Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn HVTC Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản xuất Nhựa Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.01 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản xuất Nhựa Việt Nhật" là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế của công ty
TNHH Sản xuất Nhựa Việt Nhật, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo, ThS
Ngô Xuân Tỵ. Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
1
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 KPCĐ Kinh phí công đoàn
5 CCDC Công cụ dụng cụ
6 CPSX Chi phí sản xuất
7 TK Tài khoản
8 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
9 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
10 CPSXC Chi phí sản xuất chung
11 TSCĐ Tài sản cố định
12 NVL Nguyên vật liệu
13 GTGT Giá trị gia tăng
14 KKTX Kê khai thường xuyên
15 KKĐK Kiểm kê định kỳ
16 ĐVT Đơn vị tính
17 BPSX Bộ phận sản xuất
18 KC Kết chuyển
19 NKC Nhật ký chung


Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
2
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, hay
nói cách khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung cầu,
quy luật giá trị và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị trường. Để sản phẩm
của mình có thể đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy công tác
nghiên cứu thị trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng cao chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải sử
dụng và quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả, phải hạch toán chính
xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính chính xác giá thành sản
phẩm. Từ đó có những biện pháp giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh
trên thị trường.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành sản
phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của
toàn ngành, toàn xã hội.
Làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định
được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những
thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra những biện
pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty TNNH Sản xuất Nhựa Việt Nhật chuyên sản xuất và mua bán
các sản phẩm ngành nhựa, đồ trang trí nội, ngoại thất, hàng tiêu dùng,… Sản
phẩm của công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty cùng ngành
trong và ngoài nước. Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty.

Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
1
Luận văn tốt nghiệp
Là một sinh viên của trường Học Viện Tài Chính, trải qua quá trình thực
tập tại Công ty TNHH Sản xuất Nhựa Việt Nhật, em đã được đi sâu tìm hiểu cơ
cấu tổ chức và công tác quản lý bộ máy của công ty cũng như thấy được tầm
quan trọng của công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất
Nhựa Việt Nhật” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của khóa luận gồm 3 chương sau:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất Nhựa Việt Nhật
Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất
Nhựa Việt Nhật
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kế toán Công ty Sản xuất
Nhựa Việt Nhật, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS Ngô
Xuân Tỵ và các thầy cô giáo trong khoa kế toán, nhưng do thời gian và trình độ
kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên bài
luận của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo ThS Ngô
Xuân Tỵ và các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ phòng Tài chính –
Kế toán của Công ty TNHH Sản xuất Nhựa Việt Nhật đã giúp em hoàn thành
khóa luận này.
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15

2
Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lã Thu Thảo
CHƯƠNG 1
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
3
Luận văn tốt nghiệp
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các
loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ trong
một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của CPSX là:
+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất gắn liền với mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu
hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
+ CPSX được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong

một khoảng thời gian xác định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí
được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
4
Luận văn tốt nghiệp
Xét về mặt bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.
Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và về
mặt lượng.
+ Về mặt phạm vi: nói đến CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ
nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn
nói đến giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng CPSX nhất định, tính cho một
đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Ví dụ: khoản chi phí trả trước là khoản
chi phí đã chi ra trong kỳ, có tác dụng trong nhiều kỳ, để giá thành sản phẩm ổn
định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm
trong kỳ còn lại phải phân bổ cho kỳ sau. Hay khoản chi phí phải trả thực tế
chưa phát sinh trong kỳ này nhưng vẫn được trích trước một phần vào giá thành
sản phẩm trong kỳ.
+ Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
CPSX của kỳ trước chuyển sang và một phần của CPSX phát sinh trong kỳ:
Giá thành
sản xuất
=
CPSX dở

dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành
sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác
định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế
- tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy định đó đôi khi
không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và tính giá thành sản phẩm,
đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng, đầy đủ để sử
dụng thông tin cho thích hợp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong đó
kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của nó
kế toán cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận cũng
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
5
Luận văn tốt nghiệp
như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự
toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản lí cần biết
rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh hưởng của yếu
tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích cực, khai thác và sử
dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn, không ngừng nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hoá phong phú
đa dạng thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành sản
phẩm. Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập

hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ
phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng phương
pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đoán chi
phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để
góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là chỉ tiêu
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
6
Luận văn tốt nghiệp
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính
đúng, tính đủ CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành
hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như từng sản
phẩm lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân công
và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch,

các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong quá trình sản xuất để đề ra các
biện pháp ngăn chặn kịp thời .
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kết quả từng phần
cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng sản phẩm, từng hợp đồng, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiệu quả .
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời cho các hợp đồng
đến hạn. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng hợp
đồng từng bộ phận, tổ, đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập các
báo cáo về CPSX và giá thành, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu
ích về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp .
1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
7
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1. Phân loại CPSX
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, CPSX kinh doanh gồm
nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình
sản xuất cũng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng
khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý CPSX không thể chỉ dựa vào số liệu
phản ánh tổng hợp CPSX mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi
phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ CPSX hoặc
từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng sản phẩm, theo từng nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, phân loại CPSX là một yêu cầu tất yếu
để hạch toán chính xác CPSX và tính giá thành sản phẩm. Phân loại CPSX một
cách khoa học và thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với công

tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng để kế
hoạch hoá, kiểm tra và phân tích CPSX của toàn bộ doanh nghiệp, thúc đẩy
không ngừng việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý CPSX, hạ giá thành, phát huy hơn
nữa vai trò của công tác kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin mà CPSX
được phân loại theo các cách sau :
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tế của chi phí sắp xếp
những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yếu tố chi
phí. CPSX bao gồm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công :
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
8
Luận văn tốt nghiệp
Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những khoản
phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh nghiệp phải trả
cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn.
Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được tính
vào chi phí theo quy định hiện hành: 24% bảo hiểm xã hội, 4,5% bảo hiểm y tế,
2% kinh phí Công đoàn, 2% bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi phí
khấu hao TSCĐ phải trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ .

- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện, tiền
nước, điện thoại
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuế môn
bài, thuế đất,
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của
toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi phí
đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra được
một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì những
chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những yếu tố liên
quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá trong toàn bộ CPSX kinh doanh trong một thời kỳ của
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
9
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp và nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố cấu thành chi
phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ xây dựng kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao động vào phục vụ cho công tác thống
kê theo yếu tố.
* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (hay phân loại chi phí theo
khoản mục giá thành)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế
của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản
mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không
phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX kinh doanh
trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ
dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó không
bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài sản xuất .
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản
phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo từng
đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi
phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
- CPSX chung :
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
10
Luận văn tốt nghiệp
Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất và
những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản
xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ
đội sản xuất .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất như: chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê sửa chữa
TSCĐ
+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như :
trích sửa chữa lớn TSCĐ
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi

phí đã nêu trên phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như : chi về văn phòng
phẩm, bảo hộ lao động, công tác phí
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu
cầu quản lý CPSX theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu,
định mức tiền lương ), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành. Kế toán
sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất của
sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch
giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể phân tích đánh giá
những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp thích ứng nhằm giảm
bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
11
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán CPSX còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như: căn cứ
vào mối quan hệ giữa CPSX kinh doanh với số lượng, khối lượng sản phẩm
hoàn thành để chia CPSX thành chi phí cố định và chi phí biến đổi; căn cứ vào
phương pháp kế toán tập hợp chi phí để chia chi phí thành chi phí trực tiếp và
chi phí phân bổ gián tiếp
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, để giúp cho việc nghiên cứu và
quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành.
* Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí giá thành:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, CPSX chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
CPSX chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại biến phí

trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực
tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
+ Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí ngoài giá thành sản phẩm sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
* Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành:
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
12
Luận văn tốt nghiệp
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm tính trên cơ sở CPSX
kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
+ Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên
cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản
phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp CPSX
theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán
CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán CPSX phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp

Đối tượng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng, giai
đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh
nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau.
Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp CPSX
chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp CPSX sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
13
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí. Với những chi phí sử dụng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( sản phẩm đơn chiếc, hàng
loạt sản phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản
xuất vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan
đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan theo công thức sau:
Bước 1: H =
T
C

Trong đó: H : hệ số phân bổ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi

phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp cụ
thể. C
i
= H xT
i
Trong đó: C
i
là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của
đối tượng i
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
14
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định
theo công thức:
Chi phí
NVLTT thực
tế phát sinh
trong kỳ
=
Trị giá
NVLTT

còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT
còn lại cuối
kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập
hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là: phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem lại
nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi,…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
15
Luận văn tốt nghiệp


Chú giải sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi
như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
TK 152 (611)
TK 133
TK 111, 112,331
TK 154(631)
TK 154 (631)
TK 632
(3b)
(2)
(5)
(6)
(4)
(1) (3a)
TK 621 TK 152 (611)
16
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,

KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường
hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp
chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân
bổ hợp lý.
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực
tiếp là: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương,…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – chi phí
nhân công trực tiếp.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
17
Luận văn tốt nghiệp
Chú giải sơ đồ:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng gánh chịu
chi phí
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSX chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung
được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
TK 335

TK 632
TK 338
(1) (4)
(2)
(3)
(5)
18
Luận văn tốt nghiệp
tường yếu tố chi phí, mặt khác CPSX chung còn phải được tổng hợp theo chi phí
cố định và chi phí biến đổi.
CPSX chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Nếu mức sản
phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì CPSX chung cố định
được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất
thấp hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
- CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 - CPSX
chung
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
19
Luận văn tốt nghiệp
Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên
(2): Chi phí vật liệu
(3): Chi phí công cụ dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền

(6): CPSX chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
TK 334,338 TK 627 TK 154 (631)
TK 152
TK 632
TK 153, 142, 242
(1)
(6)
(2)
(3)
(7)
TK 214
TK 111, 112, 141,331
(5)
(4)
20
Luận văn tốt nghiệp
(7): CPSX chung dưới mức công suất không được tính vào giá thành sản phẩm
mà tính vào giá vốn hàng bán
1.3.3.4. Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung, kế toán sẽ
tiến hành kết chuyển các loại chi phí này để tập hợp CPSX chung toàn doanh
nghiệp.
Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ
mà tài khoản kế toán sử dụng có sự khác nhau: TK 154 hoặc TK 631.
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo PP KKTX:
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
21

Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15
TK 621 TK 154
TK 155
TK 622
TK 157
TK 627
TK 632
Phân bổ, k/c chi phí NVLTT
Phân bổ, k/c chi phí NCTT
Phân bổ, k/c chi phí SXC
K/c các khoản làm giảm giá
thành
Giá thành thực tế SP nhập kho
Giá thành thực tế SP gửi bán
Giá thành thực tế SP
bán ngay không qua kho
TK 138, 152
TK 632
CP NVLTT
vượt
trên mức bình thường
CP NCTT vượt
trên mức bình thường
CPSXC dưới mức công suất không được tính vào Zsp
22
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo PP KKĐK:
AA
Sinh viên: LÃ THU THẢO Lớp CQ47/21.15

TK 154 TK 631
TK 611
TK 621
TK 632
TK 622
TK 334, 338
TK 627
TK 111,214,152…
TK 632
TK 138, 811,111
Kết chuyển CPSX dở dang đầu
kỳ
Kết chuyển CPSX
dở dang cuối kỳ
CP NVLTT phát sinh trong kỳ
Kết chuyểnCPNVLTT
cuối kỳ
Các khoản làm giảm
giá thành
Tập hợp CP NCTT
Kết chuyển CP NCTT cuối
kỳ
Tập hợp CP SXC
Kết chuyển CP SXC được phân bổ
Kết chuyển CP SXC không được phân bổ
Kết chuyển giá thành
thực tế sx sp hoàn
thành trong kỳ
23

×