Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

tóm tắt luận án Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus Fabricius, 1798) nuôi lồng tại vùng biển Khánh Hòa và các biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.45 MB, 12 trang )

1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của luận án
Tôm hùm là một loại đặc sản được nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu về kỹ thuật nuôi cũng như bệnh trên tôm hùm
nuôi, đặc biệt các nước như: Úc, Canada,….
Ở Việt Nam, nghề nuôi tôm hùm đã và đang phát triển từ những
năm 2000 tại các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ. Trong đó, Khánh Hòa
có số lượng lồng nuôi chiếm khoảng 60% so với cả nước (29.206
lồng vào năm 2006) và nghề nuôi này thực sự mang lại hiệu quả kinh
tế-xã hội cho địa phương. Tuy vậy, do sự phát triển tự phát, thiếu qui
hoạch, thức ăn cho tôm là loại tươi sống với hệ số chuyển đổi cao,
cùng với việc quản lý môi trường vùng nuôi và kỹ thuật nuôi chưa tốt
đã tạo cơ hội cho các tác nhân gây bệnh phát triển, tạo thuận lợi cho
sự bùng phát bệnh: đỏ thân, đen mang, mòn đuôi và đã gây thiệt
hại đáng kể cho người nuôi tôm. Ngoài ra, chưa có công trình nghiên
cứu và tài liệu nói về bệnh ở tôm hùm nuôi lồng tại Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất đã
nêu, luận án: “Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở tôm hùm
bông (Panulirus ornatus Fabricius, 1798) nuôi lồng tại vùng biển
Khánh Hoà và các biện pháp phòng trị” đã được thực hiện.
2. Mục tiêu của luận án
Xác định được các tác nhân chính gây nên một số bệnh chủ yếu
ở tôm hùm bông nuôi lồng tại tỉnh Khánh Hòa. Đưa ra cơ sở khoa
học và các phương pháp phòng trị bệnh tôm hùm nuôi lồng tại địa
phương.
3. Nội dung nghiên cứu của luận án
+ Điều tra thực trạng, phát hiện các bệnh chủ yếu ở tôm hùm
bông nuôi lồng vùng biển Khánh Hòa.
+ Nghiên cứu một số bệnh có tần số bắt gặp cao và gây tác hại
cho tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa.


2

+ Thử nghiệm dùng thuốc và hóa chất để phòng trị bệnh ở tôm
hùm bông nuôi lồng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Góp phần làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu bệnh học
trên giáp xác nuôi ở Việt Nam. Đưa ra cơ sở và các biện pháp phòng
trị bệnh cho tôm hùm ở Khánh Hòa và các tỉnh miền Trung Việt Nam.
5. Những đóng góp của luận án
+ Luận án là công trình có hệ thống đầu tiên ở Việt Nam nghiên
cứu sâu về một số bệnh thường gặp ở tôm hùm bông (Panulirus
ornatus) nuôi lồng.
+ Luận án đã nghiên cứu xác định tác nhân của hai bệnh: bệnh
đỏ thân, bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa và
các yếu tố liên quan đến sự bùng phát của hai bệnh này.
+ Luận án đã đưa ra cơ sở và các biện pháp phòng bệnh đỏ thân
và bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng; đưa ra biện pháp trị
bệnh đen mang, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng tôm hùm
nuôi ở Việt Nam, đặc biệt là tại Khánh Hòa.
6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 141 trang, trong đó có 23 bảng số liệu, 44 hình và
được cấu trúc như sau:
Mở đầu: 3 trang
Chương 1: Tổng quan tài liệu 32 trang
Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 25 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 59 trang
Kết luận và kiến nghị 2 trang
Danh mục công trình công bố của tác giả 1 trang
Tài liệu tham khảo: 19 trang (gồm 136 tài liệu tham khảo, trong
đó có 32 tài liệu tiếng Việt và 104 tài liệu tiếng Anh)

3

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái phân bố của tôm hùm
Panulirus spp
1.1.1. Đặc điểm sinh học tôm hùm Panulirus spp: đặc điểm hình thái,
phân loại, chu kỳ sống, phân bố và dinh dưỡng đã được đề cập.
1.1.2. Sinh thái phân bố của tôm hùm Panulirus spp: nhiệt độ nước,
độ mặn, nền đáy và độ sâu đã được đề cập trong luận án.

1.2. Tình hình nuôi tôm hùm trong nước và Thế giới
1.2.1. Tình hình nuôi tôm hùm trên Thế giới: các hình thức nuôi, loài
tôm nuôi và một số quốc gia nuôi tôm hùm trên Thế giới được đề cập.
1.2.2. Tình hình nuôi tôm hùm bằng lồng tại Việt Nam: những nghiên
cứu về nuôi tôm hùm, loài tôm nuôi, số lượng lồng và sản lượng tôm
hùm nuôi tại Việt Nam đã được đề cập trong luận án.
1.3. Các nghiên cứu về bệnh ở tôm hùm nuôi
1.3.1. Một số phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
bệnh trên tôm hùm: Các phương pháp vi in vitro sinh vật học, mô
bệnh học; kỹ thuật kính hiển vi điện tử, sinh học phân tử cũng đã
được sử dụng.
1.3.2. Các nghiên cứu về bệnh ở tôm hùm trên Thế giới và VN:
1.3.2.1. Trên thế giới : hiện nay có các bệnh và hội chứng bệnh
ở tôm hùm: bệnh do vi rút (PaV1), bệnh do vi khuẩn (bệnh đỏ đuôi,
bệnh vỏ, ), bệnh do nấm (Fusarium, Lagenidium, ), bệnh do ký
sinh trùng (vi bào tử trùng, trùng máu, ) và bệnh do các yếu tố vô
sinh (do độc tố, do các yếu tố môi trường, ).
1.3.2.2. Tại Việt Nam: mới bắt đầu từ năm 2001 bởi Đỗ Thị
Hòa, Nguyễn Thị Bích Thúy và Võ Văn Nha. Ngoài ra, luận án cũng
đề cập đến các nghiên cứu về bệnh sữa trên tôm hùm, một bệnh vừa

xuất hiện vào năm 2006 và đầu 2007.
4

CHƯƠNG 2- VẬT LIỆU & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu: Một số bệnh
thường gặp ở tôm hùm bông nuôi thương phẩm tại Khánh Hòa.
2.2. Vật liệu nghiên cứu: tôm hùm bông (Panulirus ornatus)
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Sơ đồ khối nghiên cứu của luận án: cũng đã được đề cập.
2.3.2. Phương pháp điều tra hiện trạng bệnh tôm hùm nuôi lồng:
Thông tin được thu thập từ 2 nguồn thứ cấp và sơ cấp.
2.3.3. Các phương pháp phân tích mẫu đã được sử dụng
+ Phương pháp thu mẫu phân tích: thu chọn lọc, chọn tôm hùm
sống có dấu hiệu đặc thù: đỏ thân (166 con), đen mang (97 con), tôm
khỏe (50 con) của cùng một hộ nuôi từ năm 2003-2005. Mẫu nước thu ở
đáy lồng nuôi, mỗi tháng 1 lần trong năm 2003.
+ Phương pháp nghiên cứu vi khuẩn: theo phương pháp nghiên
cứu vi khuẩn trên tôm hùm của Evans (2003) và Whitman (2004)
+ Phương pháp nghiên cứu nấm:
* Nuôi cấy, phân lập theo Rhoobunjongde & cs (1991), Lê
Văn Khoa, Hatai & Aoki (2004).
* Phân loại nấm theo Nelson và cs(1983) và xác định trình tự
đoạn DNA của nấm theo White & cs (1990), O’Donnell (1992).
* Xác định một số đặc điểm sinh thái của nấm gây bệnh,
kiểm tra tác dụng của các loại hóa chất/thuốc kháng nấm trong điều
kiện theo Kitancharoen & Hatai (1995) với các mức thí nghiệm về
nhiệt độ: 12
o
C, 22
o

C, 26
o
C, 28
o
C, 30
o
C, 32
o
C, 35
o
C, 40
o
C; độ mặn:
0

‰, 5

‰, 10‰, 15‰, 20‰, 25‰, 30‰, 35‰, 40‰, 45‰, 50‰ và
pH: 5, 6, 7, 7.5, 8, 9. Nồng độ và loại hóa chất/thuốc kháng nấm sử
dụng tương ứng ở Bảng 2.4.
5

Bảng 2.4: Một số loại hóa chất/thuốc kháng nấm và nồng độ tương
ứng dùng làm thí nghiệm
Ghi chú : (
*
) - Nồng độ được tính bằng đơn vị UI/mL
* Cảm nhiễm nấm trên tôm khỏe: áp dụng theo phương pháp
của Rhoobunjongde & cs (1991).
+ Phương pháp nghiên cứu vi rút:

* Kỹ thuật mô bệnh học: áp dụng phương pháp mô bệnh học
cho giáp xác của Lightner (1996)
* Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction): thực hiện theo
tiêu chuẩn ngành thủy sản 28 TCN 202:2004
* Phương pháp kính hiển vi điện tử: thực hiện tại Viện vệ
sinh dịch tễ Trung ương. Gan tụy và mang tôm bệnh và tôm khỏe đã
được kiểm tra, đọc qua kính hiển vi điện tử hiệu JEOL 1010, Mỹ.
* Phương pháp cảm nhiễm dịch gan tụy tôm bệnh dưới màng
lọc 0,2
µ
m để xác định vai trò của vi rút trong việc gây bệnh đỏ thân
cho tôm hùm: Áp dụng theo phương pháp của Takahashi (1994)
(Hình 2.9).
Loại hóa chất Nồng độ (ppm)
Cách 1 (cho trực tiếp) Cách 2 (ngâm)
Formalin 0, 50, 100, 150, 200,
250, 300, 350, 400
100, 150, 200, 250,
300, 350, 400
H
2
O
2
500, 750, 1000, 1500

Nistatine (
*
) 0; 30; 35; 40; 45; 50 25, 30, 35
Ketoconazol 0, 50, 100, 200, 500,
750, 1000

400, 500, 600
Griseofuvine 0, 25, 50, 100, 500,
1000, 1500
300, 500, 700
6




























+ Phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng: Áp dụng phương pháp
Dogiel (1960), được Hà Ký (1968) bổ sung.
Tôm hùm bông khỏe (27,5±2,5g/con)
được thuần dưỡng 7 ngày
TN 2

(tiêm
0,1 mL
dịch
gan tụ
y
tôm
bệnh
trong
NaCl
0,85%
lọc qua
0,2
µm)
ĐC 3

(cho
tôm ăn
thức ăn
không
tiêm
dịch
gan tụ

y
tôm
bệnh
đã lọc
qua 0,2
µm)
TN 3
(tiêm
dịch gan
tụy tôm
bệnh
với
BPS,
lọc qua
0,2 µm
vào thứ
c
ăn cho
ăn 7
ngày)

ĐC 4

Ngâm
tôm
trong
dung
dịch
BPS
pha

loãng ở

cùng
nồng
độ)
TN 4
(Ngâm
tôm
trong
dịch lọc
qua 0,2
µm pha
loãng
với
BPS
trong
30
phút)
TN1
(tiêm
0,1 mL
dị
ch gan
tụ
y tôm
đỏ
thân
trong
BPS lọ
c

qua 0,2
µm )

ĐC 2

(tiêm
0,1 mL
NaCl
0,85%)

- Mỗi lô có 10 con
- Sục khí 24/24 giờ
- Nhiệt độ = 28
o
C; S‰=33‰; pH = 8,2
- Theo dõi liên tục hàng ngày
-
Thí nghi
ệm đ
ư
ợc lặp lại 2 lần


ĐC 1

(tiêm
0,1 mL
dung
dịch
BPS)

Tiêm trực tiếp vào
đốt bụng thứ 2 của
tôm kh

e

Tiêm dịch lọc gan
tụy vào thứ
c ăn cho
tôm ăn

Ngâm tôm trong
dịch lọc gan tụy
tôm b

nh

Hình 2.9: Thí nghiệm đánh giá vai trò của vi rút với bệnh đỏ thân
trên tôm hùm
7

2.3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm điều trị bệnh đen mang ở tôm
hùm bông trong điều kiện thí nghiệm: Bố trí điều trị bệnh đen mang ở
tôm hùm bông được thể hiện qua sơ đồ Hình 2.11

















Hình 2.11: Sơ đồ điều trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông trong điều
kiện thí nghiệm
2.3.5. Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường: nhiệt độ, độ
mặn, pH, hàm lượng H
2
S, DO, BOD
5
được xác định theo các phương
pháp hiện hành.
2.3.6. Các phương pháp xử lý số liệu: Các thông tin, số liệu của luận
án đã được xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm SPSS.
Nấm gây bệnh

Tôm hùm bông khoẻ
(khối lượng:145,6±3,2g/con)

Tôm hùm bông bị
bệnh đen mang
Tắm tôm trong
hóa chất

Trộn thuốc vào thứ
c
ăn và cho tôm ăn
TN1

Hóa
chất 1
(HC1)

TN2

Hóa
chất 2
(HC2)


TN3

Thuố
c
kháng
nấ
m
(KN)


ĐC1
Đối chứ
ng
dương

(không
điều trị)

ĐC2
Đối
chứng
âm (tôm
khoẻ)
Đánh giá kết quả của việc sử dụng thuốc trong việc điều trị
bệnh đen mang ở tôm hùm bông trong điều kiện thí nghiệm
8

CHƯƠNG 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả điều tra hiện trạng bệnh tôm hùm bông nuôi lồng tại
Khánh Hòa đến năm 2006
3.1.1. Tình hình nuôi tôm hùm bằng lồng ở Khánh Hòa
Năm 2006, toàn tỉnh có khoảng 29.206 lồng đạt 1.142 tấn, tăng
hơn 3 lần về số lượng lồng và hơn 2 lần sản lượng tôm nuôi so với năm
2000 (Hình 3.1).







Hình 3.1: Số lượng lồng và sản lượng tôm hùm nuôi lồng tại các vùng
nuôi ở Khánh Hòa qua các năm (nguồn: Báo cáo của Sở Thuỷ sản
Khánh Hoà)
3.1.2. Những bệnh thường gặp trên tôm hùm nuôi lồng ở Khánh Hòa

Kết quả điều tra cho thấy có 9 loại hội chứng bệnh khác nhau đã
xảy ra trong các lồng nuôi tôm hùm ở Khánh Hòa đến năm 2004.
Trong đó, dấu hiệu đỏ thân và đen mang có tần suất xuất hiện cao
(65,1% và 66,4% tương ứng).
3.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng đỏ thân và hội chứng
đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa.
3.1.3.1. Sự xuất hiện của hội chứng bệnh theo các tháng nuôi
trong năm (mùa vụ)
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Năm
Số lượng lồ ng nu ô i (cái)
Vạn Ninh Cam Ranh Nha T rang Ninh Hoà
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Năm
Sản lư ợ ng (tấ n)
Vạn Ninh Cam Ranh Nha Trang Ninh Hoà
9







Hình 3.3: Phân bố của hội chứng đỏ thân và hội chứng đen mang
trên tôm hùm bông theo tháng tại Khánh Hòa năm 2003-2004
(n=229).
Từ Hình 3.3 nhận thấy: hội chứng đỏ thân thường xuất hiện
nhiều từ tháng 2-7, hội chứng đen mang thường xuất hiện tập trung từ
tháng 5-9 hàng năm. Phân tích chỉ số nguy cơ tương đối (RR) và chỉ số
chênh (OR) mô tả sự liên quan giữa sự xuất hiện hội chứng bệnh và mùa
vụ cho thấy, nguy cơ xuất hiện hội chứng đỏ thân hay đen mang trong
mùa khô cao gấp 2,74 hay 1,4 lần (tương ứng) so với mùa mưa (RR
đỏ thân
=2,74>1; RR
đen mang
=1,40>1; OR
đỏ thân
=2,32>1; OR
đen mang
= 1,59>1).
3.1.3.2. Sự xuất hiện của hội chứng bệnh theo giai đoạn tôm
trong một chu kỳ nuôi

Bảng 3.3: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm
bông theo nhóm kích cỡ tôm nuôi khác nhau.
Có dấu hiệu bệnh Không dấu hiệu bệnh

Loại
hội
ch
ứng
bệnh

Tôm con

(n=115)

Tôm thương
phẩm
(n=114)

Tôm con
(n = 115)

Tôm thương
phẩm
(n=114)
T
ần số gặp
88 61 27 53
Đỏ
thân
Tỷ lệ (%)


76,5 53,5 23,5 56,5
T
ần sốgặp
48 104 67 10 Đen
mang

Tỷ lệ (%)

41,7 91,2 48,3 8,8
(n- Số hộ nuôi trả lời có hội chứng bệnh và giai đoạn tôm nuôi)
Hội chứng đỏ thân
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (tháng)
Tần suất gặp (%)
Hội chứng đen mang
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (tháng)
Tần suất gặp (%)
10

Từ kết quả Bảng 3.3, phân tích chỉ số RR và OR cho thấy nguy cơ
xuất hiện hội chứng đỏ thân ở tôm con (≤7 tháng nuôi) cao hơn tôm
thương phẩm (RR=1,43>1; OR= 2,83>1); còn nguy cơ xuất hiện hội
chứng đen mang ở tôm thương phẩm (>7 tháng nuôi) lại cao hơn ở
tôm con (RR= 2,18>1; OR= 14,52>1).
3.1.3.3. Ảnh hưởng của kiểu lồng nuôi lên sự xuất hiện hội
chứng đỏ thân/đen mang
Bảng 3.4: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm
bông theo các kiểu nuôi lồng khác nhau.
Có dấu hiệu bệnh Không dấu hiệu bệnh

Loại
hội
ch
ứng
bệnh


Lồng
nổi
(n=53)

Lồng
chìm
(n=89)


Lồng
găm
(n=87)

Lồng
nổi
(n=53)

Lồng
chìm
(n=89)

Lồng
găm
(n=87)

Tần số gặp 27 64 58 26 25 29
Đỏ
thân
Tỷ lệ (%) 50,9 71,9 66,7 40,1 28,1 33,3
Tần số gặp 25 66 61 28 23 26
Đen
mang

Tỷ lệ (%) 47,2 74,2 70,1 52,8 25,8 29,9
n- Số hộ nuôi có hội chứng bệnh và loại hình nuôi khác nhau
Từ kết quả Bảng 3.4, phân tích chỉ số RR và OR cho thấy, nguy
cơ xuất hiện hội chứng đỏ thân/đen mang ở kiểu nuôi bằng lồng nổi thấp
hơn không nuôi bằng kiểu lồng nổi (RR

đỏ thân
= 0,74<1; RR
đen mang
=
0,65<1; OR
đỏ thân
= 0,46<1 và OR
đen mang
= 0,34 <1).
3.1.3.4. Ảnh hưởng của mật độ tôm nuôi lên sự xuất hiện hội
chứng đỏ thân/đen mang
Từ kết quả Bảng 3.5, phân tích chỉ số RR và OR cho thấy, ở mật
độ nuôi nhỏ hơn 5con/m
2
, nguy cơ xuất hiện hội chứng đỏ thân/đen
mang thấp hơn nuôi ở mật độ từ 5 con/m
2

trở lên (RR
đỏ thân
= 0,74<1;
RR
đen mang
=0,62<1; OR
đỏ thân
= 0,46<1; OR
đen mang
= 0,32<1).
11


Bảng 3.5: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm
bông theo mật độ nuôi khác nhau (n=224)
Có dấu hiệu bệnh Không dấu hiệu bệnh
Loại
hội
ch
ứng
bệnh


Mđ≤
5
con/
m
2


5<Mđ≤
9
con/m
2


Mđ>9

con/m
2

Mđ≤5


con/m
2

5<Mđ≤ 9
con/m
2

Mđ>9


con/m
2

T
ần số gặp
29 58 62 26 22 27
Đỏ
thân
Tỷ lệ (%)

19,5

38,9 41,6 34,7 29,3 36,0
T
ần số gặp
24 55 65 31 25 24
Đen
mang

Tỷ lệ (%)


16,7

38,2 45,1 38,8 31,2 30,0
Mđ: Mật độ; n: Số hộ có trả lời mật độ nuôi và hội chứng bệnh

3.1.3.5. Ảnh hưởng giữa việc vệ sinh lồng với sự xuất hiện hội
chứng đỏ thân/đen mang
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của việc vệ sinh lồng bè nuôi đến sự xuất hiện của
hội chứng đỏ thân/đen mang
Có dấu hiệu bệnh Không dấu hiệu bệnh

Lo
ại hội
chứng
bệnh

Có v
ệ sinh
lồng/bè
(n=120)
Không v

sinh lồng/

bè (n=98)

Có v
ệ sinh
lồng/bè

(n=120)
Không vệ
sinh lồng/bè
(n=98)
Tần số gặp

72 77 48 21
Đỏ
thân
Tỷ lệ (%) 60,0 78,6 40,0 21,4
Tần số gặp

77 75 43 23
Đen
mang
Tỷ lệ (%) 64,2 76,5 35,8 23,5
(n- Số hộ nuôi trả lời có hội chứng bệnh và vệ sinh lồng bè)
Từ kết quả Bảng 3.6, phân tích chỉ số RR và OR cho thấy, nguy cơ
xuất hiện hội chứng đỏ thân/đen mang ở nhóm có vệ sinh lồng bè nuôi
thấp hơn nhóm không vệ sinh lồng bè nuôi. (RR
đỏ thân
= 0,76<1; RR
đen
mang
=0,84<1; OR
đỏ thân
= 0,41<1; OR
đen mang
=0,55<1)
12


3.1.4. Những biện pháp phòng, trị bệnh tôm của người nuôi tôm hùm
lồng tại Khánh Hòa
Qua điều tra cho thấy tỷ lệ số hộ nuôi thực hiện các biện pháp
phòng bệnh cho tôm hùm là khá cao (95,2%): dọn thức ăn dư thừa
(99,5%), vệ sinh lồng/bè (64,4%). Các biện pháp trị bệnh cho tôm
hùm hiếm gặp (3,1%) và sử dụng kháng sinh điều trị bệnh ở tôm sú
để trị bệnh tôm hùm nhưng không có hiệu quả tại thời điểm điều tra.
3.2. Kết quả nghiên cứu về bệnh đen mang ở tôm hùm bông
3.2.1. Các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng
Mang có màu nâu đỏ ở những vùng tổn thương, các tổ chức mô tại
đó bị phá hủy. Vị trí tổn thương chuyển thành màu đen và lan rộng khắp
cả mang, toàn bộ tơ mang phá hủy. Tôm khó thở và ngoi lên mặt lồng/bè.
Ngoài ra, luận án còn chỉ ra một dấu hiệu đen mang do chất thải hữu
cơ bám vào mang và gây đen mang.
3.2.2. Các loại tác nhân là sinh vật tìm thấy trên tôm hùm bông bệnh đen
mang
Kết quả phân tích cho thấy tần suất bắt gặp từng loài vi
khuẩn, ký sinh trùng, WSSV là ít đặc trưng và tỷ lệ nhiễm tương
đương trên nhóm tôm bệnh và tôm khỏe. Trong khi đó, 100%
mẫu (n=97) đều phát hiện có nấm Fusarium sp. trên tôm bệnh
nhưng lại không tìm thấy trên tôm khỏe (0,0%). Những quan sát
tiêu bản soi tươi phiến mang tôm bệnh và những nghiên cứu về bệnh
đen mang do nấm gây ra trên tôm hùm của Lightner & Fontaine
(1975), Evans & cs(1994), Đỗ Thị Hòa & cs (2004), cho phép
nhận định: rất có thể nấm Fusarium sp. là tác nhân chính gây ra
bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng khu vực Khánh Hòa.
3.2.3. Đặc điểm mô bệnh học ở tôm hùm bông bị bệnh đen mang
13


Kết quả quan sát mô mang với thuốc nhuộm H&E ở 100X, 400X
đã phát hiện nấm Fusarium sp. trên tôm bệnh (Hình 3.9)












Hình 3.9: Mô học mang tôm hùm bông bệnh đen mang và tôm khỏe
nhuộm H&E.
3.2.4. Kết quả cảm nhiễm nấm trên tôm khỏe
Kết quả cảm nhiễm nấm cho thấy, tôm hùm bắt đầu chết ở ngày
thứ 5 sau khi cảm nhiễm. Tỷ lệ tôm chết sau 14 ngày cảm nhiễm với
các mật độ nấm 8x10
3
, 8x10
4
, 8x10
5
BTĐ/mL

là khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Kiểm tra tôm tại ngày thứ 3, 7 và 10 và
những tôm chết ở các lô thí nghiệm cho thấy có hơn 75% tôm có

mang chuyển sang màu nâu đen đặc thù của tôm bệnh đen mang và
khi phân lập trở lại đều tìm thấy nấm đã gây nhiễm ban đầu. Trong
khi đó, ở lô đối chứng tôm đều không bị chết; mang của tôm không
bị đổi màu và không nhiễm nấm.

Như vậy, nấm Fusarium sp. là
nguyên nhân chính gây nên dấu hiệu đen mang ở tôm hùm bông
nuôi lồng.
50 µm

C
50 µm

D

A
50 µm

150µm
B

14

3.2.5. Một số đặc điểm hình thái, phân loại chủng nấm có tần số bắt
gặp cao trên tôm hùm bông bệnh đen mang
3.2.5.1. Phân loại dựa vào đặc điểm hình thái, cấu tạo của nấm:
Các đặc điểm hình thái, cấu tạo của nấm được chỉ ra và so sánh
chúng với đặc điểm phân loại nấm của Nelson & cs (1983) cho
thấy chủng nấm Fusarium sp. tìm thấy tương tự với loài F. solani.
3.2.5.2. Phân loại dựa vào trình tự gen của nấm: Tiến hành xác

định trình tự gen vùng ITS (bao gồm cả 5.8 S rDNA), trình tự đoạn
D1/D2 rDNA 28S ba chủng nấm phân lập từ mẫu tôm hùm bông
bệnh đen mang ở các đợt khác nhau (F1, F2, F4) cùng với các chủng
nấm đã xác định tên (F3- Fusarium incarnatum;F179-F. oxysporum
và F180 – F. solani) để so sánh. Kết quả được thể hiện ở Hình 3.11.
















Hình 3.11: Cây quan hệ giống loài của các chủng nấm phân lập từ
mẫu tôm hùm bông bệnh đen mang và các loài có mối quan hệ họ
hàng gần dựa vào trình tự các vùng ITS (bao gồm cả trình tự 5.8 S
rDNA)
Fusarium sambucinum
NRRL13708 (U34579)
Fusarium equiseti
(AB277550)
Fusarium chlamydosporum

(AJ853773)
F3
Fusarium incarnatum
voucher NJM0177(AY633745)
Fusarium culmorum
(AM262427)
Gibberella moniliformis (EF158026)
Gibberella zeae (EF158024)
Fusarium lateritium
(EF560605)
84

53

51
F179_I4_4
Fusarium
oxysporum f cubense (EF590328)
Fusarium redolens
(AB304483)
100

Fusarium polyphialidicum
(U34580)
100

100

58


Fusarium solani
f.sp.phaseoli NRRL22158(L36630)
F180_I
Stenocarpella maydis (AY332489)
Fusarium ambrosium
AF178397
Nectria ipomoeae
(AF178398)
Chaetomium globosum (AY429049)
Thanatephorus cucumeris (DQ339103)
F4_I1_1
F1_I1
Fusarium solani
(AM412641)
F2_I
Fusarium oxysporum
(AY928412)
Nectria haematococca
(DQ535186)
51

60

98

94

52

67


100

73

98

58

100

0.02

15

Như vậy, ở mức độ phân tử có thể khẳng định rằng nấm
Fusarium phân lập được trên tôm hùm bông bệnh đen mang tại
Khánh Hòa là loài F. solani
3.2.6. Một số đặc điểm sinh thái của nấm có tần số bắt gặp cao trên
tôm hùm bông bệnh đen mang
Kết quả của luận án đã chỉ ra nấm Fusarium solani sinh trưởng
mạnh ở nhiệt độ từ 28-35
o
C, tốt nhất là 30
o
C (p<0,05). Giá trị pH từ
5,0-7,5 và 8,0-9,0; độ mặn từ 25-35‰ và 45-50‰, sinh trưởng của
nấm F. solani không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.3. Kết quả nghiên cứu về bệnh đỏ thân ở tôm hùm bông
3.3.1. Dấu hiệu bệnh lý đặc trưng

+ Trạng thái: tôm bệnh không nhanh nhẹn và kém bắt mồi
+ Màu sắc: mặt bụng của phần lưng xuất hiện màu đỏ nhạt, sau đó
toàn bộ thân tôm xuất hiện màu đỏ nhạt đến đỏ bầm.
+ Biến đổi hình thái bên ngoài: đôi khi gặp tình trạng phù nề của
phần cơ giữa giáp đầu ngực và phần bụng.
+ Mức độ ảnh hưởng: tôm chết rải rác đến hàng loạt, tỷ lệ chết tích
lũy lên đến 80%
Ngoài ra, năm 2007 còn bắt gặp một dạng tôm hùm bông bị đỏ
thân kèm theo dấu hiệu trắng sữa ở bụng nhưng loại tôm với dấu hiệu
này không được đưa vào nghiên cứu trong luận án.
3.3.2. Các loại tác nhân gây bệnh là sinh vật tìm thấy trên tôm hùm bông
bệnh đỏ thân
Có nhiều loài sinh vật ký sinh khác nhau tìm thấy ở trên và
ở trong cơ thể tôm hùm bị đỏ thân: các giống ký sinh trùng, vi
khuẩn, động vật bám, WSSV và cũng được tìm thấy ở nhóm tôm
khỏe với tỷ lệ nhiễm tương đương. Ngoại trừ một vi rút lạ có thể
vùi dạng hình cầu hay bầu dục, bắt màu tím của hematoxylin,
16

nằm ngoài nhân các tế bào mô liên kết tổ chức gan tụy tôm (Hình
3.21) chỉ gặp ở nhóm tôm bị bệnh đỏ thân (91,6%), nhưng không
gặp ở nhóm tôm khỏe (0,0%); 2 loài vi khuẩn: Vibrio
alginotylicus và V. parahaemolyticus đã gặp trên nhóm tôm bị
bệnh với tần số 67,5% và 33,1% tương ứng, cao hơn so với nhóm
tôm khỏe (4,0%). Vì thế, vi rút tìm thấy (Hình 3.21) và 2 loài vi
khuẩn V.alginolyticus, V. parahaemolyticus đã nghi ngờ là tác
nhân chính gây bệnh đỏ thân ở tôm hùm bông nuôi lồng.

















Hình 3.21: Mô bệnh học của tổ chức gan tụy tôm hùm bị bệnh đỏ
thân cho thấy các thể vùi (mũi tên) có màu tím của hematoxylin
nằm ngoài nhân của các tế bào mô liên kết, nằm xen kẽ giữa các
biểu mô gan tụy hình ống
50µm

A

10µm

30µm

B

C

17


3.3.3. Kết quả cảm nhiễm lên tôm khỏe dịch nghiền gan tụy tôm
bệnh đỏ thân qua màng lọc 0,2 µm.
Ở lô thí nghiệm TN1 và TN2, khi tiêm vào cơ thể tôm khỏe dịch
nghiền gan tụy tôm bị bệnh lọc qua màng lọc 0,2µm, đã làm tôm chết
với tỷ lệ 80-100% sau 5-7 ngày thí nghiệm và những con tôm hùm
chết đều có dấu hiệu đỏ toàn thân. Quan sát tế bào mô liên kết của tổ
chức gan tụy và mang những tôm này thấy dạng thể vùi hình cầu hay
bầu dục, bắt màu tím của hematoxylin và nằm ngoài nhân, nhưng
không tìm thấy nó trong các mô của tôm ở lô tôm khỏe (đối chứng)
(Hình 3.22).
















Hình 3.22: Sự biến đổi mô bệnh học trong mô liên kết của tổ chức
gan tụy và mô mang tôm hùm bông bị bệnh đỏ và tôm hùm bông khỏe
từ cảm nhiễm nhân tạo.


20µm
C
10µm

D
B

20
µm
30µm

A

20µm
E
20µm
F
18

Như vậy, xác nhận rằng có một loại vi rút tồn tại và nhân lên
trong bào tương, nằm bên ngoài nhân tế bào mô liên kết ống gan tụy
và tế bào mang tôm bệnh là nguyên nhân gây ra hiện tượng đỏ thân ở
tôm hùm bông nuôi lồng. Đồng thời xác nhận hai loài vi khuẩn:
Vibrio alginolyticus và V. parahaemolyticus không phải là tác nhân
gây bệnh chính mà chỉ là tác nhân góp phần làm tôm hùm bông chết
tại các vùng nuôi thuộc tỉnh Khánh Hòa.

3.3.4. Kết quả quan sát mẫu mô gan tụy và mô mang tôm hùm bông
bị bệnh đỏ thân và tôm khỏe dưới kính hiển vi điện tử

















Hình 3.23: Tế bào gan tụy tôm hùm bông bệnh đỏ thân (do cảm nhiễm
nhân tạo) và tôm khỏe dưới kính hiển vi điện tử.
Nu
Nu
Cyt
A
B
Nu

D
C
19

Hình 3.23 cho thấy tế bào mô liên kết ống gan tụy và tế bào

mang tôm bị bệnh thể hiện rất rõ sự nhiễm của một vi rút dạng hình
bầu dục, có kích thước đường kính khoảng 96-100nm, chiều dài
khoảng 288-310nm. Các hạt vi rút quan sát dưới kính hiển vi điện tử
có dạng hoàn chỉnh, bao gồm cả phần lõi và vỏ (nucleocapsit) tập
trung thành đám trong một bọc lớn (Hình 3.23B), nằm trong sinh
chất, bên ngoài nhân của các tế bào mô liên kết gan tụy tôm. Trong
khi đó, mẫu tôm khỏe không thể hiện các dấu hiệu này (Hình 3.23A).
3.4. Kết quả thử nghiệm dùng thuốc và hóa chất hạn chế bệnh
đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng trong điều kiện thí nghiệm
3.4.1. Kết quả thử nghiệm hiệu quả của một số hóa chất và thuốc
kháng nấm trong việc kìm hãm sự phát triển nấm Fusarium solani
gây bệnh đen mang ở tôm hùm trong điều kiện in vitro
3.4.1.1. Dùng Formalin với nồng độ, thời gian và phương pháp
sử dụng khác nhau: Khi đưa trực tiếp Formalin nồng độ từ 200-350
ppm có thể kìm hãm sự phát triển của nấm Fusarium solani. Còn khi
ngâm rìa khuẩn lạc nấm Fusarium solani đang phát triển trong
Formalin với thời gian (10, 20 và 30 phút) và nồng độ khác nhau
(100, 150, 200, 250, 300, 350 và 400ppm) cho thấy, trong thời gian
ngâm 20 phút, nhóm nồng độ Formalin từ 150-400 ppm cho sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê giữa kích thước khuẩn lạc nấm ở các lô
dùng Formalin và lô đối chứng (p<0,05).
3.4.1.2. Dùng Hydrogen peroxyde (H
2
O
2
) với các nồng độ khác
nhau: Khi ngâm rìa khuẩn lạc nấm Fusarium solani đang phát triển
trong H
2
O

2
ở các thời gian (10, 20 và 30 phút) và nồng độ khác nhau
(500, 750, 1000 và 1500ppm) thì với thời gian ngân là 10 phút, ở
nồng độ H
2
O
2
từ 500ppm trở lên mới có thể kìm hãm được sự phát
triển của nấm sau 120 giờ nuôi cấy (p<0,05). Mặt khác, trong cùng
20

một nồng độ H
2
O
2
sử dụng (500, 750, 1000 hay 1500 ppm), sự phát
triển của rìa khuẩn lạc nấm ở các thời gian ngâm khác nhau (20, 30
phút) không cho sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.4.1.3. Dùng một số thuốc kháng nấm (Griseofulvine,
Ketoconazol, Nistatin) với các nồng độ, thời gian và phương pháp sử
dụng khác nhau:
Kết quả nghiên cứu cho thấy
+ Có sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (p<0,05)
giữa kích thước khuẩn lạc nấm ở các nồng độ khác nhau của
Griseofulvine/Ketoconazol/Nistatin (phương pháp đưa thuốc trực tiếp
trong môi trường nuôi cấy nấm) và kích thước khuẩn lạc nấm ở các
nồng độ khác nhau của Griseofulvine/Ketoconazol (phương pháp
ngâm rìa khuẩn lạc nấm). Đây chính là cơ sở để dùng Griseofulvine
hay Ketoconazol bằng cách duy trì nồng độ thuốc trong một thời gian
để kìm hãm sự phát triển của nấm gây bệnh đen mang ở tôm hùm

trong điều kiện thí nghiệm.
+ Ở cùng nồng độ 500ppm (Griseofulvine, Ketoconazol) và
30UI (Nistatin), sau 120 giờ nuôi cấy, phương pháp đưa thuốc trực
tiếp trong môi trường nuôi cấy nấm có tác dụng ức chế sự phát triển
của nấm tốt hơn so với phương pháp ngâm rìa khuẩn lạc nấm trong
thuốc 20 phút trước khi nuôi cấy, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
3.4.2. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông
trong điều kiện thí nghiệm in vivo
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tắm Formaline 300 ppm trong
20 phút, 2 ngày lần, liên tục 3 lần cho kết quả khá tốt trong trị bệnh
đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng so với tắm Hydrogen peroxide.

21

3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh tôm hùm bông nuôi lồng
tại Khánh Hòa

3.5.1. Biện pháp phòng tổng hợp bệnh đen mang và bệnh đỏ thân
+ Nên khuyến khích nuôi tôm hùm bông bằng lồng nổi nhằm hạn
chế sự xuất hiện bệnh.
+ Nuôi tôm hùm bông thương phẩm ở mật độ ≤5con/m
2
lồng sẽ
hạn chế được sự xuất hiện của bệnh đỏ thân và bệnh đen mang.
Ngoài ra, mật độ nuôi ở từng kích cỡ tôm cũng cần được thực hiện
theo Quyết định số 2383/QĐ-BNN-NTTS của Bộ NN&PTNT.
+ Người nuôi tôm cần vệ sinh lồng/bè nuôi thường xuyên nhằm
tiêu diệt và kìm hãm sự phát triển của sinh vật gây bệnh; đảm bảo sự
lưu thông, thông thoáng của nước trong lồng nuôi với môi trường

biển, từ đó tránh được sự xuất hiện của bệnh.
+ Vào mùa thường xảy ra bệnh đỏ thân (tháng 2-7) và bệnh đen
mang (tháng 5-9), người nuôi tôm hùm lồng cần có kế hoạch phòng
bệnh cho tôm nuôi bằng các giải pháp kỹ thuật. Đây là thời kỳ mùa
khô (từ tháng 1 đến tháng 8) và đầu mùa mưa của tỉnh Khánh Hòa.
Ngoài ra, khi tôm hùm bông có dấu hiệu bị đỏ thân, cần loại bỏ
tôm bệnh ra khỏi lồng nuôi và không nên dùng kháng sinh để chữa
bệnh; thông báo với cộng đồng người nuôi tôm hùm và cơ quan chức
năng địa phương để có biện pháp phòng tránh kịp thời.

3.5.2. Biện pháp trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng
Khi tôm bệnh đen mang do nấm Fusarium solani với những dấu
hiệu bệnh lý như mang có màu nâu đỏ ở những vùng tổn thương, các
tổ chức mô tại vị trí này bị phá hủy, tại vị trí tổn thương chuyển
thành màu đen thì có thể dùng Formaline 300 ppm tắm tôm trong 20
phút, 2 ngày tắm 1 lần, tắm liên tục 3 lần để điều trị bệnh đen mang ở
tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa.
22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN
1. Tôm hùm bông nuôi lồng vùng biển Khánh Hòa có các
dấu hiệu bệnh lý đa dạng, trong đó bệnh đỏ thân và bệnh đen mang
có tần suất xuất hiện cao, gây hại cho tôm hùm nuôi và sự bùng phát
của bệnh có liên quan đến một số yếu tố nguy cơ như: mùa vụ nuôi,
giai đoạn tôm trong một chu kỳ nuôi, kiểu lồng nuôi, mật độ nuôi và
việc vệ sinh lồng/bè nuôi.
2. Tác nhân chính gây bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi
lồng tại Khánh Hòa năm 2003-2005 là do nấm Fusarium solani. Khi

tôm hùm bông nhiễm nấm Fusarium solani ở mức độ cao, mang tôm
có màu nâu đỏ, sau đó chuyển thành màu đen tại những vùng tổn
thương và lan rộng khắp cả mang, toàn bộ tơ mang bị phá hủy, gây
chết tôm nuôi rải rác.
3. Tác nhân chính gây bệnh đỏ thân ở tôm hùm bông nuôi
lồng tại Khánh Hòa năm 2003-2005 là do một loại vi rút có vỏ bọc,
được nhân lên trong nguyên sinh chất của tế bào ký chủ, kích thước
vi thể vi rút từ 96-100nm x 288-310nm và có thể vùi hình cầu hay
bầu dục tồn tại trong nguyên sinh chất của tế bào mô liên kết gan tụy
và mô mang tôm. Khi tôm hùm bông nuôi lồng nhiễm vi rút này, tôm
hoạt động không nhanh nhẹn, kém bắt mồi; mặt bụng của phần lưng
tôm thường xuất hiện màu đỏ nhạt đến đỏ bầm, sau đó màu đỏ lan
rộng ra toàn bộ cơ thể, tôm bỏ ăn hoàn toàn và chết rải rác đến hàng
loạt.
4. Biện pháp phòng tổng hợp bệnh đỏ thân và bệnh đen mang
ở tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa
23

+ Người nuôi tôm hùm lồng cần có kế hoạch phòng bệnh cho
tôm nuôi bằng các giải pháp kỹ thuật vào mùa thường xảy ra bệnh đỏ
thân (tháng 2-7) và bệnh đen mang (tháng 5-9)
+ Nên khuyến khích người dân nuôi tôm hùm bằng kiểu lồng
nổi.
+ Cần vệ sinh lồng/bè nuôi thường xuyên trong suốt quá trình
nuôi.
+ Trong quá trình nuôi cần thực hiện việc nuôi tôm hùm đúng
qui trình kỹ thuật đã được Bộ NN&PTNT ban hành, đặc biệt chú ý
tới mật độ tôm hùm nuôi.
5. Biện pháp trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng
tại Khánh Hòa: Dùng Formalin với nồng độ 300ppm tắm tôm trong

20 phút, 2 ngày/lần, 3 lần liên tục để hạn chế bệnh đen mang ở tôm
hùm bông nuôi lồng.
KIẾN NGHỊ
1. Cần vận dụng các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng và biện pháp
phòng tổng hợp bệnh đỏ thân, bệnh đen mang để nhận biết sớm được
bệnh và có các giải pháp xử lý kịp thời, tránh lây lan mầm bệnh trong
khu vực.
2. Cần tiếp tục nghiên cứu con đường xâm nhập và sự lan
truyền của vi rút tìm thấy trong tế bào mô liên kết ống gan tụy tôm
hùm bông bệnh đỏ thân để từ đó đề xuất biện pháp nhằm hạn chế sự
lây lan của mầm bệnh giữa các lồng nuôi cũng như giữa các khu vực
nuôi với nhau.
3. Cần tiếp tục nghiên cứu giải trình tự đoạn đoạn gen vi rút
tìm thấy trong tế bào mô liên kết ống gan tụy tôm hùm bông bệnh đỏ
24

thân để từ đó định loại và sản xuất kít chẩn đoán vi rút này bằng kỹ
thuật sinh học phân tử.

×