Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước tại huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN HOÀI NAM




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN HOÀI NAM



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI HUY NHƢỢNG





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả


Nguyễn Hoài Nam



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nước tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc", tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào
-

Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Bùi Huy Nhƣợng.
- Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Hoài Nam



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Bố cục của luận văn 2
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ NSNN
CẤP HUYỆN 3
1.1. NSNN và NSNN cấp huyện 3
1.1.1. Tổng quan về NSNN 3
1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN 6
1.1.3. Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện trong hệ thống NSNN 8
1.2. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện 14
1.2.1. Công tác lập dự toán NSNN cấp huyện 15
1.2.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN cấp huyện 17
1.2.3. Công tác quyết toán NSNN huyện 20
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN huyện 21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện 23
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính 23
1.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN 24
1.3.3. Nhận thức của địa phƣơng về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công
tác quản lý NSNN cấp huyện 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện 25
1.3.5. Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý NSNN cấp huyện 26
1.4. Kinh nghiệm về quản lý NSNN huyện 27
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại thành phố Vĩnh Yên 27
1.4.2. Một số bài học rút ra từ việc nghiên cứu 30

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Các phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu 32
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI HUYỆN
TAM ĐẢO TRONG GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, KT-XH của huyện Tam Đảo 35
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 35
3.1.2. Khái quát tình hình KT-XH của huyện giai đoạn 2009-2013 35
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển của huyện 39
3.2. Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Tam Đảo trong giai đoạn
(2009-2013) 41
3.2.1. Công tác lập dự toán NSNN huyện 41
3.2.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN huyện 50
3.2.3. Công tác quyết toán NSNN huyện 66
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN tại huyện Tam Đảo 73
3.3. Đánh giá công tác quản lý NSNN tại huyện Tam Đảo trong giai đoạn
2009 - 2013 75
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 78
3.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên 84
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN TAM ĐẢO 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.1. Mục tiêu, định hƣớng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam

Đảo trong thời gian tới 89
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Tam Đảo trong
thời gian tới 91
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán NSNN huyện 91
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách 95
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán NSNN huyện 102
4.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra NSNN huyện 104
4.2.5. Tăng cƣờng việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp 105
4.2.6. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách 105
4.2.7. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý NSNN huyện 108
4.3. Kiến nghị 109
4.3.1. Đối với Trung ƣơng 109
4.3.2. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc 110
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Luật NSNN Luật Ngân sách Nhà nƣớc
MLNS Mục lục ngân sách
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
NSĐP Ngân sách địa phƣơng

NS Ngân sách
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế - Xã hội
KBNN Kho bạc Nhà nƣớc
UBND Ủy ban nhân dân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VAT Thuế Giá trị Gia tăng
XDCB Xây dựng cơ bản



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2013 36
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tam Đảo 2009 – 2013 37
Bảng 3.3: Tình hình lập dự toán thu trong giai đoạn 2009 - 2013 44
Bảng 3.4: Tình hình lập dự toán chi trong giai đoạn 2009 - 2013 48
Bảng 3.5: Tình hình chấp hành dự toán NSNN 52
Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 – 2013 56
Bảng 3.7: Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN huyện Tam Đảo 62
Bảng 3.8: Cơ cấu chi ngân sách huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2013 65
Bảng 3.9: Quyết toán thu tại huyện Tam Đảo trong giai đoạn 2009-2013 68
Bảng 3.10: Quyết toán chi tại Huyện tam Đảo qua các năm 2009 - 2013 71
Bảng 3.11: Kết quả thẩm tra báo cáo quyết toán công trình dự án hoàn thành
giai đoạn 2009 – 2013 75





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Biến động giá trị sản xuất huyện Tam Đảo 2009 – 2013 36
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2013 38
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Tam Đảo (2009 – 2013) 57
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu chi ngân sách huyện Tam Đảo 65

Hình:
Hình 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc 7
Hình 3.1: Quy trình lập và giao dự toán ngân sách huyện 43
Hình 3.2: Quy trình kiểm soát chi Lệnh chi tiền tại cơ quan Tài chính 58
Hình 3.3: Quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc nhà nƣớc 58
Hình 3.4: Quy trình kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN 60






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Các điều

kiện kinh tế, xã hội đƣợc cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc,
diện mạo đất nƣớc ngày một vững bƣớc đi lên Có đƣợc điều đó là do Đảng, Nhà
nƣớc đã có chính sách phát triển đúng đắn hợp lý gắn liền với thời cuộc. Trong đó
phải kể tới quan điểm phát triển kinh tế vẫn dựa trên nội lực là chính đã thu đƣợc
nhiều thanh tựu. Chúng ta đang đẩy mạnh cải cách, phát triển, tài chính nhằm tạo
dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh , cơ chế tài chính phù hợp với thể chế kinh
tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lƣợc là
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền
vững; giữ vững an ninh tài chính quốc gia trong phát triển và hội nhập. Mặt khác,
Đảng cũng chủ trƣơng phát triển toàn diện giữa nông thôn và thành thị, đồng bằng
và miền núi, thu hẹp tối đa khoảng cách giàu nghèo.
Trong đó ngân sách nhà nƣớc với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát triển,
trong những năm qua đã khẳng định vai trò của mình đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Nguồn vốn đầu tƣ vào nền kinh tế hằng năm lên tới hàng nghìn tỷ đồng.
Trên tinh thần phát triển kinh tế của Đại hội Đảng khóa XI, ngân sách nhà nƣớc nói
chung và ngân sách huyện nói riêng hơn lúc nào hết hiểu rõ trách nhiệm, sứ mệnh
của mình trong tình hình mới - là động lực của sự phát triển. Với chủ trƣơng phát
triển toàn diện của Đảng, cấp ngân sách huyện đang ngày càng thể hiện rõ chức
năng, vai trò, nhiệm vụ của mình trên địa bàn, địa phƣơng.
Mặt khác ngân sách huyện có vai trò cung cấp phƣơng tiện vật chất cho sự tồn
tại và hoạt động của chính quyền huyện và cấp chính quyền cơ sở đồng thời là một
công cụ để chính quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã
hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên do ngân sách huyện là một cấp ngân sách trung
gian ở giữa ngân sách tỉnh với ngân sách cấp xã nên đôi khi ngân sách huyện chƣa
thể hiện đƣợc vai trò của mình đối với địa phƣơng.
Do vậy để chính quyền huyện thực thi đƣợc hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế
xã hội mà nhà nƣớc giao cho thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế nhà nƣớc, kinh
tế địa phƣơng trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp nông thôn tại địa bàn thì cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
có một ngân sách huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục
tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện trong đổi mới
công tác quản lý ngân sách huyện là một nhiệm vụ luôn đƣợc quan tâm do vậy
trong bối cảnh đó việc nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà
nƣớc tại Huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc” là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận
cũng nhƣ thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực
trạng tình hình quản lý ngân sách tại Huyện Tam Đảo từ đó đề xuất giải pháp chủ
yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh
Phúc, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Đảo.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách huyện tại huyện Tam Đảo.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu là: Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Tam Đảo.
- Về thời gian: Tài liệu tổng quan đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ
những tài liệu đã công bố từ năm 2009 đến năm 2013;
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp
thực tế trong việc quản lý NSNN tại huyện Tam Đảo.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận

văn chia thành 4 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về NSNN và quản lý NSNN cấp huyện.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Tam Đảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện
Tam Đảo trong thời gian tới.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN

1.1. NSNN và NSNN cấp huyện
1.1.1. Tổng quan về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Trong thời kì mở cửa hội nhập cùng kinh tế quốc tế ở nƣớc ta nhƣ hiện nay
không những đòi hỏi sự chuyển đổi về thể chế và cơ cấu kinh tế nói chung mà còn
đòi hỏi những chuyển biến cần thiết về cả nhận thức và thể chế tài chính, ngân sách.
Do đó việc nhận thức đúng đắn bản chất, chức năng NSNN sẽ giúp cho chúng ta sử
dụng nhạy bén công cụ NSNN trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.
Ở Việt Nam chúng ta cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về NSNN tuy
nhiên theo luật Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam thì: “Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ
các khoản thu- chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Nhƣ vậy, Ngân sách nhà nƣớc phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa một bên
là Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này
phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của mình. Các quan hệ đó biểu hiện

thông qua các nội dung thu- chi của Ngân sách nhà nƣớc, phù hợp với các điều kiện
kinh tế xã hội và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong mỗi thời kì tƣơng ứng.
1.1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước
NSNN không thể tách rời Nhà nƣớc. Là hệ thống các mối quan hệ thu, chi
giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng
các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện chức năng quản lý, điều hành
KT-XH thông qua dự toán, quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng tiền trong
thời gian nhất định thƣờng là 1 năm.
1.1.1.3. Chức năng của Ngân sách Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Ngân sách Nhà nƣớc là một bộ phận rất quan trọng đóng vai trò chủ đạo trong
hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng là chức năng
phân phối, chức năng điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân phối: Bất cứ Nhà nƣớc nào muốn tồn tại đòi hỏi phải có
nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình, muốn
vậy Nhà nƣớc phải huy động vốn trong, ngoài nƣớc. Nguồn huy động trong nƣớc
chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu hợp pháp khác. Nguồn
huy động từ nƣớc ngoài gồm viện trợ, vay nợ, chênh lệch xuất, nhập khẩu. Vốn huy
động đƣợc Nhà nƣớc thực hiện phân phối mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: thể hiện quá trình huy động và sử dụng
NSNN phải đƣợc thể hiện bằng các văn bản pháp luật, vì vậy phải đƣợc theo dõi,
quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi NSNN theo những tiêu
chuẩn, định mức do Nhà nƣớc quy định. Hai chức năng này có mối quan hệ mật
thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từ đó
phát huy vai trò tích cực của NSNN đối với quá trình quản lý vĩ mô nền KT-XH,
giúp cho Nhà nƣớc quản lý NSNN đƣợc hiệu quả, đúng quy định Pháp Luật
1.1.1.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ cũng gắn
liền với vai trò của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định.
- Khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi của Nhà nƣớc
theo mục tiêu của từng giai đoạn Nhà nƣớc thông qua quyền lực của mình để thu
một phần của cải làm ra của xã hội vào NSNN với nhiều hình thức khác nhau, trong
đó hình thức phổ biến là thu thuế, phí và lệ phí đây là nguồn thu chủ yếu của Nhà
nƣớc. Nhà nƣớc sử dụng NSNN để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, mua
sắm cơ sở vật chất và chi phí phục vụ quản lý hành chính của các cơ quan Nhà
nƣớc, công an, quân đội. Đồng thời NSNN chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ KT-
XH của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Quản lý, điều tiết vĩ mô theo mục tiêu của từng giai đoạn cho tăng trƣởng
kinh tế và bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trƣờng, kích thích sự tăng trƣởng
của nền kinh tế.
Nguồn thu của NSNN đƣợc thu từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi chủ thể KT-
XH; chi của NSNN mang tính chất xã hội rộng lớn mà Nhà nƣớc phải đảm bảo. Vì
vậy NSNN có vai trò chi phối, phân bổ thu nhập, hƣớng dẫn, điều chỉnh các hoạt
động tài chính của các chủ thể KT-XH khác.
Các chính sách thu NSNN, chủ yếu là chính sách thuế đã điều tiết thu nhập,
góp phần định hƣớng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có lợi sẽ thu hút doanh
nghiệp đầu tƣ mạnh vào những nơi, những lĩnh vực cần thiết, ngƣợc lại chính sách
thuế khắt khe sẽ làm giảm bớt luồng di chuyển vốn đến nơi cần hạn chế sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, các khoản chi đầu tƣ vốn vào các tập đoàn kinh tế lớn và
xây dựng kết cấu hạ tầng của NSNN chi phối, hƣớng dẫn, điều chỉnh các hoạt động
kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
Nền kinh tế thị trƣờng vốn có những khuyết tật của nó làm giảm hiệu quả sản

xuất và tiêu dùng. Thông qua thu, chi NSNN, Nhà nƣớc can thiệp để khắc phục
những khuyết tật đó. Bằng công cụ thuế, NSNN góp phần hƣớng dẫn đầu tƣ, định
hƣớng sản xuất, hạn chế độc quyền. Chi tiêu NSNN đầu tƣ vào những công trình
kết cấu hạ tầng, các lĩnh vực dịch vụ công ích mà các thành phần kinh tế khác
không đầu tƣ và vào những ngành mũi nhọn, và có quy mô vốn lớn khai thác đƣợc
tiềm năng lợi thế của đất nƣớc.
- NSNN có vai trò điều tiết thị trƣờng, giá cả và chống lạm phát Nền kinh tế
hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có đặc điểm nổi bật là sự cạnh tranh giữa
các nhà doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi thế trên thị trƣờng. Hai yếu tố cơ bản của
thị trƣòng là cung - cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt
động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu gây biến động giá cả trên thị
trƣờng. Để đảm bảo lợi ích ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Nhà nƣớc sử dụng
NSNN để can thiệp vào thị trƣờng thông qua chính sách tăng hay giảm thuế và điều
chỉnh các khoản chi của NSNN dƣới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các
quỹ dự trữ Nhà nƣớc về hàng hoá và dự trữ tài chính. Trong quá trình điều chỉnh thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
trƣờng, NSNN còn tác động đến sự hoạt động của thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn,
thông qua các chính sách huy động và đầu tƣ vốn linh hoạt để điều tiết cung, cầu
tiền, kiểm soát lạm phát.
Những vai trò tích cực nói trên của NSNN chỉ có thể có đƣợc nếu sử dụng
đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn, ngƣợc lại nó có thể cản trở sự phát
triển KT-XH, làm tăng các khuyết tật của kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, Nhà nƣớc đề ra
các chính sách, giải pháp quản lý thu – chi NSNN phải tôn trọng các quy luật và các
yêu cầu khách quan của thực tiễn quá trình phát triển KT-XH.
1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.2.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo hệ thống tổ chức

hành chính Nhà nƣớc và phân cấp quản lý ngân sách của từng nƣớc. Hiện nay theo
Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách trung ƣơng và
ngân sách địa phƣơng.
- Ngân sách trung ƣơng bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ
quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của NSTW.
- Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phƣờng, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã).
Theo Luật NSNN năm 2002 , Hệ thống NSNN Việt Nam đƣợc tổchức theo
sơ đồ sau đây








NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
NGÂN SÁCH TRUNG ƢƠNG
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
Ngân sách
tỉnh và TP
trực thuộc
TW
Ngân sách
huyện, quận, thị
xã, thành phố

trực thuộc tỉnh
Ngân sách,
xã, phƣờng,
thị trấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




Hình 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách Trung ƣơng: phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành, tập trung các
nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả
nƣớc và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống Ngân sách nhà nƣớc.
Ngân sách địa phƣơng: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền
cấp tỉnh, thành phố.
Ngân sách cấp huyện: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ bảo đảm thực hiện
các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế xã hội của chính quyền cấp huyện.
Ngân sách cấp xã: Nhằm đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ
động khai thác các thế mạnh đất đai, lao động phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là
xây dựng, phát triển nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội giữ gìn an ninh
trật tự địa phƣơng.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý Ngân sách
- Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý KT-XH giữa trung ƣơng và các cấp chính quyền địa phƣơng
thì phải có sự chuyển giao nguồn tài chính giữa cấp trên và cấp dƣới nhằm đảm bảo
điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và phân cấp quản lý

NSNN để khai thác, phát huy thế mạnh riêng về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực
của mỗi cấp chính quyền Nhà nƣớc. Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi,
quyền hạn, trách nhiệm của các cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia
các nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSNN cho từng cấp để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cấp đó.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN Nội dung phân cấp quản lý NSNN bao
gồm thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách thu, chi của NSNN, các nguồn thu
từng cấp đƣợc hƣởng, nhiệm vụ của từng cấp ngân sách phải chi, nhiệm vụ, quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
hạn, trách nhiệm của từng cấp chính quyền: Trung ƣơng, tỉnh, huyện và xã. Để khai
thác và quản lý tốt nguồn thu, Luật NSNN đã phân cấp nguồn thu theo các nội
dung: Các khoản thu từng cấp ngân sách đƣợc hƣởng 100%, còn gọi là nguồn thu
cố định, ngân sách của các cấp chính quyền đều có khoản thu này. Đối với cấp
chính quyền địa phƣơng thƣờng là nguồn thu phát sinh trên địa bàn, gắn với nhiệm
vụ quản lý của địa phƣơng. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa
các cấp ngân sách còn gọi là nguồn thu điều tiết hoặc nguồn thu phân chia. Thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên để đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp dƣới nghĩa là đảm
bảo tổng số thu bằng tổng số chi thuộc nhiệm vụ chi đƣợc phân cấp và số bổ sung
để cấp dƣới chi theo chƣơng trình mục tiêu hoặc nhiệm vụ quan trọng đƣợc cấp trên
giao. Quốc hội quyết định số bổ sung cho NSĐP; HĐND cấp trên quyết định số bổ
sung cho ngân sách cấp dƣới.
Bên cạnh việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp chính quyền
phụ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu phát triển của từng địa phƣơng theo định hƣớng
chung và phụ thuộc nhiệm vụ quản lý hành chính, KT-XH, an ninh, quốc phòng
mỗi cấp do pháp luật quy định. Ngân sách địa phƣơng phải thực hiện các nhiệm vụ
chi cho đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng do địa phƣơng quản lý, chi thƣờng xuyên
cho các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng theo phân cấp

cho địa phƣơng, chi cho bộ máy hành chính, sự nghiệp thuộc địa phƣơng, chi trả nợ
gốc và lãi đối với các khoản vay, huy động cho đầu tƣ theo quy định. Nhiệm vụ chi
của NSĐP đƣợc phân cấp cụ thể thành nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách: ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Phân cấp ngân sách phải
đƣợc xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách; kiểm tra báo cáo quyết toán ngân sách; thẩm
quyền quy định các chế độ, chính sách thu, chi, thời hạn lập, xét duyệt, báo cáo
HĐND cùng cấp và báo cáo cấp trên. Giải quyết tốt các mối quan hệ trong việc
quản lý, sử dụng NSNN chính là nội dung phân cấp NSNN.
1.1.3. Ngân sách Nhà nước cấp huyện trong hệ thống NSNN
1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm NSNN cấp huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Theo Bộ Tài chính, thì “Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được
hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện”.
Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm
vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá nhân trong
quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Chính quyền cấp
huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh với xã, phƣờng, thị trấn. Ngân sách huyện
là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển
KT-XH trên địa bàn huyện. Do đó chính quyền cấp huyện không chỉ đơn thuần thực
hiện sự chỉ đạo của tỉnh mà còn có những định hƣớng riêng phù hợp với tình hình
thực tế của huyện trong khuôn khổ pháp luật. Do vậy, cấp huyện cần có ngân sách
riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó là công cụ quan trọng của
chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa bàn.
Ngân sách Nhà nƣớc huyện phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải bằng
hoặc lớn hơn tổng chi; ngân sách huyện không có bội chi ngân sách. Vì vậy, trong
công tác lập dự toán hàng năm nếu thu không đủ bù chi thƣờng xuyên thì ngân sách

tỉnh bổ sung cân đối. Khi xem xét ngân sách huyện không thể tách rời khỏi NSNN
cấp trên cũng không đƣợc coi ngân sách huyện là một yếu tố thụ động trong hệ
thống ngân sách mà phải ngân sách huyện phải gắn liền với hệ thống ngân sách.
1.1.3.2. Vai trò của NSNN cấp huyện
Ngân sách Huyện có vai trò đảm bảo chức năng Nhà nƣớc an ninh, quốc
phòng; thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của
thị trƣờng, giữ vững ổn định công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
a/ NSNN cấp Huyện bảo đảm thực hiện chức năng Nhà nước, bảo vệ an ninh
trật tự cấp Huyện.
Cấp chín quyền Huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ quan,
đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Điều đó cũng có
nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động cần phải có một quỹ tài chính tập
trung cho nó - Đó chính là Ngân sách huyện. Mặc dù không lớn mạnh nhƣ ngân
sách Trung ƣơng nhƣng ngân sách huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định
nhằm chủ động trong việc chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà nƣớc ở địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
phƣơng. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng Huyện mà nhu
cầu đƣợc đảm bảo là khác nhau.
Hiện nay trên nƣớc ta có trên 1 triệu công chức đang làm việc trong bộ máy
Nhà nƣớc. Điều đó có nghĩa là để duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn một
khoản ngân sách khổng lồ. Mặc dù vậy trong khi Nhà nƣớc đang chắt chiu trong chi
tiêu và sử dụng và NSNN thì ở một số đơn vị việc sử dụng ngân sách vẫn lãng phí
và còn tồn tại rất nhiều sai phạm bất cập. Do vậy, đòi hỏi Ngân sách Huyện với tƣ
cách là Ngân sách của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý chặt trẽ, cấp phát đúng
chính sách, đúng chế độ và hạn mức giúp cho bộ máy Nhà nƣớc hoạt động tốt mà
vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của Nhà Nƣớc, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc

phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nƣớc
nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nƣớc, tạo điều kiện an toàn để Huyện phát triển mọi
mặt. Do vậy để có thể đảm bảo đƣợc chức năng này, Ngân sách Huyện cần phải có
kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
b/ NSNN cấp Huyện – công cụ thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế
Để thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển kinh tế- tài chính của cấp trên thì Huyện
cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hƣớng. Một trong
những công cụ đắc lực là Ngân sách. Các Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa
phƣơng mình để định hƣớng phát triển, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát
triển. Đồng thời các Huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tƣ, hỗ trợ về cơ sở hạ
tầng và tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Huyện phải xây dựng cho mình một tiềm lực kinh tế riêng. Đó là các doanh
nghiệp Nhà nƣớc do cấp Huyện quản lý. Loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế Huyện và cũng giúp huyện chủ động trong việc xây dựng
và phát triển kinh tế.
c/ NSNN cấp Huyện - Phương tiện bù đắp khiếm quyết thị trường đảm bảo
công bằng xã hội và các vấn đề môi trường.
Đây là vai trò không thể thiếu đối với Ngân sách mỗi quốc gia. Nó có tác dụng
xoa dịu nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣ chúng ta đã biết, kinh tế thị trƣờng là chạy theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
lợi nhuận. Do vậy mà để lại một loạt các hậu quả nhƣ: Thất nghiệp, phân cấp giàu
nghèo, các vấn đề xã hội, đời sống của nhân dân không đƣợc quan tâm, môi trƣờng
bị ô nhiễm … Những điều đó tạo ra cho nền kinh tế- xã hội một vực thẳm phía
trƣớc. Cấp Huyện theo dõi các báo cáo tổng hợp từ cấp xã, phƣờng phải có biện
pháp quản lý giải quyết cụ thể.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của ngƣời lao động, Huyện phải
thƣờng xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của quần chúng nhân dân,

xây dựng và cải tạo các khu vui chơi, giải trí lành mạnh tiến bộ phục vụ cho nhân
dân; các dịch vụ công cộng nhƣ giáo dục, y tế phải giảm đƣợc chi phí cho ngƣời
dân giúp cho đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc đảm bảo và nâng cao.
1.1.3.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước cấp huyện
Thu ngân sách huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện, đóng
vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Để đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu quả, tập hợp các biện pháp,
chủ trƣơng nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách .
Về nguồn thu, ngân sách huyện bao gồm các loại chính sau:
Thứ nhất, các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã, phƣờng,
thị trấn. Theo quy định, các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt: là
khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà
nƣớc có chính sách định hƣớng tiêu dùng, thƣờng áp dụng thuế suất cao nhằm điều
tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt (trừ mặt
hàng bia và xổ số kiến thiết) thu từ các DNNN; các DNNN đã cổ phần hoá; các DN
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Thuế tài nguyên (kể cả tài nguyên rừng). Thu thuế đối
với ngƣời có thu nhập cao.
Thứ hai, các khoản thu ngân sách huyện hƣởng 100% là thuế môn bài từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh, các
khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản lý, thu sự nghiệp,
tiền cho thuê mặt đất, mặt nƣớc, thu từ bán thanh lý tài sản do cấp huyện quản lý,
thu phạt, thu khác ngân sách huyện Thuế môn bài: là một khoản thu hàng năm từ
các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng,
nhà máy, phân xƣởng…. trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tƣợng nộp thuế
môn bài.

Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
hóa dịch vụ trong nƣớc thu từ kinh tế cá thể, hộ gia đình. Các khoản thu thuế, phí, lệ
phí từ các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã trên địa
bàn các huyện (trừ thành phố).
Thuế nhà đất: là thuế thu hàng năm đối với nhà ở và đất ở, đất xây dựng công trình.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: là khoản thu phát sinh khi chuyển quyền sử
dụng đất từ ngƣời này sang ngƣời khác.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp đất ở cho hộ dân cƣ trên địa bàn huyện : là số tiền
mà ngƣời sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân ) phải nộp để sử dụng thửa đất đó, có
nhiều trƣờng hợp đƣợc miễn tiền sử dụng đất.
Thu khác thuế công thƣơng nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ các
DNNN đã cổ phần hoá).
Lệ phí trƣớc bạ: là một loại lệ phí mà ngƣời có tài sản phải nộp khi đăng ký
quyền sở hữu (trừ trƣớc bạ nhà, đất).
Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc, tiền thu về thanh lý tài sản
của các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý.
Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp ngân sách theo quy định để đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng do cấp huyện quản lý.
Các khoản thu khác của ngân sách huyện theo quy định của pháp luật: thu từ
bán tài sản thanh lý tài sản, tài sản tịch thu của nhà nƣớc, thu phạt, thu hồi các
khoản chi năm trƣớc, các khoản thu khác còn lại
Thứ ba, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh: bổ sung cân đối để chi thƣờng xuyên
và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, thu kết dƣ ngân sách huyện: là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách
địa phƣơng lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phƣơng; chi ngân sách bao gồm cả
những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản chi chuyển
nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi đƣợc cấp có thẩm quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
quyết định tiếp tục đƣợc thực hiện trong năm sau (bao gồm cả số dƣ tạm ứng kinh
phí hết thời gian chỉnh lý quyết toán chƣa đủ chứng từ thanh toán, đƣợc cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển năm sau thanh toán). Căn cứ nghị quyết phê chuẩn
quyết toán của HĐND cấp huyện để xử lý kết dƣ ngân sách huyện, cơ quan tài
chính có văn bản gửi KBNN đồng cấp để làm thủ tục hạch toán vào thu ngân sách
năm sau theo chế độ quy định.
Thứ năm, thu chuyển nguồn ngân sách huyện: Là khoản thu từ các khoản chi
chuyển nguồn: là việc chuyển nguồn kinh phí năm trƣớc sang năm sau để thực hiện
các khoản chi đã đƣợc bố trí trong dự toán năm trƣớc hoặc dự toán bổ sung nhƣng
đến hết thời gian chỉnh lý chƣa thực hiện hoặc thực hiện chƣa xong đƣợc cơ quan
có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau và đƣợc hạch toán
thu chuyển nguồn ngân sách năm trƣớc sang năm sau.
- Chi ngân sách huyện là quá trình sử dụng ngân sách. Nó ngƣợc lại hoàn toàn
với quá trình thu nhƣng lại chịu sự điều phối của quá trình thu. Chi ngân sách huyện
là việc Nhà nƣớc cấp huyện phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo
điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc,
đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế, xã hội theo các nguyên tắc nhất định. Nhƣ vậy,
phạm vi chi ngân sách huyện rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tƣợng, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc chính quyền cấp huyện, tăng trƣởng kinh tế, từng bƣớc mở mang các sự
nghiệp văn hóa, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng .
Về khoản chi ngân sách huyện bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
Một là, chi đầu tƣ phát triển: chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn do UBND tỉnh phân cấp cho huyện
quản lý đầu tƣ xây dựng trên địa bàn huyện. Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác
theo quy định của pháp luật
Hai là, chi thƣờng xuyên trong các lĩnh vực chủ yếu sau: chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hoá thông tin, văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao; phát thanh, phát lại truyền hình; sự nghiệp môi trƣờng, các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
sự nghiệp khác do huyện quản lý; chi đảm bảo xã hội; chi phục vụ công tác an ninh,
quốc phòng và chi quản lý Nhà nƣớc của các cơ quan hành chính, chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội thuộc huyện, cụ thể một số nhiệm vụ chi nhƣ sau: Chi cho
công tác quốc phòng: Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và triển khai các nhiệm
vụ công tác quốc phòng trên địa bàn huyện; Các nhiệm vụ khác của công tác quốc
phòng theo qui định của pháp luật.
Chi cho công tác an ninh và trật tự, an toàn xã hội địa phƣơng: Tổ chức hội
nghị, tập huấn nghiệp vụ và triển khai các nhiệm vụ an ninh trật tự trên địa bàn
huyện; Các nhiệm vụ khác về công tác an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo qui định
của Chính phủ.
Chi phục vụ quản lý Nhà nƣớc của các cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam do huyện quản lý.
Chi hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý. Chi hỗ trợ hoạt
động thanh tra nhân dân, Ban đại diện ngƣời cao tuổi theo qui định của pháp luật.
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Ba là, chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới: bổ sung cân đối chi thƣờng xuyên
ngân sách cấp xã và chi bổ sung có mục tiêu để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và
chi bổ sung mục tiêu phục vụ mục tiêu xã hội theo quy định.
Bốn là, chi chuyển nguồn ngân sách huyện: là việc chuyển nguồn kinh phí
năm trƣớc sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã đƣợc bố trí trong dự toán
năm trƣớc hoặc dự toán bổ sung nhƣng đến hết thời gian chỉnh lý chƣa thực hiện
hoặc thực hiện chƣa xong đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi

vào ngân sách năm sau.
1.2. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện
Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện thuộc về chính quyền cấp huyện, nó thể hiện
tiềm lực tài chính của chính quyền cấp huyện. Tiềm lực đó phải đƣợc tƣơng xứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
với nền kinh tế của huyện, phải đủ lớn mạnh để có thể đáp ứng đƣợc các nhiệm vụ
chi phục vụ việc ổn định chính trị, phát triển KT-XH của huyện. Vậy làm cách nào
có thể tạo dựng ngân sách huyện đủ lớn, mạnh để đáp ứng các yêu cầu trên. Vì vậy,
phải không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách huyện.
Quản lý NSNN huyện là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp huyện
hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra,
thanh tra NSNN huyện.
1.2.1. Công tác lập dự toán NSNN cấp huyện
Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý NSNN, quyết định nhiệm
vụ và quy mô thu, chi ngân sách trong một năm của ngân sách huyện cũng nhƣ của
một đơn vị dự toán huyện. Lập dự toán quyết định chất lƣợng quản lý vì quản lý
ngân sách trƣớc hết là quản lý theo dự toán đƣợc duyệt. Dự toán ngân sách là bản
dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các chỉ tiêu xác định, đƣợc HĐND huyện
phê chuẩn, UBND huyện quyết định là căn cứ để thực hiện thu, chi NSNN huyện.
Dự toán ngân sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc triển khai thực
hiện thu, chi NSNN hàng năm. Để đảm bảo cho các mục tiêu phát triển KT-XH và
các chính sách, chế độ của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện và đạt hiệu quả cao, đòi hỏi dự
toán ngân sách huyện đƣợc xây dựng hàng năm phải khoa học, chính xác, sát với
thực tế và đúng chính sách chế độ của Nhà nƣớc. Thông qua việc lập dự toán ngân
sách để tính khả năng và nhu cầu về kinh tế, tài chính của huyện trong từng năm,
từng giai đoạn từ đó phát huy đƣợc những thế mạnh và hạn chế đến mức thấp nhất
những khó khăn, trở ngại.

Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo: Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo
từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển.
Đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn theo quy định tại Thông tƣ
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và Thông tƣ hƣớng dẫn về yêu
cầu nội dung và thời hạn lập dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài chính và phải
kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
Dự toán ngân sách huyện phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc: thu bằng chi,
nếu thu thấp hơn chi thì ngân sách tỉnh sẽ bổ sung cân đối.

×