tại.

Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
16
Khóa luận tốt nghiệp
nơi khác, từ loại này đến loại
khác.
Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
đã ghi sổ đại diện cho hàng tồn
kho đã xuất bán trong kỳ.
Tính trọn vẹn Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho
xảy ra trong kỳ đều được phản
ánh trên sổ sách, báo cáo kế
toán.
Số dư tài khoản “Hàng tồn
kho” đã bao hàm tất cả các
nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, sản phẩm dở dang,
sản phẩm hoàn thành và
hàng hoá có tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán.
Quyền và
nghĩa vụ
Doanh nghiệp có quyền đối với
số hàng tồn kho đã ghi sổ trong
kỳ.
Doanh nghiệp có quyền đối
với số dư hàng tồn kho tại
thời điểm lập bảng cân đối
kế toán.
Đo lường và

tính giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng
hoá thu mua, giá thành sản
phẩm, sản phẩm dở dang phải
được xác định chính xác và phù
hợp với quy định của chế độ kế
toán và các nguyên tắc chung
được thừa nhận.
Số dư hàng tồn kho phải
phản ánh đúng giá trị thực
hoặc giá trị thuần của nó và
tuân theo các nguyên tắc
chung được thừa nhận.
Trình bày và
khai báo
Các nghiệp vụ liên quan đến
hàng tồn kho phải được phân
loại đúng đắn theo các nhóm
nguyên liệu và vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm và
chi tiết theo quy định.
Số dư hàng tồn kho phải
được phân loại và sắp xếp
đúng vị trí trên bảng cân đối
kế toán.
1.2.2. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán được thực hiện khi kiểm toán toàn bộ báo cáo tài
chính nhưng công việc này có liên quan đến nhiều chu trình và khoản mục
trong đó có khoản mục hàng tồn kho.

Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thứ nhất: Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến hàng tồn kho
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
17
Khóa luận tốt nghiệp
Riêng đối với khoản mục hàng tồn kho, việc tìm hiểu tình hình kinh
doanh, cách tổ chức sản xuất cho phép kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý
của quy mô, chủng loại hàng tồn kho và nắm bắt được các đặc tính chung của
khoản mục này đồng thời dự đoán ảnh hưởng của các đặc điểm đó đến tính tin
cậy của hệ thống KSNB từ đó ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán và phương
pháp kiểm toán áp dụng.
Công việc này là một quá trình được tiến hành thường xuyên tại tất cả
các giai đoạn của quá trình kiểm toán. Để thu thập các thông tin trên, kiểm
toán viên cần thực hiện:
Một là, Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung
hoặc trao đổi với kiểm toán viên tiềm nhiệm về các vấn đề liên quan đến hàng
tồn kho của khách hàng.
Hai là, Trao đổi trực tiếp với ban giám đốc và nhân viên công ty khách
hàng về các vấn đề hàng tồn kho của công ty họ.
Ba là, Tham quan nhà xưởng, kho bãi. Phương pháp này rất hữu dụng
nhất là trong kiểm toán hàng tồn kho, cho phép kiểm toán viên có được bức
tranh khái quát về cách tổ chức sản xuất, quản lý hàng tồn kho của công ty
khách hàng.
Thứ hai: Thực hiện các thủ tục phân tích đối với khoản mục hàng tồn kho
Theo VSA 520 – Quy trình phân tích quy định: “ Thủ tục phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu
hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.”
1
Riêng với hàng tồn kho, việc thực hiện các thủ tục phân tích là hết sức

cần thiết do hàng tồn kho với sự đa dạng về chủng loại; số lượng cũng như tần
suất các nghiệp vụ nhập, xuất, sản xuất, tiêu thụ thường rất nhiều thì việc
1
Trang 237, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
18
Khóa luận tốt nghiệp
khoanh vùng các sai sót, các mặt hàng xảy ra gian lận lớn …
Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu được thực hiện cho các số liệu trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với
khoản mục hàng tồn kho kiểm toán viên thường:
So sánh số liệu về mức biến động số dư hàng tồn kho cuối niên độ này so
với hàng tồn kho cuối niên độ trước tính theo số tuyệt đối hoặc số tương đối.
So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra như:
Mức chi phí phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, chi phí định mức …
So sánh giá bán bình quân sản phẩm Công ty với giá bán bình quân
của ngành.
So sánh dự trữ hàng tồn kho bình quân của các Công ty cùng ngành có
cùng điều kiện kinh doanh cũng như quy mô haycông nghệ sản xuất.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán viên sẽ phát hiện ra các biến động bất thường cho khoản mục này.
Trên cơ sở đó xác định những khoản mục cụ thể cần phải tiến hành các thủ
tục kiểm toán khác nhằm phát hiện những sai sót.
Thứ ba: Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn kho
Đánh giá trọng yếu
Theo VSA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán: “Khi lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận
được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định
lượng”
2

Khái niệm trọng yếu ở đây được hiểu là tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất
các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là
từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dừa vào các thông tin này để xét
đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Về mặt định lượng: Trọng yếu thường được đánh giá trong một giới hạn
2
Trang 125, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
19
Khóa luận tốt nghiệp
nằm giữa mức tối thiểu và mức tối đa. Khi đó mức trọng yếu của một sai
phạm được đánh giá như sau:
Bảng số 02: Cơ sở đánh giá mức trọng yếu
Sai phạm < giới hạn tối
thiểu
Giới hạn tối thiểu <
sai phạm < giới hạn
tối đa
Sai phạm > giới hạn tối
đa
Không trọng yếu Trọng yếu Rất trọng yếu
Về mặt định tính: Những sai phạm luôn được coi là trọng yếu gồm: Mọi
hành vi gian lận, các sai sót có quy mô nhỏ nhưng mang tính hệ thống, các sai
phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính xét
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, lý do vì trong kiểm toán khó có thể ấn
định con số cụ thể về tầm cỡ cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán.
Thêm vào đó, các yếu tố định lượng cũng như các yếu tố định tính có ảnh
hưởng tới việc đánh giá tính trọng yếu, vì cùng một mức độ sai phạm nhưng
nó có thể là trọng yếu đối với quy mô này nhưng không trọng yếu đối với quy

mô khác.
Sau khi đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài
chính, kiểm toán viên sẽ tiếp tục phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
trên báo cáo tài chính để hình thành nên mức độ trọng yếu cho từng khoản
mục này. Việc phân bổ này chủ yếu dựa trên bản chất của các khoản mục, rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục.
Khoản mục hàng tồn kho cũng được phân bổ ước lượng ban đầu theo cách
thức này. Hơn nữa, hàng tồn kho với đặc điểm đa dạng về mặt chủng loại nên
các ước lượng ban đầu còn được kiểm toán viên phân bổ chi tiết cho từng loại
hàng tồn kho.
Kiểm toán viên áp dụng những bước tương tự để đánh giá tính trọng yếu
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
20
Khóa luận tốt nghiệp
cho các khoản mục hàng tồn kho khác.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam quy định trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán cùng với việc xác định tính trọng yếu kiểm toán viên còn phải đánh
giá rủi ro tiềm tàng cho khoản mục hàng tồn kho.
Theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Rủi ro kiểm toán
là rủi ro do kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không
phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng
yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba yếu tố cấu thành là rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện”
3
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB).
Cũng giống như việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, để đánh giá
rủi ro tiềm tàng kiểm toán viên phải dựa vào các xét đoán chuyên môn của

mình. Xét trên phương diện Báo cáo tài chính cũng như trên phương diện số
dư tài khoản và loại nghiệp vụ, kiểm toán viên có thể dựa vào nhiều yếu tố để
đánh giá. Riêng đối với khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên cần quan
tâm tới những nhân tố chủ yếu sau:
Trên phương diện báo cáo tài chính: Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu
biết của ban giám đốc cũng như sự thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra
trong niên độ kế toán (nếu có); Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế
toán trưởng, nhân viên kế toán; Những áp lực bất thường đối với ban giám
đốc, kế toán trưởng; Đặc điểm hoạt động của đơn vị như cơ cấu vốn, quy
trình công nghệ…; Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị như biến
động về kinh tế, sự thay đổi thị trường, sự cạnh tranh …
3
Trang 161, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Trịnh Hương Ly Kiểm toán 46B
21

×