Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PC GDTH ở xã Suối Kiết giai đoạn 2007 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.42 KB, 39 trang )

0
16
Mục lục
1. Lý do chọn đề tài. Trang 2-3
2. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu. Trang 3-4
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. Trang 4-5
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Trang 5
5. Phạm vi nghiên cứu. Trang 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu. Trang 5
7. Phương pháp điều tra. Trang 5-6
8. Kế hoạch nghiên cứu. Trang 6

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục đào tạo tiểu học
và công tác phổ cập giáo dục. Trang 7-13
1.1. Một số khái niệm cơ bản. Trang 7-8
1.2 Vị trí, mục tiêu của giáo dục tiểu học. Trang 8-9
1.3 Ý nghĩa , vai trò của công tác PC GDTH. Trang 9-10
1.4 Những nội dung cơ bản của công tác PCGDTH - ĐĐT: Trang 10-11
1.5 Những quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước
về công tác PC GDTH. Trang 11-13
Chương 2: Thực trạng công tác PC GDTH đúng độ
tuổi ở xã Suối Kiết. Trang 14-26
2.1. Đặc điểm tính hình kinh tế, xã hội – Văn hoá,
giáo dục tại địa bàn xã Suối Kiết Trang 14-17
2.2. Thực trạng công tác PC GDTH của xã Suối Kiết. Trang 17-24
2.3. Đánh giá công tác PC GDTH của trường TH Suối Kiết. Trang 24-26
Tiểu luận tốt nghiệp 1
0
16
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác


PC GDTH ở xã Suối Kiết. Trang 27-32
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục
đến năm 2010. Trang 27-28
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển PC GDTH
ở xã Suối Kiết đến năm 2010. Trang 28
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
PC GDTH ở xã Suối Kiết. Trang 28-32
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Trang 33-34
PHIẾU ĐIỀU TRA Trang 35-39
Phiếu 1 trang 35-36
Phiếu 2 trang 37
Phiếu 3 trang 38
Phiếu 4 trang 39
Tiểu luận tốt nghiệp 2
0
16
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”; “ Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, khoa học công nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu để phát huy
nhân tố con người, động lực trực tiếp để phát triển”, đó là những khẳng định
của Đảng ta tại đại hội lần thứ VI.
Thật vậy, trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế, giáo dục luôn được
xem trọng, nhất là giáo dục Tiểu học (GDTH). Trong mục tiêu, kế hoạch
GDTH (theo quyết định số 2597/GD-ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành ngày 14/10/1994) đã nhấn mạnh: “Để đổi mới GDTH và thực hiện có
chất lượng GDTH, trước hết phải thực hiện nghiêm túc luật PCGDTH, đồng
thời còn nhận thức đúng vị trí, tình chất, nhiệm vụ của Tiểu học và cần thấy
rõ những gì không làm tốt ở Tiểu học sau này khó có thể bù đắp được. Nhà
nước và toàn xã hội cần tập trung được các nguồn lực vào việc tạo ra các điều

kiện cơ bản để đầu tư ưu tiên cho GDTH thể hiện trong việc thực hiện các
chính sách nhằm đảm bảo đời sống ổn định và không ngừng nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý GDTH, thực hiện các biện pháp hữu
hiệu nhằm đảm bảo tăng cường số lượng và chất lượng, cơ sở vật chất, thiết bị
cho trường Tiểu học để mọi lứa tuổi từ 6 đến 14 tuổi được học hết Tiểu học”.
Vì vậy Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở cho việc ban đầu hình thành,
phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắt cho Giáo
dục phổ thông và toàn hệ thống cho Giáo dục Quốc dân.
Từ tầm quan trong của sự nghiệp GD&ĐT nói chung, công tác
PCGDTH nói riêng. Nếu chúng ta làm phổ cập mà không kiên trì, không liên
tục và thường xuyên, thiếu trách nhiệm hay lơ là thì sẽ làm ảnh hưởng đến chỉ
tiêu công tác phổ cập. Do đó việc đạt chuẩn, giữ chuẩn, và nâng chuẩn là việc
làm cần thiết, thường xuyên trong công tác PCGDTH hiện nay từ trung ương
đến địa phương.
Với những thành tựu đạt được của tỉnh Bình Thuận cũng như của huyện
Tánh Linh, xã Suối Kiết là một trong những xã đã đạt chuẩn PCGDTH ( trong
đó có PPCGDTH đúng độ tuổi) và được công nhận vào tháng 12 năm 2007.
Đây là sự chuyển biến mạnh mẽ trong cộng đồng dân cư về ý thức học tập,
nâng cao trình độ dân trí, góp phần tích cực vào công tác xã hội hoá học tập.
Việc thực hiện PCGDTH và giữ vững PCGDTH sẽ là động lực thúc đẩy
cho việc tiếp tục phổ cập Trung học cơ sở (THCS) trong giai đoạn 2007 -
2010. Đó là việc làm liên tục, khó khăn, đòi hỏi phải có sự cố gắng, nổ lực
trong thực tại và kế thừa trong tương lai. Đặt biệt cấn phải có lực lượng giáo
Tiểu luận tốt nghiệp 3
0
16
viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất đáp ứng cùng với sự phối hợp đồng bộ
giữa ba môi trường giáo dục: Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
Với huyện Tánh Linh, là một huyện miền núi và xã Suối Kiết là xã đặt
biệt khó khăn (xã hưởng chế độ 135) khí hậu khắc nghiệt đời sống nhân dân

gặp nhiều khó khăn. Đa số con em trong độ tuổi đến trường hoặc đến tuổi lao
động đều phải theo cha mẹ vào rẫy làm mùa và ở lại qua đêm nên công tác
PCGDTH là vấn đề nan giải mà các cấp, các ngành ở huyện, ở xã phải tốn
nhiều công sức.
Từ tình hình cấp thiết trên, đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải
hết sức quan tâm đầu tư chỉ đạo và phối kết hợp thật tốt để tìm ra những giải
pháp thích hợp nhằm thúc đẩy công tác PCGDTH, đáp ứng với nhu cầu giáo
dục trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Do đó, chúng tôi chọn đề tài “ Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PC GDTH ở xã Suối Kiết giai
đoạn 2007 - 2010” để nghiên cứu.
2. VÀI NÉT LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
“Lịch sử mấy nghìn năm của văn minh nhân loại đã chứng minh rằng:
Một dân tộc có văn hoá cao, bao giờ cũng có sức mạnh”.
Thật vậy, trên đường đi tìm đường cứu nước Bác Hồ đã khảo sát thực tế
các dân tộc ở nhiều nước, Bác hiểu sâu sắc lịch sử các dân tộc, Bác đánh giá
cao vị trí, vai trò của nền dân trí. Vì vậy, ngay sau Cách mạng tháng Tám
thành công Bác đã đề ra nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam độc lập
là: “Chống giặc đói, chống giặc dốt, chống giặc ngoại xâm”. Nhiệm vụ
“Chống giặc dốt” được đặt ở vị trí thứ hai. Các lớp bình dân học vụ, bổ túc
văn hoá được ra đời. Mục đích của giáo dục trong giai đoạn này là có dân trí
để phục vụ kháng chiến kiến quốc.
Khi nước nhà độc lập thống nhất, cùng với việc ổn định, củng cố đời
sống kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm, đầu tư từng bước để
phát triển giáo dục. Có tri thức mới làm chủ được bản thân, làm chủ được
cuộc sống, góp phần xây dựng đất nước. Cơ sở của trí thức được bắt đầu từ
cấp Tiểu học.
Luật giáo dục đầu tiên của nước ta là luật PCGDTH, được Quốc hội
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành ngày
12/8/1991.
“Nhà nước thực hiện chính sách PCGDTH bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5

với tấtcả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi”.
Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo quyết định số 51/BGD&ĐT
ngày 31/7/2007.
Quyết định số 3856/GD&ĐT ngày 14/12/1994 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành quy định về giáo viên và cán bộ quản lý trường học:
Tiểu luận tốt nghiệp 4
0
16
“Giáo viên Tiểu học (GVTH) là người góp phần quyết định trong việc thực
hiện có chất lượng hoạt động dạy và học, thực hiện PCGDTH. GVTH là
người thầy gần gũi và có uy tín với học sinh Tiểu học, là người có hiểu biết có
uy tín và gắn bó với cộng đồng”.
Luật giáo dục được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua tại kỳ họp thứ IV (khoá X) tháng 12/1998: “Giáo dục Tiểu học là
bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi; được thực hiện trong 5
năm học bắt đầu từ lớp 1 đến hết lớp 5. Tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi”.
Để thực hiện mục tiêu PCGDTHsau khi có luật, Đảng và nhà nước ta,
đặc biệt là ngành GD đã thực hiện nhiều công việc và có nhiều biện pháp tích
cực về tổ chức và quản lý bậc Tiểu Học.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng xác định “Cùng với
khoa học, công nghệ GD&ĐT là quốc sách hàng đầu” nhằm nâng cao dâng
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong điều kiện tình hình thế giới
hiên nay tri thức vô cùng quan trọngtrong quá trình phát triển. Trong xu thế
đó tất yếu sẽ dẫn đến hiệu quả là phải làm sao cho nhân dân có trình độ dân
trí, tiềm lực khoa học công nghệ là lực lượng tinh thần, trí lực đạo đức con
người sẽ trở thành nhân tố quyết định của mỗi quốc gia trên con đường của
nền kinh tế tri thức.
Chính vì thế, sau hơn mười năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII; VIII Bình Thuận đã có nhiều cố gắng trong công tác GD
-ĐT và đã đạt được chuẩn quốc gia về công PCGDTH&chống mù chữ. Phát

huy những kết quả đạt được, tỉnh uỷ Bình Thuận tiếp tục chỉ đạo thực hiện
công tác “PCGDTH đúng độ tuổi” nhằm góp phần thúc đẩy PCGDTHCS
trong toàn tỉnh. UBND tình Bình Thuận đã ra công văn số 1783/UBBT ngày
24/9/1999 nêu rõ “Chương trình hành động về thực hiện PCGDTH và
PCGDTHCS: đến năm 2000 tất cả các xã phường, thị trấn, huyện, thành phố
trong tỉnh đạt chuẩ quốc gia về PCGDTH - CMC (theo quy định tại thông tư
14/GD-ĐT ngày 5/9/1997 về tiêu chuẩn và thể thức kiểm tra, đánh giá kết quả
chống mù chữ và PCGDTH). Để phát huy thành tựu của PCGDTH tiến đến
PCGDTH đúng độ tuổi vững chắc làm tiền đề cho PCGDTHCS là những vấn
để trong GDTH cần được tiếp tục nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu, nghiên cứu các cơ sở lý luận đã
được Quốc hội thông qua và khảo sát thực trạng của địa phương về đời sống,
kinh tế, xã hội, các điều kiện để phục vụ cho công tác PCGDTH ở xã Suối
Kiết. Phân tích những nguyên nhân đã đạt được và chưa được, từ đó tím ra
những giải pháp thích hợp, đề xuất với chính quyền địa phương, đẩy mạnh
phong trào xã hội hoá giáo dục, nằhm thúc đẩy công tác PCGDTH đúng độ
tuổi ở xã Suối Kiết.
Tiểu luận tốt nghiệp 5
0
16
4. KHÁCH THỂ NGHIÊN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác giáo dục của địa bàn xã Suối Kiết, đặc biệt quan tâm đến công
tác PCGDTH đúng độ tuổi.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trang công tác PCGDTH đúng độ tuổi trên địa bàn xã Suối Kiết.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài này tập trung nghiên cứu công tác PCGDTH trên địa bàn xã Suối
Kiết huyện Tánh Linh.

Tiến hành điều tra thăm dò tập trung:
- Học sinh trường TH Suối Kiết, trường TH Sông Dinh trong độ tuổi 6
đến 14. Học sinh lưu ban, học sinh bỏ học.
- 35/35 giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Chính quyền địa phương và các ban ngành trong xã, thôn.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
6.1. Tìm hiểu một số vấn đề cơ sở lý luận về GDĐT và công tác
PCGD.
6.2. Phân tích thực trạng:
Huy động trẻ 6 tuổi đến trường, trẻ 11 tuổi hoàn thành bậc học Tiểu học
và đang học Tiểu học, tỷ lệ học sinh lưu ban, học sinh bỏ học hàng năm.
6.2.1. Tỷ lệ giáo viên, trình độ đào tạo.
6.2.2. Cơ sở vật chất cho việc dạy và học.
6.2.3. Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến khó khăn, tồn tại trong
việc thực hiện công tác.
6.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PC
GDTH ở xã Suối Kiết.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1. Phương pháp điều tra:
*Nắm chính xác:
- Số trẻ em trong độ tuổi chưa đến trường.
- Số học sinh bỏ học trong năm.
- Số học sinh chuyển đến, chuyển đi.
-Số học sinh trong độ tuổi hoàn thành chương trình cấp Tiểu học.
Tiểu luận tốt nghiệp 6
0
16
-Số học sinh trong độ tuổi đang học Tiểu học.
7.2. Phương pháp so sánh đối chiếu:
Căn cứ vào biểu mẫu thống kê năm (tăng, giảm so với kế hoạch. Số cần

phải huy động thêm …)
7.3. Phương pháp phân tích:
Các điều kiện thuận lợi, khó khăn khi thực hiện công tác PCGD.
7.4. Phương pháp tổng hợp:
Thống kê số liệu thực tế có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của xã
Suối Kiết.
8. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
- 14/3/2008: Đăng ký và tên đề tài (Mỗi nhóm đăng ký 02 đề tài)
- 20/3/2008: Thu thập tài liệu có liên quan ( cả 02 đề tài).
- 07/4/2008: Nhận đề tài được phân công.
- 08/4/2008: Họp nhóm phân công:
+ Bình: Thu thập các báo báo tại xã, đánh vi tính, in ấn đề cương, đề tài.
+ Hoa: Sưu tầm các quan điểm chỉ đạo, kế hoạch, văn kiện đại hội, luật
phổ cập và các quyết định liên quan.
- 14/4/2008 : Phát thảo đề cương.
- 15/4/2008: Xây dựng đề cương.
- 18/4/2008: Hoàn thành đề cương, họp nhóm để thảo luận thống nhất đề
cương trước khi nộp cho giáo viên hướng dẫn.
- 20/4/2008: Gặp giáo viên hướng dẫn để trao đổi chỉnh sửa đề cương.
- 25/4/2008: Nộp đề cương cho khoa.
- 16/5/2008: Họp xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra.
- 20/5/2008: Đi thực tế tại địa bàn nghiên cứu để nắm bắt thông tin, số
liệu và trao đổi với các đối tượng cần khảo sát.
- 10/6/2008 đến 29/6/2008: Viết đề tài.
- 02/7/2008: Hoàn chỉnh đề tài và gặp giáo viên hướng dẫn để trao đổi
chỉnh sửa.
- 20/7/2008: Nộp đề tài.
Tiểu luận tốt nghiệp 7
0
16

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VÀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1.1.1.Giáo dục:
Giáo dục là sự tác động đến nhân cách con người bằng các tri thức
khoa học, làm cho nhân cách ấy biến đổi, phát triển theo yêu cầu của xã hội.
Nền GD&ĐT dưới chế độ XHCN xoá bỏ mọi về khoảng cách về đẳng cấp,
dân tộc, sắc tộc, tôn giáo và giới tính. Mục tiêu của nó hướng vào giải phóng
tiềm năng văn hoá của nhân dân lao động, góp phần hình thành bản lĩnh và
nhân cách của các thế hệ công dân của công đồng dân tộc và sắc tộc, tạo tiền
đề để họ xây dựng cuộc sống giàu mạnh, hạnh phúc cho mình và cho xã hội.
Quyền lợi của mỗi người công dân được đề cao nhằm phát huy vai trò của
nhân dân trong việc tham gia xây dựng và quản lý sự nghiệp giáo dục.
Nền GD&ĐT còn yêu cầu sự nghiệp GD&ĐT mới phải tiếp thu truyền thóng
giáo dục của dân tộc, có chính sách ưu đãi, khuyến khích những ngành mũi
nhọn, then chốt, chuẩn bị tri thức cần thiết để có thể sáng tạo và tiếp nhận
những thành tựu khoa học tiên tiến, tiếp thu công nghệ mới trong sản xuất và
quản lý nền kinh tế - xã hội theo hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Giáo dục Tiểu học:
Giáo dục Tiểu học là bậc học bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 14 tuổi,
được thực hiện trong 5 năm học bắt đầu từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh
vào học lớp 1 là 6 tuổi (theo điều 22 luật GD/1998).
1.1.3. Phổ cập giáo dục:
Là tổ chức việc dạy học nhằm nâng cao toàn thể hay một tỷ lệ cao
thành viên trong xã hội ở một độ tuổi nhất định đều có trình độ học vấn nhất
định (Từ điển văn hoá GD Việt Nam – NXB thông tin – Hà Nội, 2003).
1.1.4. Phổ cập giáo dục Tiểu học:
“Nhà nước thực hiện chính sách PCGDTH bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5

đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi (Điều 1 - Luật
PCGDTH).
Nhà nước quyết định kế hoạch và trình độ giáo dục Tiểu học có chính
sách đảm bảo các điều kiện để thực hiện PCGD trong cả nước. Mọi công dân
Tiểu luận tốt nghiệp 8
0
16
trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập,
nâng cao dân trí hiểu luật của xã hội.
1.1.5. Hiệu quả: Là kết quả rõ rệt.
1.1.6. Hiệu quả công tác PCGD TH – ĐĐT:
Là quá trình giáo dục, rèn luyện cho trẻ từ 6 tuổi vào lớp 1 cho đến 11
tuổi ở lớp 5 phải đào tạo cho các em hiểu biết đầy đủ đức, trí, thể, mỹ… tức là
giáo dục toàn diện cho học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng do Bộ
GD&ĐT quy định.
1.2. VỊ TRÍ, MỤC TIÊU CỦA GIÁO DỤC TIỂU HỌC:
1.2.1. Vị trí, tính chất giáo dục Tiểu học:
Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và
phát triển nhân cách của con người, là nền tảng vững chắt cho giáo dục phổ
thông và cho toàn hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục hiện nay được nhìn nhận không phải như yếu tố phi sản xuất mà là
yếu tố liên thông, yếu tố cấu thành của nền sản xuất xã hội. không thể phát
triển lực lượng sản xuất nếu như chúng ta không đầu tư thoả đáng cho nhân tố
con người, nhân tố hàng đầu của nhân tố sản xuất không thể xây dựng quan
hệ sản xuất mới XHCN nếu như không ngừng nâng cao trình độ học vấn,
trình độ quản lý, tổ chức kinh tế cho cán bộ và nhân dân. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển vì giáo dục có tác dụng quan trong trong đời sống vật
chất, tinh thần của xã hội. Nó có tác dụng vô cùng to lớn trong việc truyền bá
tư tưởng chính trị XHCN xây dựng ý thức pháp quyền và ý thức đạo đức, xây
dựng nền văn hoá dân tộc góp phần cơ bản vào việc hình thành lối sống mới,

nhân cách mới của toàn xã hội.
Vì vậy, giáo dục – đào tạo có vị trí rất quan trọng trong chiến lược xây
dựng con người – phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Giáo dục Tiểu học có các tính chất: Phổ cậop và phát triển; dân tộc và
hiện đại; nhân văn và dân chủ.
Các tính chất này thể hiện trong cơ cấu tổ chức, trong toàn bộ các mặt
hoạt động giáo dục ở Tiểu học.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục Tiểu học:
1.2.2.1. Mục tiêu chung:
Giáo dục Tiểu học hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của
công dân Việt Nam: Tự chủ, năng động, sáng tạo, có kiến thức, văn hoá, khoa
học, công nghệ có kỹ năng nghề nghiệp; có sức khoẻ; có niềm tự hào dân tộc
và có ý chí vưon lên; có năng lực tự học và có thói quen học tập suốt đời, có
năng lực đi vào thực tiễn kinh tế xã hội, góp phần làm cho dân giàu, nước
Tiểu luận tốt nghiệp 9
0
16
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, đáp ứng yêu cầu xâydựng và bảo
vệ Tổ quốc.
1.2.2.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học:
Giáo dục Tiểu học hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho
sự nghiệp phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ
năng cơ bản để tiếp tục đi vào cuộc sống lao động. Học xong Tiểu học, học
sinh phải đạt được các yêu cầu chủ yếu sau:
* Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê
hương đất nước, biết kính trên nhường dưới, đoàn kết với bạn bè, có ý thức và
bổn phận của mình đối với người thân, đối với cộng đồng, tôn trọng và thực
hiện đúng pháp luật cúng các quy định ở nhà trường, ở nơi công cộng, có lối
sống hồn nhiên, trung thực, tự tin, mạnh dạn.
* Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ. Có

kỹ năng nghe, đọc, nói, viết và tính toán. Có thói quen rèn luyện thân thể, có
ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng.
* Biết cách học tập hợp lý biết tự phục vụ và biết sử dụng một số đồ
dùng thông dụng trong gia đình, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn đời
sống.
1.3. Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC PCGDTH:
Tạo bước chuyển biến co bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp
cận với trình độ tiên tiến của thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới hội nhập Quốc tế, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa phương, hướng tới một
xã hội học tập. phấn đấu đưa nền giáo dục nước nhà thoát khỏi tình trạng tụt
hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế
giới.
Tiểu học là bậc học nền tảng, là nhân tố cơ bản góp phần tích cực giúp
phát triển bền vững nền giáo dục quốc dân. Đặt biệt phất triển những đặt tính
tự nhiên, tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và
những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên tạo hứng thú học tập có hiệu quả.
Củng cố và nâng cao thành quả PCGDTH trong cả nước từ đó tiếp tục thực
hiện PCGDTH đúng độ tuổi làm tiền đề hoàn thành chuẩn PC THCS trong cả
nước vào năm 2010.
Để giữ vững kết quả đạt được về PCGDTH, từ đó nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện ở Tiểu học, chuẩn bị bước phát triển bậc học sau năm
2000, theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010
của Thủ tướng chính phủ đã ban hành, nhiệm vụ của PCGDTH là một quá
trình với bước đi khoa học và thực tiễn. Bởi vì, sau khi đã đạt chuẩn quốc gia
về PCGDTH chống mù chữ nếu không có sự chú ý vá quan tâm đúng mức, nế
Tiểu luận tốt nghiệp 10
0
16
không có một giải pháp hữu hiệu để duy trì và nâng cao kết quả PCGDTH –

CMC thì đến một lúc nào đó số trẻ em thất học, số trẻ em chưa đạt trình độ
GDTH sẽ tăng lên và số người mù chữ cũng sẽ nhiều thêm dẫn đến sự phát
triển của xã hội sẽ bị tụt hậu. Do đó từ PCGDTH – CMC đến PCGDTH đúng
độ tuổi là cả một quá trình làm GDTH một cách khoa học và liên tục.
Luật giáo dục 2005, điều 11 quy định rõ về PCGD:
* Giáo dục Tiểu học và giáo dục THCS là các cấp học phổ cập nhà nước
quyết kế hoạch PCGD đảm bảo các điều kiện để thực hiện PCGD trong cả
nước.
* Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình
độ giáo dục phổ cập.
* Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên trong độ tuổi
quy định của gia đình mình được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Tóm lại: Phổ cập GDTH đóng vai trò quan trọng và là nhiệm vụ hàng
đầu để hoàn thành mục tiêu, tính chất nguyên lý Giáo dục, thực hiện tốt công
tác PCGD là thực hiện tốt công tác giáo dục, góp phần xây dựng đất nước
giàu mạnh, xã hội công bằng – dân chủ - văn minh.
1.4 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC PCGDTH -
ĐĐT:
Một nền giáo dục lành mạnh cùng đồng nghĩa với một nền giáo dục ổn
định và phát triển. Để có một nền giáo dục lành mạnh và phát triển thì sau khi
đạt chuẩn Quốc gia về PCGDTH – CMC, bật Tiểu học phãi vận động và tiếp
tục phát triển hướng tới PCGDTH – ĐĐT là một vấn đề thiết yếu và vô cùng
quan trọng.
1.4.1 Đối với cá nhân:
Trẻ em được công nhận đạt chuẩn PCGDTH – ĐĐT phải hoàn thành
chương trình bậc TH ở độ tuổi 11 (tính theo năm, không tính theo tháng).
1.4.2. Đối với các đơn vị hành chính tương đương:
Đơn vị xã phường, được công nhận đạt chuẩn PCGDTH - ĐĐT phải
c1o những điều kiện sau:
1.4.2.1. Học sinh:

- Huy động ít nhất 95 % số trẻ trong độ tuổi vào học lớp 1.
- Có ít nhất 80% số trẻ trong độ tuổi 11 tuổi hoàn thành chương trình
cấp Tiểu học, số trẻ còn lại đang học các lớp ở Tiểu học.
1.4.2.2. Đội ngũ giáo viên:
- Đảm bảo tỷ lệ giáo viên đứng lớp theo quy định,
Tiểu luận tốt nghiệp 11
0
16
- Có ít nhất 80% số giáo viên đạt chuẩn THSP, trong đó có một số
giáo viên đạt trình độ trên chuẩn theo quyết định 3856/DG-ĐT ngày
14/12/1994 của Bộ GD&ĐT.
1.4.2.3. Cơ sở vật chất:
- Mạng lưới phù hợp, tạo điều kiện cho trẻ đi học thuận tiện, có đủ
phòng học, bàn ghế cho học sinh đảm bảo đầy đủ ánh sáng cho các em ngồi
viết; có thư viện, phòng đựng đồ dùng dạy học và được sử dụng thường xuyên
theo quyết định số 2164/GD-ĐT ngày 27/6/1995 của Bộ giáo dục và đào tạo.
Về vệ sinh môi trường trong trường Tiểu học thực hiện theo quyết
định 2164/GD-đT ngày 27/6/1995 của Bộ giáo dục và đào tạo.
1.4.3. Đối với các tỉnh, huyện và đơn vị hành chính tương đương:
- lấy đơn vị cơ sở xã (phường) để tỉnh công nhận chuẩn.
- Tỉnh, huyện được công nhận là đơn vị đạt chuẩn PCGDTH đúng độ
tuổi phải có ít nhất 90% số đơn vị cơ sở được công nhận chuẩn, số còn lại đạt
chuẩn PCGDTH theo quy định tại thông tư 14/GD-ĐT ngày 05/8/1997 của
Bộ Giáo dục và đào tạo. (theo quyết định 28/BGD&ĐT ngày 23/6/1999 ban
hành quy định về kiểm tra, đánh giá và công nhận PCGDTH-ĐĐT).
1.5. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC PCGDTH:
1.5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo:
- Giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu của nước ta, nó

giữ vị trí và vai trò quyết định cho sự phát triển của đất nước.
- Cả nước Phấn đấu hoàn thành và củng cố được kết quả PCGDTH để
tỷ lệ người biết chữ ngày càng cao.
- Quy mô của Giáo dục và đào tạo phải phát triển toàn diện.
- Nhà nước quan tâm đầu tư và cải cách Giáo dục với phương châm
chuẩn hoá, xã hội hoá, hiện đại hoá.
- Để thật sự coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu thì tất cả các chính
sách về Giáo dục phải được coi là chính sách của quốc gia và vị trí ưu tiên
hàng đầu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế. Bởi Giáo dục là
một bộ phận đặt biệt của cấu trúc hạ tầng trong xã hội, Giáo dục là tiền đề
cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực xã hội như: Chính trị - Kin tế - văn
hoá - An ninh quốc phòng nên đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Ngược lại Giáo dục phải đảm bảo điều kiện cho sự phát triển các lĩnh vực
khác. Giáo dục có mối quan hệ trực tiếp và phản ứng kịp thời với nhu cầu
phát triển của xã hội, đặt biệt trong xu thế hội nhập ngày nay thì phản ứng đó
ngày càng nhanh nhẹn, nhạy bén và chính xác hơn.
Tiểu luận tốt nghiệp 12
0
16
- Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân.
- Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi,
mọi trình độ được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, không còn người
dân nào bị dốt. Mọi người cúng có trách nhiệm chăm lo cho Giáo dục, đẩy
mạnh xã hội hoá Giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo mọi điều kiện để
toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục theo tinh thần chỉ đạo của chiến lược
phát triển Giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 là khắc phục tình trạng bất cập trên
nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một các có hệ thống và đồng bộ, tạo cơ sở để
nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả Giáo dục phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, chấn hưng đất nước phát triển nhanh

và bền vững sánh vai cùng các nước trên thế giới, các nước trong khu vực.
- Phát triển Giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - Xã
hội, tiến bộ khoa học, công nghệ phát triển và củng cố an ninh quốc phòng
của quốc gia coi trọng cả ba mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và
phát huy hiệu quả.
- Thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, Giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn cuộc sống, Giáo dục nhà trường kết
hợp với Giáo dục gia đình và xã hội”.
- Thực hiện công bằng trong xã hội học tập.
- Công bằng xã hội về Giáo dục cần phải thực hiện là phải tạo điều kiện
cho mọi người đều được học tập, không vì nghèo, vì điều kiện khó khăn mà
thất học, mà bị mù chữ.
- Để người nghèo và con em họ được học tập, Nhà nước và cộng đồng
cần giúp đỡ bằng nhiều biện pháp khác nhau cho họ tiếp cận được với Giáo
dục - Đào tạo. Đồng thời vẫn đảm bảo cho người học giỏi phát triển tài năng.
Trên thực tế, hiện nay người nghèo, người ở miền núi, vùng sâu vùng xa, ở
nông thôn đang có nhiều khó khăn về kinh tế so với người giàu, cự ly để tiếp
cận với các cơ sở Giáo dục và đào tạo lại xa mức hưởng thụ văn hoá, Giáo
dục còn hạn chế nên việc thực hiện công bằng trong Giáo dục vẫn là vấn đề
then chốt cần phải Phấn đấu hơn nữa của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện
nay.
- Giữ vững vai trò nòng cốt trong các trường công lập song song với đa
dạng hoá các loại hình Giáo dục đào tạo.
- Để đáp ứng nhu cầu nagỳ càng tăng, nếu chỉ tính các trường công lập
thôi thì chưa đủ mà phải mở rộng thêm các loại hình trường, lớp, hình thức
đào tạo khác. Hiện nay, bên cạnh các trường công lập giữ vai trò nòng cốt đã
có các loại trường dân lập, tư thục, bán công … Trên cơ sở Nhà nước thống
nhất quản lý từ nội dung chương trình, quy chế học, thi, văn bằng, tiêu chuẩn
Tiểu luận tốt nghiệp 13
0

16
giáo viên, trường, lớp …tạo điều kiện cho mọi người có thể lựa chọn cách học
phù hợp với nhu cầu hoàn cảnh của mình.
1.5.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về PCGD:
Để đổi mới Giáo dục Tiểu học và thực hiện có chất lượng GDTH, trước
hết phải thực hiện nghiêm túc luật PCGDTH, đồng thời cần nhận thức đúng vị
trí, tính chất nhiệm vụ của GDTH. Đặt biệt cần thấy rõ những gì không làm
tốt ở cấp Tiểu học thì sau này khó có thể bù đắp lại được. Nhà nước và toàn
xã hội cần tập trung các nguồn lực vào việc tạo ra các điều kiện cơ bản để đầu
tư ưu tiên cho GDTh thể hiện trong việc thực hiện các chính sách nhằm đảm
bảo đời sống ổn định và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý; thực hiện các biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo tăng cường
về số lượng và chất lượng, cơ sở vật chất, thiết bị cho trường Tiểu học để mọi
trẻ em từ 6 đến 14 tuổi đều được học hết Tiểu học.
“Nhà nước quyết kế hoạch và trình độ, giáo dục phổ cập có chính sách
bảo đảm các điều kiện để thực hiện PCGD trong cả nước, mọi công dân trong
độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ phổ cập.
Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên ở trong độ
tuổi quy định của gia đình mình được học tập để đạt trình độ phổ cập”.
Mở rộng quy mô đi đôi với coi trọng chất lượng Giáo dục đào tạo. Đẩy
mạnh xã hội hoá Giáo dục, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, trường lớp.
Nâng cao Giáo dục toàn diện, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về chất lượng
dạy và học giữa các vùng miền trong cả nước …
Nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục toàn diện.
Chuyển mô hình giáo dục “đọng” thành mô hình giáo dục “mở”
Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.
Phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp dạy nghề.
Đổi mới hệ thống giáo dục Đại học và sau Đại học.
Xây dựng đủ số lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở tất cả các cấp học, ngành học, gắn với đổi mới phương pháp giáo

dục, phát huy tính sáng tạo và tinh thần chủ động tích cực của bài học.
Tiếp tục xây dựng xã hội hoá Giáo dục.
Đổi mới cơ chế quản lý.
Tăng cường hợp tác quốc tế về Giáo dục và đào tạo.
Tiểu luận tốt nghiệp 14
0
16
CHƯƠNG II
THỰC TRANG CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC
ĐÚNG ĐỘ TUỔI Ở XÃ SUỐI KIẾT
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, VĂN HOÁ
GIÁO DỤC TẠI ĐỊA BÀN XÃ SUỐI KIẾT.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
Xã Suối Kiết là một xã đặc biệt khó khăn, thuộc diện xã nghèo ( 135
của chính phủ), địa bàn trải dài 7km dọc theo trục lộ ĐT 720. Toàn xã có 4
thôn (thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4), xã nằm ở phía Nam của huyện Tánh
Linh, trung tâm xã đặt ở thôn 4, các thôn còn lại cách trung tâm từ 2 đến 4 km
và có vị trí địa lý như sau:
- Phía Đông giáp: Huyện Hàm Thuận Nam
- Phía Tây giáp: Xã Gia Huynh
- Phía Nam giáp: Xã Tân Minh (Hàm Tân)
- Phía Bắc giáp: Xã Đức Thuận
Tổng diện tích đất tự nhiên là 22 004 km
2
; với số dân là 6069/1552 hộ,
trong đó hộ nghèo là 63 hộ chiếm 5.2%. Nhà ở của dân không tập trung mà
chủ yếu nằm rãi rác trên trục lộ ĐT 720 và một số hộ làm nhà trên đất canh
tác trong rẫy cao su, rẫy điều … nên phần nào cũng ảnh hưởng đến việc đi lại
học tập của học sinh.
Địa bàn hết sức phức tạp, đường sá đi lại khó khăn, nhất là các hộ ở

trong rẫy do dân di cư tự do, một số hộ dân tộc thiểu số đến làm ăn sinh sống
nên khi mùa mưa về nước suối dâng cao thì những học sinh ở khu vực này
không thể đi học được, ảnh hưởng chung đến chất lượng giáo dục của địa
phương.
2.1.2. Tình hình văn hoá - Xã hội - Giáo dục:
a) Kinh tế:
Nền kinh tế chủ yếu của xã là phát triển nông - lâm nghiệp, chủ yếu là
trồng cây mì, cây bông vải, hiện nay theo sự phát triển chung của nền kinh tế
hội nhập và sự phát triển cây công nghiệp của các xã lân cận như xã Gia
Huynh, chính quyền địa phương đã khuyến khích người dân trồng cây cao su
trên đất canh tác của mình. Đặc biệt các hộ đồng bào dân tộc thiểu số được
cấp đất, trợ cấp giống, được nhà nước cho vay tiền lãi suất thấp để phát triển
cây cao su và hỗ trợ bò giống để đồng bào chăn nuôi bò với cam kết ba không
là:
Tiểu luận tốt nghiệp 15
0
16
1. “Không Không bán, không cho thuê, không bỏ hoang đất sản xuất
được nhà nước cấp”.
2. “Không bán, không đổi bò được nhà nước cho vay khi chưa trả hết
vốn vay cho ngân hàng”.
3. “Không phá rừng làm rẫy, đốt than, không chặt gỗ trái phép trên diện
tích rừng của nhà nước”.
Đời sống của nhân dân ban đầu tuy khó khăn song về lâu dài đã có
chiều hướng phát triển tốt.
b) Văn hoá, xã hội và dân tộc:
Xã Suối Kiết luôn thực hiện tốt và duy trì phong trào văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao; thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. Hệ thồng trường lớp được mở
rộng và xây dựng ngày càng khang trang hơn, đã có đủ 3 cấp học gồm: 01

trường THCS (01 điểm trường), 02 trường Tiểu học (04 điểm trường), 01
trường mẫu giáo (05 điểm trường). Sự nghiệp giáo dục của địa phương dần
được nâng cao về chất lượng dạy và học song cơ sở vật chất chưa đáp ứng
được nhu cầu đổi mới ngày càng cao của xã hội ngày nay. Một số phòng học
cấp 4 của trường Tiểu học Suối Kiết xuống cấp trầm trọng chưa được sửa
chữa, số bàn ghế 4 chỗ ngồi chưa được thay thế…Đội ngũ giáo viên chủ yếu
từ nơi khác về công tác, số giáo viên có nhu cầu ở tập thể nhiều nhưng nhà
công vụ chưa chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu nên một số giáo viên còn làm
nhà tạm để ở công tác. Toàn xã có khoảng 16,4% dân tộc thiểu số chủ yếu là
dân tộc Rơglay sinh sống ở khu vực thôn 2 và xóm mới Bạch Đàn, số còn lại
sống rãi rác ở các thôn 1, thổn và thôn 4; họ di cư tự do đến xã Suối Kiết để
sinh sống làm ăn.
Công tác huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 hàng năm đã đi vào nề nếp ổn
định và đạt tỷ lệ 100% ở những năm gần đây. Ban giám hiệu các trường thực
hiện nghiêm túc cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung, việc duy trì sĩ số
và chống học sinh lưu ban, bỏ học được Ban giám hiệu, toàn thể giáo viên,
các cấp, các ngành quan tâm.
Đại hội giáo dục cấp cơ sở, hội đồng giáo dục cấp cơ sở, ban đại diện
cha mẹ học sinh: Phối hợp tốt giữa nhà trường với cộng đồng tổ chức, đề ra
phương hướng kế hoạch hỗ trợ đắc lực trong công tác giáo dục nhà trường.
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động nhiệt tình có hiệu quả.
Các hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng môi trường
và giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội lành mạnh: Tổ chức các buổi họp
phụ huynh học sinh lớp, trường để triển khai tuyên truyền mục tiêu giáo dục
về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh ở tiểu học tạo điều kiện
cho cộng đồng tham gia vào mục tiêu chung.
Tiểu luận tốt nghiệp 16
0
16
Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với ban đại diện CMHS tạo điều kiện

thuận lợi cho con em đến trường. Quan tâm đặc biệt đến các em có hoàn cảnh
khó khăn và những em khuyết tật tham gia vào lớp học hoà nhập.
Giữa gia đình và giáo viên thường xuyên trao đổi thông tin kịp thời về
việc học tập của con em qua nhiều hình thức; Phiếu liên lạc, gặp trực tiếp phụ
huynh…
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh hoạt chủ
điểm, vui chơi, hội trại, văn nghệ… Thông qua chủ đề các ngày lễ.
Vận động các nguồn vốn của hội phụ huynh, dư án VN.Plus để hỗ trợ
các suất học bổng cho những em nghèo vượt khó. Khen thưởng kịp thời
những em có thành tích trong học tập.
Với đặc điểm chung như vậy, công tác giáo dục nói chung, công tác
PCGDTH ĐĐT nói riêng có những thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của cấp lãnh đạo ngành và cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương , các ban ngành đoàn thể, dự án trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn … đã có nhiều chủ trương biện pháp và đóng góp tích cực tạo mọi điều
kiện thuận lợi để sự nghiệp giáo dục ở địa phương phát triển đi lên.
- Cùng với sự phát triển kinh tế, hoạt động của hội khuyến học xã cũng
như Hội cha mẹ học sinh có những chuyển biến tốt đóng góp tích cực cho
giáo dục tại địa phương.
- Có sự kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục nhà trường – gia đình và xã
hội đã tạo được môi trường giáo dục lành mạnh, làm tốt công tác xã hội hoá
giáo dục.
- Lực lượng đội ngũ CB-GV-CNC trẻ nhiệt tình, năng nổ, đoàn kết có
tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình giảng dạy và các hoạt động khác.
Khó khăn:
- Xã Suối Kiết là 1 xã thuộc diện 135 của chính phủ, nền kinh tế của
người dân chưa ổn định, dân cư phân bố không đều, số dân tạm trú nhiều, số
hộ nghèo chiếm tỉ lệ hơn 5% trên tổng số dân toàn xã.
- Trình độ nhận thức của cha mẹ học sinh về sự nghiệp Giáo dục còn

hạn chế nên dẫn đến sự thiếu quan tâm đến việc học hành của con em mình,
thường giao trắng cho nhà trường để lo kinh tế gia đình nên công tác huy
động còn gặp nhiều khó khăn trở ngại.
- Năm thứ 4 được tách trường Tiểu học Suối Kiết thành hai trường là
trường Tiểu học Sông Dinh và trường Tiểu học Suối Kiết nên cơ cấu nhân sự
phải thay đổi nhiều dẫn đến quá trình quản lý của BGH còn gặp khó khăn
trong công tác điều hành.
Tiểu luận tốt nghiệp 17
0
16
- Chất lượng Giáo Dục trong nhà trường không đồng bộ ( mức tiếp thu
của học sinh dân tộc quá chậm làm ảnh hưởng đến chất lượng Giáo Dục của
nhà trường).
2.2. THỰC TRANG CÔNG TÁC PCGDTH - ĐĐT CỦA XÃ SUỐI
KIẾT.
2.2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện:
2.2.1.1 Công tác tuyên truyền về giáo dục triển khai kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ PCGDTH - ĐĐT.
Đẩy mạnh về công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và tầm
1uan trọng của công tác PCGD trong hội cha mẹ học sinh, các ban ngành
đoàn thể từ xã đến thôn, đến từng tổ tự quan và từng người dân. Vận động các
bậc phụ huynh làm tròn trách nhiệm làm cha, làm mẹ của mình.
Nghiêm túc chấp hành các nghị quyết của cấp trên, đảng uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã Suối Kiết đều có nghị quyết về công tác
PCGDTH, xem đây là một tiêu chí để huyện uỷ công nhận là Đảng bộ cơ sở
đạt trong sách vững mạnh. Thường trực HĐND, UBND thường xuyên chỉ đạo
kiểm tra, nắm bắt tình hình. Các buổi họp ban chỉ đạo, họp giao ban định kỳ,
các tổ Đảng ở thôn, các ban ngành đoàn thể trong xã đều xem đây là nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục phải thực hiện nhằm duy trì tốt kết quả vừa đạt được là
xã đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH ĐĐT.

2.2.1.2. Thực hiện cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường”.
a) Huy động trẻ 6 tuổi (năm 2001)vào lớp 1:
Hằng năm, sau khi tổng kết năm học, UBND xã thành lập Ban chỉ
đạo “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, giao trách nhiệm cho các trường
Tiểu học trên địa bàn khảo sát danh sách tuyển sinh, thống kê số trẻ thuộc
diện gia đình khó khăn để giúp đỡ sách vỡ, đồ dùng học tập tạo điều kiện
thuận lợi cho các em đến trường học tập. Năm 2007 - 2008 toàn xã huy động
được 41/41 trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt tỷ lệ 100%. Đối chiếu với chỉ tiêu quy
định của Bộ GD&ĐT về huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 thì xã Suối Kiết
vựot chỉ tiêu được giao.
b) Huy động trẻ 11 tuổi (1997) học các lớp ở cấp Tiểu học:
Hằng năm Phòng GD&ĐT, cấp uỷ, UBND xã Suối Kiết luôn chỉ đạo
cho trường nâng cao chất lượng dạy và học theo cuộc vận động “hai không”
nhằm giảm tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ học giữa chừng, mở lớp phổ cập thích
hợp trên từng thôn để tiến tới đạt chuẩn về PCGDTH ĐĐT. Qua đó, đến năm
học 2007 - 2008 toàn xã huy động trẻ sinh năm 1997 vào học các lớp Tiểu
học gồm:
Tiểu luận tốt nghiệp 18
0
16
- Số trẻ 11 tuổi HTCHCTH: 52/55 đạt tỷ lệ 94,5%
- Số trẻ còn lại đang học các lớp ở Tiểu học.
Chính vì vậy đến tháng 12/2007 vừa qua xã đã được huyện, tỉnh và
Trung ương công nhận xã đạt chuẩn về PCGDTH ĐĐT.
* Hướng Phấn đấu trong thời gian tới: giúp đỡ tạo điều kiện để các
em có được môi trường học tập then thiện, hoà nhập, quan tâm thường xuyên
đến các em trong độ tuổi 10 tuổi (1998) để các em HTCTCTH trong năm học
2008 - 2009 nằhm duy trì độ tuổi 11 trong năm học 2008 - 2009 đạt trên 80%
để giữ chẩun PCGDTH ĐĐT.

2.2.2. Chất lượng dạy và học:
2.2.2.1. Trình độ cán bộ quản lý - Giáo viên:
Trong các năm qua, công tác đào tạo giáo viên đã được các cấp các
ngành quan tâm. Chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học ngày càng được nâng
lên nhằm đáp ứng với chương trình thay sách và đổi mới phương pháp dạy
học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm … Chất lượng dạy học vì thế cũng
được nâng cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng tay nghề của giáo viên cũng được
chú ý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, nhìn chung đa số giáo viên Tiểu học đều tham gia các lớp trên
chuẩn như cao đẳng Tiểu học, Đại học Tiểu học (hệ từ xa hoặc tại chức) …
- Toàn xã có 02 trường Tiểu học, cán bộ quản lý gồm 03/04 đồng chí
đạt trình độ Đại học, còn 1 đồng chí đang theo học Đại học, trong đó có 03
đồng chí đã và đang bồi dưỡng lớp cán bộ quản lý.
- Tổng số giáo viên đúng lớp là 35
Tổng số lớp là 29 lớp.
Tỷ lệ giáo viên trên lớp là 1,21%
Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn 100% trong đó
+ 9+3: 15
+ 12+2: 08
+ CĐTH: 05
+ ĐHTH: 07
Số giáo viên đạt chuẩn là 100%, số giáo viên đang bồi dưỡng trên
chuẩn là 20 đồng chí. Từ đó cho thấy công tác bồi dưỡng giáo viên ngày càng
được chú trọng, Ban giám hiệu nhà trường và Phòng GD&ĐT tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên các
cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện hơn nữa để đội ngũ giáo viên công tác ổn định
tại địa phương, hạn chế tối đa việc thuyên chuyển để giáo viên yên tâm công
tác và ổn định lâu dài.
Tiểu luận tốt nghiệp 19
0

16
2.2.2.2. Chất lượng dạy và học:
Trên cơ sở nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, nghị quyết Đại hội
Đảng bộ lần thứ X Trong hoạt động giáo dục thời kỳ đổi mới và nghị quyết 6
của ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, củng cố thành tựu PCGDTH -
CMC, nâng cao chất lượng nhằm thúc đẩy công tác PCGDTH - ĐĐT, giáo
dục toàn diện cho học sinh. Thực hiện xã hội hoá giáo dục, học sinh phải đạt
chuẩn về kiến thức và kỹ năng cơ bản của môn học. Thực hiện việc học đi đôi
với hành, kiến thức gắn liền với cuộc sống thực tiễn và gần gũi với đời sống
hằng ngày của học sinh.
Để đạt và giữ chuẩn PCGDTH - ĐĐT trên địa bàn xã Suối Kiết, hàng
năm nhà trường phài thực hiện những yêu cầu sau:
- Dạy học ở lớp phổ thông:
+ Huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 trên địa bàn phụ trách đạt từ
97% trở lên.
+ Số trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình cấp Tiểu học từ 80%
trở lên, số còn lại đang học các lớp Tiểu học.
+ Trong năm học duy trì sĩ số từ 99% trở lên.
+ Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt từ 97% trở lên.
- Dạy học ở các lớp phổ cập:
Thực hiện tốt phương châm “Một hội đồng hai nhiệm vụ”. Tham
mưu tích cực cho Ban chỉ đạo PCGDTH xã vận động và tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp cho các em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện học ở
các lớp phổ thông ra học lớp phổ cập linh hoạt theo từng địa bàn thôn.
- Hiệu quả đào tạo: (qua 5 năm học 2002 - 2008)
+ Số trẻ 11 tuổi hoàn thành CTCTH: 85/106. Tỷ lệ: 80,2%
+ Số học sinh bỏ học: 2/106. Tỷ lệ: 1,9%
+ Số học sinh còn lại đang học các lớp Tiểu học: 19 em.
2.2.3. Cơ sở vật chất đầu tư cho giáo dục:
2.2.3.1. Tình hình về trường, lớp, diện tích, sân chơi, thư viện, thiết

bị …
Mạng lưới trường lớp được phân bổ đều ở các thôn, đảm bảo điều
kiện thuận lợi cho học sinh đền trường không quá 3 km (trừ trường hợp đặc
biệt những em ở trong rẫy xa phải đến trường trên 3 km). Xã Suối Kiết có hai
trường Tiểu học đó là trường Tiểu học Suối Kiết và trường Tiểu học Sông
Dinh; trong đó trường Tiểu học Suối Kiết có 02 điểm trường, có 14 lớp với
tổng diện tích là 8184 m
2
, đã xây dựng 779,6 m
2
, số diện tích còn lại dùng
làm sân chơi, bãi tập. Trường Tiểu học Sông Dinh có 02 điểm trường, có 16
Tiểu luận tốt nghiệp 20
0
16
lớp với tổng diện tích là 14300 m
2
, đã xây dựng 1219 m
2
, số diện tích còn lại
dùng làm sân chơi, bãi tập. Tổng số phòng học Tiểu học là 18 phòng học cấp
4 đang được sử dụng, trong số đó có 07 phòng học, 02 nhà công vụ, 02 nhà vệ
sinh dành cho học sinh được dự án trẻ khó khăn xây dựng và đưa vào sử dụng
năm học 2007 - 2008. Bàn ghế học sinh đúng theo tiêu chuẩn quy định là 70
bộ; bàn ghế giáo viên đúng theo tiêu chuẩn quy định là 07 bộ, số còn lại tuy
chưa đúng theo tiêu chuẩn quy định nhưng cũng tương đối tốt và đủ 40 chỗ
ngồi cho một phòng học, mỗi phòng học được trang bị một tủ đựng đồ dùng
học tập, trang thiết bị dạy học, có đủ ánh sáng để phục vụ tốt cho việc dạy và
học. Chưa có phòng làm việc riêng cho Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, thư
viện, thiết bị, phòng chức năng nhưng nhà trường vẫn luôn cố gắng thực hiện

tốt các nhiệm vụ để nâng cao chất lượng dạy và học. đây chính là sự nỗ lực
Phấn đấu của đội ngũ cán mộ, giáo viên, công nhân viên của nhà trường trong
việc khắc phục khó khăn vươn lên chăm lo sự nghiệp giáo dục tại địa phương.
2.2.3.2. Thực hiện quy định về vệ sinh trường lớp:
Vệ sinh trường lớp ngày một đảm bảo củng cố theo chuẩn mức chất
lượng tối thiểu: Trường Tiểu học Sông Dinh đã có tường xây xung quanh
trường ở điểm chính và có cổng trường, có sân chơi mát mẻ, có nhà vệ sinh
cho học sinh ở điểm lẻ. Khu vực trường Tiểu học Suối Kiết được rào tạm
bằng kẽm gai, có sự gia cố sửa chữa hàng năm, có cổng trường ở điểm chính,
có nhà vệ sinh cho học sinh ở điểm lẻ, đang trồng cây xay tạo bóng mát cho
học sinh ở cả hai khu vực.
Vệ sinh lớp học được đảm bảo quan tâm từ dự án trẻ khó khăn …,
nhà trường thực hiện nghiêm túc việc xanh hoá trường học nên phòng học
được tráng trí thoáng mát, sạch sẽ tạo môi trường học tập thân thiện, gần gũi
và vui mắt thu hút học sinh thích đến trường hơn. Bàn ghế hơn 50% chưa
đúng quy định nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ chỗ ngồi cho học sinh học, có đủ tủ
đựng đồ dùng thiết bị dạy học cho từng phòng học thuận tiện cho giáo viên
trong công tác chuẩn bị lên lớp.
Được sự quan tâm nhắc nhỡ thường xuyên của giáo viên chủ nhiệm
nên vệ sinh cá nhân của học sinh luôn sạch sẽ, gọn gàng; đa số học sinh có ý
thức trong việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh thân thể. Vệ sinh lớp học luôn
được chú ý nên hằng ngày luôn có học sinh tham gia lao động quýet dọn sân
trường, lớp học.
Nhà trường thực hiện kế hoạch theo quy định của Bộ giáo dục và đào
tạo, đảm bảo giờ học, giờ chơi, sinh hoạt ngoại khoá, đoàn thể tạo sân chơi bổ
ích và lành mạnh cho học sinh tham gia. Ngoài ra nhà trường còn kết hợp với
trạm y tế địa phương tẩy giun và khám sức khoẻ định kỳ trong từng học kỳ
giúp các em có sức khoẻ tốt để học tập.
Tiểu luận tốt nghiệp 21
0

16
2.2.4. Điều tra khảo sát hoạt động dạy và học, việc thực hiện
PCGDTH ĐĐT ở xã Suối Kiết.
Bảng 1: Nhận thức của cán bộ quản lý về công tác PCGDTH:
Phương án Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ %
A Công tác phổ cập không quan trọng 0/4 0
B
Công tác phổ cập song song với công
tác chuyên môn
3/4 75
C Công tác phổ cập rất quan trọng 1/4 25
Từ nhận thức trên cho thấy cán bộ quản lý luôn coi trọng công tác
PCGDTH. Đây chính là động lực thúc đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển giáo
dục của địa phương và cũng là ưu thế cho việc thực hiện công tác PCGDTH -
ĐĐT ở xã Suối Kiết.
Bảng 2: Nhận thức của lãnh đạo địa phương và các ban ngành:
Phương án Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ %
A Nội lực 5/8 62.5
B Ngoại lực 1/8 12.5
C Cả 2 ý trên 2/8 25
Từ nhận thức trên cho thấy các hoạt động giáo dục ở địa phương chủ
yếu dựa vào nội lực
Bảng 3: Nhận thức của giáo viên về công tác giáo dục:
Phương án Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ %
A Chủ yếu là cung cấp kiến thức 7/35 20
B Cần phải hiểu biết và thông cảm 5/35 14.3
C Cả 2 ý trên 23/35 65.7
Như vậy ngoài việc cung cấp kiến thức cho học sinh, người giáo viên
cần hiểu và thông cảm cho từng đối tượng học sinh để cùng chia sẽ và giúp
đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn được học tập trong môi trường hoà nhập

thân thiện góp phần giảm tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng và chống lưu ban
hằng năm.
Bảng 4: Giáo viên cần làm gì để thúc đẩy công tác PCGDTH - ĐĐT?
Tiểu luận tốt nghiệp 22
0
16
Phương án Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ %
A Đổi mới phương pháp học tập 5/35 14.3
B Tăng cường công tác chủ nhiệm 3/35 8.6
C Tạo ra môi trường học tập thân thiện 4/35 11.4
D Cả 3 ý trên 23/35 65.7
Dấu hiệu đáng mừng là đa số giáo viên đã nhận thức tốt phương châm
“Một hội đồng, hai nhiệm vụ” cho nên giáo viênđã biết phối họp tốt giữa đổi
mới phương pháp dạy học tích cực vớ tăng cường công tác chủ nhiệm và tạo
ra mô trường học tập thân thiện nhằm giúp học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ
nhàng, hiệu quả, path huy được khả năng và tính sáng tạo của từng học sinh.
Đồng thời giáo viên cũng hiểu được hoàn cảnh của các em mà có hướng giúp
đỡ kịp thời. Mặt khác môi trường học tập thân thiện cũng giúp các em phát
huy khả năng của mình, tự tin trước tập thể lớp, dễ hoà nhập hơn, giảm bớt
những lo âu về tâm lý để học tập đạt kết quả cao hơn.
Bảng 5: Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào các yếu tố:
Phương án Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ %
A Trình độ chuyên môn nghiệp vụ 13/35 37.1
B Môi trường và điều kiện công tác 18/35 51.4
C Khả năng tiếp thu của học sinh 4/35 11.4
Yếu tố quan trọng nhất ở đây là môi trường và điều kiện công tác, cáng
cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên, đảm bảo xứng đáng và công bằng
trong chế độ chính sách. Tiếp đến là trình độ chuyên môn nghiệp vụ cảu giáo
viên cũng không kém phần quan trọng; cho nên việc tạo điều kiện bồi dưỡng

và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo nhằm đa[1
ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay theo yêu cầu
ngày càng cao của người học.
Bảng 6: Cấp học Tiểu học là một cấp học:
Phương án Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ %
A Rất quan trọng đối với học sinh 18/40 45
Tiểu luận tốt nghiệp 23
0
16
B
Không quan trọng bằng các cấp học
khác
22/40 55
Qua nội dung khảo sát trên cho thấy phụ huynh còn xem nhẹ cấp học Tiểu
học, chưa tập trung đầu tư cho con em trong việc đến trường. Vì thế việc phối
hợp 3 môi trường giáo dục còn gặp nhiều khó khăn.
Bảng7: Học sinh mong muốn gì từ thầy cô:
Phương án Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ %
A Gần gũi, yêu thương và hiểu học sinh 10/40 25
B Dạy nhẹ nhàng dễ hiểu 8/40 20
C Cả 2 ý trên 22/40 55
Qua khảo sát thì đa số các em mong muốn thầy cô của mình kết hợp hài
hoà giữa hai yếu tố:Dạy và Dỗ. Từ đó cho chúng ta thấy được ngoài việc cung
cấp kiến thức cho học sinh người giáo viên cần phải gần gũi, thương yêu trẻ,
hiểu được tâm tư nguyện vọng của trẻ để cùng trẻ chia sẻ niềm vui, nỗi buồn.
Tạo cho trẻ có một tâm lý thoải mái, gần gũi và thân thiện để bọc lộ cảm xúc
thực của bản thân học sinh, tự tin thể hiện khả năng của mình… trước tập thể
lớp.
Bảng 8: Những yếu tố nào khiến em thích đi học?
Phương án Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ %

A Trường, lớp sạch đẹp, đủ tiện nghi 11/40 27.5
B Được thầy (cô) gần gũi dạy dỗ 17/40 42.5
C Được vui chơi với bạn bè 12/40 30
Như vậy cả 3 yếu tố đều quan trọng đối với trẻ nhưng quan trọng nhất
vẫn là yếu tố người thầy. Do đó công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tâm huyết với sự nghiệp trồng người
là một trong những yêu cầu bức thiết hiện nay. Tâm lý trẻ luôn mong muốn
được vui chơi với bạn bè cho thấy việc người thầy giáo tổ chức cho các em
“Học mà chơi, chơi mà học” sẽ giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách có hiệu
quả hơn. Bên cạnh đó, phương tiện học tập đầy đủ giúp các em dễ hiểu bài
khi được thầy cô hướng dẫn.
Tiểu luận tốt nghiệp 24
0
16
Bảng 8: Thống kê tình hình PCGDTH năm học 2007 - 2008 của xã
Suối Kiết.
(Có phụ lục 4a đính kèm)
Qua phụ lục thể hiện, cho thấy chất lượng giáo dục của xã Suối Kiết đã
ngày một nâng cao dần tỷ lệ học sinh đúng độ tuổi, số học sinh bỏ học vẫn
còn song do nguyên nhân khách quan và đã vận động các em ra học lớp phổ
cập 100 tuần góp phần nâng tỷ lệ học sinh học đúng độ tuổi và giảm tỷ lệ học
sinh thất học trong địa bàn quản lý.
2.2.5. Chế độ chính sách đối với người dạy và người học:
2.2.5.1. Chế độ chính sách đối với người dạy:
Xã Suối Kiết là xã đặc biệt khó khăn (diện xã 135 của chính phủ) về
địa hình cũng như kinh tế, nền dân trí còn thấp, thu nhập của người dân không
ổn định, song phụ cấp ưu đãi và thu hút cho giáo viên là 140%, phụ cấp khu
vực là 0.2. Đây là một niềm động viên lớn lao đối với đội ngũ giáo viên đang
công tác nơi xa xôi hẻo lánh này, giúp giáo viên yên tâm công tác và đem hết
nhiệt huyết của mình phục vụ cho công tác giáo dục tại địa phương.

2.2.5.2. Chế độ chính sách đối với người học:
Toàn thể học sinh không đóng tiền xây dựng cơ bản, những học sinh
thuộc diện hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sẽ được giúp đỡ về sách vỡ,
quần áo, giày dép, học bổng … từ các tổ chức từ thiện như: dự án trẻ khó
khăn, Việt Nam Plus và các đoàn thể khác.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
PCGDTH - ĐĐT TẠI ĐỊA BÀN XÃ SUỐI KIẾT:
2.3.1. Những kết quả đạt được:
Thông qua việc khảo sát, điều tra, rõ ràng để có chất lượng giáo dục là
một quá trình đầu tư công phu, tổng hợp cả ba yếu tố cơ bản: Nhân lực , trí
lực và thực lực. Đó chính là sự kết hợp cả 3 môi trường: Nhà trường - Gia
đình - Xã hội thì mới đạt kết quả cao.
Vậy, để đạt và giữ chuẩn PCGDTH - ĐĐT cần làm tốt công tác xã hộ
hoá giáo dục. Đặc biệt quan tâm đầu tư cho chất lượng dạy và học. Muốn làm
tốt điều này trước hết phải có nhnậ thức đúng đắn về công tác quản lý, chỉ đạo
của các ngành, các cấp. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác giảng dạy
của mỗi giáo viên, mỗi cán bộ quản lý giáo dục. Giáo viên phải luôn tự bồi
dưỡg, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, nắm bắt điều kiện
thực tế của địa phương để xác định đối tượng học sinh, từ đó có biện pháp
hữu hiệu trong công tác. Chú trong đến việc xây dựng môi trường học tập gần
gũi và thân thiện, tạo hứng thú trong học tập; thương yêu, cuốn hút học sinh
học tập và rèn luyện qua các bài giảng sinh động của mình với long nhiệt
Tiểu luận tốt nghiệp 25

×