Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tài liệu ôn thi tuyển công chức năm 2015 môn kiến thức chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.21 KB, 81 trang )

Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2015














TÀI LIỆU ÔN TẬP


MÔN KIÊN THỨC CHUNG












Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 1


TÀI LIỆU ÔN TẬP


MÔN KIẾN THỨC CHUNG



MỤC LỤC





NỘI DUNG

Trang
CHUYÊN ĐỀ 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
2
CHUYÊN ĐỀ 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
15

CHUYÊN ĐỀ 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
32
CHUYÊN ĐỀ 4: NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VÀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
47
CHUYÊN ĐỀ 5: VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ KỸ THUẬT
SOẠN THẢO VĂN BẢN

67
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 2

CHUYÊN ĐỀ 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
I. QUAN NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ (HTCT)
1. Khái nịêm
HTCT là hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội mà qua đó nhân dân lao
động thực thi quyền lực của mình trong xã hội, nó không chỉ là hệ thống các tổ
chức (thiết chế) mà còn là hệ thống các mối quan hệ hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ, đồng thời còn là hệ thống các cấp độ từ Trung ƣơng đến cơ sở, nhằm
mục đích tác động và điều chỉnh mọi quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội,
giữa các yếu tố xã hội tập thể và cá nhân về vấn đề quyền lợi, về định hƣớng chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách quy định phƣơng hƣớng, nội dung, mục tiêu phát
triển xã hội. HTCT hƣớc ta hiện nay gồm có Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận và các
đoàn thể, HTCT là trụ cột của chế độ chính trị - xã hội ở nƣớc ta do Đảng Cộng
sản lãnh đạo.
Tóm lại: HTCT đƣợc hiểu là hệ thống các tổ chức, các thiết chế chính trị -

xã hội và mối quan hệ giữa chúng với nhau hợp thành cơ chế chính trị của một
chế độ xã hội. Cơ chế đó bảo đảm thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp
thống trị trong quan hệ với các giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội khác.
2. Đặc trƣng của HTCT
HTCT có những đặc trƣng cơ bản sau (dấu hiệu nhận biết) :
- Bao gồm các tổ chức, các thiết chế với tƣ cách là chủ thể của các quyết
định chính trị, nghĩa là các chủ thể có tính vật chất, có bộ máy.
- Bao gồm các tổ chức, các thiết chế hợp pháp, có nghĩa là đƣợc Hiến
pháp, pháp luật quy định, đƣợc nhà nƣớc thừa nhận.
- Bao gồm các tổ chức, các thiết chế có mục đích, có chức năng thực hiện
hoặc tham gia thực hiện quyền lực chính trị.
- Đó là một hệ thống, một chỉnh thể bao gồm các bộ phận cấu thành, có
quan hệ mật thiết với nhau nhƣng có vị trí, vai trò khác nhau trong sự vận hành
của các quá trình chính trị.
- Cấu trúc HTCT rất đa dạng, ở mỗi quốc gia lại có đặc thù khác nhau,
nhƣng cơ bản bao gồm: các chính đảng, nhà nƣớc, các tổ chức chính trị.
Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh vì quyền lực giữa các giai cấp, giữa
các lƣợng xã hội đến một trình độ nhất định sẽ làm xuất hiện đảng chính trị.
Cuộc đấu tranh giành quyền lực ấy lại biểu hiện tập trung ở cuộc đấu tranh giữa
các đảng chính trị. Khi đảng giành đƣợc quyền lực chính trị thì trở thành đảng
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 3

cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo toàn bộ HTCT, cơ bản là lãnh đạo nhà nƣớc.
Đảng cầm quyền sẽ cử ngƣời của mình nắm giữ những vị trí quan trọng của nhà
nƣớc để thực hiện mục tiêu của giai cấp thống trị.
HTCT biểu hiện và thực hiện đƣờng lối chính trị của giai cấp cầm quyền,
do đó nó mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền. Khi một giai cấp thống

trị mới lên cầm quyền, một chế độ mới ra đời thì một HTCT mới cũng ra đời thay
thế HTCT cũ. Mỗi chế độ xã hội có giai cấp, có một HTCT tƣơng ứng với chế độ
xã hội đó.
II. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Sự ra đời của HTCT ở Việt Nam
HTCT ở nƣớc ta đƣợc hình thành trong tiến trình cách mạng và thực sự ra
đời từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 với sự ra đời của Nhà nƣớc Việt
Nam Dân chủ cộng hoà, nay là Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
HTCT XHCN ở nƣớc ta là một tổng thể các thiết chế, các quyền lực chính
trị- xã hội liên hệ chặt chẽ với nhau dƣới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng cộng
sản Việt Nam, cùng thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân, quản lý và lãnh
đạo XHCN vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.
Nhƣ vậy, HTCT XHCN Việt Nam bảo đảm tính thống nhất cao, các bộ
phận hợp thành HTCT có sự tác động qua lại mật thiết với nhau dƣới sự lãnh
đạo thống nhất của Đảng cộng sản Việt Nam để đạt mục đích chung là xây dựng
xã hội Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh. Và nguyên tắc
quyền lực thuộc về nhân dân là nguyên tắc tối cao trong tổ chức và hoạt động
của HTCT nói chung và của tất cả các tổ chức trong HTCT XHCN Việt Nam
nói riêng.
2. Cấu trúc của HTCT ở Việt Nam
HTCT XHCN ở nƣớc ta hiện nay bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân nhƣ: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt
Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam.
2.1. Đảng cộng sản việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ

tƣởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản. Đảng vừa là bộ phận hợp thành hệ thống chính trị, vừa là lực lƣợng
lãnh đạo hệ thống chính trị.
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 4

Vị trí, vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của Đảng đối với HTCT xuất phát từ
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, từ sự thống nhất cơ bản lợi ích giữa giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc. Sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị là điều kiện cần thiết và tất yếu để đảm bảo cho hệ thống chính
trị giữ đƣợc bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân
dân. Đảng không giữ đƣợc vai trò lãnh đạo HTCT thì chế độ xã hội sẽ thay đổi,
HTCT không còn là HTCT XHCN và quyền lực chính trị không còn trong tay
nhân dân.
Thực hiện sự lãnh đạo, Đảng luôn đề phòng bệnh mất dân chủ, độc đoán,
chuyên quyền hoặc bao biện làm thay, đồng thời phát huy vai trò chủ động sáng
tạo của các tổ chức trong HTCT. Mặt khác, Đảng chú trọng xây dựng cho đƣợc
một cơ chế hoạt động cho cả HTCT, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ đúng đắn giữa các tổ chức trong HTCT.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT là sự lãnh đạo toàn diện, không một
tổ chức, một lĩnh vực nào trong xã hội mà Đảng không lãnh đạo, không chịu
trách nhiệm. Đảng lãnh đạo bằng cƣơng lĩnh, chiến lƣợc, các định hƣớng về
chính sách và chủ trƣơng lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gƣơng mẫu của đảng viên.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu
những đảng viên ƣu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ
quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và
đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cƣờng chế độ

trách nhiệm cá nhân, nhất là ngƣời đứng đầu. Đảng thƣờng xuyên nâng cao năng
lực và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động,
sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
2.2. Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Sau Cách mạng Tháng Tám, ngày 02/9/1945 nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa (nay là Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ra đời, đó là Nhà nƣớc
kiểu mới với bản chất bao trùm là bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân
của Nhà nƣớc.
Điều 2, Hiến pháp 2013 khẳng định:
"1. Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất
cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ”
Nhân dân trực tiếp bầu ra các cơ quan quyền lực nhà nƣớc (của dân), nhân
dân tham gia quản lý nhà nƣớc và giám sát hoạt động của nhà nƣớc (do dân), Nhà
nƣớc đó hoạt động vì mục đích phục vụ nhân dân (vì dân).
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 5

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất;
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Nhà nƣớc ban hành pháp luật; tổ chức, quản
lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nƣớc phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy
đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng

trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm
quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cƣơng xã hội, nghiêm trị mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ƣơng.
Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức trung tâm thực
hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản
lý kinh tế, văn hoá, xã hội, thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
2.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất
quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân,
chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã
hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc; giáo dục lý tƣởng và đạo
đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cƣờng mối liên hệ giữa nhân
dân với Đảng, Nhà nƣớc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và ngƣời
Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của
hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng Cộng sản
Việt Nam vừa là thành viên vừa là ngƣời lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thƣơng dân chủ, phối hợp và thống nhất hành
động giữa các thành viên.
Các đoàn thể nhân dân tuỳ theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã đƣợc
xác định, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên chấp hành luật pháp, chính
sách; chăm lo, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
hội viên; giúp đoàn viên, hội viên nâng cao trình độ về mọi mặt và xây dựng
cuộc sống mới; tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội.
Đảng tôn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực,

sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đoàn thể.
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 6

Đảng, Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội.
3. Đặc điểm của HTCT ở Việt Nam
Ra đời, phát triển trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử của đất nƣớc, HTCT ở
nƣớc ta có những đặc điểm:
- Tính nhất nguyên và chỉ do một Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính nhất nguyên thể hiện ở chỗ, chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tƣ tƣởng chung của hệ thống; CNXH là mục tiêu chung; không
chấp nhận các khuynh hƣớng chính trị trái với chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣởng
Hồ Chí Minh, trái với mục tiêu XHCN.
- Các thành viên của HTCT do Đảng Cộng sản Việt Nam lập ra có lịch sử
đấu tranh vẻ vang, có vai trò to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng
và bảo vệ đất nƣớc theo con đƣờng XHCN.
- HTCT mang tính nhân dân sâu sắc. Tính nhân dân của HTCT thể hiện:
quyền lực thuộc về nhân dân, mục đích vì nhân dân, lực lƣợng do nhân dân. ở
nƣớc ta tất cả các tổ chức trong HTCT đều gắn bó với nhân dân.
- HTCT đƣợc tổ chức rộng khắp, chặt chẽ theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Các tổ chức trong HTCT ở nƣớc ta hiện nay đƣợc tổ chức theo hệ thống từ
trên xuống dƣới, có mặt ở mọi cấp từ trung ƣơng đến cơ sở. ở mỗi cấp, tất cả các
tổ chức trong HTCT đều chịu sự lãnh đạo của tổ chức đảng.
- Các thành viên của HTCT có vị trí pháp lý vững chắc. Vị trí, vai trò của
mỗi tổ chức trong HTCT ở nƣớc ta đều đƣợc Hiến pháp, pháp luật khẳng định.
Xu hƣớng pháp luật hóa vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các thành viên
của HTCT ngày càng rõ.

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI, KIỆN TOÀN HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
Ngày nay, khi bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc, việc tiếp tục đổi mới, kiện toàn HTCT ở nƣớc ta là một yêu cầu khách
quan, điều đó xuất phát từ những lý do chủ yếu sau đây:
Trước hết, yêu cầu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa phải có một HTCT phù hợp
Đổi mới và kiện toàn HTCT ở nƣớc ta phải nhằm phục vụ có hiệu quả sự
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành thông suốt nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy phát triển văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng
thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 7

trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao
hơn trong giai đoạn sau.
Thứ hai, đổi mới, kiện toàn HTCT nhằm khắc phục những tồn tại, yếu
kém trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay
Qua 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, HTCT nƣớc ta đã từng bƣớc
đƣợc đổi mới, kiện toàn, đạt đƣợc những kết quả tích cực nhƣ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định:
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đƣợc tăng cƣờng, đạt đƣợc những
kết quả tích cực trên tất cả các mặt: chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức.
- Việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đƣợc đẩy mạnh,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động đƣợc nâng lên.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phát huy tốt hơn vai
trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
đƣợc củng cố.
Tuy nhiên, bên cạnh đó HTCT nƣớc ta cũng bộc lộ nhiều yếu kém, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:
- Công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm đƣợc khắc
phục, cụ thể:
+ Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chƣa làm sáng tỏ đƣợc
một số vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
+ Tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tƣ tƣởng còn hạn
chế.
+ Tình trạng suy thoái về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống trong một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, chƣa đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp.
+ Tổ chức của một số cơ quan đảng chƣa thực sự tinh gọn, hiệu quả; chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ chƣa rõ ràng.
+ Việc đổi mới công tác cán bộ còn chậm.
+ Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp;
+ Nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng chƣa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật đảng, chất lƣợng và hiệu quả kiểm tra, giám sát chƣa cao
+ Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội trên một số nội dung chƣa rõ, chậm đổi mới.
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 8

- Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa chƣa theo kịp yêu cầu

phát triển kinh tế và quản lý đất nƣớc, cụ thể:
+ Năng lực xây dựng thể chế, quản lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp
luật còn yếu.
+ Tổ chức bộ máy ở nhiều cơ quan còn chƣa hợp lý, biên chế cán bộ,
công chức tăng thêm.
+ Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan chƣa đủ rõ, còn chồng chéo.
+ Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới của đất nƣớc.
+ Cải cách hành chính chƣa đạt yêu cầu đề ra
+ Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí chƣa đạt đƣợc yêu cầu
đề ra. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng.
- Đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân chuyển biến chậm.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
chƣa đƣợc phát huy đầy đủ.
Thứ ba, các thế lực phản động và thù địch đang thục hiện những âm
mưu và thủ đoạn thâm độc chống phá nước ta, đặc biệt là âm mƣu “Diễn biến
hoàn bình”, “Bạo loạn lật đổ” nhằm xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ
chế độ xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Vì vậy, phải đổi mới, kiện toàn HTCT nhằm
khắc phục những yếu kém, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc, phát huy vai trò của Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; ngăn chặn những tu tƣởng và hành động sai trái, tiêu cực; đấu
tranh làm thất bại mọi âm mƣu, hành động chống phá của các thế lực thù địch.
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, KIỆN TOÀN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở NƢỚC
TA
A. Quan điểm
1. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị phải bám sát, cụ thể hóa, thể chế
hóa các quan điểm của Cƣơng lĩnh, Điều lệ, văn kiện Đại hội của Đảng, đồng bộ

với nội dung sửa đổi Hiến pháp; bảo đảm tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân;
giữ vững ổn định chính trị, xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong
thời kỳ mới.
2. Đổi mới, hoàn thiện đồng bộ giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị,
đồng bộ với đổi mới thể chế kinh tế, phù hợp với đổi mới nội dung và phƣơng
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 9

thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng duy nhất cầm quyền, xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền
hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu.
3. Về tổ chức bộ máy, không nhất thiết ở Trung ƣơng có tổ chức nào thì ở
địa phƣơng cũng có tổ chức đó. Căn cứ điều kiện cụ thể, tiêu chí và quy định
khung của Trung ƣơng, địa phƣơng có thể lập (hoặc không lập) tổ chức sau khi
đƣợc sự đồng ý của cấp trên có thẩm quyền, về biên chế, cần tăng cƣờng kiêm
nhiệm một số chức danh trong các tổ chức của hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh
mẽ về tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
4. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị cần thực hiện mạnh mẽ
với quyết tâm chính trị cao. Những vấn đề thực tiễn đòi hỏi, đã đủ rõ, chín muồi
thì kiên quyết thực hiện. Những vấn đề chƣa đủ rõ thì khẩn trƣơng nghiên cứu,
làm thí điểm và tổng kết thực tiễn để làm rõ, có bƣớc đi thích hợp, không nóng
vội, chủ quan, duy ý chí. Những chủ trƣơng đã thực hiện, nhƣng thực tiễn khẳng
định là không phù hợp thì điều chỉnh, sửa đổi ngay.
B. Mục tiêu

Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở nhằm xây
dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lƣợng hợp lý, có phẩm chất
chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp
ứng đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và có tiền lƣơng, thu nhập bảo đảm
cuộc sống.
C. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Đối với tổ chức đảng
Tiếp tục đổi mới nội dung và phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa X
Tiếp tục đổi mới cách ra nghị quyết, tập trung vào lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của
Đảng. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phƣờng,
thị trấn cho phù hợp với thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ mới; sơ kết việc thành lập
chi bộ cơ quan xã, phƣờng, thị trấn; thống nhất mô hình tổ chức đảng ở cơ sở
phù hợp với tổ chức dân cƣ dƣới cấp xã.
2. Đối với Nhà nƣớc
2.1. Quốc hội
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 10

Trƣớc mắt, giữ ổn định Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Nghiên cứu bổ sung một số thẩm quyền cho Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội để
thực hiện nhiệm vụ cơ quan thƣờng trực giữa 2 kỳ họp Quốc hội; bổ sung thêm
thẩm quyền, trách nhiệm của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban, điều chỉnh số lƣợng
lãnh đạo cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan. Kiện toàn bộ máy
giúp việc của Văn phòng Quốc hội theo các khối công việc bảo đảm tinh gọn,
hiệu quả, gắn với hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.

Nghiên cứu việc chuyển một số ban của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thành
ban của Quốc hội và việc lập chức danh Tổng thƣ ký của Quốc hội. Từng bƣớc
tăng hợp lý số lƣợng đại biểu Quốc hội chuyên trách trên cơ sở bảo đảm tính đại
diện, tính chuyên nghiệp, nâng cao tiêu chuẩn, chất lƣợng đại biểu; tăng đại biểu
chuyên trách làm việc ở Hội đồng dân tộc và các Ủy ban là các chuyên gia, am
hiểu sâu các lĩnh vực chuyên môn. Xây dựng cơ chế gắn trách nhiệm của đại
biểu với cử tri, trƣớc hết là cử tri tại nơi bầu cử. Tiếp tục đổi mới quy trình và
nâng cao chất lƣợng xây dựng pháp luật, giám sát và quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nƣớc.
2.2. Chủ tịch nước
Hoàn thiện chế định Chủ tịch nƣớc trong Hiến pháp và pháp luật nhằm
xác định rõ và cụ thể hơn quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch nƣớc là ngƣời
đứng đầu Nhà nƣớc, thay mặt Nhà nƣớc về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh các lực
lƣợng vũ trang; quan hệ giữa Chủ tịch nƣớc với các cơ quan lập pháp, hành pháp
và tƣ pháp. Nghiên cứu làm rõ quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban
Bí thƣ đối với Chủ tịch nƣớc.
Kiện toàn tổ chức bộ máy của Văn phòng Chủ tịch nƣớc đáp ứng yêu cầu
tham mƣu, giúp việc Chủ tịch nƣớc, Phó Chủ tịch nƣớc trong tình hình mới theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2.3. Chính phủ
Tiếp tục đổi mới hoạt động của Chính phủ theo hƣớng xây dựng nền hành
chính trong sạch, vững mạnh, quản lý thống nhất, thông suốt, tinh gọn, hợp lý;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả các cơ quan nhà nƣớc, khắc phục tình trạng buông
lỏng trên một số lĩnh vực. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chế độ công
vụ, công chức.
Trƣớc mắt, giữ cơ bản ổn định tổ chức của Chính phủ, tổ chức bộ quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực phù hợp với thực tiễn đất nƣớc. Phát huy vai trò, trách
nhiệm của tập thể Chính phủ, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ
tƣớng Chính phủ và các thành viên Chính phủ. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành tập trung vào quản lý nhà nƣớc trên các

lĩnh vực, khắc phục những chồng chéo hoặc bỏ trống về chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi, đối tƣợng quản lý; làm rõ mối quan hệ phối hợp giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ; bảo đảm nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 11

hiện và chịu trách nhiệm chính. Hoàn thiện cơ chế phân cấp theo hƣớng tăng
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng, đồng thời bảo đảm
sự quản lý thống nhất của Trung ƣơng. Chuyển những nhiệm vụmà các cơ quan
nhà nƣớc không cần thiết phải thực hiện để giao cho các tổ chức xã hội đảm
nhận.
Xem xét, điều chỉnh một số tổ chức không cần thiết, chƣa phù hợp bên
trong một số bộ, việc thành lập một số tổng cục; khắc phục những hạn chế khi tổ
chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; nghiên cứu việc thành lập tổ chức thực
hiện chức năng chủ sở hữu, quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp
nhà nƣớc.
Nghiên cứu phạm vi quản lý đa ngành, đa lĩnh vực của một số bộ, việc
thành lập cơ quan quản lý chuyên ngành về năng lƣợng và tài nguyên nƣớc phù
hợp với trình độ, năng lực quản lý và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc.
Đổi mới mạnh mẽ tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công để cung ứng tốt hơn các dịch vụ cơ bản thiết yếu cho ngƣời dân, nhất là các
đối tƣợng chính sách xã hội, ngƣời nghèo. Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn. Tiếp tục đẩy
mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập
gắn với tăng cƣờng chức năng quản lý của Nhà nƣớc. Đẩy mạnh xã hội hóa,
khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần
ngoài Nhà nƣớc trên cơ sở các định mức, tiêu chuẩn, các quy định của pháp luật
và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc và nhân dân.

2.4. Chính quyền địa phương
Sớm hoàn thành quy hoạch để bảo đảm cơ bản giữ ổn định số lƣợng đơn
vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã. Hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền cấp
tỉnh, cấp huyện theo hƣớng quy định khung các cơ quan chuyên môn giúp việc
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; căn cứ điều kiện cụ thể, tiêu chí và
quy định khung của Chính phủ, địa phƣơng có thể lập (hoặc không lập) cơ quan,
tổ chức đặc thù sau khi đƣợc sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Rà soát, điều
chỉnh, khắc phục những chồng chéo, không rõ về chức năng, nhiệm vụ giữa các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, giữa Ủy ban
nhân dân cấp huyện với các sở, ngành cấp tỉnh. Nghiên cứu về tổ chức
chínhquyền địa phƣơng (có phân biệt tổ chức chính quyền đô thị và chính quyền
nông thôn), giao Bộ Chính trị chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình chính quyền
đô thị. Hƣớng dẫn tổ chức đảng và chính quyền phù hợp với các địa phƣơng có
tính đặc thù, nhƣ đặc khu kinh tế, hải đảo
Sớm tổng kết việc thực hiện thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân
huyện, quận, phƣờng để có chủ trƣơng thực hiện trong thời gian tới. Thực hiện mô
hình bí thƣ cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân các cấp; bí thƣ cấp ủy
đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở cấp xã, cấp huyện đối với những nơi có
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 12

đủ điều kiện. Thực hiện chủ trƣơng bố trí một số chức danh cán bộ chủ chốt không
phải là ngƣời địa phƣơng.
Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ mới. Quy
định dƣới xã, phƣờng, thị trấn là thôn, tổ dân phố và tƣơng đƣơng (có quy mô
phù hợp với địa bàn đô thị, nông thôn, miền núi), chủ yếu hoạt động theo hình
thức tự quản của cộng đồng dân cƣ, hạn chế tối đa việc sử dụng kinh phí từ ngân

sách. Thực hiện khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở
cấp xã, thôn, tổ dân phố và tƣơng đƣơng bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế
của địa phƣơng.
2.3. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020. Tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm cải cách hoạt
động xét xử là trọng tâm của cải cách tƣ pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của
tòa án đối với các khiếu kiện hành chính, giải quyết tranh chấp về đất đai; đổi
mới cơ chế giám đốc thẩm, tái thẩm. Tổ chức hệ thống viện kiểm sát nhân dân
phù hợp với hệ thống tổ chức của tòa án nhân dân. Bảo đảm các điều kiện để
viện kiểm sát thực hiện hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tƣ pháp. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức của tòa án, viện kiểm sát,
cơ quan điều tra theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tƣ
pháp; đổi mới và kiện toàn các tổ chức bổ trợ tƣ pháp.
3. Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội theo hƣớng tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ, không
chồng chéo. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nƣớc, đổi
mới cơ chế tài chính đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội,
tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tăng thêm
tính tự chủ, chủ động hơn trong hoạt động; không "hành chính hóa" để gần dân,
sát dân hơn. Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, quy định về giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ chế
để nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền. Quy định chặt chẽ về
tổ chức và hoạt động của các hội theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo
đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật. Sửa đổi, bổ sung các quy định của
Nhà nƣớc về quản lý tổ chức và hoạt động hội phù hợp với tình hình mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã vạch ra phƣơng hƣớng
đổi mới, kiện toàn HTCT ở nƣớc ta trong những năm tới nhƣ sau:
1. Tiếp tục đổi mới chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững

mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
- Tăng cƣờng xây dựng Đảng về chính trị.
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 13

- Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác tƣ tƣởng, lý luận.
- Cán bộ, đảng viên phải thƣờng xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng.
- Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lƣợng đảng viên.
- Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
- Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng.
2. Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
- Nâng cao nhận thức về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nƣớc:
+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
+ Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phƣơng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
- Tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng,
lãng phí.
3. Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân

- Tiếp tục tăng cƣờng tổ chức, đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động,
khắc phục tình trạng hành chính hoá, phát huy vai trò nòng cốt tập hợp, đoàn kết
nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
- Thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh;
- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nƣớc, vận động các tầng lớp nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại
4. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc
a. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 14

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân.
- Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham
gia quản lý xã hội của nhân dân.
- Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực
tiếp. Thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn.
- Phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân
dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
chống tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức
b. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới.
- Lấy mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam hoà bình, độc lập, thống

nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm
điểm tƣơng đồng để tập hợp, đoàn kết mọi ngƣời vào mặt trận chung, tăng
cƣờng đồng thuận xã hội.
- Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ
lợi ích giữa các thành viên trong xã hội.
- Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.



TÀI LIỆU THAM KHẢO CHUYÊN ĐỀ 1
1. Học viện Hành chính quốc gia (2008), Tài liệu bồi dưỡng quản lý hành
chính nhà nước (Chương trình chuyên viên) phần I, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Hiến pháp 2013
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 15

CHUYÊN ĐỀ 2

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
NHÀ NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

I. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƢỚC CHXH CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Sau cách mạng Tháng Tám (năm 1845) thành công, Nhà nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa ra đời. Đó là Nhà nƣớc kiểu mới có bản chất khác hẳn với các

kiểu Nhà nƣớc từng có trong lịch sử. Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
trƣớc đây và Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, tuy tên
gọi có khác nhau nhƣng về bản chất thì không thay đổi, Nhà nƣớc ta mang bản
chất giai cấp công nhân, đồng thời mang tính nhân dân sâu sắc.
1. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt
Nam
- Nhà nƣớc ta đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam - đội tiên
phong của giai cấp công nhân.
- Từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến tổ chức và hoạt động của nhà nƣớc
luôn quán triệt tƣ tƣởng, quan điểm của giai cấp công nhân mà cụ thể là quán
triệt chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc thể hiện trong đƣờng
lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tính nhân dân của Nhà nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất bao trùm chi phối mọi lĩnh vực tổ chức và hoạt động của đời
sống Nhà nƣớc là tính nhân dân của Nhà nƣớc. Điều 2, Hiến pháp 2013 xác
định: "1. Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ”
Bản chất Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đƣợc thể
hiện qua những đặc trƣng sau:
2.1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách
mạng, trải qua bao hy sinh gian khổ làm nên thắng lợi của cuộc cách mạng
Tháng Tám năm 1945, nhân dân tự mình lập nên nhà nƣớc. Nhà nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay là sự tiếp nối sự nghiệp của Nhà nƣớc Việt
Nam dân chủ cộng hòa, là Nhà nƣớc do nhân dân mà nòng cốt là liên minh công
- nông - trí thức dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam tự tổ chức
thành, tự mình định đoạt quyền lực Nhà nƣớc. Điều 2, Hiến pháp 2013 xác định:
“ 2. Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập



Trang 16

quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ”
Nhân dân với tƣ cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nƣớc thực hiện
quyền lực nhà nƣớc với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là
nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của
mình:"Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nƣớc” (Điều 6, Hiến pháp 2013); tham gia góp ý kiến xây dựng
chính sách, pháp luật của nhà nƣớc, tham gia biểu quyết khi nhà nƣớc trƣng cầu
ý dân; kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, công chức nhà nƣớc
2.2. Nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết
dân tộc
Tính dân tộc của Nhà nƣớc Việt Nam vừa là bản chất, vừa là truyền
thống, vừa là nguồn gốc sức mạnh của Nhà nƣớc. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại
đƣợc tăng cƣờng và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai cấp, tính nhân
dân, tính dân tộc và tính thời đại.
Điều 5 của Hiến pháp 2013 khẳng định: "1. Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt
Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và
văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nƣớc thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nƣớc."

2.3. Nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công
dân.
Trƣớc đây trong các kiểu Nhà nƣớc cũ, quan hệ giữa nhà nƣớc và công
dân là mối quan hệ lệ thuộc, ngƣời dân bị lệ thuộc vào nhà nƣớc, các quyền tự
do dân chủ bị hạn chế.
Ngày nay, khi quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân thì quan hệ giữa nhà
nƣớc và công dân đã thay đổi, Công dân có quyền tự do dân chủ trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, đồng thời làm tròn nghĩa vụ trƣớc Nhà nƣớc. Pháp luật
bảo đảm thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa Nhà nƣớc và công dân; quyền của
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 17

công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nƣớc, nghĩa vụ của công dân là
quyền của Nhà nƣớc.
2.4. Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt
Nam
Dân chủ hóa đời sống nhà nƣớc và xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết
của thời đại, mà còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất dân
chủ của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Thực chất của dân chủ XHCN là thu hút những ngƣời lao động tham gia
một cách bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của Nhà nƣớc
và của xã hội. Vì vậy, quá trình xây dựng Nhà nƣớc phải là quá trình dân chủ tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, đồng thời phải cụ thể hóa tƣ tƣởng dân
chủ thành các quyền của công dân, quyền dân sự, chính trị cũng nhƣ quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa. Phát huy đƣợc quyền dân chủ của nhân dânh ngày càng
rộng rãi là nguồn sức mạnh vô hạn của Nhà nƣớc.
3. Tính thời đại

Xu thế chung hiện nay trên chính trƣờng quốc tế là hòa bình, hữu nghị,
hợp tác cùng nhau tiến bộ và hội nhập. Vì vậy, Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam
thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị mở rộng hợp tác, giao lƣu với tất cả các
nƣớc trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng, các bên cùng có lợi; tích cực ủng hộ và góp phần
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
II. BỘ MÁY NHÀ NƢỚC CHXH CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Quốc hội
a. Vị trí pháp lý: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (Điều 69, Hiến pháp 2013).
b. Chức năng:
- Quốc hội thực hiện quyền lập hiến và lập pháp.
- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nƣớc, những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nƣớc.
c. Nhiệm vụ và quyền hạn: đƣợc quy định tại điều 70, Hiến pháp 2013
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 18

Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị

quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nƣớc, Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nƣớc và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc;
4. Quyết định chính sách cơ bản vềtài chính, tiền tệ quốc gia; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng; quyết định mức giới
hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toánngân sách
nhà nƣớc và phân bổ ngân sách trung ƣơng, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà
nƣớc;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nƣớc;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nƣớc, Chính
phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nƣớc, Phó Chủ tịch nƣớc, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội,
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nƣớc, ngƣời đứng
đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và thành viên khác của
Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên
Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi đƣợc bầu, Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc hội , Thủ tƣớng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phả i tuyên thệ trung thà nh vớ i Tổ quố c ,
Nhân dân và Hiế n phá p;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;

9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
thành lập, giải thể,nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan
khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 19

10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nƣớc, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lƣợng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại
giao và những hàm, cấp nhà nƣớc khác; quy định huân chƣơng, huy chƣơng và
danh hiệu vinh dự nhà nƣớc;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại ; phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ƣớc quốc tế liên quan đế n chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tƣ cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ƣớc quốc tế về quyền con
ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ƣớc quốc tế khác trái với luật,
nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trƣng cầu ý dân.
d. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội: gồm Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, các Ủy Ban Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc
hội.
đ. Hình thức hoạt động của Quốc hội
- Hoạt động của Quốc hội đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức: hoạt động

của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội.
Nhƣng hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội là kỳ họp Quốc hội. Kết quả
các hoạt động của các hình thức khác đƣợc thể hiện tập trung tại các kỳ họp của
Quốc hội.
- Quốc hội họp công khai. Trong trƣờng hợp cần thiết, theo đề nghị của
Chủ tịch nƣớc, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ hoặc của ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
- Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trƣờng hợp Chủ tịch nƣớc, Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thƣờng. Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội
triệu tập kỳ họp Quốc hội.
- Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới đƣợc triệu tập chậm nhất là
sáu mƣơi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội
khoá trƣớc khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch
Quốc hội.
2. Chủ tịch nƣớc
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 20

a. Vị trí pháp lý: Chủ tịch nƣớc là ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc, thay mặt nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. (Điều 86, Hiến pháp
2013)
Chủ tịch nƣớc do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nƣớc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nƣớc theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nƣớc tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá
mới bầu ra Chủ tịch nƣớc.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn: đƣợc quy định tại điều 88, Hiến pháp 2013.

Chủ tịch nƣớc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thƣờng vụ Quốc
hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mƣời ngày, kể từ ngày pháp lệnh đƣợc
thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn đƣợc Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội biểu quyếttán
thành mà Chủ tịch nƣớc vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nƣớc trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nƣớc, Thủ
tƣớng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và thành viên khác của Chính
phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trƣởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công
bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thƣởng huân chƣơng, huy chƣơng, các giải thƣởng nhà
nƣớc, danh hiệu vinh dự nhà nƣớc; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tƣớc quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lƣợng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh ; quyết định phong , thăng, giáng, tƣớc quân hàm cấp
tƣớng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễ n nhiệ m, cách
chƣ́ c Tổng tham mƣu trƣởng , Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân
Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào
nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội , ra lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ , công bố , bãi bỏ tình trạng khẩn cấp ; trong trƣờng hợp Uỷ ban
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập



Trang 21

thƣờng vụ Quốc hội không thể họp đƣợc, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp
trong cả nƣớc hoặc ở từng địa phƣơng;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nƣớc ngoài; căn cƣ́ và o nghị
quyế t củ a Ủ y ban thƣờ ng vụ Quố c hộ i , bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử,
triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ƣớc quốc tế nhân danh
Nhà nƣớc; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ƣớc quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ƣớc quốc tế khác nhân danh Nhà nƣớc.
3. Chính phủ
a. Vị trí pháp lý
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội.(Điều 94, Hiến pháp 2013)
Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội và báo cáo công tác trƣớc
Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc.
b. Chức năng
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của Nhà nƣớc; bảo đảm
hiệu lực của bộ máy Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng
và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn: đƣợc quy định tại điều 96, Hiến pháp 2013
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc;

2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nƣớc và các dự
án khác trƣớc Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ, môi trƣờng, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để
bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 22

4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thƣờng
vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dƣới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán
bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nƣớc; tổ chức công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong bộ máy nhà nƣớc; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hƣớng dẫn, kiểm
tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp
trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật
định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nƣớc và xã hội, quyền con ngƣời,
quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

7. Tổ chức đàm phán, ký điều ƣớc quốc tế nhân danh Nhà nƣớc theo ủy
quyền của Chủ tịch nƣớc; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt
hiệu lực điều ƣớc quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ƣớc quốc tế trình Quốc
hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, lợi
ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nƣớc ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội trong việcthực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
d. Cơ cấu thành phần của Chính phủ:
- Chính phủ gồm có: Thủ tƣớng Chính phủ, các Phó Thủ tƣớng Chính
phủ, các Bộ trƣởng và Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lƣợng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Thủ tƣớng Chính phủ là ngƣời đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm
trƣớc Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ đƣợc giao; báo
cáo công tác của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ trƣớc Quốc hội, Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc.
- Phó Thủ tƣớng Chính phủ giúp Thủ tƣớng Chính phủ làm nhiệm vụ theo
sự phân công của Thủ tƣớng Chính phủvà chịu trách nhiệm trƣớc Thủ tƣớng
Chính phủ về nhiệm vụ đƣợc phân công. Khi Thủ tƣớng Chính phủ vắng mặt,
một Phó Thủ tƣớng Chính phủ đƣợc Thủ tƣớng Chính phủủy nhiệm thay mặt
Thủ tƣớng Chính phủlãnh đạo công tác của Chính phủ.
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 23

- Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc
Thủ tƣớng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực đƣợc phân
công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập

thể về hoạt động của Chính phủ.
đ. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ: Bộ và cơ quan ngang Bộ.
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nƣớc; quản lý
nhà nƣớc các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn của nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc theo quy định của pháp
luật.
4. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,
danh dự và nhân phẩm của công dân.
a. Tòa án nhân dân
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp.
- Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (Điều 102, Hiến pháp 2013)
- Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật
định
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam . Thực hiện giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác ,
trƣ̀ trƣờ ng hợ p do luậ t đị nh . Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết
thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
- Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án
Tòa án khác do luật định.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trƣớc Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo

công tác trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc. Chế độ báo cáo công
tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân: đƣợc quy định
trong Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Toà án nhân dân (2014)
Hội đồng tuyển dụng công chức năm 2015 Tài liệu ôn tập


Trang 24

b. Viện kiểm sát nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ
pháp.
- Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định.
- Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. (Điều 107, Hiến pháp 2013).
- Nhiệm kỳ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm
kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện
trƣởng các Viện kiểm sát khác và củ a Kiể m sá t viên do luật định.
- Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trƣớc Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc. Chế độ
báo cáo công tác củaViện trƣởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân: đƣợc quy
định trong Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (2014)
5. Cơ quan chính quyền địa phƣơng
Theo điều 111, điều112, Hiến pháp 2013:
- Chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính của nƣớc

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
- Chính quyền địa phƣơng tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật tại địa phƣơng; quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định; chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Nhiệ m vụ , quyề n hạ n của chính quyền địa phƣơng đƣợc xác định trên cơ sở
phân định thẩ m quyề n giữa các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng và
của mỗi cấp chính quyền địa phƣơng.
Trong trƣờng hợp cần thiết, chính quyền địa phƣơng đƣợc giao thực hiện
một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nƣớc cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ đó.
a. Hội đồng nhân dân

×