Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 56 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận đợc sự quan tâm hớng dẫn, giúp
đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trờng.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TS. Lợng Trọng Yêm - Giảng viên Bộ môn
Kế toán - Khoa Tài chính Kế toán Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội đã tận tình hớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Tài chính Kế toán Trờng Đại học Quản
lý và Kinh doanh; Ban giám đốc; Phòng Kế toán Tài chính; Phòng Tổ chức
công ty cổ Phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2008
Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Diệp
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời cảm ơn...........................................................................................1
lời mở đầu...........................................................................................3
Chơng I :
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp xây lắp.......................................................1
Chơng II:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần công nghiệp tàu thuỷ hoàng anh .......................12
Chơng III:
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác


kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu
thuỷ Hoàng Anh............................................................................28
Kết luận...............................................................................................1
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, kế toán đợc các nhà kinh tế, các nhà quản lý
kinh doanh coi nh " một ngôn ngữ kinh doanh " nh " nghệ thuật " để ghi chép,
phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo tài chính giúp cho các
doanh nghiệp, các cổ đông, các nhà quản lý thấy rõ thực chất quá trình sản xuất
kinh doanh bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan, khoa học.
Với điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp luôn trong
tình trạng cạnh tranh gay gắt với các công ty không chỉ trong nớc mà cả nớc
ngoài. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển luôn phải tự xây dựng cho
mình một chiến lợc và chính sách kinh doanh nhất định về tất cả các lĩnh vực
trong đó chính sách về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là mối quan
tâm lớn nhất. Biết đợc chính xác chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, tính đúng, tính
đủ giá thành sản phẩm là điều cần thiết để tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản
phẩm và đề ra các biện pháp kịp thời làm giảm chi phí hạ thấp giá thành sản
phẩm để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong thị trờng tiêu thụ. Tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp luôn đợc coi là chìa khoá mở cửa cho sự phát triển và tăng trởng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm gần đây
cán bộ lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung, công
tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành nói riêng. Do vậy, công tác chi phí và
giá thành sản phẩm tại công ty c phn công nghip t u thu Ho ng Anh đã
và đang đợc điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện nay. Tuy
nhiên hiện nay công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn

còn một số hạn chế nhất định cần đợc bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại công ty Ho ng Anh ,đ ợc sự giúp đỡ của
GS.TS Lơng Trọng Yêm và cán bộ kế toán trong công ty, em nhận thấy tầm
quan trọng của vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì
vậy, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ
Hoàng Anh " và coi đây là chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em
bao gồm ba chơng:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ Phone công nghiệp tàu thuỷ
Hoàng Anh
ChơngII: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ Phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Chng III: Một số biện pháp nhăm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ
Hoàng Anh
Với thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ nhận thức của em còn hạn chế,
luận văn tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong
Công ty để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn
Em xin trân thành cảm ơn !
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I :
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp
A. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp xây lắp
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá, trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu
tố :
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định.
+ Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng
công nhân.
2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế đ-
ợc xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của chi
phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp đợc bao gồm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công : Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công
nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở
đội, xởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xởng máy
móc, thiết bị quản lý ...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Nh tiền điện, tiền điện thoại, tiền nớc ... hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết
đợc kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất lập
dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của
chi phí.

Theo các phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng đợc
xếp vào một khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp đợc chia thành các
khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lơng, các khoản phụ cấp
(phụ cấp lu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp.
- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên máy thi công, động lực, tiền lơng của công
nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lơng của nhân viên quản lý đội ; các
khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công
trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất vào các đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối t-
ợng chịu chi phí (từng loại sản phẩm đợc sản xuất, từng công việc đợc thực hiện
...). Các chi phí này đợc kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh
chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối t-
ợng chịu chi phí, chúng cần đợc tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng tập hợp chi phí một cách hợp
lý.
3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây lắp
3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hệ
thống chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.2. Các loại giá thành sản phẩm
* Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp đợc xác định trên cơ sở
khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán, đơn
giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có liên quan của Nhà n-
ớc.
* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở kế
hoạch các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ
chức xây lắp, một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Công thức xác định :
Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT
=
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành đợc tính toán dựa theo các chi

phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lợng công tác
xây lắp đợc xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không
chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi
phí thực tế phát sinh nh : Mất mát, hao hụt vật t, thiệt hại về phá đi làm lại...
Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn đợc theo dõi
trên hai chỉ tiêu : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công
ty xây lắp hoàn thành đem đi tiêu thụ.
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực hiện của doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thờng
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT,
HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp,
cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục

vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
B. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp,
cần căn cứ vào các yếu tố nh :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản
xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt ...)
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể
có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn
bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xởng sản xuất,
từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí cho các đối tợng sau :
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : áp dụng các chi phí có liên quan đến từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp : áp dụng đối với những loại chi phí có liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực tiếp mà
phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức

phù hợp.
3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Tài khoản sử dụng
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, do đó
kế toán tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh : TK 155,
TK 632, TK 334, TK 111, TK 112 ...
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt
pha, giàn giáo.
Tài khoản sử dụng : TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :
- Khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thờng sử dụng các
chứng từ : Phiếu lĩnh vật t, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng,
hoá đơn giá trị tăng.
Phơng pháp tập hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc
phản ánh số lợng, giá trị vật t xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu liên quan đến nhiều

công trình, hạng mục công trình trờng hợp nh vậy phải phân bổ theo một tiêu
thức nhất định.
Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 1 - PL)
3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền l-
ơng chính, các khoản phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật t, công nhân chuẩn bị thi công và thu
dọn hiện trờng).
Tài khoản sử dụng : TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê
ngoài.
Sơ đồ hạch toán (sơ đồ 2 - PL)
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản sử dụng : TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công - để tập hợp
và phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong
các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ
chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện
khối lợng công việc xây lắp bằng máy theo phơng pháp thi công hỗn hợp chi
phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản :
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí nhân công : Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp phải
trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho xe máy thi công.

Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Sơ đồ 3 - PL)
3.5. Kế toán tập hợp chi phísản xuất chung
- Tài khoản sử dụng : TK 627 - chi phí sản xuất chung - phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lơng nhân
viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý
đội chi phí khấu hao tái sản cố định. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi
phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho chi phí quản lý sản xuất ở đội thi công, chi
phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở đội, chi phí khác bằng tiền khác.
3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.
4. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng
mục công trình cha hoàn thành hoặc cha nghiệm thu, bàn giao cha chấp nhận
thanh toán.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lợng sản
phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết
phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh

trong kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ đợc
xác định theo công thức :
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
x Chi phí khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
--------------------------------------------------
Chi phí của khối l-

ợng xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
+
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
4.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang công tắc lắp đặt. Theo phơng pháp này chi phí thực tế khối lợng lắp đặt dở
dang cuối kỳ đợc xác định nh sau :
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
x

Chi phí theo
dự toán khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
đã tính theo
sản lợng hoàn
thành tơng đ-
ơng
--------------------------------------------------
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp dở
dang theo dự toán
đổi theo sản lợng
hoàn thành tơng
đơng
4.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ đợc tính theo công thức.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ

=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
x Giá trị dự toán
của khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
--------------------------------------------------
Giá trị dự toán của
khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của
khối lợng xây lắp
dở dang cuối kỳ
C. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đợc
giá thực tế từng loại sản phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ

phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp,
các loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất ... để xác định đối tợng tính
giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể đợc xác định nh sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tơng đối
dài, công việc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt
hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì
chỉ kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn
giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp ... thì
kỳ tính giá thành có thể đợc xác định là quý.
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp )
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lợng công
trình lớn, đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tợng tính giá thành công
trình, hạng mục công trình ...)
Theo phơng pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là
tổng giá thành của một công trình, hạng mục công trình đó.

Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành mà có khối l-
ợng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao đợc xác định nh sau :
Giá thành thực
tế của khối l-
ợng hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
3.2. Phơng pháp tính theo đơn đặt hàng
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc,
cộng việc sản xuất kinh doanh thờng đợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng
của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phơng pháp này áp dụng trong
trờng hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và nh vậy đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo
phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào
hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đợc chính là giá thành thực tế
của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng cha sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất đã tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lợng xây
lắp dở dang.
3.3. Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây
dựng đợc tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản
xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Z = Dđk + (C1 + C2 + ................. + Cn) - Dnk
Trong đó :
Z : Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1 ....... Cn : Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng
giai đoạn công việc.
Phơng pháp giá thành này tơng đơng đối dễ dàng, chính xác. Với phơng
pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng
hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp đợc phân bổ ngay, các chi
phí gián tiếp (chi phí chung) phải đợc phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Ngoài ra còn có các phơng pháp tính giá thành theo định mức, phơng pháp
tính giá thành phân bớc.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ
hoàng anh

1. tổng quan về tổ chức hoạt động của công ty
1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: Công ty c phn công nghip t u thu Ho ng Anh
Tên giao dch: Ho ng Anh shippbuiding industy jont stock company
Tên vit tt : Hashinco. Jsc
a ch : Th trn Thnh Long _ Hi hu_ Nam nh
in thoi : 0350.3799 027_ F ax: 0350.3799027
Công ty c phn công nghip t u thu Ho ng Anh tr c thuc tp o n
công nghip tu thu Vit Nam. Ra i v o th i kì i mi , tin thân l c s
óng t u nh có tên gi công ty TNHH đóng t u Ho ng Anh c th nh l p
theo giy phấp s 0702000364 ngày 25 tháng 3 nm 2002 ca S k hoch u
t tnh Nam nh vi s vn ng kí 4.150.000.000
Ho ng Anh l m t trong by n v óng mi v s a cha phng tin thu
ni a c bit n nh nhng n v v óng mi phng tin tàu thu
ngo i qu c doanh . Tuy nhiên, thi im mi th nh l p thì công ty chỉ mi
hot ng kinh doanh ch yu v o nhu c u ca các phng tin t nhân v s n
phm l các lo i t u ch y trên sông v ven bi n . thi im n y Công ty
mi ch úng c t u tr ng ti di 1000tấn.
Ngy 13 thỏng 5 nm 2003, cụng ty c phn cụng nghip tu thu
Hong Anh c thnh lp v tr thnh 1 thnh viờn ca Tng c ụng ty
CNTT Vit Nam vi s vn điu l ng kớ l 10 t ng . Sau ú ti ngy 31
thỏng 3 nm 2006 c ng kớ b sung lần II lờn 130 t ng . õy chớnh l
nhng mc quan trng khng nh v trớ v vai trũ quan tng ca cụng ty
trong th trng úng mi v sa cha phng tin tu thu ca tnh Nam
nh v khu vc Bc B.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Đóng mới, sửa chữa tầu các loại trọng tải đến 3000 tấn ( vỏ thép, hợp
kim nhôm, gỗ, composite...).
- Vận tải đờng thuỷ, xây dựng các công trình đờng thuỷ, nạo vét luồng

lạch.
- Sản xuất phụ tùng, gia công cơ khí phục vụ ngành Giao thông vận tải
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t.
* Quy trình công nghệ của đóng tầu
Do đặc điểm địa hình đóng tầu và cơ sở vật chất của công ty nên khi đóng
mới một con tầu thờng phải chia ra đóng riêng từng phần, sau đó mới lắp ráp
thành một con tầu hoàn chỉnh. Và cũng tuỳ theo từng đặc điểm của mỗi con tầu
mà có quy trình công nghệ đóng tầu phù hợp, những mỗi con tầu khi đóng mới
đều phải qua các giai đoạn sau:
_ Quy trình công nghệ đóng tầu ( xem ph l c sơ đồ 4)
Mỗi giai đoạn khi làm xong, các tổ phải báo với phòng KCS để kiểm tra
sau đó mới làm tiếp sang giai đoạn tiếp theo.
* Thị trờng hoạt động của Công ty
Hiện nay, với năng lực của mình Công ty đã tạo đợc uy tín với khách hàng
tại địa phơng mình và khách hàng vùng Duyên Hải phía Bắc nh Thái Bình ( tầu
Hoàng gia, tầu Hải Hà...), Nam Định ( tầu Hoàng Phát, tầu Hoàng Triệu... ), Hà
Nam Ninh, Ninh Bình.... với sản phẩm chủ yếu : Đóng mới, sửa chữa các loại
tầu trọng tải 1800 tấn. Ngoài ra để định hớng phát triển phù hợp với xu thế
chung của thị trờng Công ty còn một số dự án khả thi đang thực hiện ở các lĩnh
vực khác nh:
- Xởng đóng mới tầu hợp kim nhôm, composit.
- Xởng mộc phục vụ cho đóng tầu gỗ trong chơng trình đánh bắt xa bờ của
quốc gia.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong việc vận tải, nạo vét luồng lạch,
sản xuất phụ tùng gia công cơ khí phục vụ nghành giao thông vận tải
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
côgn nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh.
Cùng với sự phát triển chung của sản xuất đã hình thành những kiểu cơ cấu

tổ chức quản trị khác nhau. Mỗi kiểu thức chứa đựng những đặc điểm, u điểm,
nhợc điểm và đợc áp dụng trong những điều kiện nhất định. Công ty Ho ng
Anh với phơng châm lấy ngắn nuôi dài - tự lực - tự cờng trong sản xuất". Trải
qua nhiều thăng trầm và đúc rút kinh nghiệm nên đã chọn hớng tổ chức bộ máy
hoạt động của Công ty phải gọn nhẹ và đáp ứng đợc yêu cầu trong sản xuất
cũng nh trong tiêu thụ sản phẩm.
Mô hình quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến.(xem ph l c s 5)
Giám đốc Công ty: là ngời trực tiếp điều hành mọi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh và các công tác khác theo đúng đờng lối, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nớc có nhiệm vụ điều hành Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và
bảo toàn vốn. Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, cấp trên về kết quả kinh doanh
của Công ty. Phụ trách trực tiếp Phòng Tài chính kế toán và Phòng Tổ chức
hành chính ( về tài chính và nhân sự).
Phó Giám đốc Công ty : là ngời đợc Giám đốc uỷ quyền giải quyết mọi
công việc khi Giám đốc đi vắng. Trực tiếp và phụ trách điều hành sản xuất
chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về hoạch định các chiến lợc
phát triển của Công ty bao gồm kế hoạch sản xuất từng quý, năm, cân đối điều
chỉnh lực lợng lao động, hạch toán sản phẩm, giải phóng sản phẩm, tiếp thị, đầu
t và các công tác khác.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật : Là Phòng đợc coi là lực lợng then chốt
trong toàn bộ hoạt động của Công ty, toàn bộ cán bộ trong phòng đều là các kỹ
s đã đuợc tuyển chọn kỹ hoặc đã có bề dày kinh nghiệm trong nghề đóng tầu.
Quân số gồm 20 kỹ s, trong đó có 1 trởng phòng, 2 phó phòng. Nhiệm vụ chính
là cân đối kế hoạch sản xuất cho từng quý, năm và điều hành để đảm bảo thực
hiện đúng kế hoạch đã vạch ra, hạch toán sản phẩm, quản lý vật t, định mức l-
ơng, định mức vật t cho từng sản phẩm của Công ty..
Nhóm chủ nhiệm sản phẩm : Bao gồm những kỹ s có năng lực, có
phẩm chất, năng động, tận tuỵ, chủ nhiệm sản phẩm đợc biến chế trong phòng
kế hoạch kỹ thuật. Thực hiện công việc trọn gói cho một hay nhiều sản phẩm kể
từ khi bắt đầu thi công cho đến khi kết thúc bàn giao nhiệm vụ chủ yếu là :

Khảo sát, lập dự toán vật t, dự toán lơng, lập tiến độ thực hiện quy trình thi
công, biện pháp đảm bảo an ninh về lao động điều hành các tổ sản xuất thi công
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản phẩm, đối nội, đối ngoại, quyết toán bàn giao công trình, hạch toán vật t,
hạch toán kinh tế cho từng sản phẩm đợc giao. Giao và trả lơng cho các tổ sản
xuất.
Các tổ sản xuất : Có nhiệm vụ chủ động cân đối lực lợng lao động của
đơn vị, thực hiện nhiệm vụ đợc giao đúng kế hoạch, đảm bảo đúng chất lợng, kỹ
thuật đòi hỏi, đảm bảo an toàn trong sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính : Là đơn vị tham mu cho ban Giám đốc về
nhân sự, kế hoạch bố trí sắp xếp cán bộ, khen thởng, kỷ luật, điều động. Chịu
trách nhiệm quản lý nhân lực trong cơ quan, thực hiện các nhiệm vụ bồi dỡng,
đào tạo cán bộ, nâng bậc công nhân duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan, quản lý
đội xe và làm các công việc hành chính khác của Công ty.
Trạm y tế Công ty trực thuộc Phòng tổ chức hành chính nhiệm vụ chăm
lo, theo dõi sức khoẻ cho CB CNV, đảm bảo việc mua các bảo hiểm cho ngời
lao động, kiểm tra vệ sinh thức ăn, thực phẩm, trực sản xuất đề phòng tai nạn
lao động.
Tổ bảo vệ : Bao gồm 5 trạm gác trực thuộc Phòng tổ chức hành chính,
là đơn vị có nhiệm vụ bảo vệ an ninh của Công ty 24/24 giờ, đảm bảo an toàn về
tài sản và trật t công cộng, ngăn chặn các hiện tợng tiêu cực xảy ra trong Công
ty.
Phòng đầu t thị trờng: Là đơn vị có nhiệm vụ hoàn chỉnh các dự án đầu
t của Công ty, nhận hồ sơ và tham gia các công trình đấu thầu, lập kế hoạch đầu
t dài hạn và ngắn hạn, quản lý việc xây dựng cơ bản của Công ty, tiếp thị, tìm
tòi sản phẩm và thị trờng của Công ty.
Phòng KCS : Bao gồm các kỹ s chuyên ngành về tầu thuỷ, đã có nhiều
kinh nghiệm và đợc tuyển chọn. Đây là phòng hoạt động độc lập trực thuộc
Giám đốc với chức năng kiểm tra chất lợng sản phẩm và duy trì kỷ luật trong

việc vi phạm các công trình, vi phạm các quy trình, vi phạm trong chế tạo sản
phẩm. Có quyền đình chỉ thi công, lập biên bản phạt.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu
thuỷ Hoàng Anh
Đây là bộ phận tham mu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Công ty sử dụng phơng pháp hạch toán CTGS kết hợp NKCT. Với
chức năng quản lý hoạt động kế toán của Công ty, bộ phận kế toán luôn bám sát
quá trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ chính xác
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh. Số cán bộ làm trong phòng
kế toán 7 ngời hình thức kế toán kiểu tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty c phn công nghip t u thu Ho ng
Anh xem ph l c số 6
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu nhiệm vụ kế toán, trình độ
của nhân viên kế toán, bộ máy kế toán kế toán của Công ty đợc tổ chức nh sau :

Trởng phòng kiêm kế toán trởng : Phụ trách chung công tác đối ngoại,
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của phòng. Làm các báo cáo, biểu
báo cáo các ngành.

Phó phòng thứ nhất :
- Tập hợp chi phí giá thành trong tháng ( TK 154)
- Tính giá thành tiêu thụ cho từng sản phẩm tháng hoặc quý.
- Theo dõi thanh toán với khách hàng - vật t khách hành mang đến.
- Báo cáo quyết toán thuế với cục thuế vào ngày mồng 8 hàng tháng.
- Theo dõi chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng ( TK131).
- Chi phí sản phẩm dở dang ( TK154).
- Lên bảng phân tích nguyên nhân lỗ, lãi ( phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh) của từng phơng tiện sau mỗi kỳ báo cáo tiêu thụ sản phẩm.


Phó phòng thứ hai:
- Theo dõi toàn bộ sự phát sinh của dự án xây dựng nhà máy sản xuất
Nhôm hợp kim định hình.
- Theo dõi tiếp phát sinh dự án 2319 giai đoạn 2.
- Những hạng mục đang thi công cha nghiệm thu khối lợng.
- Lập báo cáo quyết toán quý và năm tài chính.
- Cập nhật chứng từ ghi sổ-vào sổ cái hàng tháng (kế toán tổng hợp ).
- Đôn đốc các khu vực lên bảng phân bổ, NKCT của tháng báo cáo đúng
thời hạn.

Kế toán vật liệu, thủ quỹ
- Quỹ tiền mặt : Thu chi quỹ hàng ngày, chứng từ chi phải hợp lệ (Phải có
đầy đủ chữ ký duyệt) mới chi tiền. Cập nhật lên bảng kê quỹ trong ngày.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vật liệu : Theo dõi cập nhật hàng ngày các phát sinh về xuất nguyên vật
liệu, đối chiếu vật t nhập, xuất, với kế toán kho của từng sản phẩm trớc khi
phòng kế hoạch kỹ thuật lên quyết toán sản phẩm với khách hàng.
- So sánh giá cả vật t mua về với vật t thanh quyết toán với khách hàng
(Đối với các thiết bị phụ tùng..)

Kế toán thanh toán
Thanh toán với nội bộ trớc khi chi phải kiểm tra lại số liệu chứng từ thu
chi.
- Đôn đốc theo dõi thu tạm ứng kịp thời - thu kết quả khoản vay trớc mới
cho tạm ứng sau.
Theo dõi sổ quỹ, rút số d hàng tháng song song với thủ quỹ.

Kế toán lơng, các khoản trích theo lơng

- Tính thanh toán lơng công nhật và tổng hợp lơng khoán sản phẩm cho
CB-CNV trong tháng.
- Theo dõi thu nộp BHXH : BHYT, thu đúng và đủ đối với số phải nộp
BHXH và số đã mua BHYT của CB - CNV trong năm.
- Hàng tháng quyết toán BHXH và BHYT với BHXH Nam nh
- Theo dõi tài khoản thanh toán lơng (TK334) và tài khoản phải trả, phải
nộp khác (TK338).
- Theo dõi chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung (TK627) và chi tiết tài
khoản chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).

Kế toán chi tiết
- Giúp việc cho đồng chí Giang theo dõi dự án xây dựng Nhà máy Nhôm
và phần còn lại của dự án 2319.
- Theo dõi chi tiết tài khoản chi phí trả trớc ( TK 142) và chi tiết tài khoản
phải trả cho ngời bán ( TK 331).
- Theo dõi TK chi phí phải trả ( TK 335) và TK XDCB dở dang
( TK241.2).
Hình thức ghi sổ tại công ty:
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ kết hợp với hình thức nhật
ký chứng từ. Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc 31/12
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối tháng từ nhật ký chứng từ, các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, các bảng kê,
bảng phân bổ kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ, rồi vào sổ cái, bảng cân đối
số phát sinh, cuối cùng lên các báo cáo tài chính. Xem phụ lục số 7
2. qui trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công
ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ hoàng anh
2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần côgn nghiệp
tàu thuỷ Hoàng Anh
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết,

quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, công dụng của chi phí sản xuất, tuỳ thuộc vào cơ
cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong từng Doanh
nghiệp mà kế toán xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Công ty c phần công nghiệp t u thuỷ Ho ng Anh là công ty chuyên
đóng mới, sửa chữa tầu phà nên sản phẩm hoàn thành ít. Hàng năm số lợng tầu
phà đợc đóng mới sửa chữa khoảng trên 100 chiếc. Vì vậy kế toán công ty lựa
chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng đơn đặt hàng. Việc
xác định đối tợng tập hợp chi phí nh thế nhìn chung đảm bảo, đáp ứng yêu cầu
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sau
này.Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để tập hợp chi phí sản
xuất.
Hiện nay, chi phí sản xuất ở Công ty đợc tập hợp theo 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu là đối tợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm tại Công ty c
phn cụng nghip t u thu Ho ng Anh.Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của công
ty là đóng mới và sửa chữa tầu vận tải thuỷ, do đó phải sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu khác. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bao gồm
chi phí nguyên vật liệu chính nh sắt, thép, sơn, tôn, gỗ ... vật liệu phụ nh que
hàn, cát, đá mài ... nhiên liệu nh ôxy, xăng, dầu, gas ... và phụ tùng thay thế.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giá thành của con tầu thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ
trọng lớn nhất (khoảng 65 - 75%). Do đó, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí
nguyên vật liệu không những là một điều kiện quan trọng để đảm bảo tính giá
thành chính xác mà nó còn là biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá

thành sản phẩm.
Do việc sản xuất theo đơn đặt hàng nên nguyên vật liệu sử dụng cho các
phơng tiện thờng khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu của hợp đồng mỗi phơng tiện.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp đợc quản lý chặt chẽ. Sau khi ký
hợp đồng kinh tế, phòng Kế hoạch kỹ thuật có ban kiểm tra xác định mức độ
sửa chữa của tầu, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu của tầu và kí Sổ định mức
cấp nguyên vật liệu, cụ thể:
Tháng 10/2007 Công ty nhận sửa chữa tầu Quang Vinh 16 có Sổ định
mức cấp nguyên vật liệu nh sau:( xem ph l c số8))
Khi tiến hành sửa chữa, đóng mới tầu dựa vào Sổ định mức cấp nguyên vật
liệu các tổ, đội sản xuất cử ngời lên phòng Kế hoạch - Kỹ thuật xin lĩnh vật t.
Kế toán kho thuộc phòng Kế hoạch - Kỹ thuật căn cứ vào Sổ định mức cấp
nguyên vật liệu và nhu cầu xin lĩnh vật t của các tổ, đội sản xuất lập " Phiếu
xuất kho" (xem ph l c s 9 )Tổ sản xuất đến kho lĩnh hàng, thủ kho xuất
nguyên vật liệu theo đúng số lợng ghi trên phiếu xuất kho đã đợc duyệt.
Sau khi xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho có đủ chữ kí của ngời
nhận, thủ kho ... tất cả phiếu xuất kho này sẽ đợc chuyển cho kế toán nguyên
vật liệu.
Việc tính giá vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng pháp đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ, đôi khi sử dụng kèm theo phơng pháp giá thực tế đích danh
+ Đối với phơng pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế
vật t tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế
vật t nhập trong kỳ
Số lợng vật t
tồn đầu kỳ

+ Số lợng vật t
nhập trong kỳ
Giá thực tế
vật liệu xuất
kho
= Số lợng vật
liệu
xuất kho
x Đơn giá bình
quân
cả kỳ dự trữ
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đối với phơng pháp giá thực tế đích danh :
Trị giá thực tế
vật t L xuất kho
= Đơn giá
vật t L
x Số lợng
vật t L
Đối với từng ĐĐHthì tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ ....
cho sản xuất trực tiếp sản phẩm đợc thực hiện theo phơng pháp trực tiếp.
Trên mỗi phiếu xuất kho có ghi lý do lĩnh, đến cuối tháng để tập hợp
nguyên vật liệu cho từng tầu, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho có cùng lý do
lĩnh vào với nhau để lập bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 cho
từng tầu. Nh vậy mỗi tầu sẽ lên một Bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
(xem ph l c s 10 ), cụ thể Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của tầu
Quang Vinh 16.
Sau khi xác định đợc giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng, kế
toán nguyên vật liệu lập bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bố nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ (xem ph l c s 11 ). Bảng phân bổ số 2 ở Công ty thể hiện
tình hình tập hợp chi phí nguyên vật liệu của các ĐĐH.
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 2.797.309.086
Có TK 152 : 2.797.309.086
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã đợc tập hợp cho các ĐĐH đợc ghi vào
bảng trực tiếp, Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty ở cột có TK 621.
Cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp các chứng từ liên quan nh : phiếu
xuất kho, lệnh xuất để làm căn cứ vào CTGS. CTGS đợc ghi theo từng tháng.
xem phụ lục số 12 Chứng từ ghi sổ
2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lơng đợc công ty rất chú trọng vì nó không những ảnh hởng tới giá
thành sản phẩm mà nó còn ảnh hởng tới thu nhập của ngời lao động.
Trong Công ty c phn cụng nghip t u thu Ho ng Anh phòng Tổ chức
hành chính có trách nhiệm tính lơng công nhật, phòng kế hoạch kỹ thuật có
trách nhiệm tính lơng khoán còn việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động do
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thủ quĩ ở phòng kế toán thực hiện. Căn cứ vào đặc điểm lao động sản xuất Công
ty sử dụng hai hình thức trả lơng:
* Hình thức trả lơng công nhật : Hình thức này áp dụng đối với lao động
làm việc trong văn phòng, ban cơ điện, tổ điện, cán bộ phân xởng. Công ty trả l-
ơng công nhật, dựa trên thang bảng lơng của Nhà nớc. Tuỳ thuộc bậc lơng của
mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng ngời cũng nh tính chất công việc để
tính và thanh toán lơng cho họ . Trởng phó các phòng ban sẽ theo dõi và chấm
công lao động cho bộ phận lao động gián tiếp, căn cứ vào bảng chấm công này
để chi trả lơng theo hình thức thời gian. Ngời tính lơng công nhật là kế toán l-
ơng thuộc phòng tài chính kế toán.
* Hình thức trả lơng khoán: Hình thức này áp dụng đối với lao động trực

tiếp sản xuất. Ti Cụng ty c phn cụng nghip t u thu Ho ng Anh việc trả
lơng cho công nhân sản xuất căn cứ vào công thực tế phát sinh và đơn giá công.
Sau khi ký hợp đồng, bộ phận kiểm tra của phòng Kế hoạch kỹ thuật Công ty
xác định định mức công cho ĐĐH. Khi đó số lơng thực tế phải trả cho công
nhân sản xuất của ĐĐH đó đợc tính bằng cách :
Công định mức x Đơn giá một công.
Từ đó căn cứ vào ĐĐH trong tháng bằng phơng pháp tơng tự trên để tính
ra tổng quĩ lơng phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng.
Đồng thời phải dựa vào bảng chấm công và phiếu giao việc của nhân viên
kinh tế gửi lên từ đó kế toán tiền lơng tính lơng cho từng công nhân sản xuất.
Hiện nay đơn giá 1 công nhà máy qui định là 32.000đ.
Nếu ĐĐH nào mà việc sản xuất và hoàn thành nó liên quan đến từ 2 tháng
trở lên thì tháng này sửa chữa, đóng mới nó ở công đoạn nào thì tính lơng công
nhân sản xuất ở công đoạn đó vào tổng tiền lơng phải trả tháng.
Ví dụ: Đơn đặt hàng tầu Hoàng Tấn 09 trong tháng 9 năm 2007 mới sửa
chữa ở tổ phun sơn, phun sơn đợc 53 công.
Vậy tiền lơng công nhân sản xuất của ĐĐH này trong tháng 10 là:
32.000đ x 53 công = 1.696.000đ (Số này tính vào tổng lơng phải trả tháng
trớc).
Công ty không lập sổ chi tiết TK 622 cho từng ĐĐH và đã có" Bảng thanh
toán lơng sản phẩm" chi tiết theo từng ĐĐH (xem phụ lục số 13).
21

×