Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn 10đ khoa kế toán HVTC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.91 KB, 70 trang )

i
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sinh viên: Nguyễn Thủy Minh
Lớp: CQ47/21.20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số: 21
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. CHÚC ANH TÚ
HÀ NỘI – 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
Phương pháp số dư 12
Phương pháp đối chiếu luân chuyển 14
1.8. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán 28
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH 34
CHƯƠNG 3 59
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH 59


3.1. Nhận xét và đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần dược phẩm Bắc Ninh 59
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản 59
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện 60
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
dược phẩm Bắc Ninh 61
Lập dự toán bán hàng: Phải xác định khối lượng sản xuất và tồn kho trong kỳ để tránh tình trạng
tồn kho nhiều dẫn đến ứ đọng vốn, phát sinh những chi phí không cần thiết 64
Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý: Đây là bản dự toán của chi phí ước tính sẽ phát
sinh trong kỳ kế hoạch ngoài lĩnh vực sản xuất bao gồm: Biến phí dự toán, định phí quản lý và
lưu thông… 64
Ngoài ra Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa nhằm tiết kiệm các khoản chi phí trong khâu
sản xuất, quản lý và lưu thông. 64
Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bằng tổng số phát sinh bên nợ hoặc bên có của các
tài khoản trong sổ cái (hay bảng cân đối tài khoản). Điều này giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số
liệu được chính xác và nhanh 65
Từ những tác dụng nêu trên, Công ty nên đưa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào để sử dụng cho
phù hợp với hình thức kế toán sử dụng. Nếu thiếu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì không thể coi
đó là hình thức chứng từ ghi sổ 65
iv
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện tại là hàng hoá dư thừa, công nghệ kĩ thuật và chất
lượng sản phẩm sản xuất ngày càng cao, các doanh nghiệp cần phải năng
động sáng tạo, định hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đáp ứng
được nhu cầu thị trường và có thể cạnh tranh được với những doanh nghiệp
khác. Từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng trong đó bán hàng được đánh giá
là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp thường xuyên có những thông tin về tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp họ xây dựng những chiến lược

kinh doanh cho kỳ sau và lâu dài.
Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả bán hàng của mỗi
doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng
của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ
đọng vốn, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho
người lao động.
Trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng đã học ở nhà trường và căn cứ vào tình hình thực tế của công ty
được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo TS. Chúc Anh Tú và các cán bộ
phòng kế toán em được tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây
cũng là thời gian nhà trường tạo điều kiện cho học sinh củng cố kiến thức đã
học, đồng thời bổ sung nâng cao kiên thức thực tế. Xuất phát từ đó em xin
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh”
1
Nội dung chính của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thầy giáo TS.
Chúc Anh Tú và các cán bộ phòng kế toán - tài chính Công ty cổ phần dược
phẩm Bắc Ninh đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thàn cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quá trình bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, đây là quá trình
chuyển hóa vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn
trong thanh toán.
 Đặc điểm của quá trình bán hàng
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng
ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất quyền sở
hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản
tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa cho khách
hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Điều kiện ghi nhận:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoăch quyền kiểm soát hàng hóa;
3

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là các khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
1.1.1. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
 Cách xác định trị giá vốn hàng xuất kho
• Đối với thành phẩm: Thành phẩm xuất kho được phản ánh theo giá thành
sản xuất thực tế xuất kho. Việc tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất
kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này, hàng hóa nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất theo giá đó
không quan tâm đến thời gian nhập, xuất.

4
+ Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng hóa xuất
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng hóa được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này giả định là hàng
hóa được mua trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của
hàng hóa xuất kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
• Đối với hàng hóa: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính
bằng 2 bộ phận sau: Trị giá mua thực tế + Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa
xuất kho
+ Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho bao gồm giá mua phải trả
người bán và thuế nhập khẩu (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng
hóa về để bán lại nhưng phải qua gia công, sơ chế thì trị giá mua bao gồm cả
chi phí gia công, chế biến.
Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được áp dụng theo một
trong bốn phương pháp như tính trị giá thành phẩm xuất kho.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình thu mua như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; tiền
thuê kho, bãi; khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh qua quá trình
thu mua;…
Chi phí thu mua được phân bổ vào cuối kỳ cho số hàng hóa xuất kho theo
công thức sau:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho HH xuất
=

Chi phí mua hàng của
HH tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng của
HH phát sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH đã xuất
HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ
1.1.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
5
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa
Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản có tính chất
chung toàn doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý

- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
1.1.3. Chi phí hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động tài chính
 Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên
doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
6
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
……
 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ
kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
1.1.4. Chi phí khác và thu nhập khác
 Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán bình thường
- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
7
- Các khoản chi phí khác
 Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể
bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại
theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh

tế.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm không tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức
tặng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên shi sổ
kế toán nay phát hiện ra…
1.1.5. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
 Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết
quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh
doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu
doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và hoạt động khác.
8
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng và hoạt động
tài chính:
Kết quả từ hoạt
động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu

thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn của hàng
xuất đã bán và chi
phí thuế TNDN
-
CPBH
và CP
QLDN
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
Tổng DT thuần về
hoạt động tài chính
-
Chi phí về hoạt
động tài chính
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
1.2. Các phương thức bán hàng
1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
 Bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từ kho của các xí nghiệp
bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức là Giao hàng trực tiếp tại kho
và chuyển hàng cho bên mua.
- Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: bên bán xuất hàng từ kho và giao
trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng
và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Hình thức chuyển hàng: bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho bên

mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là bán
khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số
hàng đã nhận.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán ngay từ khâu mua
không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được
9
thực hiện dưới hai hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp nhận hàng ở bên bán
và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký
nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi
nào đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì hàng được coi là bán.
1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.Qua khâu bán
lẻ, hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực
hiện đầy đủ.
Bán lẻ gồm hai phương thức là Bán lẻ thu tiền trực tiếp và Bán lẻ thu tiền
tập trung.
 Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao cho khách hàng. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán
hàng do nhân viên bán hàng hóa hoàn toàn chịu trách nhiệm.
 Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhiều nhân viên thu ngân
chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền
nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng. Ở đây, thừa thiếu tiền bán
hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hóa ở quầy
thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
1.3. Các phương thức thanh toán

1.3.1. Thanh toán ngay bằng tiền mặt
Hàng hóa của doanh nghiệp sau khi giao cho khách hàng, khách hàng
thanh toán ngay bằng tiền mặt.
1.3.2. Thanh toán không bằng tiền mặt
Theo phương thức này, hàng hóa sau khi giao cho khách hàng, khách hàng
có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.4. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Chứng từ sử dụng
10
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê của NH,…
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ khác liên quan
1.4.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa
Hàng hóa được hạch toán chi tiết theo 1 trong 3 phương pháp: phương
pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển.
 Phương pháp ghi thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp
hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập

xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có
thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
Sơ đồ ghi thẻ song song
Sơ đồ 1.1:
11
Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
• Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ.
Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán
mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
 Phương pháp số dư
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp
có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống
kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi
chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường
xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm
cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.
Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.2
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
hàng

hoá
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn hàng hoá
Kế toán
tổng hợp
12
Trình tự ghi chép
• Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do
kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng
hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại
hàng hoá.
• Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán
và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán
tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc
bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên
thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để
tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán
tổng hợp
Phiếu giao
nhận chứng từ

nhập
Bảng luỹ kế N-
X-T kho HH
Phiếu giao
nhận CT xuất
Sổ số

13
liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng
phải trùng nhau
 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có
quy mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng
chứng từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật
liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho như phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán

tổng hợp
Bảng kê xuất
14
• Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng
và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê
nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
1.7. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.7.1. Kế toán doanh thu bán hàng
 Tài khoản sử dụng chủ yếu
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 – Doanh thu nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Và các tải khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131…).
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
• Bán hàng trực tiếp:
+ Trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.4:
+ Trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.5:
TK 511 TK 111,112,131
TK 3331

Thuế GTGT
Giá bán chưa thuế
Tổng giá thanh toán
15

+ Bán hàng đại lý, ký gửi
Sơ đồ 1.6:
• Bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.7:
TK 511 TK 111,112,131
TK 3331

Thuế GTGT
Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT đầu ra
TK 511
TK 111,112,131
TK 3331
Giá bán chưa
thuế
TK 641
TK 133
Tiền hoa hồng cho đại lý
Thuế GTGT của tiền hoa
hồng
16
Kết chuyển giảm trừ
doanh thu
1.7.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.7.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
• Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 521 – Chiết khấu thương mại
• Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.8:
TK 511 TK 111,112
Doanh thu

bán hàng
Số tiền đã thu được
Thuế GTGT
đầu ra
TK 3331
Thu tiền ở các
kỳ tiếp theo
TK 131
Số tiền còn
phải thu
TK 515
Từng kỳ
K/c doanh
thu
Lãi trả chậm
TK 3387
TK 3331
TK 111, 112
131
Chưa T. toán
TK 521
CKTM
Đã thanh toán
TK 511
Thuế
được giảm
17
Khoản giảm giá
1.7.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán
• Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 532 – Giảm giá hàng bán

• Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.9:
1.7.2.3. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
• Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 531 – Hàng bán bị trả lại
• Trình tự hạch toán
- Phản ánh doanh thu hàng trả lại
Sơ đồ 1.10:
- Phản ánh giá vốn hàng trả lại
Sơ đồ 1.11:
TK 111, 112
TK 131
TK 532
Đã thanh toán
Chưa thanh toán
Kết chuyển giảm trừ
doanh thu
Đã T.toán
Doanh thu
hàng trả lại
Chưa T.toán Thuế được giảm
Kết chuyển giảm trừ
doanh thu
TK 531
TK 511
TK 131
TK 3331
TK 511
TK 111, 112
18
- Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hàng bị trả lại

Sơ đồ 1.12
TK 632
TK 156
TK 111, 112
TK 641
Chi phí liên quan hàng trả lại
Trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho
19
K/c giá vốn
hàng đã bán
TK 156
TK 157
TK 632
Xuất kho hàng hóa giao bán trực tiếp
Xuất kho hàng
hóa gửi đi bán
Trị giá vốn hàng
được tiêu thụ trong
kỳ
TK 911
Nhập kho hàng bị trả lại
TK 156 TK 611
K/c giá vốn
hàng tồn kho
đầu kỳ
TK 632
K/c giá vốn hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ
Trị giá hàng
hóa tồn cuối

kỳ
TK 911
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
1.7.3. Kế toán giá vốn hàng bán
 Tài khoản sử dụng chủ yếu
TK 632 – Giá vốn hàng bán
 Trình tự hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.13
 Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.14
20
21

×