Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.29 KB, 79 trang )


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: " Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng ", để làm
chuyên đề báo cáo của mình.
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài:
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó
mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp
các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số
lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thế
các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu
tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm.
Hạch toán tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua chỉ tiêu doanh
thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp thông tin quan trọng giúp cho các
nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để
đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian thực tế tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt
Hưng, em đã nhận thức được tầm quan trong của công tác tổ chức hạch toán tiêu
thụ sản phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: " Tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng ",
để làm chuyên đề báo cáo của mình.


2. Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm bổ sung và củng cố kiến thức đã học,
học hỏi kinh nghiệm từ thực tế để chuẩn bị hành trang sự nghiệp cho tương lai.
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán doanh thu tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu phân tích công tác kế toán của công ty, kế toán doanh thu tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh qua đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, những
thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến hệ thống
kế toán của công ty từ đó đa ra một số giải pháp khắc phục hoàn thiện hệ thống kế
toán của công ty hơn nữa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác
đinh kết quả kinh doanh tại Công ty Công ty cổ phần bia rượu Việt Hưng
Phạm vi: Đi sâu vào nghiên cứu quy trình hạch toán kế toán doanh thu tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trong quý 4/2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh
Phương pháp chứng từ kế toán.
Phương pháp tài khoản kế toán
Phương pháp tính giá
Phuơng pháp tổng hợp tổng hợp cân đối kế toán.
Cùng với các kiến thức đã được nghiên cứu và hướng dẫn trong trường cũng
như thực tiễn trong quá trình thực tập để nghiên cứu lập luận cho đề tài.
5. Nội dung và kết cấu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thì nội dung đề tài gồm:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng.
Được sự giảng dạy, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh tế - quản trị
kinh doanh Trường đại học Hồng Đức, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Lê
Thị Minh Huệ, cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Do thời gian thực tập và kiến thức bản thân của em còn nhiều hạn chế nên
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô khoa kinh tế,
các cô chú, anh chị tại công ty cùng các bạn góp ý kiến cho bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA VIỆT HƯNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng
1.1.1.1.Tên, quy mô, và địa chỉ của Công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng.
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng VN ( Mời lăm tỷ đồng)
Trụ sở chính: 22 Cao sơn - Thị trấn Nhồi - Huyện Đông Sơn - Tỉnh Thanh Hoá.
Điện thoại: 037 3 940 161.
Fax: 037 3 941 131.
Email:
Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2603000703 do sở kế hoạch và đâu
tư tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 26 tháng 12 năm 2007 .
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Tiền thân của Công ty là cơ sở sản xuất bia Tây đô. Được thành lập thang 12 năm
1998.
Đến tháng 12 năm 2007, mức độ cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất
bia trong và ngoài tỉnh về mặt chất lượng và giá thành. Và nhu cầu về mở rộng thị
trường ra các tỉnh lân cận như Ninh Bình, Hà Nam, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tỉnh.

Và nâng cao chất lượng sản phẩm cung như nâng cao năng suất. Công ty đã đầu tư
mua sắm mới tăng lên mem với dung tích là 100.000 m3, hệ thống nấu bia tự động
và dây truyền sản xuất bia hơi, bia chai, bia lon tự động của CHLB Đức.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính và quyền hạn.
Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được
pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
Xây dung, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra, sản xuất kinh
doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước.
Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức canh tranh của công ty trên thị
trường trong và ngoài tỉnh.
Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thêm
quyền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển
bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như
những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế được lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản tại ngân hàng.
1.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu rượu bia, nước giải khát.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu sách, thiết bị tưrờng học, văn hoá phẩm( trừ loại văn
hoá phẩm Nhà nước cấm).
- Vận tải hàng hoá đường bộ, Vẩn tải hành khách theo tuyến cố định, theo hợp
đồng, vận tải khách du lịch.
- Cho thuê ô tô tự lái.

- Xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản.
1.1.3. Đặc điểm về sản xuất.
Sản phẩm chính của công ty là bia, mang thương hiệu “Víc beer”, phục vụ
rươu 1.7000.000 lít bia/ năm. Trong quá trình xây dung và phát triển, Công ty cổ
phần bia Việt Hưng đã tập trung đầu tư, mua sắm thiết bị máy móc, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Với hệ thống sản xuất đồng bộ
và điều khiển hoàn toàn tự động của Cộng hoà liên bang Đức, nhà máy sản xuất
của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng là nhà máy hiện đại và đồng bộ thuộc
dạng nhất, nhì ở phía bắc Việt nam. Trong quá trình sản xuất, công ty luôn tuân thủ
các chế độ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hệ thống thiết bị hoạt động thông
suốt và giảm thiểu các sự cố kỹ thuật. Khi dây chuyền vận hành, chỉ cần một đội
ngũ giám sát tối thiểu để thực hiện toàn bộ quy trình sản xuất. Điều này cho thấy:
tất cả sản phẩm của nhà máy đều được sản xuất theo quy trình chặt chẽ, đạt tiêu
chuẩn chất lượng, với chi phí ở mức thấp nhất.
1.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, Công ty đã không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia hơi, bia chai,
bia lon cộng nghệ Cộng hòa Liên Bang Đức, công suất 10 triệu lít/ năm. Từ khi đa
nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu,
khôi lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm
là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là Malt, gạo, hoa
houbon, đường là đối tượng lạo động chủ yếu của Công ty.
Quy trình sản xuất sản xuất của công ty
Quy trình sản xuất bao gồm các bớc chính nh sau:
Nấu: Trong quá trình này malt sau khi được nghiền sẽ hòa tan chung với

nước theo một tỷ lệ phù hợp với từng loại sản phẩm và dới tác dụng của các
enzyme ở nhiệt độ nhất định sẽ được đờng hóa trong nồi nấu Malt. Tơng tự nh vậy,
Malt,gạo
Nghiền Bột Đường hoá
Lọc
Dịch
Đun sôi
Hoa houblon
Làm lạnh
Giống mem
Lên men
Lọc bia
Bảo hòa CO2
Chiết
Thành phẩm
Nhập kho
gạo sẽ được hồ hóa, sau đó được phối trộn lại với nhau trong nồi nấu malt để được
đờng hóa trước khi được bơm sang nồi lọc. Mục đích chính của giai đoạn này là
hòa tan hết chất đờng, minerals, cũng nh một số protein quan trọng phục vụ quá
trình lên men ra khỏi những thành phần không hòa tan nh vỏ trấu, chất sơ. Sau đó,
tại nồi lọc, Người ta lọc hết chất lỏng ra khỏi trấu cũng nh các chất sơ và mầm để
lấy hết lợng đờng còn bám vào trong trầu, dịch đờng này sẽ được đun sôi và
houblon hóa nhằm trích ly chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất chứa
nitow và các thành phần khác của hoa houblon vào dịch đờng để biến đổi nó thành
dịch đờng có vị đắng và hơng thơm dịu của hoa. Đồng thời quá trình này cũng giúp
tăng độ bền keo của dịch đờng, thành phần sinh học của nó được ổn định và tăng
hoạt tính sức căng bề mặt tham gia vào quá trình tạo và giữ bọt. Sau khi quá trình
đun sôi và houblon hóa kết thúc thì toàn bộ lợng oxy đã bay ra ngoài theo hơi nước
và trong dịch đờng có rất nhiều cặn. Do đó dịch đờng cần được bơm qua bồn lặng
cặn theo Phương pháp lắng xoáy để tách cặn trước khi đa qua bộ phận làm lạnh

nhanh, đa nhiệt độ xuống đến mức cần thiết phù hợp với nhiệt độ lên men.
Lên men: Là giai đoạn quyết định để chuyển hóa dịch đờng boublon hóa
thành bia dới tác động của nấm men thông qua hoạt động sống của chúng. Phản
ứng sinh học chính cuuar quá trình này tạo cồn và CO2. Ngoài ra, nhà sản xuất còn
thu được một dịch lên men có nhiều cấu tử với tỉ lệ về khối lợng của chúng hài hòa
và cân đối. Có thể chia quá trình lên men thành 2 giai đoạn: quá trình lên men
chính nhằm thay đổi lớn về lợng và biến đổi sâu sắc về chất trong các cấu tử hợp
thành chất hòa tan của dịch đờng; quá trình lên men phụ nhằm chuyển hóa hết phần
đờng có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non, đồng thời làm ổn định thành
phần và tính chất cảm quan của sản phẩm.
Làm trong bia: Đây là quá trình tách các hạt dạng keo, nấm men sót, các
phực chất Protein - polyphenol, và nhiều loại hạt ly ty khác để tăng thời gian bảo
quản và lu hành sản phẩm trên thị trờng, tăng giá trị cảm quản về độ trong suốt của
bia.
Đóng gói: Để lu trữ, vận chuyển và phân phối đến Người tiêu dùng, bia được
chiết rót vào Bom, chai, lon sau đó được thanh trùng bằng nhiệt, nhằm tiêu diệt
hoàn toàn các tế bào còn sống, vi sinh vật có hại ảnh hởng đến tuổi thọ sản phẩm.
1.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông
nhất trí thông qua.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm các phòng ban: phòng Tổ chức -
Hành chính, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Kinh doanh, phòng Kế hoạch vật t,
phòng Kỉ thuật KCS, phân xởng cơ điện, phân xởng sản xuất.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng quyết định những vấn đề
được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các
báo cáo tài chính hàng nằm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kỹ
thuật
KCS
Phân
xưởng

điện
Phân
xưởng
sản

xuất
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có
trách nhiệm giám sát ban giám đốc và những Người quản lý khác. Quyền và nghĩa
vụ của hội đồng quản trị do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của
Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt
động được lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Ban giám đốc: Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người
giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được
phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và
phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và Điều lệ của công ty.
Phòng Tổ chức-Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ
máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản
trị.
Phòng kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ trong việc xác định mục tiêu,
phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất.
Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng, nhiệm vụ trong việc lập kế hoạch
sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ
chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán tài chính và chế độ quản
lý tài chính của Nhà nước.
Phòng kỹ thuật - KCS: Có chức năng nhiệm vụ chính là hoạch định chiến
lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới nâng cấp
mới, xây dựng các quy định hướng dẫn các quy trình công nghệ, quy định an toàn
lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nguyên liệu,

bao bì, quy cách đóng gói.
Phòng kế toán vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi mặt hàng, làm các thủ
tục nhập hàng, vận chuyển hàng hoà, quản lý kho tàng của Công ty.
Phân xưởng cơ điện: Có chức năng quản lý, kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa, bảo
dưỡng hệ thống điện, máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải công cụ lao
động của Công ty.
Phân xưởng sản xuất: Xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch sản xuất theo kê hoạch được ban giám đốc phê duyệt.
1.1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty.
Bên cạch việc kết hợp sử dụng công nghệ sản xuất truyền thống và hiện đại,
nâng cao chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố được công ty quan
tâm hàng đầu. Hàng năm, công ty thường xuyên cử cán bộ, công nhân viên tham
gia các khoá đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Đến năm 2009, trong tổng
số 108 cán bộ công nhân viên, 21 người trình độ đại học và trên đại học, 28 người
có trình độ cao đẵng và trung cấp, 34 Người có trình độ sơ cấp và công nhân nghề,
25 Người lao động phổ thông. Nhìn chung, lực lượng cán bộ trẻ của công ty đều
năng động, sáng tạo và có trí thức
1.1.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ.
Trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thị trường thì vấn đề cạnh tranh
phát triển thị trường là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và hiệu quả của sản
xuất kinh doanh. Với mục tiêu đến năm 2015 sản lượng bia tiêu thụ mang thương
hiệu “Vic beer” phấn đấu đạt 5 triệu lít thì công tác thị trường cần được tập trung
đầu tư phát triển theo hướng vừa phát triển thị trường trong tỉnh, vừa từng bước
phát triển thị trường tỉnh ngoài, tăng dần sản lượng, phát triển mạnh tập trung thị
trường thành phố Thanh Hoá, đồng thời từng bước phát triển thị trường tỉnh ngoài
như Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tỉnh. Thực hiện sắp xếp tổ chức lại hệ
thống quản lý thị trường tiêu thụ đồng thời với tăng cường đầu tư kinh phí cho
công tác phát triển thị trường.
1.1.7. Tình hình về hoạt động kinh doanh.
Hướng tới mục tiêu xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp phát triển theo

hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước hội nhập, Công ty cổ phần rượu
bia Việt Hưng đã năng động đề ra những hướng đi mới, tích cực chuẩn bị cho t-
ương lai. Với phương châm” Lấy lợi ích khách hàng làm mục tiêu phát triển bền
vững và xem chất lượng là yếu tố hàng đầu”, công tác cải tiến kỹ thuật được xác
định là lĩnh vực ưutiên hàng đầu nhằm nâng cáo chất lượng sản phẩm, thoả mãn
nhu cầu của đa số nhân dân.
Bên cạnh đó, Công ty cũng chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, tuỳ
từng tình hình cụ thể để đa ra những chiến lược phát triển đúng đắn, luôn cập nhật
thông tin, phân tích để đa ra quyết sách đúng đắn. Hàng năm, Công ty luôn tiến
hành xem xét, đánh giá để lựa chọn những nhà cung ứng tốt nhất cho tất cả các
loại nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ sản xuất.
Đối với một doanh nghiệp, xây dung thương hiệu đã khó, để bảo vệ càng
phát triển thương hiệu đó ngày một lớn mạnh lại càng khó hơn. NHưng với quyết
tâm và sự chỉ đạo, điều hành sáng suốt của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và lực lượng
lao động có trí thức, bản lĩnh của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng trong cơ chế
thị trường đã được tạo dựng để sẵn sàng vững bước trong tương lai. Không ngừng
hoàn thiện trong sản xuất kinh doanh, công ty đã góp phần cải thiện đời sống kinh
tế xã hội địa phương. Qua hơn 2 năm hoạt động chính thức (2008 - 2009), Công ty
đã nộp ngân sách địa phương tỷ đồng. Trong năm 2009, doanh thu của công ty đã
đạt 6,1 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 3,1 tỷ đồng. Không những thế, Công ty
còn có những đóng góp thiết thực cho sự phát triển và đổi mới của tỉnh Thanh Hoá.
Trung bình mỗi năm, công ty đã tạo trên 100 việc làm trực tiếp và gián tiếp cho ng-
ười dân địa phương, với mức thu nhập bình quân 1,4 đến 2 triệu đồng/người/tháng.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009
Tổng doanh thu Triệu đồng 4.670 6.140
Sản lượng sản xuất 1.000 lít 1.547 1.720
Sản lượng tiêu thụ 1.000 lít 1.572 1.743
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 270 354
Nộp ngân sách Triệu đồng 2.830 3.192

Định hướng chiến lược giai đoạn 2010 - 2015 là mở rộng, nâng công xuất
Nhà máy Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng lên 5 triệu lít/năm. Góp phần cũng
cố thị trường Thanh Hoá, thị trường phía bắc cụ thể là Ninh Bình, Hà Nam và khu
vực miền trung như Nghê An, Hà Tỉnh.
1.2.Giới thiệu về bộ máy kế toán Công ty cổ phần rượu bia Vệt Hưng
1.2.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại
công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng.
- Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy, sử dụng Phần mềm Kế toán doanh
nghiệp MISA-SME Express 7.9.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty được tính theo
nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương
pháp đường thẳng, áp dụng theo Quyết định số 206/2003/QĐ -BTC.
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, hàng tồn
kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT: 10%
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: đối với sản phẩm bia hơi là 40%, còn với sản phẩm bia
chai là 75%.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng được tổ chức theo
mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán
của Công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn

bộ phương pháp thu nhập thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép
ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ
tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh
về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó tham mưu cho Ban giám đốc đề ra biện
pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng
Kế toán trưởng: là một kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với các
Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức và tổ chức. Kế toán trư-
ởng liên hệ chặt chẽ với trưởng phòng kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc điều
hành về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt các tài liệu kế
toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng
thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối
hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức
năng.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Lập chứng từ kế
toán ban đầu (phiếu nhập, phiếu xuất) dựa vào chứng từ gốc hợp lệ, kiểm tra việc
thực hiện phát hành và lưu chuyển chứng từ theo quy định. Cùng kế toán công nợ,
kế toán thanh toán, đối chiếu các số liệu nhập xuất với các chứng từ liên quan (hóa
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
-CCDC -
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
chi phí

sản
xuất và
tính giá
thành
sản
phẩm
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương
Kế
toán
Doanh
thu và
công
nợ
đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng ). Theo dõi và lập chứng từ tăng giảm, hiện hữu của
tài sản cố định, sửa chữa và chi phí sửa chữa tài sản cố định trong phạm vi được
giao. Tính toán khấu hao theo chế độ hiện hành. Phát hiện tình trạng và mức độ hư
hỏng (nếu có) đề xuất mua sắm mới và sửa chữa khi cần thiết. Đối chiếu và cung
cấp các chứng từ thanh toán với kế toán công nợ. Cung cấp số liệu chi tiết hoặc
tổng hợp phục vụ cho nhu cầu quyết toán.
Kế toán doanh thu và công nợ: Viết phiếu xuất, hóa đơn giá trị gia tăng xuất

giao hàng. Theo dõi doanh thu bán hàng toàn công ty, cùng kế toán vật tư, hàng
hóa, thành phẩm, kế toán thanh toán đối chiếu các khoản, công nợ phát sinh. Kiểm
tra tính hợp lý, hợp lệ của các phát sinh này. Theo dõi tình hình phát sinh công nợ
trong phạm vị quản lý của mình. Phát hiện những bất hợp lý, mất cân đối, các hiện
tợng nợ đọng, không có khả năng thu hồi báo cáo với Kế toán trưởng và Ban giám
đốc để có biện pháp xử lý. Báo cáo tình hình công nợ định kỳ hoặc thời điểm theo
chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của Ban giám đốc.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp
tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân
bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản phẩm. Hàng ngày, nhận các báo
cáo từ các phân xưởng gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ chính là tổ
chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác. Tính và phân bổ
chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đội tượng sử dụng. Hư-
ớng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tại các phân xưởng và các phòng ban l-
ương, thực tế đầy đủ theo quyết định. Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp
thời và chính xác. Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về
số lượng, thời gian, năng suất. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương,
xây dựng phản ánh trả lương hợp lý.
Kế toán thanh toán: Lập chứng từ thanh toán trên cơ sở kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của chứng từ gốc và các chứng từ theo quy định. Ghi chép, xử lý, theo dõi,
quản lý và báo cáo mọi phát sinh, biến động của vốn bằng tiền trong phạm vi được
giao theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của ban giám đốc. Quản lý
việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng đối tượng.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó
tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
1.2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung và áp dụng theo hình thức Chứng
từ ghi sổ.

Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, cắn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ để ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào sổ cái. Các chứng từ ế toán sau khi làm
cắn cứ lập chứng từ ghi sổ được dung để nghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh nợ Tổng số phát sinh có và số dư tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
Chương 2. thực trạng tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần rượu bia việt hưng
2.1. Công tác tổ chức quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần rượu bia Việt Hưng.
2.1.1.Vị trí nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm lợi
nhuận cao, để đạt được mục đích đó thì các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn, tốc độ chu chuyển vốn nhanh hay chậm thì nghiệp vụ bán hàng là
yếu tố quyết định. Do đó nghiệp vụ bán hàng có một vị trí quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thực hiện được khâu này vốn của doanh nghiệp sẽ được
chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị và nó quyết định các khâu khác
trong quá trình lưu thông hàng hóa, dẫn đến việc thu hồi vốn nhanh, chu kỳ kinh
doanh rút ngắn, doanh thu tăng lên. Đây chính là kết quả hoạt động kinh doanh mà
tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn để đứng vững trên thị trường. Như vậy
nghiệp vụ bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có vị
trí quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy vong của doanh nghiệp.
Nếu làm tốt công tác bán hàng, sẽ tạo ra sự an tâm làm việc cho cán bộ công nhân
viên chức, tạo miền tin cho lãnh đạo doanh nghiệp để có thể mở rộng địa bàn sản
xuất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2.Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần rượu bia Việt Hưng
Bất kỳ một khâu nghiệp vụ nào cũng đều có nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng nên
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có các nhiệm vụ cơ bản sau:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về
tình hình hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt số lượng,
quy cách chất lượng và giá trị.
Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các

khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt
động.
Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp , phản ánh và kiểm tra,
giám sát tình hình quân phối kết quả kinh doanh đôn đốc, kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông
tin liên quan. Định kỳ, tiến hành quân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
2.1.3.Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết .Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng la Phương tiện trực tiếp để đạt đước mục đích đó.
2.1.4. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán
Nhận thức đước vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của Công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác bán
hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp thị, tổ chức
hội nghị để tiếp xúc với khách hàng
Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa để đảm
bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, khách hàng đến với Công
ty có nhu cầu về sản phẩm thì Công ty sẵn sàng đáp ứng với các phương thức, giá
cả hợp lý và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp
Phương thức bán hàng có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán
hàng, hình thành doanh thu bàn hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận. Đồng thời, có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế
toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới
đây:
+ Bán hàng tại quầy, kho của Công ty

+ Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp đến tại kho Đại lý
2.2.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Hạch toán trong khâu bán hàng nhằm quản lý lượng hàng xuất ra trong các
kỳ, giá cả nhằm phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khâu tiêu thụ
sản phẩm.
Công ty có 2 hình thức kế toán bán hàng: bán hàng tại quầy, kho của công ty
và bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp đến tại kho Đại lý.
Bán hàng tại quầy và kho của Công ty : Khi bán hàng cho khách kế toán căn cứ
vào số tiền trên hoá đơn xuất bán cho khách hàng lập phiếu thu tiền ngay.
Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp đến tại kho Đại lý: Đây là hình
thức bán hàng của Công ty đối với các sản phẩm Bia chai, bia hơi cho các đại lý
lớn. Đối với phương thức này khi đại lý muốn lấy hàng thì phải đặt hàng trước 01
ngày qua điện thoại. Nhân viên tổng hợp của phòng kinh doanh có trách nhiệm
nhận đơn đặt hàng và làm kế hoạch xuất hàng. Cán bộ bán hàng sau khi nhận được
kế hoạch sẽ nhận hàng tại Công ty và đến giao hàng tại kho hoặc địa điểm mà đại
lý yêu cầu, theo đúng số lợng mà Đại lý đã đặt hàng. Bên Đại lý sau khi nhận đủ
hàng theo đúng đơn đặt hàng sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và thanh toán tiền.
Trình tự nhận hàng.
Đối với các khách hàng mua sản phẩm tại Công ty thì đến tại phòng kế toán bán
hàng lập phiếu xuất kho, viết hoá đơn bán hàng (Hoá đơn mẫu số 01.GTGT-3LL)
và nộp tiền thẳng cho phòng kế toán, khi nộp tiền xong kế toán đa cho khách hàng
02 liên một liên đỏ và một liên xanh . Khách hàng cầm 2 liên đó đa cho thủ kho để
nhận hàng, khi nhận hàng xong thủ kho giữ liên xanh và ký vào liên đỏ là hàng đã
xuất và đa lại cho khách hàng, liên đỏ để ra cổng kiểm soát. kiểm soát xong khách
hàng cầm liên đỏ về .Còn liên 1 lưu tại gốc để ở phòng kế toán.
Đối với bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp đến tại kho Đại lý: Căn
cứ vào kế hoạch đặt hàng của khách kế toán viết hoá đơn xuất bán (Hoá đơn mẫu
số 01.GTGT-3LL) trình tự nhận hàng như trên .
_ Trình tự luân chuyển chứng từ
+ Đối với phiếu thu tiền

Khi khách hàng nộp tiền kế toán lập 2 liên
- Liên 1 lưu tại cuống gốc của phòng kế toán.
- Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Đối với hoá đơn xuất bán
Công ty sử dụng hoá đơn bán hàng mẫu 01-GTGT-3LL
Liên 1: Lu tại cuống gốc để tại phòng kế toán bán hàng
Liên 2: Chuyển cho khách hàng làm chứng từ thanh toán
Liên 3: Chuyển xuống kho để xuất hàng cho khách sau đó được chuyển về phòng
kế toán để kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng .
Qua xem xét trên thực tế các chứng từ và sổ sách của nghiệp vụ bán hàng
mà công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng đang dùng là:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ tổng hợp doanh thu
- Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
- Sổ tổng hợp phải thu của khách hàng
- Các chứng từ ghi sổ
* Hạch toán chi tiết
a. Thu tiền ngay: Sau khi bán hàng, hoá đơn sẽ được chuyển đến phòng kế
toán, thủ quỹ tiến hành thu tiền của khách hàng, ký tên và đóng dấu đã thu tiền vào
hoá đơn, từ đó lập phiếu thu tiền.
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 10 năm 2009 Nợ:
Số: 389 Có:
- Họ và tên Người nhận hàng: Phạm Đức Hải
- Địa chỉ: Thị trấn Kiểu - Yên Định - Thanh Hóa
- Lý do xuất kho: Xuất bán bia cho A. Hải
- Xuất tại kho: Kho thành phẩm nhà máy bia Việt Hưng

STT
Tên hàng hoá,
sản phẩm

số
ĐVT
Số lợng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
a
B
C
D
1
2
3
4
1 Bia hơi lít 5.000 5.000 4.235 21.174.000
Cộng 21.174.000
CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG
TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC)
Tổng số tiền(Viết bằng chữ):Hai mươi mốt triệu, một trăm bảy lăm nghìn đồng,
chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 03 tháng 10 năm
2009
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng
Địa chỉ: TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 2801116666
Họ tên Người mua hàng: Phạm Đức Hải
Tên đơn vị: Đại lý Phạm Đức Hải
Địa chỉ: Thị trấn Kiểu- Yên Định - Th anh Hóa
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Bia hơi
Lít
5.000

3.850
19.250.000
Cộng tiền hàng: 19.250.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.925.000
Tổng cộng tiền thành toán 21.174.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Hai mươi mốt triệu, một trăm bảy lăm nghìn đồng,
chẵn)
)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG
TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC)
Phiếu thu Quyển số: 56
Ngày 03 tháng 10 năm 2009 Số: 952
Nợ TK: 111
Có TK: 5111
Họ tên người nộp tiền: Phạm Đức Hải Có TK: 33311
Địa chỉ: Thị trấn Kiểu - Yên Định - Thanh Hóa
Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền hàng, ngày 03/10
Số tiền: 21.174.000 (đồng)
(Viết bằng chữ): Hai mươi mốt triệu, một trăm bảy lăm nghìn đồng, chẵn
Kèm theo:01 chứng từ gốc.
b. Bán chịu cho khách hàng
Sau khi giao hàng, khách hàng ký nhận vào chứng từ thì hàng hóa đước xác
nhận là đã được tiêu thụ.
Đây là trường hợp khách hàng mua chịu nên căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế
toán phản ảnh vào chứng từ ghi sổ chi tiết thanh toán với người mua.

Ngày 03 tháng 10 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập Thủ quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) tiền phiếu (Ký, họ tên)
đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG
TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC)
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 10 năm 2009 Nợ: 632
Số: 541 Có: 155
- Họ và tên Người nhận hàng: Vũ Xuân Vinh
- Địa chỉ: Thị trấn Kiểu - Yên Định – Thanh Hóa
- Lý do xuất kho: Xuất bán bia cho A. Vinh
- Xuất tại kho: Kho thành phẩm nhà máy bia Việt Hưng
STT
Tên hàng hoá,
sản phẩm

số
ĐVT
Số lợng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
a

B
C
D
1
2
3
4
1 Bia chai Thùng 200 200 72.600 14.520.000
Cộng 14.520.000
Tổng số tiền(Viết bằng chữ):Mười bốn triệu,năm trăm hai mười nghìn đồng, chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 03 tháng 10 năm
2009
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

×