Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

luận văn chuyên ngành tài chính quốc tế đề tài THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA CỦA WB VÀO TỈNH HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.19 KB, 56 trang )



CHƢƠNG 1: ODA VÀ NGUỒN VỐN ODA CỦA WB.
1.1: Tổng quan về ODA
1.1.1: Khái niệm về ODA
Tháng 4 năm 1944, trƣớc tình hình đại chiến thế giới sắp kết thúc, 44 nƣớc đã tham
gia vào hội nghị tài chính quốc tế tại Bretton Wood (Mỹ) thành lập ra quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết và phát triển (IBRD). IBRD chính thức đi vào
hoạt động ngày 25/6/1946, còn IMF chính thức đi vào hoạt động tháng 3/1947. Sau
khi chiến tranh kết thúc năm (1945), các nƣớc Châu Âu, Châu Á đều bị chiến tranh
tàn phá. Riêng Mỹ ít bị thiệt hại thậm chí cò phất lên nhờ chiến tranh. GDP năm
1945 của Mỹ là 213,5 tỷ USD, bằng khoảng 48% tổng GDP của thế giới, tăng gần
2 lân so với 125,8 tỷ USD năm 1942. Để giúp đỡ các đồng minh Tây Âu khôi phục
kinh tế, phát huy ảnh hƣởng chính trị, đồng thời ngăn chặn ảnh hƣởng của Liên Xô
và các nƣớc xã hội chủ nghĩa Mỹ đã triển khai “kế hoạch Marsahall” thông qua
ngân hàng thế giới chủ yếu là IBRD. Thông qua kế hoạch này Mỹ đã thực hiện tài
trợ vón ồ ạt đƣợc ví là “ trận mƣa dollar” khổng lồ cho Tây Âu với tên gọi là khoản
“Hỗ trợ phát triển chính thức ODA”. Từ đó đến nay theo sự phát triển của mối
quan hệ quốc tế, nguồn vốn ODA liên tục đƣợc đƣa vào các nƣớc đang phát triển.
Nghiên cứu về nguồn vốn này có rất nhiều quan điểm, trong bài viết này xin đƣa ra
một số quan điểm về khái niệm nguồn vốn ODA nhƣ sau:
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có
nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Khái niệm ODA đƣợc ủy ban viện trợ phát triển DAC (Development Assistance
Committee) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đề cập vào năm
1969. Theo DAC thì ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tù bên ngoài
bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ƣu đãi. ODA đƣợc hiểu là


nguồn vốn đƣợc dành cho các nƣớc đang và kém phát triển đƣợc các cơ quan chính
thức của chính phủ trung ƣơng và địa phƣơng hoặc các cơ quan thừa hành của


chính phủ các tổ chức liên chính phủ và các tổ chức phi chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu tất yếu của một quốc gia, một địa phƣơng một
nganh đƣợc tổ chức quốc tế hay nƣớc bạn xem xét và tổ chức tài trợ thông qua một
hiệp định quốc tế đƣợc đại diện có thẩm quyền hai bên (bên nhận vố và bên hỗ trợ
vốn) kí kết hiệp định quốc tế này đƣợc chi phối bởi Công Pháp Quốc Tế.
Theo quan điểm của chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) thì nguồn
vốn hỗ trợ phát triền chính thức gồm cả khoản cho không và các khoản vay đối với
các nƣớc đang phát triển dó là nguồn vốn do các bộ phận chính thức cam kết (nhà
tài trợ chính thức), nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh tề và phúc lợi xã hội
đƣợc cung cấp bằng các điều khoản tài chính ƣu đãi (nếu lá các khoản vay sẽ có
yếu tố cho không ít nhất là 25%).
Theo định nghĩa của ngân hàng thề giới WB thì ODA là khoản tài trợ hoặc giải
ngân vốn vay ƣu đãi (sau khi đã trừ phần trả nợ) đƣợc cung cấp bởi các cơ quan
chính thức của các nƣớc thuộc ủy ban phát triển OECD một số quốc gia và tổ chức
đa phƣơng khác nhƣ ngân hàng thế giới vơi mục đích phát triển. Viện trợ quân sự
không đƣợc tính vào khái niệm này.
Hình thức cung cấp ODA chủ yếu là ODA không hoàn lai và ODA vay ƣu đãi có
yếu tố không hoàn lại ít nhất 25%.
Phƣơng thức cung cấp ODA bao gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ chƣơng
trình và hỗ trợ theo dự án.
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là một nguồn vốn phát triển quan trọng đối với
các nƣớc đang phát triển để tăng cƣờng quản lý kinh tế, phúc lợi xã hội, tái thiết,


xây dung đất nƣớc và phát triển kinh tế, hỗ trợ cán cân thanh toán, xây dụng cơ sở
hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2: Đặc điểm của ODA
Thứ nhất: Vốn ODA là nguồn vốn có tính ƣu đãi của các nƣớc phát triển, các tổ
chức quốc tế đối với các nƣớc đang và chậm phát triển.
Với mục tiêu trợ giúp các nƣớc đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ƣu

đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác. Đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Ƣu đãi về lãi suất: lãi suất phải trả thấp hơn lãi suất thị trƣờng, phổ biến dƣới 3%.
Nhiều khoản từ 0,25%/năm – 1%/năm, thậm chí không phải trả lãi. Ví dụ lãi suất
của ADB là 1%/năm; của WB là 0,75% /năm; Nhật thì tuỳ theo từng dự án cụ thể
trong năm tài khoá. Ví dụ từ năm 1997-2000 thì lãi suất là 1,8%/năm.
- Ƣu đãi về thời hạn vay: Vốn ODA thƣờng có thời hạn vay dài, thƣờng từ 10 – 30
năm, thậm chí có thể 40 – 50 năm.
- Ƣu đãi về thời hạn trả nợ: các khoản vay từ nguồn vốn ODA đều có thời gian ân
hạn (chƣa phải trả nợ gốc) tƣơng đối dài từ 3 – 10 năm. Hết thời gian ân hạn khoản
vay sẽ đƣợc trả đần theo điều kiện trả nợ của bên cho vay đã đƣợc ghi trong hợp
đồng vay.
- Khối lƣợng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
- Thông thƣờng vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần viện trợ
không hoàn lại này lớn hơn 25% tổng số vốn vay.
- Những ƣu đãi khác: các Chính phủ còn có thể hƣởng các ƣu đãi khác nhƣ: không
phải cần cố, thế chấp tài sản, có thể đƣợc xem xét hoãn nợ, giảm nợ, thậm chí có
thể xóa nợ khi không có điều kiện trả đúng hạn.
Nhìn chung, các nƣớc cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và ƣu tiên riêng
của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật


và tƣ vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối tƣợng ƣu tiên của
các nƣớc cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
Thứ hai, vốn ODA thƣờng kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định:
Tuỳ theo khối lƣợng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm theo
những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là ràng
buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm chí
cả ràng buộc về chính trị. Thông thƣờng, các ràng buộc kèm theo thƣờng là các
điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của nƣớc tài trợ đối
với nƣớc nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ

phải mua hàng hóa và dịch vụ của nƣớc mình… Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%.
Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nƣớc này đƣợc coi là những nƣớc có
tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung,
22% viện trợ của DAC phải đƣợc sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các
quốc gia viện trợ. Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ƣu đãi cho nƣớc tiếp
nhận và lợi ích của nƣớc viện trợ. Các nƣớc viện trợ nói chung đều không quên
dành đƣợc lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hƣởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ tƣ vấn vào nƣớc tiếp nhận viện trợ.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh năng nợ cho chính phủ:
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ƣu đãi nên gánh nặng nợ nần
thƣờng chƣa xuất hiện. Một số nƣớc do sử dụng chƣa hiệu quả ODA trong ngắn
hạn có thể tại nên tăng trƣơngt nhấ thời nhƣng sau một thời gian dài thì lâm vào
vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ, nguyên nhân chính là do vốn ODA
không có khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi
việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, các nƣớc nhận ODA phải sử
dụng sao cho có hiệu quả, tránh lâm vào tình trạng không có khả năng trả nợ. Do


đó khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để
tăng cƣờng sứa mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.3: Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
- ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển.
Hiện nay, nguồn vốn mà Việt Nam cần cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế-xã
hội kà rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nƣớc thì không thể đáp ứng đƣợc. Do đó,
ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu
tƣ phát triển. Với lãi suất thấp,thời hạn cho vay dài và các khoản vốn vay ODA đều
có thời gian ân hạn từ 3 – 10 năm đây là điều kiện thuận lơi cho nƣớc tiếp nhận vốn
đầu tƣ phát triển kinh tế .
- ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và
phát triển nguồn nhân lực.

Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt
Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực nhƣ: cung
cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những
chuyên gia nƣớc ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nƣớc ngoài, tổ chức các
chƣơng trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nƣớc phát triển, cử trực tiếp
chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ
thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chƣơng trình, dự án. Thông qua
những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình
độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới
chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta.
- ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thƣờng ƣu tiên vào phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận


lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nƣớc.
Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Tất cả những điều
đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
- ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tƣ
phát triển.
Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào một nƣớc, trƣớc
hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tƣ tại nƣớc đó. Do đó, một cơ sở
hạ tầng yếu kém nhƣ hệ thống giao thông chƣa hoàn chỉnh, phƣơng tiện thông tin
liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lƣợng không đủ cho nhu cầu
sẽ làm nản lòng các nhà đầu tƣ vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng
các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm
cho các nhà đầu tƣ e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và
sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tƣ sẽ làm phí tổn đầu tƣ gia
tăng dẫn tới hiệu quả đầu tƣ giảm sút.

- Nguồn viện trợ ODA giúp các nƣớc đang phát triển cải thiện thể chế
và chính sách kinh tế.
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nƣớc đang phát triển là chìa
khoá để tạo bƣớc nhảy vọt về lƣợng trong thúc đẩy tăng trƣởng, tức là góp phần
làm giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dƣỡng cải cách. Khi các nƣớc
mong muốn cải cách thì viện trợ nƣớc ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần
thiết nhƣ hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thíđiểm, tạo đà và phổ biến các bài
học kinh nghiệm. Những nƣớc mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách vững
chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì
hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngƣợc lại, ở những nƣớc mà chính phủ và nhà


tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà
tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cƣờng hỗ trợ cho việc hoạch
định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ
của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá trị thực
của các dự án là ở chỗ thể chế và chính sách đƣợc củng cố, cải thiện việc cung cấp
dịch vụ xã hội. Việc tạo ra đƣợc kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự
cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mở
rộng các dịch vụ công cộng nói chung.
Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nƣớc pháp quyền và hạn chế
tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trƣởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên cứu của các
chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà các nƣớc
nhận đƣợc với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối quan hệ về lƣợng
giữa viện trợ và chất lƣợng chính sách của nƣớc nhận viện trợ nhƣng trong một số
trƣờng hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện đặt ra
hoặc thông qua việc phổ biến ý tƣởng mới.
1.1.4: Phân loại ODA
* Căn cứ theo tính chất tài trợ:
- Viện trợ không hoàn lại: ngƣời nhận không có nghĩa vụ phải hoàn trả.

- Tài trợ có hoàn lại: là các khoản cho vay ƣu đãi. Thƣờng ngƣời ta phải tính đƣợc
mức độ không hoàn lại (hoặc thành tố ƣu đãi) lớn hơn 25% vốn vay mới đƣợc coi
là ODA ƣu đãi.
- Tài trợ hỗn hợp: gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần viện trợ cho
vay (có thể có ƣu đãi hoặc không ƣu đãi), nhƣng tổng các thành tố ƣu đãi phải trên
25%.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:


- Hỗ trợ cơ bản: là các khoản ODA dành cho thực hiện các nhiệm vụ chính của các
chƣơng trình dự án đầu tƣ xây dụng cơ sở hạ tầng kinh tề - xã hội và bảo vệ môi
trƣờng. Thƣờng các khoản vay ƣu đãi .
- Hỗ trợ kỹ thuật: là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức, chuyển giao công
nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu đầu tu các chƣơng trình, dự
án, phát triển nguồn nhân lực… Thƣờng là các khoản viện trợ không hoàn lại.
* Căn cứ vào các điều kiện để đƣợc nhận tài trợ:
- ODA không ràng buộc: ngƣời nhận không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
- ODA có ràng buộc: ngƣời hnận phải chịu một số ràng buộc nào đó nhƣ: ràng buộc
nguồn sử dụng: chỉ đƣợc mua xắm hàng hóa, thuê chuyên gia, thuê thầu… theo chỉ
định. Hoặc ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ đƣợc sử dụng cho một số mục đích
nhất định nào dó qua chƣơng trình, dự án…
- ODA hỗn hợp: một phần có những ràng buộc, một phần không có ràng buộc nào.
* Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
- ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA nghĩa là ODA sẽ đƣợc xác định
cho các dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn
lại hoặc cho vay ƣu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: không gắn với các dự án đầu tƣ cụ thể nhƣ: hỗ trợ cán cân
thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
- ODA hỗ trợ chƣơng trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát nào
đó trong một khoảng thời gian xá định. Thƣờng là gắn với nhiều dự án chi tiết cụ

thể trong một chƣơng trình tổng thể.
* Căn cứ vào ngƣời cung cấp tài trợ:
- ODA song phƣơng: là ODA của một Chính phủ trực tiếp tài trợ cho một Chính
phủ khác.


- ODA đa phƣơng: lá ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng tài trợ cho một Chính
phủ. Thƣờng có ODA đa phƣơng toàn cầu và ODA đa phƣơng khu vực.
- ODA của các tổ chức phi chính phủ (NGO): nhƣ hội chữ thập đỏ quốc tế, Trăng
lƣỡi liềm đỏ quốc tế, Tổ chức hòa bình xanh…
1.2: Ngân hàng thế giới (WB) và nguồn vốn ODA của Ngân hàng thế giới (WB).
1.2.1: Giới thiệu về Ngân hàng thế giới (WB).
WB là tên viết tắt tiếng anh của Ngân hàng thế giới đƣợc thành lập vào ngày
25/06/1946, đây là thời điểm mà WB chính thức bắt đầu hoạt động. Trƣớc đó từ
ngày 3 – 18 tháng 3 năm 1946 đã diễn ra cuộc họp cấp cao của WB và SiMF vào
tháng 3 năm 1946 đƣợc tổ chức ở Sanana, Georgia. Tại cuộc họp này đã quyết định
bầu ra ban Giám đốc và lựa chọn Weshiston D.C làm trụ sở của WB và IMF lúc đó.
Mức vồn khởi điểm là 7.67 tỷ USD. Vào tháng 7 cùng năm cuộc họp đầu tiên của
ban giám đốc đƣợc tổ chức, cho đến 18/6/1946 thì WB có tổng giám đốc đầu tiên
Engenen Meyer.
1.2.1.1: Mục tiêu hoạt động của WB
WB là một tổ chức Ngân hàng không nằm ngoài mục đích tiến hành hoạt động kinh
doanh thu lợi trên thị trƣờng tài chính quốc tế nhƣ cung cấp những khoản vay nhằm
thúc đẩy kinh tế cho các nƣớc đang phát triển thông qua các chƣơng trình vay vốn.
Tuy nhiên mục đích mà cả thế giới quan tâm và ủng hộ đó là giảm nghèo và cải
thiện mức sống tiêu chuẩn thông qua tăng trƣởng ổn định và đầu tƣ cho con ngƣời
và tăng cƣờng chất lƣợng phát triển.
1.2.1.2: Cơ cấu tổ chức của WB
Tính đến tháng 8/2011, WB có 187 nƣớc hội viên đồng thời cũng là các cổ đông
góp vốn. Đại diện các cổ đông này là Hội đồng Thống đốc và là những ngƣời

hoạch định chính sách của WB. Hội đồng Thống đốc của Nhóm WB và IMF định


kỳ họp mỗi năm một lần. Do vậy, Hội đồng Thống đốc trao quyền điều hành công
việc cụ thể cho Ban Giám đốc Điều hành gồm 25 thành viên làm việc tại trụ sở
WB. Năm cổ đông lớn nhất là Pháp, Đức, Nhật, Anh và Mỹ.
Chủ tịch WB hiện nay là ông Robert B. Zoellick, cũng là Chủ tich Hội đồng Thống
đốc và chịu trách nhiệm quản lý chung của WB. Theo thông lệ, chủ tịch WB
thƣờng mang quốc tịch Mỹ, cổ đông lớn nhất của WB. Chủ tịch Hội đồng Thống
đốc có nhiệm kỳ 5 năm.
Hội đồng Thống đốc bầu ra Ban Giám đốc điều hành hỗ trợ công việc Hội đồng
Thống đốc tại WB. Ban Giám đốc Điều hành họp ít nhất 2 lần một tuần để giám sát
các hoạt động của WB, bao gồm phê duyệt các khoản vay và bảo lãnh, các chính
sách mới, ngân sách quản trị, chiến lƣợc hỗ trợ quốc gia và các quyết định tài chính
và vay vốn.
Các hoạt động hàng ngày của WB đặt dƣới sự chỉ đạo và quản lý của Chủ tịch, Ban
Giám đốc Điều hành và các Phó Chủ tịch phụ trách theo khu vực.
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB) là tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc đƣợc
thành lập với cơ cấu gồm 5 cơ quan:
- Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) có nhiệm vụ cung cấp hỗ trợ tài
chính cho các nƣớc thu nhập trung bình hoặc những nƣớc đang phát triển có mức
tín nhiệm tín dụng cao. Để trở thành hội viên của IBRD, một quốc gia trƣớc hết
phải là hội viên của IMF.
- Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) đƣợc thành lập nhằm cung cấp hỗ trợ tài chính
cho các nƣớc đang phát triển và thu nhập thấp.
- Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển khu vực tƣ nhân ở
các nƣớc đang phát triển.


- Cơ quan Bảo lãnh Đầu tƣ Đa biên (MIGA) là cơ quan có nhiệm vụ thúc đẩy đầu

tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các nƣớc đang phát triển.
- Trung tâm Quốc tế Giải quyết Tranh chấp Đầu tƣ (ICSID)
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thế giới nhƣ sau:



Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Giám
Đốc
Quản Lý
Giám
Đốc
Quản Lý
Giám
Đốc
Quản Lý
PTGĐ
PTKT và
Chủ Tịch
GĐQL
và Thƣ

PTGĐ
cao cấp
- Huy
động
nguồn vốn
-Kiểm
soát

-Chính
sách tài
chính và
quản lý rủi
ro
- Châu
Phi, Đông
Á và Thái
Bình
Dƣơng
- Giảm
nghèo và
Quản lý
kinh tế
- Khu vực
TCTN và
CSHT
-Nguồn
nhân lực,
thƣ ký
nhóm giải
pháp
thông tin
dịch vụ
chung
- Kiểm
toán nội
bộ
Ban Giám Đốc
- Châu Mỹ

La Tinh,
Vịnh
Caribe
- Chân Âu
và Trung
Á, Nam Á
- Trung
Đông và
Bắc Phi
-HTPTNL
Hệ thống dịch vụ
Tổ chức PTKT


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thế giới (WB).
Mục tiêu tôn chỉ hoạt động của Nhóm WB là hỗ trợ sự phát triển và nâng cao
mức sống của ngƣời dân tại các quốc gia thành viên.
1.2.1.3: Chức năng, nhiệm vụ của WB
Chức năng của WB đƣợc phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện.
IBRD và IDA đi vay (phát hành trái phiếu) và cho các nƣớc thành viên vay lại
(hiện WB có 186 nƣớc thành viên). Không phải nƣớc thành viên nào cũng đƣợc
vay WB. Cá nhân và công ty không đƣợc WB cho vay. Chính phủ của những nƣớc
đang phát triển nhƣng có thu nhập quốc dân trên đầu ngƣời trên 1305 USD/năm
đƣợc vay của IBRD. Các khoản vay này có lãi suất chỉ cao hơn lãi suất mà WB đã
đi vay một chút. Chính phủ của các nƣớc nghèo, có thu nhập quốc dân trên đầu
ngƣời dƣới 1305 USD/năm (trong thực tế là dƣới 805USD/năm) đƣợc vay của
IDA. Các khoản vay sẽ không đòi lãi suất và có thời hạn lên tới 35-40 năm.
Trong hai thập kỳ đầu kể từ khi đƣợc thành lập, IBRD đã dành hơn 2/3 tổng giá trị
các khoản cho vay của mình cho các dự án phát triển năng lƣợng và giao thông vận
tải.

Trong hai thập niên 1960 và 1970, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng vẫn quan
trọng nhất, song hoạt động của IBRD và IDA đã rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo dục, y
tế, dinh dƣỡng, kế hoạch hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông thôn và hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ. Các hoạt động của IBRD và IDA đều trực tiếp liên quan đến
giúp đỡ ngƣời nghèo và mang hình thức hỗ trợ tài chính lẫn kỹ thuật.
Từ thập niên 1980, ngoài đầu tƣ vào vốn vật chất và vốn con ngƣời, IBRD và IDA
bắt đầu cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính sách ở các nƣớc
đang phát triển.


Phản ứng nhạy bén và chú trọng xóa nghèo là các mục tiêu hiện này của IBRD và
IDA.
IFC cho các dự án tƣ nhân ở các nƣớc đang phát triển vay theo giá thị trƣờng
nhƣng là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC nhƣ một sự bảo
đảm đối với các nhà đầu tƣ khác quan tâm tới dự án và khuyến khích họ đầu tƣ vào
dự án.
MIGA cung cấp những bảo đảm trƣớc các rủi ro chính trị (rủi ro phi thƣơng mại)
để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài yên tâm đầu tƣ trực tiếp vào các nƣớc đang phát triển.
1.2.1.4: Hoạt động tài trợ của WB
Cung cấp ODA cho các nƣớc đang phát triển là một trong các chức năng nhiệm vụ
cơ bản của WB nhằm trợ giúp cho các nƣớc này phát triển kinh tế - xã hội. WB
nằm trong số 3 nhà tài trợ ODA lớn nhất thế giới đó là Nhật Bản, WB và ADB.
WB đứng ở vị trí số 2 sau Nhật Bản.
Với mục tiêu giảm ngheo, giữ vũng đà tăng trƣởng và tăng cƣờng chất lƣợng phát
triển, WB trú trọng hỗ trợ cho các nƣớc đang phát triển vào mội số lĩnh vực sau:
- Đầu tƣ vào con ngƣời: đây là vấn đề quan trọng liên quan đến giáo dục, y tế cho
mọi ngƣời.
- Bảo vệ môi trƣờng: WB là nhà tài trợ có quỹ lớn nhất cho các dự án về môi
trƣờng với tổng số 166 dự án giá trị hơn 11 tỷ USD.
- Thúc đấy các chƣơng trình cải tổ kinh tế: WB hỗ trợ cho các chính phủ cải tiến

các chính sách kinh tế - xã hội để tăng hiệu quả ổn định tăng trƣởng và phát triển
thông qua cắt giảm thâm hụt ngân sách, giảm lạm phát, tự do hóa thƣơng mại, thiết
lập hệ thống tài chính lành mạnh, hỗ trợ cán cân thanh toán.
1.2.2: Nguồn vốn ODA của WB


Các nguồn viện trợ ODA của WB cho các nƣớc đang phát triển chủ yếu do quỹ
IDA. Tính đến tháng 5/1998 đã có 80 nƣớc thành viên đủ điều kiện nhận viện trợ
của IDA nhƣ: Việt Nam, Lào, Campuchia…
WB thƣc hiện hỗ trợ thông qua các dự án và các chƣơng trình phát triển, song chủ
yếu vẫn là các dự án.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA CỦA WB VÀO
TỈNH HÒA BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA.

2.1: Giới thiệu về tỉnh Hòa Bình và vai trò nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình.
2.1.1: Giới thiệu về tỉnh Hòa Bình
Hoà Bình là tỉnh miền núi, cửa ngõ Tây - Bắc Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Phú
Thọ; phía nam giáp tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình; phía đông giáp Thành Phố Hà Nội
và tỉnh Hà Nam; phía tây giáp tỉnh Sơn La; trục giao thông chính là quốc lộ 6 nối
liền Hà Nội với Hoà Bình và các tỉnh miền núi Tây bắc. Trung tâm tỉnh cách Hà
Nội 76 km. Hoà Bình là thủ phủ của ngƣời Mƣờng, là nôi văn hoá của nền văn hoá
Hoà Bình. Tháng 10 năm 2006, Hoà Bình đƣợc công nhận là Thành phố trực thuộc
tỉnh. Thành phố Hoà Bình là đô thị loại 3, trung tâm đầu não về chính trị, hành
chính của tỉnh, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế của miền Tây
bắc và đƣợc Chính phủ phê chuẩn là đô thị cấp vùng của Vùng Thủ đô Hà nội, nơi
tập trung các dịch vụ đô thị, du lịch, đào tạo, thƣơng mại hỗ trợ trực tiếp cho Hà
Nội. Toàn tỉnh có tổng diện tích 4.596 km
2

bao gồm 10 huyện và 1 thành phố với
210 xã phƣờng, thị trấn trong đó có 107 xã khó khăn và 73 xã đặc biệt khó khăn;
tính đến năm 2010 dân số tỉnh Hoà Bình là 778.274 ngƣời với 6 dân tộc anh em


cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mƣờng chiếm 60%, dân tộc kinh chiếm 30%, còn
lại là các dân tộc Thái, Tày, Dao và H’mông.
Hoà Bình có địa hình chia cắt phức tạp do có nhiều núi cao, độ dốc lớn theo hƣớng
Tây Bắc - Đông Nam. Nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí hạn chế, đặc biệt là vùng cao,
vùng đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ dân số nông thôn chiếm 90%, chủ yếu là lao động
nông nghiệp thuần tuý, thu nhập chính dựa vào trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi gia
súc, gia cầm nhỏ lẻ.
Trong những năm qua, tỉnh Hoà Bình luôn quan tâm huy động các nguồn lực trong
và ngoài nƣớc đầu tƣ vào tỉnh nhằm từng bƣớc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
xoá đói giảm nghèo. Giai đoạn 2007 – 2011, tỉnh Hoà Bình đã đạt đƣợc một số
thành tựu đáng kể nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 12%; thu nhập bình
quân đầu ngƣời 14,1 triệu đồng/năm; sản lƣợng lƣơng thực trên 33,7 vạn tấn/năm;
tổng kim ngạch xuất khẩu 43,6 triệu USD/năm; tổng thu ngân sách nhà nƣớc 787,8
tỷ đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh từ 31% năm 2005, nay giảm còn 14% (theo
chuẩn cũ); tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng 24,3%; tỷ lệ hộ nông thôn dùng nƣớc sinh
hoạt hợp vệ sinh 80%, tỷ lệ hộ đƣợc dùng điện lƣới quốc gia 95%; Số bác sỹ/vạn
dân 6,63. Những thành quả đạt đƣợc nêu trên có sự đóng góp hết sức to lớn của
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Trong năm 2011 tỉnh Hòa Bình đã cấp giấy chứng nhận đầu tƣ cho 58 dự án, trong
đó có 6 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng vốn đăng ký là 89,5 triệu USD và 52 dự
án trong nƣớc với vốn đăng ký là 7.080 tỷ đồng. So với năm 2010, số dự án đầu tƣ
giảm 70%, vốn đầu tƣ đăng ký giảm 52,9%.
2.1.2: Vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội trên đại bàn
tỉnh Hòa Bình.



Hòa Bình là một trong số nhƣng tỉnh đƣợc nhận nhiều nguồn vốn ODA cƣa thế giới
nói chung và của Ngân hàng thế giới nói riêng. Để tỉnh thoát khỏi nghèo đói, tăng
trƣởng và phát triển kinh tế thì nhu cấu vốn là hết sức cần thiết. Sau gần 20 năm
tiếp nhận nguồn vốn ODA (từ năm 1993 đên nay) tỉnh Hòa Bình đã có những thay
đổi đáng kể nhƣ tỷ lệ hộ nghèo năm 2002 là 36% đến năm 2008 là 18,98%, GDP
bình quân đầu ngƣời năm 2002 là 2,556 triêu đồng/ ngƣời đến năm 2009 GDP binh
quân đầu ngƣời la 7,709 triệu đồng/ ngƣời.
Ngoài vai trò là phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Trong thời giam qua nguồn
vốn ODA còn có nhũng vai trò sau:
- Việc thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua góp phần quan trọng trong việc
thực hiện thành công chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phƣơng hoá,
giữ vững độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia;
- ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng góp phần cân đối nguồn vốn đầu tƣ
phát triển trong các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;
- Giai đoạn 2007 - 2011 nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11 % cho tổng vốn
đầu tƣ toàn xã hội và trung bình khoảng 27% tổng đầu tƣ từ ngân sách;
- Nguồn vốn ODA đã góp phần phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cải thiện các dịch vụ kinh tế - xã
hội và xoá đói giảm nghèo;
- Nguồn ODA góp phần phát triển cơ sở hạ tầng quy mô vừa và nhỏ (Điện, Đƣờng,
Trƣờng, Trạm, Nƣớc sạch ), nhờ vậy đã tăng cƣờng khả năng tiếp cận với các dịch
vụ cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện cơ sở vật chất trƣờng học, y tế và phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, đặc biệt ở các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng
xa của tỉnh;


- Thông qua các chƣơng trình và dự án ODA đã tiếp nhận đƣợc các thành tựu khoa
học hiện đại, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tăng cƣờng năng lực và

phát triển thể chế.
2.2: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của WB vào tỉnh Hòa Bình thời gian qua
2.2.1: Tình hình thu hút và sử dụng ODA vào tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua
Từ những thành tựu hết sức to lớn về kinh tế,văn hóa, chính trị và xã hội mà nguồn
vốn ODA mang lại cho tỉnh Hòa Bình nói riêng và cho sự phát triển của đất nƣớc
nói chung. Chúng ta cần xem xét chi tiết và cụ thể trong thời gian qua tỉnh Hòa
Bình đã thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nhƣ thế nào.
Nhận thức đƣợc tầm quan quan trọng của nguồn vốn ODA cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trong thời gian qua, các cấp Lãnh đạo, Chính quyền và các Cơ quan
chức năng tỉnh Hoà Bình luôn quan tâm đến công tác thu hút, vận động nguồn vốn
ODA, tạo mọi điều kiện tốt nhất để các dự án ODA hoạt động, nhằm góp phần phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, xoá đói giảm nghèo, đặc biệt ở những vùng xâu, vùng
xa, vùng còn nhiều khó khăn.
Cùng với các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc, các dự án sử
dụng nguồn vốn ODA đã và đang góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, cải
thiện đời sống sinh hoạt cho ngƣời dân đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc của tỉnh Hoà Bình.
Từ năm 1993 đến hết năm 2005 trên địa bàn tỉnh Hòa bình có tổng số 35 dự án
ODA và 02 dự án đang trong quá trình đàm phán ký kết của 11 nhà tài trợ: Nhật
Bản, Bỉ, Thuỵ Sỹ, Đức, Tây Ban Nha, Ngân hàng phát triển Châu á (ADB), Ngân
hàng thế giới (WB), UNFPA, Pháp, Hàn Quốc và Quỹ UNICEF;


Tổng giá trị vốn ODA đƣợc ký kết cho các chƣơng trình, dự án là 80,186 triệu
USD. Trong đó vốn vay 63,415 triệu USD và vốn viện trợ không hoàn lại 16,771
triệu USD;
Tổng số vốn ODA giải ngân tính đến hết năm 2005 ƣớc đạt 56,1302 triệu USD
bằng 70% tổng vốn ODA đã ký kết.



Bảng 2.1: Tổng số vốn ODA và số vốn đã giải ngân trong giai đoạn 1993 - 2005
Đơn vị tính: triệu USD
Chỉ tiêu
WB
ADB
JICA
Các nhà đầu
tƣ khác
Tổng vốn đầu tƣ
17
14,572
23,508
25,106
Số vốn đã giải ngân
7.67
10,25
18,8
19,4102
Nguồn: sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình
Biểu đồ 2.1: Tổng số vốn ODA và số vốn đã giải ngân trong giai đoạn 1993 - 2005



0
5
10
15
20
25
30

WB ADB JICA Các nhà
ĐT khác
Tổng vốn ĐT
Số vốn đã giải
ngân

Biểu đồ sinh viên tự vẽ theo số liệu sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình
Nhìn vào bảng 2.2.1 có thể nhận thấy tổng nguồn vốn ODA đầu tƣ vào tỉnh Hòa
Bình trong giao đoạn này còn thấp, với các nhà tài trợ ODA đa phƣơng nhƣ: Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và nhà tài trợ ODA song
phƣơng nhiều nhất trong giai đoank này là: JICA còn các nhà tài trợ song phƣơng
khác nhƣ: Pháp, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ….tài trợ ODA cho Việt Nam
nói chung và cho tỉnh Hòa Bình nói riêng còn thấp do trong giai đoạn này các nƣớc
gặp khó khăn về kinh tế trong nƣớc nên phải tập trung nguồn lực khắc phục cho các
khó khăn này, bên cạnh dó cũng có lý do xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính –
tiền tệ bắt đầu xẩy ra tử năm 1997. Tốc độ giải ngân nguồn vồn ODA trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình nhìn chung còn chậm và chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao, tỷ lệ giải ngân
của các dự án còn chƣa cao bình quân cả giai đoạn là 70%.
Giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có tổng số 33 Chƣơng trình, dự
án ODA đang trong quá trình thực hiện và ký kết. Trong đó 2 dự án đang trong quá
trình đàm phán ký kết, tổng giá trị các Chƣơng trình, dự án khoảng 115 triệu USD


(vốn vay 96 triệu và vốn viện trợ 19 triệu USD). Tính đến thời điểm báo cáo tổng
giá trị giải ngân khoảng 52 triệu USD.
Danh sách các chƣơng trình dự án đƣợc tài trợ trong giai đoạn này nhƣ sau:
Bảng 2.2: Các dự án đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
TT
Tên dự án

ODA
Nhà tài
trợ
Vốn vay
Viện trợ
Tổng cộng
1799476,719
207871

I
DỰ ÁN THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
1165331,093
161944

1
DA đổi mới phƣơng pháp lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hoà Bình

33100
JICA
2
DA nâng cấp dịch vụ y tế cộng đồng

46362
Bỉ
3
Dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản
(VNM7PG 0003)

25120

UNFPA
4
Bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái tại
Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông

21362
Tây Ban
Nha
5
DA Nâng cấp hồ Ngọc Lƣơng, Yên Thuỷ
18913

JICA
6
Dự án Đƣờng Tử nê- Lỗ Sơn - Tân Lạc
20000

JICA
7
DA Phát triển giáo dục THCS II
13905

ADB
8
Dự án Kè sạt lở đƣờng 433 huyện Đà Bắc
đoạn Km43-Km84
10000

JICA
9

DA T.Cƣờng DV Ytế Hoà Bình
56640

JICA
10
DA hồ Phũ Lão huyện Lạc Thủy
3500

Đức
11
DA tòa nhà công nghệ cao bệnh viện đa
20550
5000
ADB


khoa tỉnh
12
DA Phát triển THPT đợt II
6642

ADB
13
Dự án Điện Hạ thế xã Chí thiện
740

JICA
14
Dự án đƣờng 433 Đà Bắc- Phù yên Sơn
La

19034

JICA
15
Dự án cung cấp nƣớc sạch tại hai huyện
Lƣơng Sơn và Cao Phong
138000


Hàn
Quốc
16
Dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải TP
Hòa Bình
287780

Đức
17
Điện các xã Nuông dăm, Cuối hạ và Đú
sáng huyện Kim Bôi
14419

JICA
18
Dự án nâng cấp hệ thống kênh mƣơng xã
Mai hạ, Mai Hịch và Thị trấn Mai Châu
12142

JICA
19

Phát triển đô thị thành phố Hòa Bình tỉnh
Hòa Bình
150000
25000
JICA
20
Đƣờng giao thông nối với đƣờng liên tỉnh,
thành phố Hòa Bình
35000

ADB
21
Trƣờng phổ thông dân tộc nội trú huyện
Lạc Thủy

6000
Đức
22
DA Đƣờng thị trấn Lƣơng Sơn- Tiến Sơn
huyện Lƣơng Sơn
18066

JICA
23
Dự án giảm nghèo giai đoạn 2
340000

WB
24
Dự án Đƣờng Tử nê- Lỗ Sơn - Tân Lạc



JICA


25
Dự án nâng cấp hệ thống kênh mƣơng xã
Mai hạ, Mai Hịch và Thị trấn Mai Châu


JICA
II
DỰ ÁN DO BỘ NGÀNH TW QUẢN

634145,626
45927

26
DA giảm nghèo các tỉnh Miền Bắc giai
đoạn I
298109

WB
27
DA Hỗ trợ y tế dự phòng
8951

ADB
28
Chƣơng trình cung cấp dịch vụ công trong

NN và PTNN P- SARD

40960
Thụy Sỹ
29
Dự án phát triển lâm nghiệp ở Sơn La
và Hoà Bình (KFW7)
59770
4520
Đức
30
DA Năng lƣợng nông thôn Hoà Bình REII
65364

WB
31
Tăng cƣờng chức năng HTX nông nghiệp
5100
447
JICA
32
Dự án Y tế nông thôn
58107

ADB
33
Dự án Năng lƣợng nông thôn giai đoạn II
(REII)
138744,626


WB
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình






Đơn vị tính: Triệu VNĐ


TT
Nhà tài trợ
vốn ODA
vốn vay
viện trợ
Số dự án
1
JICA
383601
325054
58547
14
2
Bỉ
46362

46362
1
3

UNFPA
25120

25120
1
4
Tây Ban Nha
21362

21362
1
5
ADB
148155,09
143155,09
5000
6
6
Đức
361570
351050
10520
4
7
Hàn Quốc
138000
138000

1
8

WB
842217,63
842217,63

4
9
Thụy Sỹ
40960

40960
1
Thống kê theo bảng 2.2
Nhìn vào bảng 2.2 ở trên có thể nhận thấy trong giai đoạn 2006 – 2010 có 3 nhà
đầu tƣ lớn nhất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn này là: WB, ADB và
JICA. WB là nhà tài trợ lớn nhất với 4 dự án tổng số vốn đầu tƣ là: 842217,63 triệu
VNĐ (100% là vốn vay), JICA tài trợ vào 14 dự án với tổng số vốn là 383610 triệu
VNĐ ( với 84,7% là vốn vay, 15,3% lá viện trợ không hoàn lại), ADB tài trợ cho 6
dự án với tổng số vốn đầu tƣ là 148155,09 triệu VNĐ ( với 96,6% là vốn vay, 3,4%
là viện trợ không hoàn lại)
Nhìn chung các chƣơng trình, dự án triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình đều tuân thủ các quy định của Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ, Quá trình
triển khai theo đúng nội dung chƣơng trình, dự án đã đƣợc phê duyệt cũng nhƣ các
cam kết với nhà tài trợ;
Giai đoạn 2006- 2010 nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11% cho tổng vốn đầu
tƣ toàn xã hội. Nhìn chung các chƣơng trình, dự án triển khai, thực hiện trên địa
bàn tỉnh Hoà Bình đều tập trung vào các lĩnh vực chính, thiết yếu nhƣ giao thông,


thủy lợi, điện, y tế, giáo dục và một số dự án nâng cao năng lực nhƣ dự án đổi mới
phƣơng pháp lập kế hoạch, dự án nâng cấp dịch vụ công trong nông nghiệp và đạt

đƣợc một số những thành quả cụ thể:
* Đối với các dự án Hỗ trợ kỹ thuật (HTKT):
- Nâng cao năng lực cho cán bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã về kỹ năng lập kế hoạch; tổ
chức đào tạo, Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho y, bác sỹ, giáo viên… (Dự án
nâng cấp dịch vụ Y tế đào tạo cho 150 cán bộ y tế thôn bản, hỗ trợ đào tạo cho 100
y sỹ trở thành bác sỹ),
- Ban hành chính sách, cải thiện việc thực hiện chính sách
+ Ban hành Quyết định số 10/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và
theo dõi đánh giá kế hoạch PT KTXH hàng năm của xã phƣờng thị trấn trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình;
+ Cho phép chủ trƣơng tăng nhiệm vụ chi cho các xã, phƣờng, thị trấn thực hiện
công tác phát triển KTXH;
+ Đề xuất phƣơng thức thanh toán bảo hiểm mới nhằm áp dụng rộng rãi và phổ
biến trên địa bàn tỉnh và trên toàn quốc;
Ngoài ra cơ sở hạ tầng, trang thiêt bị cũng đƣợc nâng cấp từ các dự án nâng cấp
dịch vụ y tế, hỗ trợ y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống
HIV/AIDS …
* Đối với các dự án đầu tƣ:
Hiện đã tác động rất lớn đến đời sống nhân dân đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Cơ
sở hạ tầng đƣợc cải thiện một cách rõ rệt nhƣ đƣờng, điện, thủy lợi, nƣớc sạch vệ
sinh môi trƣờng điển hình nhƣ dự án Giảm nghèo, chƣơng trình 135, dự án năng
lƣợng nông thôn (tỷ lệ hộ nông thôn dùng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh 80%, tỷ lệ hộ
đƣợc dùng điện lƣới quốc gia 95%);

×