Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I – Sở giao thông công chính Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.79 KB, 58 trang )

Website: Email : 1
Tel : 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường và thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là bảo tồn vốn và
có lợi nhuận. Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng
đồng thời nhiều biện pháp mà một trong những biện pháp quan trọng đối với
các doanh nghiệp đó là: sản phảm sản xuất ra phải có chất lượng cao và giá
thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải được tiết kiệm tới
mức tối đa trên cơ sở pháp lý, có kế hoạch.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất, việc tối đa hóa lợi nhuận
được các doanh nghiệp quan tâm, nó là mạch máu ni sống tồn bộ doanh
nghiệp, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong điều
kiện giá bán trên thị trường chịu sự khống chế của quy luật cung cầu, cạnh
tranh giá thành sản phẩm. Mà như ta biết sản phẩm của doanh nghiệp muốn
tiêu thụ được trong nền kinh tế thị trường thì phải dành được lợi thế trong
cạnh tranh, đó là chất lượng và giá bán. Khi giá bán sản phẩm dừng lại ở mức
thị trường có thể chấp nhận, muốn thu được nhiều lợi nhuận thì cách tốt nhất
là doanh nghiệp phải phấn đấu hạ thấp giá thành cá biệt của mình. Để có giá
thành hạ nếu xét về mặt kỹ thuật là việc thay đổi thiết kế kỹ thuật, sử dụng
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động hợp lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, để quản lý hiệu quả và tốt nhất các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ
quản lý khác nhau, trong đó kế tốn được coi là một cơng cụ hữu hiệu phục
vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về vĩ mô và vi mô. Việc thực hiện hạch
tốn chi phí sản xuất đúng đắn là một trong những biện pháp quan trọng để

Sinh viên: Đỗ Văn Chín



Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 2
Tel : 0918.775.368

giảm được chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tạo
ra được ưu thế cạnh tranh trên thị trường và đó cũng là yêu cầu tất yếu của
chế độ kế tốn. Việc hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành khơng chỉ dừng
lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà cịn phải kiểm sốt và
cung cấp thơng tin cho quản trị doanh nghiệp. Đây là một địi hỏi khách quan
của cơng tác quản lý. Do đó, việc nghiên cứu để hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cho hợp lý luôn là mối quan tâm của mọi doanh
nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần
xây dựng cơng trình giao thông I, được tiếp xúc với thực trạng quản lý sản
xuất kinh doanh, tơi quyết định chọn đề tài “Hồn thiện hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần xây dựng cơng
trình giao thơng I – Sở giao thơng cơng chính Hà Nội” cho bài báo cáo thực
tập của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức của bản thân cịn có những
hạn chế nên chắc chắn trong bài báo cáo này cịn có những thiếu sót. Vì vậy,
em mong muốn qua báo cáo này và quá trình thực tập để tìm hiểu, học hỏi, rút
ra những bài học kinh nghiệm, góp phần hồn thiện bổ sung kiến thức cũng
như góp ý cho việc hồn thiện hơn nữa việc tổ chức cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây Dựng Cơng trình Giao
thơng I

Phần II: Thực trạng hạch tốn CPSX và Tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần Xây Dựng Cơng trình Giao thơng I
Phần III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn
CPSX và Tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Xây Dựng Cơng
trình Giao thơng I
Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 3
Tel : 0918.775.368

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CP XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG I
1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thơng I.
- Tên tiếng anh: TRANSPORT CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY No.I
- Tên viết tắt:

TRACO1.JSC

- Trụ sở chính: số 3 – Hòa Mã – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.9713699

Fax: 04.9713699

- Mã số thuế: 0100105327

- Số tài khoản: 102010000019488 tại Ngân hàng Công thương – Hai
Bà Trưng – Hà Nội
Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình giao thông I là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thơng I trước đây mang tên Xí nghiệp cầu đường ngoại thành Hà Nội theo
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trực thuộc Sở Giao thơng Cơng chính Hà Nội ngày 15/07/1965. Trụ sở chính của nhà máy tại địa điểm 3
- Hoà Mã - Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là xây dựng và sửa chữa
các cơng trình giao thơng theo kế hoạch được giao hàng năm, nguồn vốn do
ngân sách cấp, tập trung chủ yếu vào việc duy tu bảo dưỡng các tuyến đường
ngoại thành Hà Nội. Máy móc thiết bị cơ giới thi cơng của xí nghiệp trong thời
kỳ này do Liên Xơ, Trung Quốc cung cấp. Tồn bộ xí nghiệp chỉ có 3 đội thi
cơng với đội ngũ cán bộ và nhân viên là 107 người.
Ngày 37/03/1990 theo Quyết định số 1279 QĐ/UB của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, xí nghiệp được đổi tên thành Cơng ty cơng trình giao

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 4
Tel : 0918.775.368

thông I Hà Nội với tổng số Vốn sản xuất kinh doanh là 2.143.000.000đ trong
đó Vốn lưu động: 940.000.000đ và Vốn cố định: 1.203.000.000đ. Từ năm
1990 đến 31/12/2004 và từ 01/01/2005 khi chuyển sang doanh nghiệp cổ
phần, Vốn điều lệ 11 tỷ đồng. Công ty chuyển sang lĩnh vực kinh doanh do
yêu cầu của cơ chế hạch tốn kinh doanh, Cơng ty thực hiện đấu thầu các
cơng trình ngồi, nâng cấp các tuyến đường theo kế hoạch của thành phố,
khảo sát thiết kế. Chính vì đó, Cơng ty khơng ngừng nâng cao chất lượng của

từng cơng trình thi cơng nhằm phát triển và đứng vững hơn nữa trên thị
trường. Công ty đã đề ra mục tiêu tổng quát là chiếm lĩnh thị trường xây dựng
đến mức cao nhất, tăng nhanh khối lượng các cơng trình thi cơng, tranh thủ
hơn nữa các nguồn đầu tư xây dựng. tận dụng tối đa năng lực sẵn có, tiếp thu
cơng nghệ kỹ thuật mới, tiết kiệm chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành đến
mức thấp nhất.
Qua các thời kỳ, Công ty không ngừng phấn đấu và phát triển đến nay
Cơng ty cổ phần cơng trình giao thông I đã trở thành một đơn vị lớn mạnh
trong ngành xây dựng cơ bản. Từ 3 đội thi cơng ban đầu với những máy móc
thủ cơng lạc hậu đến nay cơng ty đã có 6 Xí nghiệp thi cơng chính - Cơng ty
ln chú trọng đổi mới đầu tư công nghệ sản xuất, cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân lao động, đào tạo tay nghề cho cán bộ, cơng nhân viên
tồn cơng ty. Trang thiết bị hiện nay hầu hết là những thiết bị hiện đại được
chế tạo tại các nước tiên tiến như Nga, Đức, Nhật... nâng cao năng suất lao
động và khối lượng thi cơng. Cụ thể trong năm 2007, tổng số cơng trình xây
dựng là 48 cơng trình với tổng số vốn đầu tư là 102.347.000.000 đồng. số
lượng cán bộ công nhân viên trong tồn cơng ty là 426 người. Đội ngũ cán bộ
trẻ có chun mơn cao, có tinh thần trách nhiệm được trưởng thành trong quá
trình sản xuất đã thực sự vững vàng trong vị trí và nhiệm vụ của mình, tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước.

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 5
Tel : 0918.775.368

Tính từ đầu năm 2008 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của

cơng ty phát triển mạnh, sản lượng tăng, hồn thành nghĩa vụ với ngân sách,
đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Đây là kết quả quá trình cố
gắng lớn của công ty cũng như sự đồng tâm nhất trí đồn kết của cả tập thể
cán bộ nhân viên trong cơng ty. Uy tín về chất lượng cơng trình thi cơng đã
giúp cơng ty ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng thi công xây dựng với
quy mô lớn trong đó có những hợp đồng cấp quốc gia.
Số cổ phần mà cán bộ cơng nhân viên đóng góp đồng thời làm nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang
thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, đội ngũ cơng
nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.1. Những sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
Là một công ty cổ phần thuộc ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ
yếu của cơng ty là các cơng trình xây dựng giao thơng theo kế hoạch nhà
nước có vị trí quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. mang tầm chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Vì vậy phải có quy định cụ thể đối với từng
hạng mục cơng trình theo thiết kế. Ngồi ra cơng ty cịn tiến hành đấu thầu
các cơng trình bên ngồi. Việc tổ chức sản xuất thi cơng tiến hành theo đơn
đặt hàng (hợp đồng) - Thị trường hoạt động của công ty ở trong nước, chủ
yếu là địa bàn thành phố Hà Nội, các tỉnh phía bắc như: Hà Tây, Hồ Bình,
Sơn La, Cao Bằng… Việc thi công được tiến hành theo yêu cầu của cấp chủ
quản hoặc chủ đầu tư về phẩm chất, quy mô, khối lượng cơng việc, quy trình
cơng nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp phục vụ cho nhiều đối tượng, là cơ sở

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36



Website: Email : 6
Tel : 0918.775.368

hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ khác nhau... tuỳ thuộc vào từng
hợp đồng: Tuy vậy nhìn chung quy trình thi cơng phần lớn các cơng trình giao
thơng là giống nhau (2 quy trình).
Quy trình cơng nghệ sản xuất (thi cơng) của cơng ty được xác định là
quy trình cơng nghệ phức tạp địi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có
đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản
xuất khác, cơng ty khơng có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các cơng trình
hồn thành bàn giao, đây là kết quả q trình thực hiện thi cơng ở các xí
nghiệp sản xuất (thi cơng) trực thuộc cơng ty. Mỗi xí nghiệp thi cơng đảm
nhận thi cơng một phần hoặc tồn bộ các cơng đoạn (giai đoạn) của q trình
cơng nghệ sản xuất.
1.2.2. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2005: 16.068.000.000đ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006: 18.890.000.000đ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2007: 20.129.000.000đ
Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng nhân
viên trong cơng ty, họat động kinh doanh của cơng ty đã có nhưng sự phát
triển nhất định. Tuy nguồn vốn kinh doanh của cơng ty có tăng lên đáng kể
qua các năm nhưng phần lợi nhuận trước thuế lại có xu hướng giảm xuống.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy: Doanh thu của công ty chủ yếu là từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không bao gồm doanh thu từ các hoạt
động khác. Tổng doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 tăng 17.86 (tỷ
đồng) với tỷ lệ tăng là 26.27%. Nhưng đến năm 2007, doanh thu của công ty
tăng một cách đáng kể là 16.34 (tỷ đồng) so với năm 2006 cho thấy, tuy nhiên
tỉ lệ này vẫn thấp hơn so với năm trước. Ngun nhân chính có thể là do giá
cả nguyên vật liệu tăng đột biến vào những tháng cuối năm 2007 khiến cho


Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 7
Tel : 0918.775.368

chi phí tăng lên đáng kể. Nhìn chung hoạt động của cơng ty năm 2007 tốt hơn
so với năm 2006. Sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước năm 2007 tăng
1.06( tỷ đồng) với tỷ lệ tăng 30.6% so với năm 2006. Trong những tháng đầu
của năm 2008, tuy doanh thu có tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng tính ra
lợi nhuận trước thuế vẫn chưa cao. Chi phí cho vật liệu tăng cao nhất là các
loại vật liệu chính cho xây dựng như: thép, xi măng… Vì vậy cơng ty nên có
những biện pháp nhằm đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh, tránh tình trạng
bị ảnh hưởng quá nặng nề của tình hình kinh tế, nên có những biện pháp dự
phịng để giảm thiểu tối đa chi phí khơng cần thiết.

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2005-2007
ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu


Năm 2005

Năm 2006

1. Tổng doanh thu

68111000000
a) Hoạt động kinh
doanh
- Hoạt động SXKD

68111000000
68111000000

- Hoạt động tài chính
b) Hoạt động khác
2. Tổng LN kế tốn
trước thuế
3. Chi phí thuế TNDN
4. LN sau thuế
5. Thu nhập BQ đầu
người

86006000000
86006000000
86006000000

Năm 2007


102.347.000.00
0
102.347.000.00
0
102.347.000.00
0

So sánh tăng (giảm)
2005/2006
Tỷ lệ
Số tuyệt đối
(%)
17895000000 26.273

So sánh tăng ( giảm )
2006/2007
Tỷ lệ
Số tuyệt đối
(%)
16341000000
19.0

17895000000

26.273

16341000000

19.0


17895000000

26.273

16341000000

19.0

8236359361

12256394154

16125578684

4020034793

48.808

3869184530

31.6

2306180621
5930178740
2000000

3431790363
8824603791
2500000


4515162032
11610416652
3000000

1125609742
2894425051
500000

48.808
48.808
25

1083371668
2785812862
500000

31.6
31.6
20.0

( Nguồn: Phịng Kế tốn)

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 9
Tel : 0918.775.368


1.2.3. Đặc điểm về lao động
Những năm trước đây tồn cơng ty chỉ có 107 người, cho đến nay cơng
ty đã có tới 426 người, ngồi ra cơng ty cịn áp dụng hình thức hợp đồng thời
vụ theo tính chất cơng việc.
Số lao động dài hạn tại công ty là: 360 lao động
Số lao động hợp đồng ngắn hạn tại công ty là: 36 lao động
Bảng 2: Bảng phân loại lao động chuyên môn, kỹ thuật và quản lý
của Công ty

A

Cán bộ chuyên môn, kỹ

Số

thuật

STT

lượng

Đại học + trên đại học

126

Thâm niên trong nghề
Trên 20
<=5 năm 10 năm 15 năm
năm
11

3
1
1

1.

Kiến trúc sư

4

2

1

1

0

2.

Kỹ sư xây dựng giao thông

20

12

8

0


0

3.

Kỹ sư kinh tế xây dựng

23

15

8

0

0

4.

Kỹ sư cấp thốt nước

20

10

10

0

0


5.

Kỹ sư mỏ địa chất

15

10

5

0

0

6.

Kỹ sư cơ khí

25

12

10

3

0

7.


Kỹ sư điện

12

10

2

0

0

8.

Kỹ sư kinh tế Nông nghiệp &

5

2

3

0

0

9.

PTNT
Cử nhân luật


2

1

1

0

0

B

Cao đẳng + trung cấp

128

64

35

22

7

10.

Trung cấp xây dựng

30


15

5

5

0

11.

Trung cấp CTN

30

21

9

12.

Trung cấp thủy lợi

25

10

10

5


0

13.

Cao đẳng, trung cấp cơ khí

21

10

5

5

1

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

0

Lớp: Kế toán 3 – K36


Website: Email : 10
Tel : 0918.775.368

14.

Cao đẳng, trung cấp cơ điện


12

6

3

2

1

15.

Cao đẳng, trung cấp giao

10

2

3

5

5

C

thông
TH chuyên nghiệp


136

56

52

28

D

Tổng cộng

390

131

90

51

Hầu hết các cán bộ kỹ thuật của Công ty là những người có năng lực và
kinh nghiệm làm việc thực tiễn, đã tham gia thực hiện nhiều cơng trình, dự
án, có khả năng làm việc độc lập cao.
Tất cả các công nhân kỹ thuật làm việc tại Công ty đều qua đào tạo cơ
bản, có kinh nghiệm làm việc thực tế và có tác phong làm việc mang tính
cơng nghiệp, chuyên nghiệp cao.
Các nhân viên làm việc trong Công ty Cổ phần Xây Dựng Cơng trình
Giao thơng I đều được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được
khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương như sau:

Đối với lao động ký hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn trong
danh sách thì hình thức trả lương là lương khoán theo sản phẩm.
Đối với lao động thời vụ thì tiền lương chi trả là hình thức thoả thuận
từ trước trong hợp đồng kinh tế giữa công ty và người lao động.
Nhìn chung, cơ cấu lao động tại công ty khá hợp lý do đặc thù của hoạt
động sản xuất của công ty là công ty xây dựng nên số lượng cán bộ kỹ thuật
chiếm tỉ lệ cao.
1.2.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng, sửa chữa các cơng trình giao thơng
- Xây dựng cơng trình cấp thoát nước
- Xây dựng, sửa chữa san lấp mặt bằng, XD dân dụng
- Khảo sát, thiết kế các công trình giao thơng, thốt nước
Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế toán 3 – K36

8


Website: Email : 11
Tel : 0918.775.368

- Khai thác kinh doanh vật tư chuyên ngành xây dựng
- Sửa chữa thiết bị và chuyên ngành xây dựng
- Vận tải vật tư chun ngành xây dựng
- Xây lắp cơng trình điện dân dụng, đèn chiếu sáng
- Xây dựng cơng trình thủy lợi, đê điều và cây xanh
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2. Sơ đồ bộ máy quản lý.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

BAN GIÁM ĐỐC
(1gđ + 2 pgđ)

CÁC PHỊNG BAN CHỨC
NĂNG

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC

Các phòng ban chức năng gồm có:
Các đơn vị trực thuộc gồm có:
1. Phịng Tổ chức – Chế độ
1. Xí nghiệp xây dựng số 1
2. Phịng Quản lý Đường xá
2. Xí nghiệp xây dựng số 2
3. Phịng Hành chính y tế
3. Xí nghiệp xây dựng số 3
4. Phịng Vật tư
4. Xí nghiệp xây dựng số 4
5. Phịng Tài chính – kế tốn
5. Xí nghiệp xây dựng số 5
6. Phịng Kế hoạch, kỹ thuật xe máy
6. Xí nghiệp xây dựng số 6
7. Phòng Khảo sát thiết kế
Chức năng nhiệm vụ các phịng ban.

Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình giao thơng 1 tổ chức quản lý sản
xuất theo mơ hình cơng ty mà các đơn vị thành viên là các xí nghiệp thi cơng.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 12
Tel : 0918.775.368

Các xí nghiệp thi cơng là các đơn vị hạch tốn phụ thuộc theo hình thức báo
sổ. Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
đồng thời theo mơ hình quản lý doanh nghiệp cổ phần theo Luật doanh nghiệp
2005. Cụ thể:
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị có quyền nhân danh cơng ty để quyết định các vấn
đề liên quan đến các hoạt động của công ty, đảm bảo sự thống nhất các lợi ích
hợp pháp của các cổ đơng, sự phát triển hài hồ của cơng ty. HĐQT hoạt
động và làm việc theo nguyên tắc tập thể, các quyết định của HĐQT có hiệu
lực pháp lý khi quyết định đúng thẩm quyền, được đa số thành viên biểu
quyết tán thành.
- Ban Kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ban giám đốc.
- Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Sở Giao thơng - Cơng chính Hà
Nội.
- Hai phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tham gia đề xuất những
chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Một phó giám đốc phụ trách điều hành cơng việc duy tu.
+ Một phó giám đốc phụ trách điều hành cơng việc trung tu.

- Phịng Kế hoạch - kỹ thuật xe máy: Lập dự toán, bản thiết kế, hồ sơ
quyết tốn các cơng trình, giám sát trực tiếp các cơng trình trung tu, quản lý
máy móc thiết bị, điều động máy móc đến cơng trình, xem xét khối lượng thi
công để cấp hạn mức vật tư cho các cơng trình.
- Phịng Quản lý đường xá: Trực tiếp quản lý 3 Xí nghiệp duy tu
thường xuyên, tiến hành lập hồ sơ dự toán, quyết toán và cấp hạn mức vật tư.

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 13
Tel : 0918.775.368

- Phòng Tổ chức chế độ: quản lý lao động, duyệt thanh toán lương, giải
quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Phịng Hành chính y tế: Phục vụ các hội nghị, tiếp khách, mua sắm
văn phòng phẩm, quản lý hồ sơ cơng văn.
- Phịng Tài chính kế tốn: Cung cấp tình hình thơng tin tài chính, kết quả
kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh. Bộ phận này
cịn cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu, tài liệu về việc cung ứng dự trữ, sử dụng
từng loại tài sản để góp phần quản lý và sử dụng các tài sản đó được hợp lý, theo
dõi việc thanh quyết tốn các cơng trình với cấp chủ quản hoặc chủ đầu tư.
- Phòng Vật tư: Đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và
chủng loại vật tư cho sản xuất thi công. Bộ phận này phải thường xuyên mua
vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ đồng thời
cịn có nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư.
- Phòng khảo sát thiết kế. Đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các
cơng trình theo kế hoạch của cơng ty và các cơng trình đấu thầu bên ngồi. Bộ

phận này được phân cơng chun mơn hố theo các chức năng quản lý. có
nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc đề ra các quyết định, theo dõi hướng dẫn các
bộ phận thi công thực hiện các quyết định và nhiệm vụ được phân cơng.
* Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là
quy trình cơng nghệ phức tạp địi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có
đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản
xuất khác, cơng ty khơng có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các cơng trình
hồn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi cơng ở các xí
nghiệp thi cơng trực thuộc cơng ty. Mỗi xí nghiệp thi cơng đảm nhận thi cơng
một phần hoặc tồn bộ các cơng đoạn (giai đoạn) của q trình cơng nghệ sản
xuất.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế toán 3 – K36


Website: Email : 14
Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất

Vật tư: Cát, đá, sỏi, xi măng, đá

Ra đá

Lu lèn

Tưới nhựa


Tưới nhựa bám dính

Lu lèn

Rải thảm ASFAN

Quy trình cơng
nghệ 1

Quy trình cơng nghệ
2

Cơng nghệ 1: Làm đường theo quy định 112 là thủ công.
Công nghệ 2: Đường rải thảm 112 thi công bằng máy
1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 15
Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 4: bộ máy kế tốn của cơng ty
Kế tốn trưởng

Kế

tốn
tài
sản
cố
định

Kế
tốn
Vật
liệu

Kế
tốn
TL

Kế
tốn
GT

Kế
tốn
tổng
hợp

Kế
tốn
Thuế
VAT

Kế

tốn
tiền
mặt

Kế
tốn
ngân
hàng

Mối quan hệ trực tuyến:
Mối quan hệ chức năng:
Bộ máy kế toán ở Cơng ty CP xây dựng cơng trình giao thơng I được tổ
chức theo hình thức kế tốn tập trung.
Đây là hình thức kế tốn được xây dựng trên ngun tắc kết hợp chặt
chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép theo thứ tự
thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc
tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Ở các Xí nghiệp khơng tổ chức bộ máy
kế tốn mà chỉ có các nhân viên kinh tế thống kê ghi chép chứng từ ban đầu
và tập hợp nộp Phịng Tài chính - kế tốn.
* Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác
chuyên môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo cơng tác chun mơn của bộ
phận kế tốn, chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ
chế độ tài chính hiện hành. Là người kiếm tra tình hình hạch tốn, kiểm tra
tình hình tài chính về vốn và huy động sử dụng vốn. Kế toán trưởng có trách
nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác các tiềm năng của tài sản,
Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36



Website: Email : 16
Tel : 0918.775.368

cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và
toàn diện để ban giám đốc đề ra các quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ
phận có liên quan, kế tốn trưởng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây
dựng các kế hoạch tài chính của cơng ty.
* Kế tốn tập hợp chi phí và giá thành: Tiến hành phân bổ các chi
phí sản xuất cho từng đối tượng sứ dụng, tính giá thành cho từng cơng trình
và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và có nhiệm vụ thanh quyết tốn
cơng trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.
* Kế tốn vật liệu, cơng cụ - dụng cụ: Theo dõi tình hình, thực hiện
nhiệm vụ kế tốn tổng hợp và kế toán chi tiết nhập - xuất các loại vật liệu và
công cụ dụng cụ trong kỳ quyết tốn tình hình sử dụng vật tư theo hạn mức và
số tồn kho. tiết kiệm vật tư theo từng cơng trình, tháng, q, năm.
* Kế tốn tài sản cố định: theo dõi tình hình, thực hiện nhiệm vụ kế
tốn tổng hợp và kế toán chi tiết tăng - giảm tồn bộ tài sản cố định hiện có
của cơng ty, tính và phân bổ số khấu hao số tài sản cố định đó.
* Kế tốn tiền lương: là người theo dõi việc tính trả lương và phân bổ
chi phí tiền lương vào các đối tượng tính giá thành.
* Kế tốn Ngân hàng: là người theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi ngân
hàng.
* Kế toán thuế VAT: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nộp thuế và
khấu trừ thuế giá trị gia tăng với nhà nước.
* Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty, chịu trách
nhiệm thu tiền cơng trình và thu tiền mặt.
1.4.2. Chế độ kế tốn cơng ty đang áp dụng
Cơng ty đã thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính đã ban hành
Sinh viên: Đỗ Văn Chín


Lớp: Kế toán 3 – K36


Website: Email : 17
Tel : 0918.775.368

và có những vận dụng sáng tạo chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn
vị mình :
-

Niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm

dương lịch.
-

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn : Đồng Việt Nam

(VNĐ).
-

Hình thức sổ kế tốn áp dụng : Nhật ký chứng từ.

-

Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo giá hiện hành.

-

Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình : Theo


phương pháp khấu hao đường thẳng.
-

Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho : Tính theo giá thực tế đích

danh.
-

Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ
thuế.
1.4.3.Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty
*Hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Nhật ký – Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế tốn dùng để tập hợp và
hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối
ứng. Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng các sổ sách kế toán sau:
- Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các TK
154, 631, 621, 622, 627)

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 18

Tel : 0918.775.368

- Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB (TK 241), chi phí bán hàng
(TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
- Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước (TK 142), chi phí trả trước (TK
335)
- Nhật ký – Chứng từ số 7
- Sổ Cái các TK 621, 622,627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê
4,5,6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế
hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát
sinh Có của tài khoản 142, 335.
Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khóa sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số liệu
tổng hợp của các bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký – Chứng từ số
7. Số liệu trên Nhật ký – Chứng từ số 7 sẽ được sử dụng để vào Sổ các tài
khoản trên.
Trình tự kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ
đồ sau
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ

Thẻ và sổ kế tốn
chi tiết

Sổ cái

Bảng kê


Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài
chính
Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 19
Tel : 0918.775.368

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TỐN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO
THƠNG I SỞ GIAO THƠNG CƠNG CHÍNH HÀ NỘI
2.1. Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty
2.1.1. Phân loại CPSX
Chi phí sản xuất tại Cơng ty Cổ phần Xây Dựng Cơng trình Giao thơng
I bao gồm các khoản mục sau:
-

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

-


Chi phí nhân cơng trực tiếp.

-

Chi phí sử dụng máy thi cơng.

-

Chi phí sản xuất chung.

Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn tiến hành kết chuyển sang
TK154 để tính giá thành cơng trình hồn thành.
Tại Cơng ty Cổ phần Xây Dựng Cơng trình Giao thơng I, khi xây dựng
lắp đặt một cơng trình hay hạng mục cơng trình, Phịng Kinh tế - Kỹ thuật làm
dự toán khoán và giao cho từng đơn vị nhận khốn thực hiện, vì vậy giá thành
sản phẩm chính là giá theo dự tốn khốn. Sản phẩm hồn thành là Cơng trình
bàn giao khi hồn thành tồn bộ.
2.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí
sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi
Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 20
Tel : 0918.775.368


phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố
tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản
xuất, u cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây
ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Tại cơng ty, với tính chất phức tạp của cơng nghệ và sản phẩm sản xuất
mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng trình, hạng mục
cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng riêng nên đối tượng hạch tốn chi phí
sản xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, hoặc có thể là đơn đặt
hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế
công ty thường hạch tốn chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình. Cũng
mang tính chất tương tự, đối tượng cho tính giá thành là từng cơng trình, hạng
mục cơng trình đã xây dựng hồn thành. Ngồi ra đối tượng tính giá thành có
thể là từng giai đoạn cơng trình.
2.1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành
sản phẩm
* Kỳ tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm Xây dựng cơ bản, xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt
hàng, chu kỳ sản xuất dài, cơng trình, hạng mục cơng trình chỉ hồn thành khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được
chọn là thời điểm mà cơng trình hạng mục cơng trình hồn thành bàn giao đưa
vào sử dụng.
Hàng tháng kế tốn tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối
tượng tính giá thành (cơng trình, hạng mục cơng trình). Khi nhận biên bản
nghiệm thu bàn giao cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số
Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36



Website: Email : 21
Tel : 0918.775.368

liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi cơng
cho đến khi hồn thành để tính giá thành.
Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ khơng phù hợp với kỳ báo cáo kế
tốn mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám
sát kiểm tra của kế tốn đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát
huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế tốn chi phí. Tại công ty chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
- Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng trình, hạng mục
cơng trình: chi phí sản xuất liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào
thì tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
- Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi cơng.
Đối tượng hạch tốn chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản
xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp
theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục cơng trình.
Tùy thuộc vào từng đặc điểm của cơng trình mà cơng ty đang thi công
để áp dụng một trong hai phương pháp hạch tốn chi phí như trên. Nhưng trên
thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do
đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý
cho từng đối tượng.
2.2. Hạch toán tổng hợp CPSX tại cơng ty
2.2.1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

* Chứng từ công ty sử dụng để hạch tốn

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 22
Tel : 0918.775.368

Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các xí
nghiệp viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Sau khi được duyệt, kế toán vật tư lập
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho viết thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phịng kế tốn vật tư để hạch tốn.
+ Liên 2: Giao cho người nhận vật tư.
+ Liên 3: Chuyển cho thủ kho để theo dõi việc cấp hàng và vào thẻ kho.
Từ bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng xí nghiệp kế tốn vật tư
lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản mà cơng ty sử dụng để hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Hạch toán chi tiết thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình
tự sau
Phiếu Nhập – Xuất
kho

Thẻ kho

Ghi hằng ngày


Sổ chi tiết vật liệu

Bảng tổng hợp N-X
kho vật liệu

:

Đối chiếu

:

Ghi cuối tháng

:

Căn cứ phiếu xuất, thủ kho ghi thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận vào thẻ kho và mang phiếu Nhập, Xuất

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế tốn 3 – K36


Website: Email : 23
Tel : 0918.775.368

vật tư về phịng kế tốn để xử lý số liệu. Tại đây, kế tốn có nhiệm vụ xác
định giá trị ngun vật liệu xuất và ghi sổ.
Cuối tháng. Sau khi tập hợp các phiếu xuất kho về ngun vật liệu, kế

tốn tính giá đơn vị và dựa vào các phiếu xuất kho để ghi vào Sổ chi tiết của
từng loại nguyên vật liệu theo từng lần xuất của từng loại nguyên vật liệu với
cả số lượng và đơn giá xuất đã tính. Từ sổ chi tiết sau đó ghi vào Bảng tổng
hợp Nhập-Xuất-Tồn kho của tất cả các vật liệu trong tháng.
Cuối quý hoặc bất thường, có sự kiểm tra sổ sách kế toán với thủ kho
và thực tế kiểm kê tại kho nhằm tránh sai sót hoặc gian lận
* Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 05 năm 2007

Số: 65

Họ tên người nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng – NMĐT Kinh Môn .
Lý do xuất kho: Phục vụ cho HM băng tải B165 than Cửa Ông
Xuất tại kho: Kho Dự - Kho Nhập xuất thẳng
TT

Tên quy cách vật
tư SP,HH

Mã hàng

1
2
3
4
5

ĐVT


Nợ:TK 621.1
Có:TK 152.1

S ố l ư ợng
Theo
Thực
chứng
xuất
từ
28.260
28.260
21.666
21.666
8.792
8.792
2.067
2.067
1.199
1.199

Đơn giá

Thành Tiền

Thép tấm L10
CSD5025 Kg
9047,62 255.685.741
Thép tấm PL12
CSD5027 Kg
9047,62 196.025.735

Thép tấm PL16
CSD5033 Kg
9047,62
79.546.675
Thép L75x75x6
CSD0027 Kg
7.523,8
15.551.695
Thép L90x90x8
CSD0072 Kg
8.095,23
9.706.181
Cộng tiền hàng
556.516.027
bằng chữ: (Năm trăm năm mươi sáu triệu, năm trăm mười sáu nghìn, khơng trăm hai bảy
đồng)
Xuất ngày 01 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị

Phụ trách bộ phận sử dụng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Phụ trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)


Người giao hàng

Thủ Kho

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Lớp: Kế toán 3 – K36


Website: Email : 24
Tel : 0918.775.368

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LI ỆU - CÔNG CỤ
Tháng 05 năm 2007

TK Có

TK 152.1

TK 152.2

TK 152.3

VLC

VLP

NL


5.316.457.165
1.598.862.253

1.594.937.150
479.658.676

318.987.429
95.931.735

7.230.381.744
2.174.452.664

361.519.087
108.722.633

407.668.937

81.533.787

1.848.099.180

92.404.959

707.609.537

141.521.907

3.207.829.900


160.391.495

79.746.858

15.949.372

95.696.230

10.634.350

23.982.934

4.796.587

28.779.521

3.536.456

Reclaimer

20.383.447

4.076.690

24.460.137

2.945.631

Stacker


35.380.477

7.076.095

42.456.572

4.152.263

1.056.586.045

148.713.573

256.739.503

1.462.039.121

51.171.368

B.tải B165

313.067.063

44.723.866

89.447.733

447.238.662

15.653.353


Reclaimer

271.779.291

38.011.469

61.150.340

370.941.100

12.982.938

Stacker

471.739.691

65.978.238

106.141.430

643.859.359

22.535.077

6.373.043.210

1.823.397.581

591.676.304


8.788.117.095

423.324.805

TK Nợ
TK621
TK 621.1
B.tải B165
TK621.2
Reclaimer
TK621.3

1.358.896.456
2.358.698.456

Stacker
TK 627
Băng

tải

B165

TK 623

Tổng

Cộng

TK 153

CC, DC

Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

2.2.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
* Chứng từ cơng ty sử dụng để hạch tốn

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế toán 3 – K36


Website: Email : 25
Tel : 0918.775.368

Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công do bộ phận thống kê tại phân
xưởng chuyển lên, giấy thanh toán tạm ứng … Kế toán tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương, từ đó lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương. Bảng thanh tốn lương được lập thành 2 bản.
+ 1 bản do cán bộ tiền lương giữ.
+ 1 bản chuyển cho thủ quỹ để trả lương cho cán bộ cơng nhân viên. Sau
đó chuyển cho kế tốn Chi phí - Giá thành để hạch tốn.
* Tài khoản sử dụng

Tài khoản mà cơng ty sử dụng để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
+ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
* Hạch tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song sử dụng các
chứng từ theo trình tự như đối với hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực
tiếp
Để có được thơng tin về chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng các
chứng từ như: Bảng chấm công; Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hồn
thành; Bảng thanh tốn tiền thưởng; Phiếu báo làm thêm giờ. Cuối tháng,
giám đốc các xí nghiệp phụ trách thi cơng cơng trình tập hợp chứng từ và gửi
lên cho kế tốn cơng ty để tính ra lương phải trả và lập Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng phân bổ tiền lương.
Để đảm bảo lợi ích của người lao động, theo quy định hiện hành, cơng ty
cũng trích lập các khoản quỹ, kinh phí theo lương của người lao động là quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương của cơng
nhân.
* Trình tự ghi sổ kế tốn được tiến hành như sau

Sinh viên: Đỗ Văn Chín

Lớp: Kế toán 3 – K36


×