Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

luận văn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp đề tài Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Trường Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.73 KB, 71 trang )

Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
1
Lời nói đầu

Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn kinh doanh không chỉ là điều
kiện tiên quyết đối với sự ra đời mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai
trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển. Trong cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, nếu Vốn cố định đƣợc ví nhƣ xƣơng cốt của cơ thể sống thì
Vốn lƣu động đƣợc ví nhƣ huyết mạch của cơ thể đó. Vốn lƣu động đƣợc ví
nhƣ vậy có lẽ bởi sự tƣơng đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của Vốn lƣu
động đối với “cơ thể” doanh nghiệp. Vốn lƣu động là bộ phận rất quan trọng
trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thƣờng chiếm tỷ trọng rất lớn ở những
doanh nghiệp có hoạt động xây dựng là chủ yếu. Có thể nói trong doanh
nghiệp xây dựng Vốn lƣu động là bộ phận tạo ra doanh thu nhiều nhất. Theo
đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lƣu động là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác quản lý tài chính liên quan tới sự
sống còn của doanh nghiệp xây dựng.
Nƣớc ta trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với
cơ chế chính sách mở cửa, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa, từng bƣớc hội nhập
sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới điều này mang đến nhiều cơ hội và cả thách
thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trong đó hiệu quả sử dụng vốn là một
vấn đề đang đƣợc quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính
của các doanh nghiệp ở Việt Nam đặc biệt là hiệu quả sử dụng Vốn lƣu động
còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta
không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính
thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững đƣợc trong môi trƣờng cạnh tranh
quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu. Vấn đề đặt ra là Vốn lƣu động lấy ở
đâu và quản lý nhƣ thế nào cho có hiệu quả đặt ra cho nhiều doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng


VLĐ trong doanh nghiệp và trong thời gian thực tập tại Công ty Trƣờng
Thành em mạnh dạn chọn chuyên đề “Vốn lưu động và các giải pháp nâng
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
2
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Trường Thành – Bộ Đội
Biên Phòng”.
Luân văn sẽ đƣa ra một số giải pháp góp phần giải quyết vấn đề huy
động và sử dụng hiệu quả VLĐ của Công ty, bố cục luận văn gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG I: Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
CHƢƠNG II: Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hiệu quả vốn
lưu động tại công ty Trường Thành – Bộ Đội Biên Phòng.
CHƢƠNG III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty Trường Thành.
Với sự giúp đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình của giảng viên hƣớng dẫn, cùng
với sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính - kế toán Công
ty Trƣờng Thành, luận văn đã đƣợc hoàn thành.
Qua đây cho em gửi lời cảm ơn cô hƣớng dẫn Th.s Phạm Thị Vân Anh,
ban lãnh đạo và các anh chị ở Công ty Trƣờng Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành luận văn này.
Với kiến thức và sự hiểu biết còn nhiều khiếm khuyết, luân văn của em
trình bày không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong đƣợc sự
đóng góp và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2011.
Sinh viên
Nguyễn Đức Ngọc






Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
3
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.

1.1. Vốn lƣu động của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, kết cấu của vốn lƣu động
trong doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lƣu động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tƣ liệu lao động,
các doanh nghiệp còn cần các đối tƣợng lao động (nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, bán thành phẩm) thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị của nó đƣợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hoá.
Những đối tƣợng lao động nói trên nếu xét về mặt hình thái hiện vật đ-
ƣợc gọi là các tài sản lƣu động, còn về hình thái giá trị thì đƣợc gọi là vốn lƣu
động của doanh nghiệp.
Biểu hiện dƣới dạng vật chất của vốn lƣu động gồm: Tài sản lƣu động
sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông.
Tài sản lƣu động sản xuất của doanh nghiệp: Bao gồm những vật tƣ dự
trữ cho quá trình sản xuất, các vật tƣ nằm trong quá trình chế biến và những t-
ƣ liệu lao động không đủ tiêu chuẩn cho tài sản cố định. Vậy tài sản lƣu động
sản xuất bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, sản

phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
Tài sản lƣu động lƣu thông gồm có: Các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trƣớc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lƣu động sản xuất và
tài sản lƣu động lƣu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau,
đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thƣờng
xuyên, liên tục.
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
4
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá_tiền tệ. Để hình thành nên tài sản
lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông doanh nghiệp nào cũng cần
phải chi ra một số vốn đầu tƣ ban đầu nhất định để đầu tƣ vào các tài sản đó.
Số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu tƣ, mua sắm các tài sản lƣu động của doanh
nghiệp đƣợc gọi là vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Vốn lƣu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Quá trình này đƣợc diễn ra liên tục và thƣờng
xuyên lặp lại theo chu kỳ đƣợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn
lƣu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lƣu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện và sự vận động, chuyển hoá hình thái biểu hiện của vốn l-
ƣu động đƣợc mô tả qua sơ đồ sau :
T - H SX H’ - T’ (Trong đó: T’ = T + DT)
Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lƣu thông, quá trình vận động
của vốn lƣu động đƣợc thực hiện theo trình tự sau:

T - H - T’
(Trong đó: T’ = T + DT)


Sự vận động các vốn lƣu động trải qua các gia đoạn và chuyển hoá từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tƣ hàng hoá dự trữ và vốn sản
xuất, rồi cuối cùng trở lại về hình thái vốn tiền tệ ban đầu đƣợc gọi là sự tuần
hoàn vốn lƣu động. Cụ thể, sự tuần hoàn vốn lƣu động đƣợc chia thành các
giai đoạn sau:
+ Giai đoạn một (T - H): Bắt đầu vòng tuần hoàn, vốn lƣu động dƣới hình
thái vốn bằng tiền (T) đƣợc dùng để mua các loại đối tƣợng lao động để dự
trữ sản xuất (H). Nhƣ nguyên liệu, vật liệu bán thành phẩm, phụ tùng thay thế.
Vậy ở giai đoạn này vốn lƣu động đã hình thành từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vật tƣ, hàng hoá.
+ Giai đoạn hai (H SX H’): ở giai đoạn này, doanh nghiệp tiến hành
thực hiện các hoạt dộng sản xuất sản phẩm. Các vật tƣ dự trữ sản xuất (H) đi
dần vào sản xuất và trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm mới (H’) đƣợc
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
5
tạo ra. Vậy trong giai đoạn này vốn lƣu động từ hình thái vốn sản phẩm dở
dang chuyển sang hình thái hình thái vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn ba (H’- T’): Trong giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành thực
hiện việc tiêu thụ sản phẩm (H’) và thu tiền về (T’). Vậy vốn lƣu động ở giai
đoạn này đã chuyển từ hình thái vốn thành phẩm sang hình thái vốn bằng tiền
và kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn lƣu động .
Do quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra một cách thƣờng
xuyên, liên tục nên vốn lƣu động cũng tuần hoàn không ngừng; đƣợc lặp đi,
lặp lại có tính chất chu kỳ và đƣợc gọi là chu chuyển của vốn lƣu động. Vì sự
chu chuyển của vốn lƣu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc th-
ƣờng xuyên tồn tại các bộ phận vốn lƣu động khác trên các giai đoạn khác
nhau của quá trình tái sản xuất.
 Đặc điểm của vốn lƣu động:

- Vốn lƣu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện từ dạng tiền tệ sang dạng phi tiền tệ và ngƣợc lại.
- Vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đƣợc hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lƣu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.1.2. Phân loại vốn lƣu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại vốn lƣu động theo các tiêu thức khác nhau, phù hợp với
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp khác nhau. Thông thƣờng có những
cách phân loại sau đây:
 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lƣu động thành:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
- Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
6
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lƣợng tiền cần thiết
nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dƣới hình thức bán trƣớc trả sau. Ngoài ra, với
một số trƣờng hợp mua bán vật tƣ khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải
ứng trƣớc tiền mua hàng cho ngƣời cung ứng, từ đó hình thành nên các khoản
tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn về hàng tồn kho gồm: Vốn vật tƣ dự

trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Trong doanh nghiệp thƣơng mại,
vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Xem xét một
cách chi tiết, vốn về hàng tồn kho bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính; vốn
vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ; vốn sản phẩm dở dang; vốn về chi phí trả trƣớc; vốn thành
phẩm.
Việc phân loại vốn lƣu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết đƣợc kết cấu vốn lƣu động theo
hình thái biểu hiện để định hƣớng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
 Dựa theo vai trò của vốn lƣu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lƣu động đƣợc chia thành ba loại:
* Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tƣ dự
trữ cho sản xuất , khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá trị những vật tƣ dự trữ dùng trong sản
xuất dùng cho việc hình thành sản phẩm nhƣng không hợp thành thực thể chủ
yếu của sản phẩm .
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
7
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế
mỗi khi sửa chữa tài sản cố định .
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị những tƣ liệu lao động nhỏ có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
* Vốn lƣu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất. Bao gồm:

- Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị những sản phẩm dở dang dùng trong
quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi
chế biến tiếp.
- Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm dở dang nhƣng khác
dở dang ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều gia đoạn chế biến nhất định.
- Vốn về các khoản chi phí chờ kết chuyển: Là những phí tổn chi ra trong
kỳ nhƣng có tác dụng trong nhiều kỳ sản xuất. Vì thế, chƣa tính hết một lần
vào giá thành trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
* Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông. Bao gồm:
- Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho tiêu thụ.
- Vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua bán vật tƣ hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lƣu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có các biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lƣu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.1.3. Kết cấu vốn lƣu động.
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định đƣợc kết cấu
vốn lƣu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Kết cấu vốn lƣu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lƣu động
chiếm trong tổng số. Ở trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lƣu
động cũng không giống nhau. Vì vậy, việc phân tích kết cấu vốn lƣu động của
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
8
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy đ-
ƣợc tình hình vốn lƣu động và tỷ trọng của mỗi khoản vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Từ đó, xác định đƣợc đúng đắn các trọng điểm và có những
biện pháp quản lý vốn lƣu động hiệu quả hơn.

1.1.1.4. Vai trò của vốn lƣu động.
- Vốn lƣu động có vai trò và vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vốn lƣu động là bộ phận không thể thiếu đƣợc đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, là bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động sẽ
làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung tăng lên.
- Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là vì lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở
rộng. Lợi nhuận tác động trực tiếp lên tất cả các mặt hoạt động, ảnh hƣởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, làm thế nào để có
lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu hƣớng tới của các doanh
nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải tăng cƣờng công tác
tổ chức, quản lý kinh doanh.Trong đó, quan trọng nhất là việc tổ chức, quản
lý và sử dụng vốn lƣu động.
- Sự luân chuyển nhanh hay chậm của vốn lƣu động biểu hiện việc sử
dụng vật tƣ tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lƣu thông
có hợp lý hay không.
1.1.2. Nhu cầu vốn lƣu động và các phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn
lƣu động.
1.1.2.1. Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lƣu động là nhu cầu thƣờng xuyên, cần thiết đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình thƣờng,
liên tục, đạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lƣu
động thƣờng xuyên cần thiết là nội dung quan trọng đối với hoạt động tài
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
9
chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, mọi nhu cầu

về vốn lƣu động cho sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải từ tài trợ
thì điều này lại càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực vì: Việc xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lƣu động giúp cho doanh nghiệp tránh đƣợc tình trạng
ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động; đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến
hành bình thƣờng và liên tục; không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu
vốn kinh doanh; là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ
Nhu cầu vốn lƣu động là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp
phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lƣợng dự trữ hàng tồn kho và khoản
cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có
thể đƣợc xác định theo công thức



Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lƣu động quá cao sẽ không
khuyến khích doanh nghiệp khai thác các tiềm năng, tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động gây nên tình trạng ứ đọng vốn vật tƣ hàng hoá, vốn luân chuyển chậm
và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngƣợc
lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lƣu động quá thấp sẽ gây nên tình
trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về vốn, gây nhiều thiệt hại do tốc độ sản xuất
bị ngƣng trệ vì thiếu vật tƣ do doanh nghiệp thiếu vốn nên sẽ phải đi vay đột
xuất với những điều kiện nặng nề về lãi suất, do vậy sẽ làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Quan trọng hơn là việc thiếu vốn nên doanh nghiệp không
thực hiện đƣợc các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng thanh toán,
từ đó làm mất uy tín đối với khách hàng.
Nhƣ vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lƣu động là căn cứ để kiểm
tra tình hình sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
Nhu cầu vốn lƣu
động thƣờng xuyên

=
Mức dự trữ
hàng tồn
kho
+
Khoản phải
thu từ
khách hàng
-
Khoản phải trả nhà
cung cấp và các
khoản nợ phải trả có
tính chất chu kỳ
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
10
động sản xuất kinh doanh và tạo cơ sở cho sự luân chuyển vốn lƣu động đƣợc
thuận lợi.
Tuy nhiên, do nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp là một đại lƣợng
không cố định và chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố nhƣ: Quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, sự biến động giá cả các loại
vật tƣ hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất, chính sách, chế độ
về lao động và tiền lƣơng đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp nên để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, giảm thấp tƣơng đối nhu cầu vốn l-
ƣu động không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác
động đến các nhân tố ảnh hƣởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết doanh nghiệp
có thể sử dụng các phƣơng pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiên cụ thể từng

doanh nghiệp mà có thể lựa chọn phƣơng pháp thích hợp. Về mặt lý thuyết,
nhìn chung có ba phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động chủ yếu là:
Phƣơng pháp trực tiếp, phƣơng pháp gián tiếp. Song trên thực tế, phƣơng
pháp gián tiếp đƣợc sử dụng khá phổ biến. Vì phƣơng pháp này đã khắc phục
đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp trực tiếp. Mặt khác, việc tính toán, xác
định nhu cầu vốn lƣu động theo phƣơng pháp gián tiếp là đơn giản, giúp
doanh nghiệp ƣớc tính đƣợc nhanh chóng nhu cầu vốn lƣu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu nguồn tài trợ phù hợp, phù hợp với điều kiện kinh
doanh trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Phƣơng pháp trực tiếp:
Nội dung cơ bản của phƣơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hƣởng trực tiếp đến lƣợng vốn lƣu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định
nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên. Cách tính chung của phƣơng pháp này là
đi xác định vốn tồn kho dự trữ, nợ phải thu và nợ phải trả.
Công thức tổng quát:


Nhu cầu vốn
lƣu động
=
Vốn tồn kho
dự trữ
+
Nợ phải thu
-
Nợ phải trả
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
11

+ Xác định vốn tồn kho dự trữ gồm:
Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hoá:



Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:



Nhu cầu vốn về chi phí trả trƣớc:



Nhu cầu vốn thành phẩm:


+ Nợ phải thu đƣợc xác định nhƣ sau:



+ Nợ phải trả đƣợc xác định nhƣ sau:


Phƣơng pháp này có ƣu điểm là tính toán chính xác nhu cầu vốn lƣu động.
Tuy nhiên việc tính toán lại tƣơng đối phức tạp, khối lƣợng tính toán nhiều,
tốn thời gian.
- Phƣơng pháp gián tiếp: Gồm 2 phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp dựa vào thống kê kinh nghiệm của các doanh nghiệp cùng
ngành. Việc xác định nhu cầu vốn theo phƣơng pháp này là dựa vào hệ số vốn
Nhu cầu vốn dự trữ

nguyên vật liệu,
hàng hoá
=
Số ngày dự trữ cần
thiết về nguyên vật
liệu, hàng hoá
x
x
Chi phí nguyên
vật liệu, hàng
hoá
Nhu cầu vốn sản
phẩm dở dang
=
Chi phí sản xuất
sản phẩm bình
quân một ngày
x
x
Chu kỳ sản
xuất sản phẩm
Nhu cầu vốn
thành phẩm
=
Giá vốn hàng bán
bình quân mỗi ngày
x
x
Số ngày dự trữ
thành phẩm

Nhu cầu
vốn chi phí
trả trƣớc
=
Số dƣ chi phí
trả trƣớc ở
đầu kỳ
x
x
Chi phí sản xuất dự
kiến phân bổ vào giá
thành sản phẩm
+
Chi phí trả
trƣớc dự kiến
phât sinh
Số nợ phải
thu
=
Doanh thu tiêu
thụ bình quân
ngày
x
Kỳ thu hồi nợ
bình quân
Số nợ phải
trả
=
Thời gian
đƣợc chịu

x
Giá trị vật tƣ hàng hoá
mua chịu bình quân
trong 1 ngày
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
12
lƣu động tính theo doanh thu đƣợc rút từ thực tế hoạt động của các doanh
nghiệp cùng ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo
doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lƣu động cần thiết.
+ Phƣơng pháp dựa vào báo cáo tài chính các năm trƣớc để tính theo tỷ lệ
phần trăm trên doanh thu. Đây là phƣơng pháp dự báo nhu cầu tài chính ngắn
hạn và đơn giản. Khi áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời thực hiện phải
hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất, tính
chất của sản phẩm, tính thời vụ, ) và phải hiểu tính quy luật của mối quan hệ
giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản, tiền vốn, phân phối lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:
. Bƣớc 1: Tính số dƣ bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
. Bƣớc 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ
chặt chẽ với doanh thu và tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.
. Bƣớc 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ƣớc tính nhu cầu vốn lƣu động cho
năm kế hoạch trên cơ sở dự kiến năm kế hoạch.
. Bƣớc 4: Định hƣớng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn lƣu động trên cơ
sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
1.1.3. Nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn.

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn huy động, có thể phân chia
nguồn vốn lƣu động thành hai loại:
- Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lƣu động thƣờng xuyên cần thiết. Nguồn vốn lƣu
động thƣờng xuyên tại một thời điểm đƣợc xác định nhƣ sau:


Nguồn vốn lƣu
động thƣờng
xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thƣờng xuyên của
doanh nghiệp.
-
Giá trị còn lại của tài sản
cố định và các tài sản dài
hạn khác.
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
13
Trong đó:


Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động
trong tổ chức đảm bảo vốn cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lƣu động tạm thời là nguồn vốn lƣu động có tính chất ngắn
hạn dƣới một năm, chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời
về vốn lƣu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn

này bao gồm khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp.
Việc phân loại nguồn vốn lƣu động nhƣ trên giúp cho ngƣời quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm
đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong
doanh nghiệp mình.
1.1.3.2. Theo quan hệ sở hữu vốn.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn lƣu động của doanh nghiệp đƣợc hình
thành từ hai nguồn
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Biểu hiện quyền sở hữu của ngƣời chủ về các tài
sản hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn này đƣợc tạo nên từ hai nguồn là
nguồn vốn ban đầu của chủ sở hữu và nguồn vốn tự bổ sung.
- Nguồn nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh
mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế gồm:
Vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng hay các cá
nhân khác và vốn vay dƣới hình thức trái phiếu, vốn chiếm dụng của các đối
tƣợng khác.
Nhƣ vậy, doanh nghiệp có rất nhiều cách huy động vốn để tài trợ cho vốn
lƣu động. Mỗi hình thức huy động vốn đều có những ƣu nhƣợc điểm nhất
định. Vấn đề đặt ra là ngƣời quản lý tài chính doanh nghiệp phải tính toán,
cân nhắc để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ƣu cho doanh nghiệp để vừa
Nguồn vốn thƣờng
xuyên cần thiết
=
Vốn chủ sở hữu
+
Nợ dài hạn
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07

14
đảm bảo quyền tự chủ tài chính, giảm rủi ro, vừa có chi phí sử dụng vốn thấp
nhất nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao.
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động và sử dụng vốn.
Vốn lƣu động có thể đƣợc hình thành từ hai nguồn sau:
- Nguồn vốn bên trong:
+ Vốn điều lệ đƣợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập
hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình hoạt động.
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ từ lợi
nhuận để lại.
- Nguồn vốn bên ngoài:
+ Nguồn vốn đi vay là khoản vốn vay từ các ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp và các doanh nghiệp
khác.
+ Nguồn vốn góp liên doanh liên kết từ các bên tham gia liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn huy động thông qua thị trƣờng vốn nhƣ phát hành trái phiếu,
cổ phiếu.
Việc phân chia vốn lƣu động theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy
đƣợc cơ cấu từng nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Từ góc độ nhà tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ƣu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mìnhvà đạt đƣợc hiệu quả cao
trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh tổng hợp
những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng nhƣ
quản lý toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trƣởng và phát triển.

Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
15
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đƣợc hiểu nhƣ là một
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu đƣợc (lợi nhuận) với chi phí
bỏ ra. Một doanh nghiệp đƣợc coi là hoạt động có hiệu quả nếu doanh nghiệp
hoạt động lấy thu bù chi có lãi và ngƣợc lại.
Do những đặc điểm vận động của vốn lƣu động nên hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động chủ yếu đƣợc phản ánh qua tốc độ luân chuyển vốn lƣu động. Kết
quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của việc tổ
chức sử dụng vốn lƣu động và do chất lƣợng công tác quản lý, sử dụng vốn
lƣu động chi phối. Mặt khác, việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn lƣu động
góp phần giảm chi phí, hạ thấp giá vốn hàng bán tạo lợi thế cạnh tranh giúp
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả là cơ sở thực hiện yêu cầu của cơ chế
hạch toán kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, trên cơ sở đó tự chủ về kinh
doanh, về tài chính, rút ngắn thời gian chu chuyển vốn lƣu động giúp doanh
nghiệp giảm số vốn tài trợ cho lƣu động, tăng tốc độ tái sản xuất. Vì vậy cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt thì việc sử dụng vốn lƣu động sao cho có hiệu quả cao là
mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải có biện pháp để
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lƣu động đƣợc biểu hiện trƣớc hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lƣu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lƣu

động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lƣu động của doanh
nghiệp càng lớn và ngƣợc lại.
+ Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển (số ngày của một vòng
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
16
quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lƣu động phản ánh số vòng quay vốn đƣợc
thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thƣờng tính trong một năm. Công thức
tính toán nhƣ sau :

V
M
L

Trong đó:
L: Là số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lƣu động trong kỳ.
M : Là tổng mức độ luân chuyển vốn trong kỳ.
V: Là vốn lƣu động bình quân trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn
lƣu động. Công thức xác định nhƣ sau:

M
360V
K HoÆc
L
360
L
N

K

Trong đó:
K: Là kỳ luân chuyển vốn lƣu động.
N: Là số ngày trong kỳ.
Vòng quay vốn lƣu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đƣợc
rút ngắn và chứng tỏ vốn lƣu động càng đƣợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức nêu trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng
giá trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó đƣợc xác định
bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp
cho ngân sách Nhà Nƣớc.
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lƣu động do tăng tốc độ luân chuyển(đồng).
Mức tiết kiệm vốn lƣu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đƣợc biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tƣơng đối.
Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm
tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng
kể quy mô vốn lƣu động. Công thức xác định số vốn lƣu động tiết kiệm tƣơng
đối nhƣ sau:
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
17
- Cách 1:

)K(K)
360
M
(V
01
1

tk

- Cách 2:


Trong đó :
V
tk
: Là vốn lƣu động tiết kiệm.
M
1
: Là tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
1
, K
0
: Là kỳ luân chuyển năm kế hoách và năm báo cáo.
L
1
, L
0
: Là số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
1.2.2.3. Hàm lƣợng vốn lƣu động (mức đảm nhận vốn lƣu động).
Là số vốn lƣu động cần có để đạt đƣợc một đồng doanh thu. Đây là chỉ
tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và đƣợc tính bằng
cách lấy vốn lƣu động bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện
trong kỳ.




1.2.2.4. Một số chỉ tiêu khác.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động (%).
Đƣợc tính bằng cách lấy tổng số lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc lợi nhuận sau
thuế) chia cho số vốn lƣu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn lƣu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trựớc thuế (hoặc
sau thuế). Mức doanh lợi vốn lƣu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động càng cao.



Hàm lƣợng VLĐ
=
VLĐ
Doanh thu thuần
V
tk
=
M
1
L
1
-
M
1
L
0
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lƣu động
=
Lợi nhuận trƣớc thuế (sau thuế)

VLĐ
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
18
- Số vòng quay hàng tồn kho(vòng): Phản ánh số lần hàng tồn kho luân
chuyển trong kỳ, nó có công thức xác đinh:



Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì phản ánh số hàng tồn kho đƣợc
chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác càng nhanh hay hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động càng cao.
- Số vòng quay các khoản phải thu (vòng): Phản ánh tốc độ thu hồi vốn
trong thanh toán của DN, công thức xác định nhƣ sau:



Số vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu là nhanh, DN tổ chức tốt công tác thu hồi nợ và vốn của DN bị chiếm
dụng càng ít.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Phản ánh khả năng của DN trong việc trả nơ ngay mà không dựa vào việc
bán các loại vật tƣ hàng hoá.



Hệ số này nếu >=1 có thể thấy tình hình tài chính của DN là khả quan,
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn là cao.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này càng cao thì khả năng

thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Nó đƣợc xác định nhƣ sau:



Hệ số khả năng
thanh toán hiện
thời
=
Tài sản lƣu động + Đầu tƣ ngắn
hạn
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả
Hệ số
thanh toán
nhanh
=
Tài sản lƣu động
-
Vốn vật tƣ hàng hoá
hohoa
Nợ ngắn hạn trong kỳ
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay
khoản phải thu
=
Doanh thu có thuế
Số dƣ khoản phải thu bình quân

Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
19
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền.



1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của
doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là rất cần thiết đối với
doanh nghiệp, xuất phát từ những lý do sau:
 Xuất phát từ vai trò của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Vốn lƣu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đƣợc của quá trình
sản xuất, ở mỗi chu kỳ kinh doanh vốn lƣu động tồn tại dƣới nhiều hình thái
khác nhau. Để quá trình tái sản xuất đƣợc liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
tiền vốn đầu tƣ vào các hình thái khác nhau của vốn lƣu động, khiến cho các
hình thái đó có đƣợc mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.
- Vốn lƣu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tƣ. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển vốn có thể kiểm tra một cách
toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
 Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, một trong những mục tiêu đƣợc quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Để có thể tối đa hoá lợi nhuận,
doanh nghiệp vừa phải tăng doanh thu, đồng thời phải tối thiểu hoá chi phí.
Mặt khác, trong điều kiện hội nhập nhƣ hiện nay, cạnh tranh giữa doanh
nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc, giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với nhau
càng trở nên gay gắt, chỉ bằng cách tiết kiệm chi phí, đồng thời vẫn đảm bảo
chất lƣợng sản phẩm doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trƣờng. Để

đạt đƣợc điều này, doanh nghiệp phải tăng cƣờng tổ chức quản lý sản xuất,
trong đó công tác quản lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn lƣu động
đƣợc đặt lên hàng đầu.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
20
 Xuất phát từ thực tế quản lý, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại các
doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay.
Trong điều kiện hội nhập nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam gặp
phải rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc
ngoài. Hầu hết các sản phẩm của các doanh nghiệp trong nƣớc đều có giá
thành cao hơn sản phẩm của các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Một trong những
nguyên nhân quan trọng là do trình độ tổ chức quản lý việc sử dụng vốn của
ta còn chƣa cao, phát sinh nhiều chi phí khiến cho giá thành sản phẩm không
có tính cạnh tranh. Một số doanh nghiệp thƣờng xuyên diễn ra tình trạng ứ
đọng vật tƣ, hàng hoá làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị trì trệ, nhiều
doanh nghiệp còn khó thu hồi nợ.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
 Nhân tố khách quan:
Nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của
doanh nghiệp trƣớc tiên phải kể đến chính sách kinh tế của Nhà nƣớc. Đây là
nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nói riêng. Vì

theo từng thời kỳ, tuỳ theo mục tiêu phát triển mà nhà nƣớc có những chính sách
ƣu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có
chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhƣng lại hạn chế với ngành
nghề khác. Bởi vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà Nƣớc.
Nhân tố khách quan thứ hai đó là sự ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế vĩ
mô nhƣ: Lạm phát có thể sẽ dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của
doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trƣợt giá của của tiền tệ, hay các nhân tố
tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng
hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh nghiệp khó tiêu thụ, gây ứ
đọng và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động cũng bị giảm xuống.
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
21
 Các nhân tố chủ quan:
Là những nhân tố nằm bên trong DN, nó tác động trực tiếp đến việc quản
lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nói riêng và sản xuất kinh doanh
nói chung. Nó bao gồm các nhân tố bên trong những hoạt động mua sắm, dự
trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN; công tác tổ chức phân bổ vốn lƣu
động vào các khâu, các thành phần và bao trùm lên là trình độ tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh của DN. Các nhân tố này ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động cũng nhƣ vốn SXKD của DN.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động của doanh nghiệp.
Để sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả, doanh nghiệp phải tìm cách quản lý
tốt nhất các yếu tố cấu thành nên nhu cầu vốn lƣu động, đó là các khoản vốn ở
khâu dự trữ, các khoản nợ phải thu và các loại vốn bằng tiền.
 Quản lý vốn ở khâu dự trữ:
- Xác định đúng nhu cầu dự trữ vật tƣ, hàng hoá cho nhu cầu kinh doanh

trong kỳ.
- Tìm nguồn cung ứng hàng hoá vật tƣ ổn định, thích hợp.
- Quản lý tốt hàng tồn kho để tránh tổn thất ứ đọng, hạ phẩm chất vật tƣ,
hàng hoá.
- Áp dụng các biện pháp tài chính nhƣ mua bảo hiểm, lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
 Quản lý phải thu: Biện pháp quản lý chủ yếu là lựa chọn thể thức thanh
toán qua ngân hàng và có chiến lƣợc bán chịu thích hợp.
 Quản lý vốn bằng tiền:
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách dùng các hình thức chiết khấu,
tăng tốc độ thu hồi dựa vào lợi thế của hệ thống ngân hàng chuyển nhanh số
tiền thu đƣợc vào đầu tƣ sinh lời.
- Xác định nhu cầu tiền mặt: Xác định mức dự trữ tiền mặt vừa đảm bảo
hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo có chi phí thấp nhất.
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
22
- Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Có kế hoặch kiểm kê quỹ thƣờng xuyên, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ
thực tế, đối với tiền gửi ngân hàng, đối chiếu sổ sách kế toán doanh nghiệp
với sổ sách kế toán ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh
lệch (nếu có).













Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
23
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TRƢỜNG THÀNH – BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1.1 Quá trình và hình thành và phát triển của công ty
Công ty Trƣờng Thành là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Bộ Tƣ
Lệnh Bộ Đội Biên Phòng - Bộ quốc phòng. Công ty Trƣờng Thành tiền thân
là Đoàn 88 thuộc Xƣởng sửa chữa vũ khí số 5 thành lập từ những năm 1960
thuộc Cục Hậu Cần Kỹ Thuật Bộ Tƣ Lệnh Công An Nhân Dân Vũ Trang.
Nhiệm vụ của đoàn là xây dựng các công trình bí mật đặc thù, các công trình
phòng thủ kiên cố tại các tuyến biên giới, xây dựng theo lệnh khẩn cấp của Bộ
Tƣ Lệnh Công An Nhân Dân Vũ Trang nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu
khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, địch họa. Năm 1995 Lực Lƣợng Công An
Nhân Dân Vũ Trang thuộc Bộ Nội Vụ chuyển sang Bộ Quốc Phòng quản lý
với tên mới là Bộ Đội Biên Phòng. Thực hiện nghị quyết 08 của Đảng uỷ
quân sự trung ƣơng, ngày 21 tháng 9 năm 1996 Công Ty Trƣờng Thành
chính thức theo quyết định 1575/ QĐ – QP của Bộ Trƣởng Bộ Quốc Phòng
trên cơ sở đoàn xây dựng 88 (cũ)
Tên giao dịch nƣớc ngoài: Truong Thanh Company

Trụ sở chính công ty đặt tại km 11 – Quốc lộ 32 –
Xã Phú Diễn – Huyện Từ Liêm – Hà Nội.
Ngoài ra công ty trụ sở chính ở Hà Nội công ty
còn có văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Website: Logo của công ty
Điện thoại: (04) 7658.281 / 8346.650
Fax: (04)3.8346.650

Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
24
Từ khi thành lập đến nay, lĩnh vực hoạt động chính của Công ty
Trƣờng Thành là xây dựng cơ bản. Hoạt động thi công của Công ty diễn ra
trên phạm vi cả nƣớc, tại nhiều địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
phức tạp. Công ty có nhiều kinh nghiệm thi công các công trình dân dụng,
công nghiệp Công ty đã xây dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ sƣ
có trình độ cao, chuyên môn vững vàng, giàu kinh nghiệm tổ chức thi công
với phƣơng pháp chỉ đạo điều hành và tổ chức thi công tiên tiến, đạt hiệu quả
cao; hệ thống trang thiết bị, máy móc phục vụ thi công có khả năng đáp ứng
đƣợc các công việc có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Trong tổ chức sản xuất,
Công ty luôn quán triệt và thực hiện đầy đủ phƣơng châm: “An toàn, chất
lƣợng, hiệu quả” bằng việc áp dụng chặt chẽ quy trình, quy phạm và các biện
pháp đảm bảo nâng cao chất lƣợng công trình theo tiêu chuẩn Việt Nam. Do
vậy, các công trình do Công ty Trƣờng Thành thi công đều đảm bảo đạt các
yêu cầu về chất lƣợng, kỹ - mỹ thuật, phù hợp với quy mô của dự án đầu tƣ,
bàn giao đúng tiến độ, đem lại hiệu quả thiết thực khi đƣa vào khai thác, sử
dụng, đƣợc các bên đối tác tín nhiệm, tin tƣởng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Công ty Trƣờng Thành là một doanh nghiệp đƣợc chủ động kinh doanh

và hạch toán kinh tế theo luật Doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
đƣợc quy định trong giấy phép và quyết định thành lập công ty:
- Đƣợc vay vốn từ các nguồn của cơ quan nhà nƣớc nhằm phục vụ cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, tự chịu trách nhiệm trang trải công
nợ theo chế độ hiện hành.
- Đƣợc ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh
tế khác nhau, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc liên doanh liên
kết, hợp tác đầu tƣ hoặc nhận ủy thác theo các chức năng.
- Đƣợc đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong nƣớc.
- Đƣợc cử cán bộ ra nƣớc ngoài thăm quan, khảo sát, mở rộng thị
trƣờng.
Luận văn cuối khoá Học Viện Tài Chính

Nguyễn Đức Ngọc Lớp: CQ45/11.07
25
- Đƣợc đặt các đại diện, chi nhánh của công ty trong nƣớc. Công ty
Trƣờng Thành là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Bộ Tƣ Lệnh
Biên Phòng với các công việc chủ yếu:
-Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, cầu đƣờng
bộ, thủy lợi, thủy điện, công trình cấp nƣớc sạch và thoát nƣớc;
- Xây lắp đƣờng dây và trạm biến thế, san lấp mặt bằng, bốc xúc đất đá,
than mỏ;
- Tƣ vấn xây dựng;
- Sản xuất cơ khí, chế tạo thiết bị cấu kiện phục vụ xây lắp và cấp thoát
nƣớc đồng bộ
- Tổ chức buôn bán khai thác và chế biến than.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty thƣờng xuyên có sự củng cố và đổi mới trong công tác tổ chức
biên chế, quản lý điều hành, thi công và đặc biệt trong công tác quản lý tài
chính. Số lƣợng cán bộ công nhân viên của công ty thƣờng xuyên đƣợc học

tập nâng cao tay nghề năng lực và trình độ.
Bộ máy quản lý ở công ty Trƣờng Thành đƣợc tổ chức khá gọn nhẹ,
đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:











×