Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần may hòa thọ quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.01 KB, 59 trang )


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã hòa nhập vào sự phát triển chung của nền kinh
tế thế giới. Điều đó được đánh dấu bằng sự kiện Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Chính sự kiện đó đã làm cho môi
trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng mạnh hơn không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự
tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài trong một sân chơi chung, mọi doanh
nghiệp đều bình đẳng như nhau. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại, muốn sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác
phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh
nghiệp quan tâm chú trọng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác
mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát
huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục. Mặt khác, qua phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng
về vốn, lao động…vào quả trình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn là những căn cứ quan
trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược phát
triển và phương án kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em xin chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng Nam” để đi sâu vào
tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu bản
chất từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận …Trên cơ sở đó, tìm những
thành công và hạn chế để có giải pháp cải thiện hợp lý. Đồng thời, so sánh và phân
tích biến động của các khoản mục năm nay với các khoản mục năm trước nhằm tìm ra
những nguyên nhân gây nên sự chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
* Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Hòa Thọ Quảng
Nam từ năm 2009 đến 2011
- Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty như doanh thu, lợi nhuận, giá
thành
* Phạm vi thời gian:
Số liệu nghiên cứu qua các năm 2009, 2010, 2011.
* Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối.
- Phương pháp thống kê mô tả: trình bày những thuận lợi và khó khăn tác động đến
hoạt động kinh doanh của công ty.
5. Cấu trúc nội dung của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung báo cáo chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần may Hòa
Thọ Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần
may Hòa Thọ Quảng Nam.
Với thời gian còn hạn chế, trình độ của bản thân còn hạn chế nên báo cáo
nghiệp vụ của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự
chỉ bảo giúp đỡ của quý thầy cô để báo cáo thực tập nghiệp vụ được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tam Kỳ, ngày tháng năm 2014
Nguyễn Phương Linh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 Khái quát chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ
sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là hiệu
quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt
được lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh phải đề ra các phương án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Phân tích là sự phân chia, chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ
giữa các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng đó.
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó được phản
ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo của kế toán
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng
các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được lợi nhuận lớn nhất với chi
phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết
quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu
hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu thích
hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất của hoạt
động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực
đó để đạt được mục đích kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả. Do
vậy, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đạt được kết quả
kinh tế tối đa với chi phí nhất định.
Nói cách khác, bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh doanh gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy
luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn

lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát
huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những nhiệm vụ kinh
tế - xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất.
1.1.3 Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp là đồng nhất với nhau. Vì doanh nghiệp chỉ tập trung hoàn thành chỉ
tiêu cấp trên giao, nếu hoàn thành vượt chỉ tiêu thì doanh nghiệp được đánh giá là hoạt
động có hiệu quả. Cách đánh giá này chỉ cho ta thấy được mức độ chênh lệch giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất, chưa phản ánh các yếu tố nguồn lực được sử
dụng như thế nào.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết quả
mà còn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Vì chỉ tiêu kết quả chưa nói lên được
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt được kết quả đó thì doanh nghiệp
đã phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh
và tiết kiệm được chi phí đầu vào như thế nào thì mới đánh giá được doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối với tất cả
các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh không chỉ đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn
lực đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng từng nguồn
lực trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả càng cao và chi phí bỏ ra
càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu được
phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra do có chi phí
hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả kinh doanh trước
hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh

với kết quả thu được. Như vậy, kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong thời kỳ đất nước chuyển sang giai đoạn phát triển theo cơ chế thị trường
cùng với sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tiến hành SXKD có hiệu quả. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp phải xác
định được các phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trong đầu tư, đề ra các giải pháp
quản lý và sử dụng các nguồn lực vốn có. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả, hiệu quả kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô. Môi trường vĩ mô gồm những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn
có ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp như các yếu tố kinh tế,
xã hội, chính trị, tự nhiên và kỹ thuật. Môi trường vi mô bao gồm những lực lượng có
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp như nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh và công chúng trực tiếp. Phân tích môi trường kinh doanh giúp cho doanh nghiệp
thấy được mình đang trực diện với những gì từ đó xác định được chiến lược kinh
doanh phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.4.1 Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
a. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và
hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định
năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Nó có
thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân
hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước…Chúng không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới môi trường vi mô của doanh nghiệp.

Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tư do cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi
trường, mặt khác các yếu tố kinh tế tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc
để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đến doanh nghiệp từ đó có
các giải pháp hạn chế những tác động xấu.
b. Yếu tố chính trị, pháp luật
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn định
sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước hoạt
động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt
động SXKD theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhà nước đóng vai trò
điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô như: pháp luật, chính sách
thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc
đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành sản xuất may mặc
nói riêng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Yếu tố công nghệ
Khoa học - công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển thì giá cả và chất lượng có ý
nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh
tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa
các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng KHCN cao.
Việc áp dụng những thành tựu KHCN đã đem lại những kết quả đáng kể trong
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu mã đẹp,
tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trường sinh
thái.
d. Yếu tố môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của tất cả các doanh nghiệp.
e. Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và
nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược kinh
doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã hội như
dân số, văn hóa, thu nhập
1.1.4.2 Những yếu tố thuộc môi trường vi mô
a. Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh
doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do
vậy, tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng
mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
b. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lượng các
đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Các đối
thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là một trong yếu tố ảnh hưởng quan
trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trên phương
diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển.
Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh,
điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo được thế vững mạnh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
c. Các nhà cung ứng
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp
có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng NVL gặp khó khăn, giá
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NVL cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những nhà cung

ứng thích hợp vừa giảm được chi phí vừa đảm bảo chất lượng. Thông thường các chỉ
tiêu như : giá cả, chất lượng, tiến độ giao hàng…là những tiêu chí quan trọng để lựa
chọn nhà cung ứng.
1.2 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1 Phân tích chi phí
Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh
gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua
nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Chi phí của một doanh nghiệp
bao gồm:
* Chi phí sản xuất
* Chi phí ngoài sản xuất
* Chi phí hoạt động tài chính
1.2.2 Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh
doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong những chỉ
tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm
cần phân tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ
các hoạt động:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Doanh thu từ hoạt động tài chính
* Doanh thu từ các hoạt động khác
1.2.3 Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ
mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ vốn hàng bán, chi phí hoạt động của
các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất

lượng khác nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các bộ phận cấu thành lợi nhuận:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
* Lợi nhuận hoạt động tài chính
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Lợi nhuận khác
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu thanh toán
● Khả năng thanh toán ngắn hạn
• Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn diễn tả mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ
ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Giá trị nợ ngắn hạn
• Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mối quan hệ của các tài sản ngắn hạn có khả
năng chuyển đổi thành tiền nhanh (tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu) so với nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Giá trị nợ ngắn hạn
● Khả năng thanh toán dài hạn
Khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp gắn với khả năng sống còn của
doanh nghiệp qua nhiều năm. Mục đích của phân tích khả năng thanh toán dài hạn là
để chỉ ra sớm nếu doanh nghiệp đang trên con đường phá sản.

• Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy số tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ từ các chủ nợ trong mối quan hệ với số được tài trợ từ chủ sở hữu.
Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu càng cao, doanh nghiệp có nghĩa vụ cố
định càng lớn, và do đó càng lâm vào tình thế rủi ro hơn.
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu =
Tổng số nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
• Số lần hoàn trả lãi vay.
Tỉ số số lần hoàn trả lãi vay dùng để đo lường mức độ bảo vệ cho các chủ nợ
khỏi nguy cơ không trả được lãi.
Số lần hoàn trả lãi vay=
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Các tỉ số về hiệu quả hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng tài sản (hàng tồn kho, các khoản phải thu, tổng tài sản) trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các tỉ số về hiệu quả hoạt động còn được sử dụng để đánh giá chu kỳ hoạt động
của doanh nghiệp và khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Các tỉ số về hiệu quả hoạt động (hay các tỉ số về số vòng quay) có thể được tính
cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và tổng tài sản.
● Các tỉ số về hàng tồn kho
Hệ số quay vòng của hàng tồn kho thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng
bán và tồn kho. Sự luân chuyển hàng tồn kho của các doanh nghiệp ở các ngành khác
nhau và trong nội bộ các ngành có thể rất khác nhau.

Số vòng quay của hàng tồn kho=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy rằng đối với hàng tồn kho, doanh
nghiệp đang hoạt động có hiệu quả (mua hàng, nhận hàng, dự trữ hàng, bán hàng) đầu
tư vào hàng tồn kho được cắt giảm, chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi
hàng tồn kho thành tiền được rút ngắn và ít nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng.
Khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho còn được thể hiện qua số
ngày dự trữ hàng tồn kho.
Số ngày dự trữ hàng tồn kho=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay của hàng tồn kho
Số ngày dự trữ hàng tồn kho cho biết độ dài của thời gian dự trữ và sự cung ứng
hàng tồn kho trong thời gian đó. Nó cũng cho biết doanh nghiệp có dự trữ thừa hay
thiếu không.
● Các tỉ số về các khoản phải thu
Khả năng thu tiền bán chịu kịp thời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán ngắn hạn. Số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối quan hệ
tương quan của các khoản phải thu với sự thành công của chính sách bán chịu và thu
tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu bình quân được chuyển đổi
thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ. Tuy nhiên, nó cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố
bên ngoài như các điều kiện kinh tế và lãi suất đi vay.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Trong giới hạn cho phép, số vòng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt.
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn, các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền
càng nhanh. Tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền phụ thuộc vào các điều
khoản tín dụng của doanh nghiệp. Do các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp
thường được xác định bằng ngày nên việc chuyển đổi số vòng quay các khoản phải thu

thành số ngày thu tiền bán hàng bình quân sẽ có ích. Việc chuyển đổi này được thực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiện bằng cách chia độ dài của kỳ kế toán cho số vòng quay các khoản phải thu, như
sau:
Số ngày thu tiền bình quân =
Số ngày trong năm
Số vòng quay các khoản phải thu
● Số vòng quay của tài sản.
Số vòng quay của tài sản là một thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong việc
tạo ra doanh thu. Tỉ số này cho biết mỗi một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Nói chung, tỉ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu
quả. Tỉ số này được tính như sau:
Số vòng quay của tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
● Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp
Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp có thể được tính bằng cách cộng thêm
số ngày tồn kho vào số ngày bán chịu của doanh nghiệp.
Đặc điểm của một doanh nghiệp mà có chu kỳ hoạt động ngắn là chỉ cần một
lượng vốn luân chuyển nhỏ, được phản ánh ở hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh
toán nhanh thấp tương ứng. Còn chu kỳ hoạt động dài thì cần một lượng lớn của tài
sản ngắn hạn và hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh cao, trừ phi các
nhà cung cấp của doanh nghiệp đó mở rộng các điều khoản tín dụng của họ.
Sơ đồ 1.1: Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp
Mua Bán
Tiền Hàng tồn kho Các khoản phải thu
Thu tiền các khoản phải thu

1.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Đánh giá khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp có thể cung cấp một căn cứ
tốt hơn cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp
cũng phụ thuộc vào tình hình thanh toán ngắn hạn. Vì lý do này, đánh giá khả năng
sinh lợi có tầm quan trọng đối với các nhà đầu tư. Để xem xét khả năng sinh lợi của
một doanh nghiệp, ta sử dụng các tỉ số sau:
● Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh tỷ lệ của lợi nhuận thuần so với
doanh thu thuần.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
● Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Thước đo bao quát nhất khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp là tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản, đo lường số lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng tài sản được đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản bình quân
Lý do tỷ suất lợi nhuận trên tài sản là một thước đo khả năng sinh lợi tốt là do
nó đã kết hợp được các ảnh hưởng của biên lợi nhuận và số vòng quay của tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận Số vòng quay
trên tài sản = trên doanh thu × của tài sản
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần
= ×
Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
● Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Một thước đo quan trọng về khả năng sinh lợi từ quan điểm của chủ sở hữu là

tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Tỷ số này cho biết một đồng được chủ sở hữu
đầu tư kiếm được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu=
Lợi nhuận thuần
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Thông thường ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng
TSCĐ của các doanh nghiệp.
1.2.5.1 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = x100%
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Trong đó:
Nguyên giá TSCĐ bình quân =1/2 ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở
cuối kỳ).
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng cao.
1.2.5.2 Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên TSCĐ = x 100%
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Trong đó:
Ý nghĩa: cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận thuần. Giá trị này càng lớn càng tốt.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.5.3 Hệ số đảm nhiệm tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm tài sản cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần phải chi
phí bao nhiêu đồng TSCĐ. Giá trị này càng nhỏ càng tốt.
1.2.5.4 Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất
Giá trị của máy móc, thiết bị
Hệ số trang bị máy móc, thiết bị =
cho sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công
nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất
của doanh nghiệp càng cao.
1.2.5.5 Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú
trọng đầu tư vào TSCĐ.
1.2.5.6 Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết cấu
TSCĐ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên nguyên tắc chung là
tỷ số giữa giá trị của một loại, một nhóm TSCĐ với tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm
kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần trong
tổng số TSCĐ hiện có để giúp người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ, nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
So sánh số lượng công nhân giữa thực tế và kế hoạch.
Xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối mức hoàn thành
kế hoạch sử dụng số lượng lao động, theo trình tự sau:

+ Mức biến động tương đối:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch =
x100%
Q
Q
.T
T
k
1
k
1
Trong đó: T
1,
T
k
: tổng số lao động kỳ phân tích và kỳ gốc.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Q
1,
Q
k
: giá trị sản lượng sản xuất kỳ thuật phân tích và kỳ gốc.
+ Mức biến động tuyệt đối:
∆T=
k
1
k1
Q

Q
xTT −
Ý nghĩa: cách phân tích này cho ta biết được khi số lao động trong doanh
nghiệp tăng (giảm) bao nhiêu người thì số lượng sản phẩm do họ làm ra sẽ tăng (giảm)
bao nhiêu.
* Phân tích năng suất lao động
Nội dung phương pháp phân tích:
Bước 1: phân tích chung tình hình năng suất lao động
Phương pháp so sánh: so sánh năng suất lao động các loại giữa thực tế và kế
hoạch, giữa năm này với năm trước.
So sánh tốc độ tăng (giảm) giữa các loại năng suất lao động.
Bước 2: phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố về lao động đến giá trị sản xuất.
Ta có công thức:
G
TSL
= S x N x g x W
g
Trong đó:
G
TSL
: Giá trị sản xuất.
S : Số công nhân.
N: Số ngày làm việc bình quân của một công nhân.
g : Số giờ làm việc bình quân trong ngày cho một người công nhân.
W
g
: Năng suất lao động giờ.
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp số chênh lệch hoặc phương pháp
thay thế liên hoàn. Cụ thể:
* G

TSL
= G
TSL 1
- G
TSL 0
Trong đó:
G
TSL
: số sai lệch.
G
TSL1
: số thực tế.
G
TSL 0
: số kế hoạch.
*G
(S)
= (S
1
– S
0
) x N
0
x g
0
x W
go
.
*G
(N)

= S
1
x ( N
1
- N
o
) x g
0
x W
go
.
*G
(g)
= S
1
x N
1
x g
1
x (W
g1
- W
g0
).
Kết luận: qua phân tích ta thấy trong kỳ tới muốn tăng giá trị sản xuất thì theo
biện pháp nào.
* Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của sử dụng lao động
+ Tỷ suất lợi nhuận (R
n
) hay sức sinh lời của lao động

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

L
LN
R
n
=
Trong đó: LN: lợi nhuận trong kỳ.
L: tổng số lao động.
Hệ số này cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có
thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
+ Hệ số doanh lợi của lao động (H
d
)

Luong
d
Q
LN
H =
Trong đó: Q
lương
: chi phí lương trong doanh nghiệp.
Hệ số này cho biết cứ một đồng chi phí lương trong doanh nghiệp thì mang về
bao nhiêu đồng lãi.
+ Doanh thu / chi phí tiền lương

QL

TR
I
=
QL
TR
Trong đó:
QL
TR
I
: doanh thu / chi phí tiền lương
TR : doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Năng suất lao động

W
=
L
TR
Trong đó: W: là năng suất lao động
L: là số lao động
Chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY HÒA THỌ QUẢNG NAM
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng Nam

2.1.1 Tên và địa chỉ công ty
- Tên: Công Ty Cổ Phần May Hòa Thọ - Quảng Nam
- Địa chỉ: Quốc Lộ 1A - Thị Trấn Hà Lam - Thăng Bình - Quảng Nam
- Điện Thoại: 0510.3874789 - 0510.3874779
- Fax: 0510.3874789
- Email:
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty May Quảng Nam được thành lập theo giấy phép số 11/GP-UB ngày
21/4/1998 của UBND Tỉnh Quảng Nam. Với diện tích 7580m2 trên cơ sở tiếp quản
nhà làm việc 3 tầng của Công ty thương mại Thăng Bình, địa thế rất thuận tiện cho
việc giao lưu và vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng
không; môi trường và khí hậu mát mẻ đảm bảo cho công nhân làm việc bình thường.
Trong những ngày đầu mới thành lập với nguồn vốn đầu tư ban đầu 09 tỷ
nhưng vốn vay chiếm 07 tỷ, cán bộ còn mỏng, tay nghề công nhân yếu kém với 04
chuyền may, gần 300 lao động, đến năm 2000 Nhà máy tăng lên sáu chuyền may và sử
dụng hơn 400 lao động, đến cuối năm 2001 Nhà máy đã xây dựng xong và đưa vào sử
dụng thêm một phân xưởng may mới nâng tổng số chuyền may lên 12 chuyền và cho
đến nay tổng nguồn vốn đầu tư của Nhà Máy lên gần 20 tỷ, sử dụng hơn 900 lao động
với tay nghề cao, năng suất chất lượng cũng vượt trội.
Đến năm 2006, Nhà Máy May Quảng Nam (trước là Công ty May Quảng Nam)
là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt May Hòa thọ được
thành lập theo quyết định số 31/QĐ-TCHC/HT ngày 09/01/2006 của Hội đồng quản trị
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt May Hòa Thọ.
Ngày 31/1/2007, thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty cổ
phần dệt may Hoà Thọ quyết định thành lập công ty May Hoà Thọ - Quảng Nam Theo
quyết định số: 61 QĐ/VP/HT ngày 01/02/2007, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của
Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ do Ông Đào Ngọc Phương làm Giám đốc.
Công ty có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
tổng công ty và quy chế phân cấp trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thành
viên thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ.

Ngày 06/04/2010, công ty đã chuyển đổi sang hình thức cổ phần độc lập, tên
công ty được đổi thành: Công Ty Cổ Phần May Hòa Thọ Quảng Nam, theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 4000735347 ngày 06/04/2010 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quảng Nam cấp. Vốn điều lệ của công ty là 5 tỷ. Hiện tại quy mô của công ty thuộc
loại vừa và nhỏ.
2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng
Nam
2.2.1 Phân tích chi phí
2.2.1.1 Phân tích tình hình tổng chi phí
Tổng chi phí của công ty bao gồm các khoản chi phí sau: giá vốn hàng bán (Giá
vốn HB), chi phí bán hàng (CP bán hàng), chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN),
chi phí tài chính (CP tài chính) và 1 số chi phí khác (CP khác).
Bảng 2.1: Chi phí của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Giá vốn HB 27.958.088.520 85,69 25.235.162.617 86,9 65.036.668.737 89,38
CP bán hàng 5.761.714 0,02 240.906.377 0,83 26.992.000 0,04
CP QLDN 3.650.230.192 11,18 2.684.878.483 9,25 6.317.997.060 8,68
CP tài chính 1.014.081.889 3,11 757.608.256 2,61 1.121.219.381 1,54
CP khác 118.548.642 0,41 263.982.044 0,36
Tổng chi phí 32.628.162.315 100 29.037.104.375 100 72.766.859.222 100
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Bảng 2.2: Biến động chi phí của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %

Giá vốn HB -2.722.925.903 -9,74 39.801.506.120 157,72
CP bán hàng 235.144.663 4081,16 -213.914.377 -88,8
CP QLDN -965.351.709 -26,45 3.633.118.577 135,32
CP tài chính -256.473.633 -25,29 363.611.125 47,99
CP khác 118.548.642 145.433.402 122,68
Tổng chi phí -3.591.057.940 -11 43.729.754.847 150,6
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Qua bảng, ta thấy tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng
có sự biến động liên tục qua từng năm. Năm 2009, tổng chi phí của công ty là
32.628.162.315 đồng, sang năm 2010 tổng chi phí đã giảm xuống còn 29.037.104.375
đồng, giảm đến 11%. Đây cũng là năm tổng chi phí có mức thấp nhất trong 3 năm
2009, 2010 và 2011. Năm 2011, tổng chi phí của công ty đã tăng lên một lượng rất lớn
đạt 72.766.859.222 đồng, tăng thêm 43.729.754.847 đồng, tương đương tăng 150,6%
so với cùng kỳ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong cơ cấu tổng chi phí, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình
qua 3 năm là 87,32%, trong đó năm 2011 có tỷ trọng cao nhất 89,38%. Do giá vốn
hàng bán bao gồm các loại chi phí sản xuất chính như chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công sản xuất, chi phí sản xuất chung nên giá vốn hàng bán chiếm đến hơn 85%
tổng chi phí. Các chi phí còn lại chiếm tỷ trọng khá thấp trong cơ cấu tổng chi phí,
trong đó đứng thứ hai sau giá vốn hàng bán là chi phí quản lý doanh nghiệp, thứ ba là
chi phí tài chính, còn lại là chi phí bán hàng, chi phí thuế và chi phí khác.
Năm 2010, tổng chi phí của công ty giảm so với năm 2009, nguyên nhân là do
hầu hết các loại chi phí của công ty giảm lại so với trước. Trong năm, do tình hình thế
giới biến động nên công ty nhận được ít đơn đặt hàng chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công sản xuất, chi phí sản xuất chung đều giảm làm cho giá vốn hàng bán giảm
một lượng lớn tương ứng 9,74% cùng với đó là chính sách tiết kiệm chi phí để gia tăng
hiệu quả kinh doanh nên các chi phí của công ty giảm. Bên cạnh đó, chi phí quản lý

doanh nghiệp và chi phí tài chính cũng giảm mạnh; Cụ thể: chi phí quản lý doanh
nghiệp giảm 26,45%, chi phí tài chính giảm 25,29%. Chi phí bán hàng và chi phí khác
có tăng lên nhưng cũng không bù đắp được lượng giảm mạnh của giá vốn hàng bán,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Trong năm 2011, tổng chi phí của công ty tăng rất cao. Trong năm này, do hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty phát triển mạnh, các phân xưởng cần khối
lượng nguyên liệu sản xuất lớn, số lượng nhân công sản xuất tăng, nên chi phí sản xuất
đầu vào tăng cao so với trước. Chính vì vậy, giá vốn hàng bán của công ty đã tăng
157,72% so với năm 2010. Trong năm, do nhân viên tại bộ phận quản lý tăng, cộng
với tình hình lạm phát khiến cho việc đầu tư trang thiết bị, máy móc sử dụng tại các bộ
phận tăng làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng mạnh (135,32%).
Bên cạnh đó, công ty tiến hành vay vốn rất lớn phục vụ cho đầu tư, xây dựng nhà
xưởng, nên chi phí tài chính của công ty tăng đến 47,99%. Vì vậy, giá vốn hàng bán,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính tăng mạnh đã khiến cho tổng chi phí
của công ty tăng cao trong năm 2011.
2.2.1.2 Phân tích về tỷ trọng giá vốn hàng bán/doanh thu
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khá ổn
định, dao động quanh mức 80% đến 84%. Năm 2009, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên
doanh thu là 83,05%, sang năm 2010, tỷ trọng giảm chỉ còn 81,04%. Tỷ trọng này cho
thấy, trong năm 2010 cả doanh thu và giá vốn hàng bán nhưng tốc độ giảm của doanh
thu nhỏ hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán. Đến năm 2011, tỷ trọng giá vốn hàng
bán trên doanh thu tiếp tục giảm xuống còn 80,66%. Tỷ trọng giảm cho thấy giá vốn
hàng bán tuy có tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn, lợi nhuận gộp đạt được
ở mức cao. Tuy nhiên, khoảng chênh lệch tỷ trọng giá vốn hàng bán qua các năm chỉ
là 2,39%. Điều này cho thấy tỷ trọng vẫn khá ổn định, không có mức tăng đột biến, tuy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giá vốn hàng bán có giảm có tăng, song doanh thu bán hàng của công ty vẫn giảm tăng
tương ứng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả.

2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu
Tổng doanh thu của công ty bao gồm doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ (DTT BH), doanh thu hoạt động tài chính (DT TC) và thu nhập khác (TN
khác).
Bảng 2.3: Tổng doanh thu của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
DTT BH 33.663.316.619 99,69 31.139.706.566 98,44 80.624.386.414 98,17
DT TC 7.831.223 0,02 368.555.286 1,17 1.198.918.010 1,46
TN khác 97.706.231 0,29 125.818.260 0,39 301.609.773 0,37
Tổng DT 33.768.854.073 100 31.634.080.112 100 82.124.914.197 100
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Bảng 2.4: Biến động tổng doanh thu của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
DTT BH -2.523.610.053 -7,5 49.484.679.848 158,9
DT TC 360.724.063 4606,23 830.362.724 225,3
TN khác 28.112.029 28,77 175.791.513 139,72
Tổng DT -2.134.773.961 -6,32 50.490.834.085 159,6
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Qua bảng, ta thấy tổng doanh thu của công ty có sự biến động mạnh qua từng
năm. Nếu năm 2009, tổng doanh thu của công ty là 33.768.854.073 đồng thì sang năm
2010, tổng doanh thu của công ty đã giảm xuống còn 31.634.080.112 đồng, giảm
2.134.773.961 đồng so với năm 2009, tương đương giảm 6,32%. Nguyên nhân doanh
thu năm 2010 giảm hơn năm 2009 là do các nước chưa khắc phục được hậu quả của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Một nguyên nhân chính nữa là năm
2010 công ty chuyển đổi sang hình thức cổ phần độc lập nên có nhiều khó khăn trong
việc tìm kiếm các đơn đặt hàng. Chính vì vậy, năm 2010 đơn đặt hàng có phần thuyên

giảm. Mặc dù vậy nhưng công ty vẫn duy trì ở mức doanh thu khá cao.
Năm 2011, tổng doanh thu của công ty có sự chuyển biến mạnh mẽ. Cụ thể,
tổng doanh thu năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 lên đến 82.124.914.197 đồng,
tăng 50.490.834.085 đồng tương ứng 159,6% so với năm 2010. Đây có lẽ là năm tăng
trưởng mạnh mẽ nhất từ trước đến nay trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng doanh thu công ty được hình thành từ 3 nguồn doanh thu chính là doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và 1 số nguồn thu nhập
khác. Trong những năm qua, do sự biến động của cả 3 nguồn doanh thu này đã làm
cho tổng doanh thu của công ty dao động mạnh. Cụ thể:
+ Doanh thu thuần bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng doanh thu,
chiếm bình quân 98,77% trong 3 năm 2009, 2010, 2011. Như vậy, phần lớn tổng
doanh thu của công ty là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng trưởng của doanh thu
thuần bán hàng tác động rất mạnh đến sự tăng trưởng của tổng doanh thu. Trong giai
đoạn 2009_2011, doanh thu thuần bán hàng năm 2010 giảm 2.523.610.053 đồng (từ
33.663.316.619 đồng xuống còn 31.139.706.566 đồng) tương ứng giảm 7,5% so với
năm 2009. Doanh thu thuần bán hàng giảm một lượng lớn như vậy trong khi tổng
doanh thu giảm so với năm 2009 là 2.134.773.961 đồng; Do đó, nguyên nhân làm cho
tổng doanh thu giảm là do doanh thu thuần bán hàng, doanh thu tài chính và thu nhập
khác có tăng lên nhưng không đáng kể nên không bù đắp được lượng doanh thu thuần
bán hàng giảm. Năm 2011 doanh thu thuần bán hàng tăng trưởng nhảy vọt ở mức 3
con số, cụ thể là năm 2011 tăng 49.484.679.848 đồng tương ứng 158,9%, so với năm
2010. Sự tăng trưởng này là do 4 nguyên nhân chính sau: hoạt động marketing, quảng
bá sản phẩm của công ty được đẩy mạnh, sản lượng sản xuất nhận gia công tăng mạnh
do nền kinh tế đã được phục hồi sau khủng hoảng và đang tăng trưởng mạnh, nhu cầu
của người tiêu dùng tăng cao cụ thể là ăn mặc, nhiều thiết bị công nghệ mới được sử
dụng, nâng cao sức sản xuất. Bên cạnh đó, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng của
công ty không có nên không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của doanh thu thuần.

Chính những nguyên nhân đó đã giúp cho doanh thu bán hàng của công ty năm 2011
tăng trưởng rất cao làm cho tổng doanh thu tăng cao.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính phản ánh nguồn thu của công ty từ hoạt động
tài chính của công ty. Nguồn thu này khá thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu, bình
quân chiếm 0,88% qua 3 năm, và đang có xu hướng tăng dần tỷ trọng. Trong 3 năm
qua, doanh thu tài chính của công ty tăng trưởng khá cao, đặc biệt năm 2010 tăng lên
đến 4 con số 4606,23% (tăng 360.724.063 đồng) so với năm 2009. Đến năm 2011,
doanh thu tài chính tiếp tục tăng ở 3 con số là 225,3% nhưng với tốc độ thấp hơn năm
2010 là 4380,93%. Nguồn thu tăng do công ty thu được từ lãi tiền gửi, lãi do chênh
lệch tỷ giá tăng qua hàng năm. Tăng trưởng của doanh thu hoạt động tài chính cũng
góp phần đẩy nhanh sự phát triển của tổng doanh thu.
+ Thu nhập khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tổng doanh thu,
trung bình 0,35% qua 3 năm và đang có xu hướng tăng lên. Năm 2010, thu nhập khác
tăng lên 28.112.029 đồng tương ứng với mức tăng là 28,77%, sang năm 2011 tiếp tục
tăng rất mạnh lên đến mức 3 con số 139,72%. Thu nhập khác của công ty qua hàng
năm đều tăng cao do nguồn thu từ thanh lý tài sản, nhập thừa nguyên vật liệu, thu tiền
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nợ khó đòi tăng mạnh qua hàng năm. Thu nhập khác của công ty tăng cao đóng góp
vào sự tăng trưởng của tổng doanh thu.
Như vậy, trong giai đoạn 2009 – 2011, tổng doanh thu của công ty tuy có biến
động nhưng luôn đạt giá trị cao.
2.2.3 Phân tích lợi nhuận
2.2.3.1 Phân tích lợi nhuận thuần bán hàng
Bảng 2.5: Lợi nhuận thuần bán hàng và cung cấp dich vụ của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. DT bán hàng
33.663.316.619 31.139.706.566

80.624.386.414
2. Tổng chi phí BH và CCDV 31.614.080.426 28.160.947.477 71.381.657.797
Giá vốn hàng bán
27.958.088.520 25.235.162.617
65.036.668.737
CP bán hàng
5.761.714 240.906.377
26.992.000
CP QLDN
3.650.230.192 2.684.878.483
6.317.997.060
3. LN thuần BH và CCDV 2.049.236.193 2.978.759.089 9.242.728.617
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Bảng 2.6: Biến động lợi nhuận thuần bán hàng và cung cấp dich vụ của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
1. DT bán hàng -2.523.610.053 -7,5 49.484.679.848 158,91
2. Tổng chi phí BH và CCDV -3.453.132.949 -10,92 43.220.710.320 153,48
Giá vốn hàng bán -2.722.925.903 -9,74 39.801.506.120 157,72
CP bán hàng 235.144.663 4081,16 -213.914.377 -88,8
CP QLDN -965.351.709 -26,45 3.633.118.577 135,32
3. LN thuần BH và CCDV 929.522.896 45,36 6.263.969.528 210,29
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Qua bảng, ta thấy nhìn chung qua 3 năm (2009_2011), lợi nhuận thuần bán hàng
của công ty mỗi năm đều tăng rất mạnh so với trước. Năm 2010, lợi nhuận thuần đạt
2.978.759.089 đồng, tăng đến 45,36% so với năm 2009. Năm 2011, lợi nhuận thuần
bán hàng tiếp tục tăng mạnh, đạt 9.242.728.617 đồng, tăng ở 3 con số 210,29% so với
năm 2010, mức tăng cao nhất trong 3 năm.
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc tăng lợi nhuận thuần bán

hàng năm 2010:
ΔLợi nhuận(2010) = Lợi nhuận (2010) - Lợi nhuận (2009)
= 2.978.759.089 – 2.049.236.193 = 929.522.896 đồng
Do các nhân tố sau đây ảnh hưởng:
Doanh thu bán hàng -2.523.610.053
Giá vốn hàng bán +2.722.925.903
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phí bán hàng -235.144.663
CP QL doanh nghiệp +965.351.709
Cộng: 929.522.896
Các nhân tố làm lợi nhuận thuần bán hàng tăng: Nhân tố làm lợi nhuận thuần
bán hàng tăng là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán
làm lợi nhuận thuần bán hàng tăng thêm 2.722.925.903 đồng so với năm 2009. Đây là
nhân tố làm gia tăng lợi nhuận cao nhất. Chi phí quản lý doanh nghiệp làm lợi nhuận
thuần bán hàng tăng thêm 965.351.709 đồng. Cả hai nhân tố làm lợi nhuận thuần bán
hàng tăng thêm 3.688.277.612 đồng.
Các nhân tố làm lợi nhuận thuần bán hàng giảm: tổng giá trị các yếu tố làm
giảm lợi nhuận là 2.758.754.716 đồng, bao gồm doanh thu bán hàng và chi phí bán
hàng. Trong đó, doanh thu bán hàng làm giảm lợi nhuận ở mức cao nhất
(2.523.610.053 đồng), chi phí bán hàng làm giảm lợi nhuận ít hơn doanh thu bán hàng
(235.144.663 đồng). Như vậy, giá trị tăng lợi nhuận lớn hơn giá trị làm giảm lợi nhuận
là 929.522.896 đồng. Vì vậy, nguyên nhân làm cho lợi nhuận thuần bán hàng của công
ty trong năm 2010 tăng là do giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
mạnh, doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng có tăng nhưng giá trị tăng thấp hơn.
Điều này cho thấy lợi nhuận tăng lên của công ty trong năm 2010 là do chính sách tiết
kiệm hơn hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận thuần bán hàng của
công ty năm 2011:

ΔLợi nhuận(2011) = Lợi nhuận (2011) - Lợi nhuận (2010)
= 9.242.728.617– 2.978.759.089 = 6.263.969.528 đồng
Do các nhân tố sau đây ảnh hưởng:
Doanh thu bán hàng +49.484.679.848
Giá vốn hàng bán -39.801.506.120
Chi phí bán hàng +213.914.377
CP QL doanh nghiệp -3.633.118.577
Cộng: 6.263.969.528
Các nhân tố làm lợi nhuận thuần bán hàng tăng: tổng giá trị các nhân tố làm lợi
nhuận thuần bán hàng tăng là 49.698.594.225 đồng, bao gồm doanh thu bán hàng và
chi phí bán hàng. Trong đó, doanh thu bán hàng là nhân tố làm lợi nhuận tăng cao nhất
(49.484.679.848 đồng), nhân tố chi phí bán hàng làm lợi nhuận tăng thêm 213.914.377
đồng. Do chi phí bán hàng ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận thuần bán hàng, nên
khi chi phí bán hàng giảm giúp cho lợi nhuận tăng thêm khoản giá trị tương ứng.
Các nhân tố làm lợi nhuận thuần bán hàng giảm: tổng giá trị các nhân tố làm lợi
nhuận giảm là 43.434.624.697 đồng, bao gồm: giá vốn hàng bán tăng làm lợi nhuận
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 21

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuần bán hàng giảm cao nhất 39.801.506.120 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp làm
lợi nhuận thuần bán hàng giảm 3.633.118.577 đồng.
Như vậy, 2 nhân tố doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng làm tăng lợi nhuận
49.698.594.225 đồng. Các khoản chi phí giá vốn hàng bán và chi phí doanh nghiệp
làm giảm lợi nhuận 43.434.624.697 đồng. Vì vậy, lợi nhuận công ty tăng lên là
49.698.594.225 – 43.434.624.697 = 6.263.969.528 đồng.
Qua phân tích trên, ta thấy lợi nhuận công ty tăng qua mỗi năm là do những
nguyên nhân khác nhau. Năm 2010, do công ty đã tiết kiệm được chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công cùng với khấu hao tài sản cố định giảm làm cho giá vốn hàng
bán giảm mạnh cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp giảm làm cho lợi nhuận thuần
bán hàng tăng thêm. Năm 2011, nguyên nhân làm tăng lợi nhuận thuần bán hàng là do

công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất, tăng được nguồn doanh thu, đồng thời giảm
được chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng nhẹ nên nguồn lợi nhuận
thu được tăng cao.
2.2.3.2 Phân tích lợi nhuận sau thuế
Bảng 2.7: Lợi nhuận sau thuế của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng doanh thu 33.768.854.073 31.634.080.112 82.124.914.197
DTT bán hàng
33.663.316.619 31.139.706.566
80.624.386.414
DT HĐ tài chính
7.831.223 368.555.286
1.198.918.010
Thu nhập khác
97.706.231 125.818.260
301.609.773
2. Tổng chi phí 32.628.162.315 29.037.104.375 72.766.859.222
Giá vốn hàng bán 27.958.088.520 25.235.162.617 65.036.668.737
Chi phí bán hàng
5.761.714 240.906.377 26.992.000
Chi phí QLDN
3.650.230.192 2.684.878.483
6.317.997.060
Chi phí tài chính 1.014.081.889 757.608.256 1.121.219.381
Chi phí khác
118.548.642
263.982.044
3. Thuế TNDN
285.172.940 649.243.934

1.649.678.201
Lợi nhuận sau thuế 855.518.818 1.947.731.803 7.708.376.774
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.8: Biến động lợi nhuận sau thuế của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng doanh thu -2.134.773.961 -6,32 50.490.834.085 159,61
DTT bán hàng -2.523.610.053 -7,5 49.484.679.848 158,91
DT HĐ tài chính 360.724.063 4606,23 830.362.724 225,3
Thu nhập khác 28.112.029 28,77 175.791.513 139,72
2. Tổng chi phí -3.591.057.940 -11 43.729.754.847 150,6
Giá vốn hàng bán -2.722.925.903 -9,74 39.801.506.120 157,72
Chi phí bán hàng 235.144.663 4081,16 -213.914.377 -88,8
Chi phí QLDN -965.351.709 -26,45 3.633.118.577 135,32
Chi phí tài chính -256.473.633 -25,29 363.611.125 47,99
Chi phí khác 118.548.642 145.433.402 122,68
3. Thuế TNDN 364.070.994 127,66 1.000.434.267 154,09
Lợi nhuận sau thuế 1.092.212.985 127,66 5.760.644.971 295,76
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua bảng, ta thấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
qua hàng năm đều tăng. Năm 2009, lợi nhuận sau thuế đạt 855.518.818 đồng. Sang
năm 2010, lợi nhuận tăng thêm 1.092.212.985 đồng, lên mức 1.947.731.803 đồng,
tăng 127,66% so với cùng kỳ. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế đạt 7.708.376.774 đồng,
tăng đến 295,76% so với năm 2010, mức tăng cao nhất trong 3 năm qua.
+ Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế của công ty

năm 2010:
Nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế bao gồm doanh thu hoạt động tài chính,
thu nhập khác, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Trong đó, nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế của công ty cao nhất là chi phí quản lý
doanh nghiệp (965.351.709 đồng).
Nhân tố làm lợi nhuận sau thuế giảm bao gồm doanh thu thuần bán hàng, chi
phí bán hàng, chi phí khác, thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh thu thuần bán hàng
làm lợi nhuận giảm cao nhất (2.523.610.053 đồng).
Qua phân tích trên, ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng so với năm 2009
là do các khoản giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính
giảm mạnh, trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất giúp cho
lợi nhuận sau thuế của công ty tăng. Bên cạnh đó, việc nguồn thu hoạt động tài chính,
thu nhập khác tăng lên góp phần tăng lợi nhuận sau thuế cho công ty. Doanh thu thuần
bán hàng giảm mạnh cùng với chi phí bán hàng, chi phí khác và thuế thu nhập tăng
nhưng giá trị thấp hơn giá trị tăng của các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế. Như
vậy, lợi nhuận sau thuế tăng là do các chính sách tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi phí
hơn là gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố làm lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng so
với năm 2011:
Nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế bao gồm doanh thu thuần bán hàng, doanh
thu tài chính, thu nhập khác, chi phí bán hàng. Trong đó, nhân tố làm tăng lợi nhuận
sau thuế của công ty cao nhất là doanh thu thuần bán hàng (50.490.834.085 đồng).
Nhân tố làm lợi nhuận sau thuế giảm bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác và thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá vốn
hàng bán làm lợi nhuận giảm cao nhất (39.801.506.120 đồng).
Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng so với năm 2010 là do giá trị các
nguồn doanh thu của công ty tăng mạnh, trong đó doanh thu thuần bán hàng có giá trị

tăng cao nhất, làm tăng giá trị lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra, chi phí bán hàng giảm
góp phần làm cho lợi nhuận tăng. Chi phí bán hàng trong năm 2011 đã giảm
213.914.377 đồng, do công ty thực hiện chính sách tiết kiệm, cắt giảm những chi phí
không cần thiết. Bên cạnh đó, các chi phí có tăng nhưng tốc độ tăng không cao bằng
tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Nhận xét: Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục qua hàng năm, chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh của công ty cao. Tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế luôn trên 100%,
trong đó năm 2011 đã đạt được mức tăng lợi nhuận đến 295,76%, đạt hơn 7,5 tỷ đồng.
2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
2.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Bảng 2.9: Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1.Tài sản ngắn hạn Đồng 1.573.078.077 9.637.501.804 18.511.516.515
2.Giá trị nợ ngắn hạn Đồng 8.864.067.601 15.517.054.041 18.436.125.346
3.Tiền + Đầu tư ngắn hạn Đồng 84.272.116 145.213.858 1.563.183.971
4.Các khoản phải thu Đồng 83.550.000 5.073.199.050 9.167.410.843
5.Tổng nợ phải trả Đồng 9.452.682.986 16.798.196.516 20.646.245.832
6.Nguồn vốn chủ sở hữu Đồng 994.650.786 7.279.698.521 14.605.699.413
7.Lợi nhuận trước thuế Đồng 1.140.691.758 2.596.975.737 9.358.054.957
8.Chi phí lãi vay Đồng 948.162.623 584.501.177 944.958.296
9.Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 0,18 0,62 1
10.Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,02 0,34 0,58
11.Nợ phải trả trên nguồn
vốn chủ sở hữu
Lần 9,5 2,31 1,41
12.Số lần hoàn trả lãi vay Lần 2,2 5,44 10,9
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qua bảng trên, ta có:
a. Khả năng thanh toán ngắn hạn
• Hệ số thanh toán ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty từ năm 2009 đến năm 2011
liên tục tăng. Năm 2009, tỷ số này là 0,18 lần, sau đó năm 2010 tăng 0,44 lần so với
2009, tức là đạt 0,62 lần. Đến năm 2011 chỉ tiêu này đã tăng lên đạt 1 lần. Năm 2009
thanh toán hiện hành ở mức 0,18 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty trong năm
2009 chỉ được đảm bảo bằng 0,18 đồng tài sản ngắn hạn. Điều này chứng tỏ công ty
không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn phải trả. Đây là năm
công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ nhất trong 3 năm 2009 – 2011. Sang
năm 2010 mặc dù khả năng thanh toán hiện hành có tăng lên nhưng vẫn còn nhỏ hơn 1
(0.62 lần) chứng tỏ năm 2010 công ty không đủ khả năng thanh toán những khoản nợ
ngắn hạn khi đến hạn. Nguyên nhân làm cho tỷ số này tăng lên so với năm 2009 là do
tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (512,65%) cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn (75,05%). Trong năm 2011, tài sản ngắn hạn của công ty là 18.511.516.515
đồng, tăng 92,08% so với năm 2010, trong khi đó, nợ ngắn hạn là 18.436.125.346
đồng, tăng 18,81%. Tỷ lệ tài sản ngắn hạn của công ty quá nhanh, nhanh hơn tỷ lệ tăng
của nợ ngắn hạn đã làm cho tỷ lệ thanh toán tăng lên 1 lần. Như vậy, năm 2011 công
ty đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn nhưng tỷ số này cũng còn thấp chỉ
vừa đủ thanh toán. Vì vậy, công ty phải tìm những biện pháp hữu hiệu hơn trong điều
tiết nguồn vốn, nhằm hạn chế những khoản vay và lãi vay quá lớn.
• Hệ số thanh toán nhanh
Theo số liệu tính toán trên ta thấy tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty trong 3
năm 2009_ 2011 tăng dần dần, từ mức 0,02 lần tăng lên 0,34 lần vào năm 2010, 0,58
lần năm 2011. Tỷ lệ thanh toán nhanh trong 3 năm tuy có tăng song vẫn ở mức không
an toàn; Mặc dù năm 2011 tỷ lệ thanh toán 0,58 lần > 0,5 lần nhưng cũng chỉ vừa đủ
thanh toán. Năm 2011, tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao (Tiền + Đầu tư ngắn
hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn) tăng đến 3 con số 105,63%, trong khi đó, nợ ngắn
hạn chỉ tăng 18,81% cho nên tỷ lệ thanh toán tăng 0,24 lần so với năm 2010 (tăng
70,7%). Nhìn chung, để từ con số 0,02 lần năm 2009 lên đến 0,58 lần năm 2011 đã là

một thành tích lớn của công ty nhưng trong những năm tới công ty cần quản lý tốt
hàng tồn kho, làm cho lượng tồn kho giảm đồng thời cùng với việc tăng lên của các tài
sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao để khả năng thanh toán nhanh được tốt hơn. Có
như vậy, công ty mới có thể tạo niềm tin với người bán, người lao động cũng như nhà
đầu tư.
b. Khả năng thanh toán dài hạn
• Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Linh Trang 25

×