CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
CHI CỤC THUẾ H GIA LÂM
Số: /BC-CCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gia lâm, ngày tháng năm 2013
BÁO CÁO
Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2013
Nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2014
PHẦN THỨ NHẤT
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 2013
Năm 2013 nền kinh tế vẫn còn ảnh hưởng khủng hoảng, sản xuất gặp khó khăn,
đọng vốn hàng tồn kho, thị trường trầm lắng ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN năm
2013; Bên cạnh đó để hỗ trợ thị trường, hỗ trợ DN và NNT phục hồi sản xuất kinh
doanh ngày 07/01/2013 Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết 02 thực hiện giãn, giảm,
gia hạn nộp thuế với chính sách hỗ trợ này đã làm ảnh hưởng lớn đến nguồn thu
NSNN.
Chi cục thuế Gia Lâm thường xuyên nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
kịp thời của Huyện uỷ - HĐND - UBND Huyện Gia lâm và sự chỉ đạo sát sao của Cục
thuế TP Hà nội, sự phối hợp có hiệu quả của các ngành chức năng và cấp uỷ, chính
quyền các xã, thị trấn trong việc triển khai công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn,
cùng với sự nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt các biện pháp quản lý thuế của tập thể cán bộ
công chức thuế, Chi cục thuế Huyện Gia Lâm đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế
và tăng cường công tác quản lý thuế phấn đấu đạt dự toán mức cao nhất, góp phần
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
A. Kết quả thục hiện nhiệm vụ thu, quản lý thu ngân sách
I. Kết quả thực hiện thu NSNN năm 2013
1. Kết quả chung: (Biểu số 01 kèm theo)
Tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 546 tỷ 267 triệu đồng, đạt 59% dự
toán pháp lệnh, đạt 58% DT huyện giao, và bằng 98% cùng kỳ.
Trong đó:
Cục thuế thu: 8 tỷ 976 triệu đồng, đạt 351% dự toán thành phố, DT Huyện
giao, 351% DT Cục thuế giao và bằng 154% cùng kỳ
Huyện thu: 537 tỷ 291 triệu đồng, đạt 58% dự toán thành phố giao, 57% DT
huyện giao và bằng 98% cùng kỳ.( Huyện thu tính cân đối NS là 524 tỷ 325 triệu đồng
đạt 57% so với DT TP, 56% so với DT huyện giao, bằng 99% cùng kỳ. Cụ thể là:
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
- Thuế, phí- lệ phí thu được: 288 tỷ 472 triệu đồng, đạt 95% dự toán thành phố
giao, 91% dự toán huyện giao và bằng 126% cùng kỳ ( Thuế phí tính cân đối NS 286
tỷ 006 triệu đồng đạt 94%DTTP, 90% DT huyện giao, bằng 125% cùng kỳ). Trong đó:
+ Thuế NQD thu được 160 tỷ 554 triệu đồng đạt 96%DT TP giao, đạt 91%DT
Huyện giao và bằng 141% cùng kỳ
+ Thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi NN: Thu 10 tỷ 163 triệu đồng đạt 151%DT
huyện giao, đạt 115%DT Tp giao và bằng 129% cùng kỳ
+ Tiền thuê đất thu 36 tỷ 889 triệu đồng đạt 87%DT huyện giao, đạt 79% DT TP
giao và bằng 102% cùng kỳ
+ Phí lệ phí thu 4 tỷ 947 triệu đồng đạt 175% DT huyện giao, bằng 167% so với
cùng kỳ( Phí, lệ phí tính cân đối ngân sách 2 tỷ 479 triệu đồng đạt 88% so với DT TP,
84% DT huyện giao, bằng 117% cùng kỳ).
+Lệ phí trước bạ thu 57 tỷ 637 triệu đồng đạt 96%DT huyện giao, DT Tp giao
bằng 120% cùng kỳ
+ Thuế TNCN thu 17 tỷ 523 triệu đồng đạt 76%DT huyện giao, dự toán TP giao
và bằng 95% so với cùng kỳ
- Thu tiền sử dụng đất: 207 tỷ 348 triệu đồng đạt 34% DT TP, DT huyện giao
năm 2013, bằng 77% cùng kỳ.
- Thu khác NS, thu cố định tại xã: 41 tỷ 468 triệu đồng đạt 461% so với DT TP,
đạt 448%DT huyện giao, bằng 81% so với cùng kỳ. ( Thu khác NS, thu cố định tại xã
tính cân đối 30 tỷ 971 triệu đồng đạt 344%DTTP, 335 DT huyện giao năm 2013, bằng
101% cùng kỳ).
2. Kết quả thu thuế, phí, lệ phí của từng đơn vị thu như sau:
a. Kết quả thu thuế, phí, lệ phí do Chi cục thuế đảm nhiệm:
(Biểu số 02 kèm theo)
Chi cục thuế Gia Lâm đã thu được: 421 tỷ 794 triệu đồng đạt 51% DTPL, đạt
50% DT huyện giao, bằng 98% cùng kỳ . Có 1/7 chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành
vượt mức dự toán PL và dự toán huyện giao năm 2013. Cụ thể là: Phí và lệ phí thu
được 1 tỷ 568 triệu đồng, đạt 116% DT PL, 110% DT huyện, bằng 124% cùng kỳ.
b. Kết quả thu thuế, phí, lệ phí do các xã, thị trấn đảm nhiệm: (Biểu số 02
kèm theo).
Khối xã, thị trấn thu được: 74 tỷ 029triệu đồng ( bao gồm phí bảo trì đường
bộ) ; tổng thực hiện năm 2013 không bao gồm phí bảo trì đường bộ: 72 tỷ 356 triệu
đồng đạt 94% DTPL, đạt 86% dự toán huyện giao và bằng 108% so cùng kỳ. Có 3/6
chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán PL và dự toán huyện giao cả năm
2013 là: Thuế nhà đất và thuế đất PNN thu được 10tỷ 163 triệu đồng, đạt 151% DTPL,
115% DT Huyện, bằng 129% so với cùng kỳ; Thuế TNCN thu được 4 tỷ 029 triệu
đồng, đạt 269% DT PL và đạt 269% DT Huyện giao, bằng 97% so với cùng kỳ; Phí ,lệ
phí( không bao gồm phí bảo trì đường bộ) thu 1 tỷ 707 triệu đồng đạt 116% DT TP,
2
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
111% DT huyện giao, bằng 98% so với cùng kỳ; phí bảo trì đường bộ thu 1 tỷ 673
triệu đồng.
- Về thuế NQD khối xã, thị trấn thu được: 19 tỷ 460 triệu đồng, so với dự
toán pháp lệnh đạt 80%, so dự toán huyện giao đạt 76% và bằng 114% cùng kỳ.
(Trong đó thuế môn bài thu được 2 tỷ 137 triệu đồng, đạt 104% DTPL, đạt 99% dự
toán huyện giao, bằng 107% so với cùng kỳ).
Có 09/22 xã, thị trấn (bằng 41% số xã, thị trấn) đạt trên 100% so với DT thành
phố năm 2013
Có 04/22 xã, thị trấn ( bằng 18% số xã, thị trấn) đạt từ 90% đến dưới 100% dự
toán TP năm 2013.
Có 09/22 xã, thị trấn (41% xã, thị trấn) nhỏ 90% so với DT thành phố năm 2013
- Chỉ tiêu thuế nhà đất + thuế SDĐ PNN:
Cả 22 xã, thị trấn đều hoàn thành vượt mức DTTP, DT huyện giao năm 2013.
Đặc biệt có 16/22 xã thị trấn đạt trên 150% DTPL, DT huyện đó là: xã Ninh Hiệp, xã
Phù Đổng, xã Đình Xuyên, TT Yên Viên, xã yên Thường, xã Yên Viên, xã Dương Xá,
xã Phú Thị, xã Đặng Xá, xã lệ Chi, xã Kim Sơn, xã Đa Tốn, xã Kiêu Kỵ, xã Đông Dư,
xã Bát Tràng, xã Kim Lan, xã Văn Đức.
- Chỉ tiêu thu tiền thuê đất: Có 8/15 xã, thị trấn (Chiếm 53% số xã, thị trấn)
đạt từ 100% trở lên DTPL và DT huyện giao, đặc biệt có xã Phú Thị đạt 147% so với
DTTP, xã Kiêu Kỵ đạt 177% so với DT TP giao năm 2013
Có 7/15 (chiếm 47% ) xã, thị trấn không hoàn thành DTTP và DT huyện giao,
đặc biệt xã Cổ Bi đạt 31% so với DT huyện giao.
- Chỉ tiêu thu phí, lệ phí: Có 19/22 xã, thị trấn (Chiếm 86% số xã, thị trấn)
hoàn thành dự TP và DT huyện giao năm 2013; Còn 3/22 xã, thị trấn (Chiếm 18% số
xã, thị trấn) không hoàn thành dự toán đó là: TT Yên Viên đạt 99% DT TP và 98% DT
huyện; Xã Đông Dư đạt 88% DT TP và 88% DT huyện.
- Thu phí sử dụng đường bộ: Thực hiện theo Quyết định số 24/2013 của
UBND Tp Hà nội quy định mức thu phí đường bộ trên đầu phương tiện, Chi cục đã
phối hợp cùng UBND các xã thị trấn triển khai thu phí bảo trì đường bộ năm 2013.
Năm 2013 toàn bộ các xã, thị trấn đã triển khai , tuy nhiên đến ngày 31/12/2013 còn lại
02 xã chưa thực hiện nộp tiền vào NSNN là xã Yên Viên, xã Dương Quang.
c. Công tác uỷ nhiệm thu: (Có chi tiết Biểu 10 kèm theo)
* Về thuế ngoài quốc doanh:
Thực hiện Công văn 31565/CT-THNVDT của Cục thuế Hà Nội ngày 03
tháng 12 năm 2012 về việc hướng dẫn ủy nhiệm thu năm 2013, Chi cục thực hiện
ký lại hợp đồng UNT thu thuế NQD với 02 thị trấn, kết quả thu của ghi thu năm
2013 đạt kết quả không cao TT yên viên đạt 82%, TT Trâu Quỳ 81%.
* Về quản lý thu thuế nhà đất, thuế sử dụng đất PNN.
Trong năm 2013, tổng thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi NN do UNT thu được
7 tỷ 974 triệu đồng. Có 10/22 xã, thị trấn (Chiếm 45 % số xã, thị trấn) có kết quả thực
thu /ghi thu đạt trên 90% là: Ninh Hiệp 96%, TT Yên Viên 95%, xã Yên Thường 95%,
3
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
xã Dương Xá 91%, xã Phú Thị 97%, xã Đặng xá 99%, xã Lệ Chi 93%, xã Kim Sơn
92%, xã Bát Tràng 96%, xã Văn Đức. Có 11/22 xã, thị trấn (Chiếm 50% số xã, thị trấn)
có kết quả thực thu/ghi thu đạt từ 70 đến 90%là: xã Phù Đổng 82%, xã Đình Xuyên
83%, Xã Trung Mầu71%, xã Yên Viên 82%, xã Dương Hà 86%, xã Cổ Bi 84%, xã Lệ
Chi 84%, xã Đa Tốn 88%, TT Trâu Quỳ 71%, xã Kiêu Kỵ 77%, xã Đông Dư 89%, xã
Kim Lan 80%. Có 0/22 xã (Chiếm 5 % số xã, thị trấn) có thực thu/ghi thu đạt dưới 70%
là: Xã Dương Quang 50%.
3. Các nguyên nhân làm tăng giảm số thu năm 2013
3.1. Nguyên nhân tăng thu NSNN năm 2013
a. Về cơ chế chính sách:
Trong năm 2013, Nhà nước đã ban hành một số chính sách tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho cho người nộp thuế, làm tăng số lượng người nộp thuế như:
Thông tư 34/2013 hướng dẫn về LPTB trong đó giảm phí đăng ký xe ô tô dưới 10
chỗ ngồi giảm từ 20% xuống 15% đối với xe mới, đối với xe cũ là từ 12% xuống
2%. Đã kích thích tiêu dùng tăng mua xe mới và sang tên đối với xe cũ.
Bên cạnh đó UBND huyện Gia Lâm đã chỉ đạo kịp thời các chủ dự án đẩy
nhanh tiến độ cấp đất cho những hộ tái định cư tại một số xã, thị trấn: xã Ninh
Hiệp, xã Đông Dư, xã Kiêu Kỵ, TT Trâu Quỳ trên địa bàn huyện làm tăng số thu
tiền sử dụng đất 113 tỷ 205 triệu đồng.
Năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết 13/QH13 ngày 10/05/2012
nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu,
tăng thu năm 2013 do nguồn thu năm 2012 được gia hạn nộp, tổng số thuế tăng
năm 2013: 45 tỷ 472 triệu đồng. Trong đó:
- Thuế NQD: Số thuế GTGT phải nộp tháng 6/2012 được gia hạn nộp và đã
nộp trong năm 2013: 7 tỷ 472 triệu đồng (số tiền thuế GTGT tháng 6/2012 được
gia hạn chậm nhất đến ngày 21/4/2013).
- Tiền sử dụng đất: 38 tỷ đồng, số tiền sử dụng đất của DA Viglacera được
gia hạn nộp và đã nộp vào NSNN trong năm 2013.
b. Về công tác điều hành thu NSNN:
Thường xuyên báo cáo và tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Cục thuế Hà
Nội và lãnh đạo UBND huyện Gia Lâm, phối hợp tốt với cấp uỷ, chính quyền các
xã, thị trấn trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lý thu trên địa bàn huyện.
Chỉ đạo kịp thời các đội thuế triển khai đồng bộ 6 nhiệm vụ trọng tâm và 9
nhóm giải pháp đã nêu trong Báo cáo Tổng kết công tác thuế năm 2012; Thực hiện
tốt các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Thành phố, lãnh đạo Huyện tại buổi tổng kết
công tác thuế năm 2012 và sơ kết công tác thuế năm 2013. Tập trung, chú trọng tại
4
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
các khâu như: Tuyên truyền hỗ trợ NNT - Kê khai kế toán thuế - Thanh tra kiểm
tra - Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
Chi cục đã triển khai hàng loạt công tác quản lý thu thuế theo đúng quy trình
và tăng cường công tác đôn đốc thu nộp và chống thất thu; đôn đốc NNT nộp tiền
vào NSNN theo sát với số thực tế phát sinh; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ
trợ NNT tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, từ đó nâng cao sự hiểu
biết và ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế, tạo được sự đồng thuận và
hưởng ứng nhiệt tình của người nộp thuế; nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
trên địa bàn.
3.2. Nguyên nhân các khoản thu giảm:
a. Về cơ chế chính sách:
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hỗ trợ thị trường Chính phủ đã
ban hành NQ02 đã làm giảm số thu NSNN năm 2013: 94 tỷ 946 trđ gồm:
- Thuế CTN-DV NQD làm giảm thu NSNN năm 2013: 428 trđ. Trong đó:
+ Thuế TNDN: Gia hạn 6 tháng đối với số thuế TNDN tạm nộp quý III đến
31/01/2014 ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN năm 2013: 428 triệu đồng;
- Tiền thuê đất: giảm 93 tỷ 518 trđ: Do chính sách giảm 50% tiền thuê đất
năm 2012,2011 đối với các đơn vị sản xuất theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày
23/11/2011 của Thủ tướng chính phủ, Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 chưa
đầy đủ thủ tục xét giảm năm 2012, đến năm 2013 đầy đủ thủ tục được xét giảm 30
tỷ 531 triệu đồng; theo NQ 02 giảm 50% tiền thuê đất năm 2013 làm giảm nguồn
thu NSNN: 62 tỷ 987 triệu đồng.
b. Ảnh hưởng của nền kinh tế:
Do ảnh hưởng nền kinh tế phục hồi chậm, thị trường BĐS trầm lắng do đó
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của 03 đơn vị phải nộp tiền sử dụng
đất của dự án. Một số dự án xin điều chỉnh mục đích xây dựng nhà ở TM sang nhà
ở xã hội hóa và xin khấu trừ tiền sử dụng đất phải nộp là ảnh hưởng đến nguồn thu
NSNN năm 2013 với số tiền giảm là: 466 tỷ 305 triệu đồng gồm:
- Tổng TM Hà nội giảm: 7 tỷ 889 triệu đồng do đơn vị xin khấu trừ tiền sử
dụng đất phải nộp
- Tổng công ty Viglacera giảm: 370 tỷ 926 triệu đồng do chuyển đổi mục
đích xây dựng, xin khấu trừ tiền xây dựng một số hạng mục công trình vào tiền sử
dụng đất phải nộp.
- Tổng công ty Sông Hồng giảm 87 tỷ 490 triệu đồng do đơn vị đang xin
chuyển đổi mục đích xây dựng
5
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
Bên cạnh đó Tổng công ty TM Hà Nội do gặp khó khăn về tài chính đơn vị
có đơn xin giãn nộp sang năm 2014.
II. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/CP của Chính phủ về điều
hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường.
1. Công tác tổ chức thực hiện:
Chi cục đã tiến hành phân công các đội thuế thực hiện triển khai Nghị quyết
02/CP của Chính phủ về điều hành phát triển kinh tế- xã hội năm 2013 và tháo gỡ
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, đẩy mạnh tuyên truyền, tăng
cường rà soát các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm, gia hạn theo Nghị quyết
và báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Kết
quả cụ thể như sau:
1.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ:
Ngay sau khi Nghị quyết 02/NQ-CP và Thông tư 16/2013/TT-BTC được
ban hành Chi cục đã thực hiện việc biên tập nội dung về chính sách gia hạn nộp
thuế, giảm thuế và miễn thuế theo tinh thần chỉ đạo của Cục Thuế, đã gửi 759 văn
bản hướng dẫn qua hòm thư điện tử, 900 văn bản qua đường bưu điện cho người
nộp thuế.
Thực hiện niêm yết công khai Nghị quyết 02/NQ-CP và Thông tư
16/2013/TT-BTC tại bộ phận 1 cửa
Tổ chức cho 100% cán bộ, công chức thuế học tập, quán triệt nội dung của
Nghị quyết 02/NQ-CP và Thông tư 16/2013/TT-BTC và toàn bộ công văn của Bộ
tài chính, Tổng cục thuế, Cục thuế có liên quan.
Tổ chức hội nghị tập huấn đối thoại về nội dung NQ 02 và Thông tư 16 đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
1.2. Công tác THNVDT – KKKT & Tin học:
- Thuế GTGT: Rà soát số DN phát sinh thuế GTGT tháng 1,2,3 thuộc đối
tượng miễn giảm, gia hạn theo TT 16; phối hợp cùng Đội Kiểm tra thông báo đến
từng DN thuộc diện gia hạn có phát sinh thuế GTGT nhưng chưa kê khai phụ lục
01, đề nghị bổ sung.
Trên cơ sở người nộp thuế thuộc diện gia hạn, số người nộp thuế đăng ký gia
hạn, Đội THNVDT đã lập danh sách theo dõi, phối hợp cùng Đội Kiểm tra đôn
đốc các doanh nghiệp chưa đăng ký phụ lục 01 tiến hành lập và bổ sung làm căn cứ
gia hạn theo quy định.
- Thuế TNDN: Căn cứ Thông Tư 16/2013/TT- BTC ngày 08/02/2013 của
Bộ Tài Chính, chi cục thuế Gia Lâm đã chỉ đạo Đội THNVDT – KKKT & Tin học
6
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
phối phợp cùng Đội Kiểm tra, Quản lý nợ rà soát các khoản nợ thuế TNDN của
các DN thuộc đối tượng miễn giảm, đôn đốc các doanh nghiệp tiến hành kê khai
phụ lục 02 làm căn cứ gia hạn theo quy định.
- Tiền thuê đất:
+ Rà soát tất cả các đơn vị thuộc đối tượng miễn tiền thuê đất theo Quyết
định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ Tướng Chính Phủ và Nghị quyết
số 13/NQ-CP chưa làm thủ tục xin miễn giảm và các đơn vị thuộc đối tượng miễn
giảm the Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.
+ Tiến hành gửi thông báo đến từng đơn vị hướng dẫn hồ sơ, thủ tục xin
miễn tiền thuê đất theo Nghị quyết và Quyết định.
1.3. Công tác thu trước bạ và thu khác: Thưc hiện theo Thông tư
16/2013/TT-BTC tham mưu Chi cục thông báo cho các đơn vị nợ tiền sử dụng đất
xem xét lập hồ sơ xin gia hạn.
1.4. Công tác kiểm tra thuế: Tiến hành rà soát các trường hợp đủ điều kiện
được gia hạn, yêu cầu các đơn vị bổ sung hồ sơ đăng ký gia hạn theo quy định, rà
soát kiểm tra đơn vị đã lập phụ lục xác định đúng đối tượng được MG, hạn chế TH
NNT lợi dụng chính sách để chiếm dụng tiền thuế của NN.
2. Kết quả thực hiện, trong đó tổng hợp báo cáo số thuế được ưu đãi theo
Nghị quyết số 02/CP và Thông tư số 16/2013, QĐ 2093, NQ13.
Thuế GTGT kỳ tháng 1,2,3/2013 được gia hạn 6 tháng của các DN nhỏ và
vừa, DN sử dụng nhiều lao động đã có 131 đơn vị xin gia hạn với số thuế là 6 tỷ
509 triệu đồng;
Thuế TNDN: Gia hạn 6 tháng thuế TNDN quý I/2013, quý II, và gia hạn 3
tháng đối với số thuế TNDN phải nộp quý III/2013 đã có 218 DN đăng ký xin gia
hạn với số thuế 1 tỷ 208 triệu đồng;
Tiền thuê đất: Có 158 HS xin miễn giảm với số tiền để nghị MG năm 2012,
năm 2013 là 93 tỷ 518 triệu đồng, đã hoàn thiện hồ sơ 62 HS với số tiền MG là 76
tỷ 690 triệu đồng. Một số hồ sơ chưa ra quyết định do chưa đủ hồ sơ, chủ yếu là
thiếu quyết định giao đất và HĐ thuê đất.
Tiền sử dụng đất: Cả 2 dự án ( Dự án Tổng Cty TM Hà nội – xã Lệ Chi;
Dự án Tổng công ty Viglacera) đơn vị thuộc đối tượng được gia hạn nộp tiền sử
dụng đất, số tiền 561 tỷ 585 triệu đồng.
III. Kết quả thực hiện nhiệm vụ điều hành, quản lý thu NSNN:
1. Công tác tham mưu:
- Ngay từ cuối năm 2012, Chi cục thuế Gia Lâm đã tham mưu cho HĐND-
UBND huyện giao dự toán thu NS năm 2013 cho các xã, thị trấn;
7
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
- Tham mưu cho UBND huyện Gia Lâm kiện toàn Ban chỉ đạo và đoàn đôn
đốc, thu hồi, xử lý nợ đọng tiền thuế trên địa bàn huyện;
- Thực hiện Công văn số 6280/UBND-KT ngày 29/8/2013 của UBND thành
phối Hà Nội về việc thành lập Ban chỉ đạo chống thất thu, đôn đốc thu nợ NSNN, Chi
cục đã tham mưu cho UBND huyện kiện toàn Ban chỉ đạo và xây dựng chương trình,
kế hoạch chỉ đạo công tác thuế và tăng cường công tác đôn đốc thu nộp và chống thất
thu NSNN năm 2013 do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, đồng chí
Phó Chủ tịch huyện làm phó ban thường trực, đồng chí CCT Chi cục thuế làm Phó ban.
- Thường xuyên báo cáo với thường trực HU-HĐND-UBND và Cục thuế Hà
Nội kết quả thực hiện, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thu trên địa bàn để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời.
2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
2.1. Công tác tuyên truyền:
Với mục tiêu xây dựng năm 2013 là năm thực hiện Tuyên ngôn ngành thuế
Minh Bạch – Chuyên Nghiệp - Liêm chính - Đổi mới”, công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT được tăng cường và đẩy mạnh với nhiều hình thức như: Công khai tại bộ phận
một cửa; tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh của huyện, UBND các xã, thị trấn;
thông báo tới từng đơn vị bằng văn bản, điện thoại qua email, phát tờ rơi tại bộ phận
một cửa cơ quan thuế, tổ chức tập huấn chính sách thuế, đối thoại với NNT giải đáp kịp
thời những vướng mắc khó khăn trong quá trình áp dụng chính sách thuế.
Công tác tuyên truyền năm 2013 tập trung tuyên truyền các chính sách thuế mới
như: Luật quản lý thuế số 21, Luật thuế GTGT số 31, luật thuế TNDN, luật thuế
TNCN số 26, Nghị quyết 02 của Chính Phủ ; Thông tư 64/2013/TT- BTC ngày
15/05/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thay thế thông tư 153 hướng dẫn thi hành Nghị
định 51 của Chính Phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo điều kiện cho người nộp
thuế nắm bắt kịp thời các chính sách về thuế mới ban hành.
Tiếp tục vận động doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng, đây là hình
thức kê khai tiện ích, hiệu quả tiết kiệm thời gian và chi phí cho NNT, đến nay số DN
đã thực hiện đăng ký kê khai qua mạng 1.534DN/1.679 DN phải thực hiện kê khai thuế
đạt 91%.
Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức pháp luật về
thuế của người nộp thuế, người nộp thuế đã hiểu và thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong việc chấp hành nghĩa vụ ngân sách.
Kết quả cụ thể như sau:
Công tác tuyên truyền qua đài phát thanh huyện, bộ phận một cửa:
+ Tiếp tục phát thanh tại bộ phận 1 cửa về chính sách thuế sử dụng đất PNN
vào các buổi sáng.
+ Phối hợp với đài phát thanh huyện tổ chức phát sóng về thời hạn nộp báo cáo
tài chính; chính sách thuế mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2013
Công tác tuyên truyền qua hình thức gửi mail, qua bưu điện:
8
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
+ Qua bưu điện: 1.659DN hướng dẫn BCTC năm 2012; luật thuế mới có
hiệu lực từ ngày 01/7/2013
+ Qua hòm thư điện tử: 300 DN về nội dung kê khai thuế qua mạng; 880
DN về nội dung thay đổi chính sách thuế mới( NQ02; thông tư 64,thông tư 65,
hướng dẫn lập báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn…); chính sách thuế mới có hiệu
lực từ ngày 01/07/2013 và từ ngày 01/01/2014.
2.2. Công tác hỗ trợ người nộp thuế:
Công tác hỗ trợ người nộp thuế luôn được Chi cục thuế quan tâm, bố trí cán
bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, có khả năng giao tiếp tốt tại bộ phận
một cửa để trả lời, hướng dẫn người nộp thuế, được duy trì dưới nhiều hình thức
như: hỗ trợ qua đường dây nóng, hỗ trợ trực tiếp tại bộ phận một cửa, cung cấp văn bản
tài liệu về chính sách thuế, tổ chức đối thoại doanh nghiệp…. tạo nhiều điều kiện cho
người nộp thuế tiếp cận nhanh nhất, hiểu rõ và thực hiện đúng theo chính thuế mới ban
hành.
Trong năm 2013 đã tổ chức 02 buổi đối thoại doanh nghiệp với 1085 người
tham gia; hỗ trợ trực tiếp qua đường dây nóng 68 lượt, hỗ trợ bằng văn bản hỏi về
chính sách thuế và hóa đơn 22 văn bản, hỗ trợ trực tiếp tại bộ phận một cửa 43 lượt.
2.3 Công tác quản lý hóa đơn - ấn chỉ thuế:
Công tác quản lý hóa đơn - ấn chỉ được tăng cường hướng dẫn, rà soát, kiểm tra
phát hiện ngăn chặn kịp thời những sai phạm, tạo điều kiện cho NNT thực hiện quản lý,
sử dụng hóa đơn theo đúng quy định.
Tiếp tục triển khai thực hiện công tác quản lý hóa đơn ấn chỉ theo Nghị định
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày
28/9/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn
bán hàng và cung cấp dịch vụ; Thông tư số 64/2013/TT- BTC ngày 15/05/2013 của Bộ
Tài chính có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 thay thế thông tư số 153.
Tuyên truyền, thông báo đến 100% DN mới thành lập có xác nhận của cơ quan
thuế trước khi thực hiện in, thống báo phát hành và sử dụng hóa đơn.
Tăng cường công tác kiểm tra việc tạo, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn
theo NĐ 51; phối hợp công tác kiểm tra quyết toán thuế và công tác kiểm tra việc tạo,
phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của đơn vị, thực hiện theo chỉ đạo của Cục thuế
năm 2013 Chi cục đã tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng hóa
đơn của khối hộ kinh doanh. Thông qua công tác kiểm tra đã phát hiện và xử lý một số
vi phạm sử dụng, quản lý và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Thông tư 64/2013
hướng dẫn thi hành Nghị định 51 đồng thời phát hiện và xử phạt một số sai phạm về
thuế theo quy định của luật quản lý thuế. Thông qua công tác kiểm tra hướng dẫn NNT
nắm rõ hơn và thực hiện đúng, ngăn chặn kịp thời những sai phạm của NNT trong quá
trình quản lý và sử dụng hóa đơn.
9
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
Trong năm 2013 đã thực hiện kiểm tra khối DN được 09 DN kết quả phát hiện
04DN không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đã xử phạt 10
triệu đồng.
Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng hoán đơn khối hộ năm 2013 đã thực hiện
kiểm tra 33 hộ, Kết quả :
+08 hộ thực hiện quản lý và sử dụng hóa đơn đúng quy định
+ 25 hộ sai có sai phạm về quản lý và sử dụng hóa đơn với tổng số tiền truy thu
và phạt là: 188 triệu đồng
Thực hiện tốt quy trình quản lý ấn chỉ không để xảy ra mất mát, tổn thất ấn chỉ,
cung cấp kịp thời, đầy đủ hoá đơn ấn chỉ cho NNT trên địa bàn.
Cập nhật kịp thời các loại hóa đơn, ấn chỉ thuế trên hệ thống Ứng dụng quản lý
ấn chỉ của ngành để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục, lãnh
đạo Cục thuế.
3. Công tác quản lý kê khai kế toán thuế và tin học:
Năm 2013, Chi cục thuế Gia Lâm tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác KK-
KTT và tin học ở tất cả các khâu, các mặt công tác nhằm nâng cao chất lượng KK-
KTT và tin học, giúp cho việc theo dõi số liệu, tổng hợp báo cáo phục vụ cho công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của huyện, Cục thuế kịp thời, chính xác. Kết quả
cụ thể như sau:
3.1 Công tác rà soát đối tượng nộp thuế:
Căn cứ danh sách thống kê hộ kinh doanh năm 2012; hàng tháng căn cứ vào
danh sách hộ kinh doanh được cấp đăng ký kinh doanh; tham mưu chi cục, đội thuế
liên xã phối hợp HĐTV thuế xã, thị trấn thực hiện rà soát, đưa hộ mới vào quản lý thuế
theo đúng quy định.
Thường xuyên đối chiếu danh bạ người nộp thuế với các đội thuế, đối chiếu số
lượng người nộp thuế được cấp, đóng cửa mã số thuế với Phòng Kê khai kế toán thuế
đảm bảo 100% người nộp thuế được cấp và đóng cửa mã số thuế đúng quy định.
Kết quả thực hiện năm 2013 như sau:
+ Cấp MST: 1.427 ( trong đó 927 hộ, 307 DN, MST TNCN CN BĐS: 193 )
+ Thay đổi thông tin đăng ký thuế: 450
+ Đóng cửa MST: 787( trong đó 601 hộ KD, 186 DN)
3.2 Công tác kê khai, kế toán thuế:
Công tác kê khai kế toán thuế tại Chi cục được thực hiện tốt trên ứng dụng quản
lý thuế của ngành, 100% hồ sơ khai thuế của khối DN đã thực kê khai mã vạch hai
chiều.
Năm 2013 tiếp tục phối hợp các nhà cung cấp dịch vụ tổ chức hội nghị tập huấn
kỹ năng và vận động DN thực hiện kê khai thuế qua mạng. Đến nay đã có 90% DN
đang hoạt động đăng ký kê khai thuế qua mạng, trong đó có 1.534 đơn vị đã thực hiện
gửi hồ sơ thuế qua mạng đạt 91% so với số DN quản lý thời điểm 31/12/2013. Công
tác kê khai qua mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho NNT khi nộp hồ sơ khai thuế.
10
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
Thường xuyên rà soát, hướng dẫn, hỗ trợ, đôn đốc NNT nộp tờ khai, hạn chế rất
nhều NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế; Rà soát hướng dẫn NNT lập phụ lục gia hạn tiền
thuế phải nộp theo NQ 02 của Chính phủ. Kết quả kê khai năm 2013 đạt tỷ lệ khá cao,
giảm số lượng tờ khai nộp chậm so với những năm trước. Tổng số có 22 001/23 652
hồ sơ khai thuế đã nộp đạt 93% so với hồ sơ phải kê khai thuế, còn lại một số đơn vị
chưa thực hiện kê khai thuế là các đơn vị bỏ địa chỉ kinh doanh.
Trong đó:
Hồ sơ khai thuế hàng tháng, quý : Tổng số lượt tờ khai đã nộp là 19 188/ 20 738
lượt tờ khai phải nộp đạt 93% số tờ khai phải nộp.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2012: Tổng số hồ sơ khai quyết toán
TNCN đã nộp là 1.542/1552 hồ sơ phải nộp đạt 99% số hồ sơ khai quyết toán thuế
TNCN phải nộp.
Hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2012: Đã có 1271/1362 đơn vị nộp HS đạt
94% so với số hồ sơ phải nộp. với số thuế phải nộp tăng thêm là 2 tỷ 742 triệu đồng.
Công tác xử lý phạt chậm nộp hồ sơ kê khai thuế: Trong năm 2013 đã xử lý 58
trường hợp với số tiền phạt là 167 triệu 600 nghìn đồng.
Công tác hoàn thuế năm 2013 có 40 hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến Chi cục,
trong đó: Có 30 hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN số tiền đề nghị hoàn 195 triệu đồng
đã giải quyết hoàn ; 10 hồ sơ hoàn thuế GTGT, số thuế đề nghi hoàn 26 tỷ 085 trđ, Chi
cục và Cục đã ra quyết định hoàn 07 hồ sơ hoàn thuế trước, còn 02 hồ sơ đang thực
hiện kiểm tra trước hoàn thuế sau, 01 hồ sơ đang trong quá trình giải quyết.
3.3 Công tác tin học:
- Tiếp nhận và triển khai hướng dẫn, đào tạo khai thác sử dụng ứng dụng
quản lý thuế như QLT, QCT, QTN, PIT, QHS, PNN
- Phối hợp với Phòng Tin học Cục thuế Hà Nội hỗ trợ điều kiện về máy
móc, phần mềm kê khai thuế qua mạng trên địa bàn huyện, thực hiện nhận hồ sơ
kê khai thuế qua mạng.
- Tiến hành nâng cấp các phần mềm quản lý thuế theo yêu cầu của cục thuế.
- Phối hợp với Phòng Tin học Cục thuế TP Hà nội xử lý các vướng mắc trong
quá trình triển khai các phần mềm quản lý thuế tại Chi cục, duy trì hoạt động của hệ
thống mạng máy tính toàn chi cục.
3.4 Công tác kế toán thu:
Thực hiện nhận chứng từ, báo cáo tiến độ thu về Ban lãnh đạo Chi cục để Ban
lãnh đạo kịp thời chỉ đạo thực hiện. Thẩm hạch biên lai thuế khu vực CTN NQD, đôn
đốc cán bộ thu nộp số thuế còn thiếu vào NSNN.
Năm 2013 cơ quan thuế phối hợp cùng kho bạc NN thực hiện vận hành hệ
thống ứng dụng phiên bản chữ ký số thuộc dự án “ Hiện đại hoá quy trình quản lý thu
11
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
nộp giữa Cơ quan thuế - Kho Bạc NN - Hải quan – Tài chính giai đoạn 2”, thực hiện
quy trình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận chứng từ cơ quan thuế, số liệu
chính xác hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
4. Công tác kiểm tra thuế, chống thất thu NS: (Có biểu số 6 kèm theo)
Chi cục đã chỉ đạo sát sao, tăng cường công tác chống thất thu ngân sách trên tất
cả các khâu, bộ phận chức năng : tăng cường công tác quản lý kê khai thuế, xử phạt vi
phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế, kê khai sai; không ngừng tăng cường kiểm tra hồ sơ
khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và hộ kinh doanh,
tăng cường công tác kiểm tra theo chuyên đề đối với kế hoạch kiểm tra đối chiếu, xác
minh hóa đơn, kiểm tra các đơn vị kinh doanh ôtô- xe máy theo hướng dẫn tại Thông tư
71/2010/TT-BTC,kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh, rà soát hộ đưa hộ mới vào quản lý thuế,
kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng hóa đơn của hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn.
Qua công tác kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật thuế,
đồng thời cũng là một biện pháp nhằm răn đe, ngăn chặn những hành vi vi phạm của
người nộp thuế.
Trong năm 2013 đã thực hiện đọc và phân tích hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế của 1.498 lượt tờ khai, qua công tác kiểm tra đã chấp nhận 1.341 tờ khai, đề nghị
giải trình 149 tờ khai, đề nghị điều chỉnh 153 tờ khai với số thuế 3 tỷ 375 triệu đồng; đề
nghị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 129 DN. Tăng thu cho NSNN là 93 tỷ 520 triệu
đồng. Trong đó:
+ Công tác kiểm tra, rà soát, tăng cường quản lý nguồn thu, đã đưa vào quản lý
732 lượt NNT với số thuế tăng thu là 932 triệu đồng;
+ Thu từ hộ vãng lai, thu một lần 103 NNT, số thuế tăng thêm 539 triệu đồng
+ Xử lý vi phạm sử dụng, quản lý hóa đơn 60 lượt NNT với số tiền thuế tăng
thêm 287 triệu đồng
+ Phạt chậm nộp tiền thuế: 8 tỷ 282 triệu đồng.
+ Truy thu và phạt qua kiểm tra tại trụ sở NNT 121 NNT với số thuế tăng thêm
là 5 tỷ 090 triệu đồng
+ Truy thu qua xác minh hóa đơn, rà soát công văn 35 NNT với số thuế tăng
thêm là 4 tỷ 002 triệu đồng
+ Chống thất thu các khoản thu từ đất và thu khác: tăng thu 68 tỷ 273 triệu đồng
(trong đó phạt chậm nộp tiền sử dụng đất của 03DA là 67 tỷ 572 triệu đồng)
5. Công tác quản lý nợ:
Ngay từ đầu năm 2013 Chi cục đã tham mưu kịp thời UBND huyện kiện toàn
Ban chỉ đạo và xây dựng, lập kế hoạch đôn đôc, thu hồi, xử lý nợ đọng và kiểm tra
chống thất thu NSNN năm 2013 trên địa bàn huyện đồng thời kiện toàn Ban chỉ
đạo và lập kế hoạch chống thất thu va thu nộp NSNN của Chi cục thuế. Ban chỉ
đạo đã xây dựng quy chế, thành lập 4 đoàn đôn đốc và lập kế hoạch vụ thể cho các
đoàn đôn đốc tại Chi cục thuế.
Năm 2013 công tác quản lý nợ tiếp tục được tăng cường;Thường xuyên kiểm
tra, kiểm soát tình hình nợ thuế của đơn vị, đôn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp nộp tiền
12
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
thuế vào NSNN, đối chiếu nợ thuế hạn chế nợ sai, nợ ảo, nợ chờ điều chỉnh, thực hiện
các biện pháp Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế như tính và thông báo phạt nộp chậm
tiền thuế theo quy định, trích tiền từ tài khoản ngân hàng của các đơn vị nợ thuế.
5.1 Các biện pháp quản lý nợ đã thực hiện:
Căn cứ vào chỉ tiêu giao thu nợ của Cục thuế và tình trạng nợ của năm trước
chuyển sang, đội QLN phối hợp với các đội thuế tiến hành rà soát, phân loại nợ
thuế, tham mưu Chi cục kế hoạch thu nợ, giao chỉ tiêu thu nợ cho từng đội thuế.
Căn cứ vào Quy trình QLN 1395 và Quy trình cưỡng chế nợ thuế 490, Đội
đã tiến hành các biện pháp quản lý nợ như: Phân loại nợ thuế trên phần mềm QTN;
thường xuyên đối chiếu nợ với các đội thuế; viết giấy mời NNT lên cơ quan thuế
làm việc, ban hành thông báo phạt chậm nộp mẫu 07/QTN; hoàn thiện hồ sơ NNT
nợ lớn, kéo dài để tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy trình 490.
5.2 Kết quả thực hiện thu nợ năm 2013
Năm 2013, Đội QLN đã thực hiện các biện pháp QLN theo quy trình đồng
thời phối hợp với các Đội thuế và các cơ quan chức năng của huyện tiến hành đôn
đốc thu nợ thuế của NNT nợ lớn, kéo dài, kết quả được 199 tỷ 752 triệu đồng
( trong đó thu nợ cũ từ 31/12/2012 trở về trước của 1.720 lượt NNT với số tiền
thuế là 45 tỷ 992 triệu đồng; thu nợ phát sinh các tháng trong năm được 4.294 lượt
NNT, số thuế là 153 tỷ 760 triệu đồng). Trong đó:
5.2.1 Kết quả thực hiện các biện pháp QLN:
Năm 2013 thu nợ qua các biện pháp theo quy trình quản lý nợ thu được: 9 tỷ
301 triệu đồng gồm:
- Viết giấy mời DN nợ về Chi cục đôn đốc và đối chiếu nợ: 118 doanh
nghiệp với số thuế nợ đọng là: 14 tỷ 382 triệu đồng, đã có 27 DN nộp tiền vào
NSNN: 2 tỷ 275 triệu đồng ( trong đó: thu nợ NTCS: 1 tỷ 250 triệu đồng, thu nợ
các tháng năm 2013: 1 tỷ 025 triệu đồng)
- Ra TB phạt nộp chậm: 2.127 lượt DN với số tiền phạt là 6 tỷ 981triệu
đồng. Số tiền đã nộp vào NSNN: 2 tỷ 300 triệu đồng ( trong đó: thu nợ NTCS: 1 tỷ
386 triệu đồng, thu nợ các tháng năm 2013: 914 triệu đồng)
- Gửi công văn yêu cầu NH cung cấp hồ sơ DN, thông tin số dư TK mở tại
NH và sổ phụ mở tại NH: 201 công văn (116 công văn lần 1, 85 công văn lần 2)
đồng thời ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tài khoản ngân hàng: 36
quyết định: số thuế 10 tỷ 372 triệu đồng; Kết quả trích từ TK: 05DN với số thuế là
496trđ ( trong đó: thu nợ NTCS là: 360 triệu đồng, thu nợ các tháng năm 2013:
136 triệu đồng)
13
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
- Lập DS, ban hành QĐ mẫu 09 trên phần mềm QTN đối với 83 DN nợ điển
hình kéo dài sẽ áp dụng BPCC, số thuế nợ 42tỷ 235 triệu đồng, đã thu được 09 DN
với số tiền thuế nợ thu được là 4 tỷ 230 triệu đồng ( Trong đó: thu nợ NTCS: 3 tỷ
013 triệu đồng, thu nợ các tháng năm 2013: 1 tỷ 217 triệu đồng)
5.2.2 Kết quả công tác phối hợp
Công tác thu nợ các đoàn liên ngành của huyện, đoàn đôn đốc thu nợ của
Chi cục đã thực hiện thu nợ được: 24 tỷ 392 triệu đồng gồm:
+ Viết giấy mời về UBND huyện thực hiện đôn đốc: 01 đơn vị, kết quả thu
được 01DN với số tiền: 230 triệu đồng ( trong đó: thu nợ NTCS: 230 triệu đồng)
+ Đoàn liên ngành đã ra thông báo đôn đốc nợ đối với 123 doanh nghiệp nợ
điển hình kéo dài, kết quả đã có 62 lượt doanh nghiệp nộp thuế nợ vào NSNN với
số tiền là 10 tỷ 955 triệu đồng ( trong đó: thunợ NTCS: 4 tỷ 500 triệu đồng, thu nợ
các tháng năm 2013: 6 tỷ 455 triệu đồng)
+ Đoàn đôn đốc nợ tại chi cục đã ra thông báo và đi đôn đốc 82 đơn vị nợ
tiền thuê đất, kết quả đã có 42 đơn vị nộp thuế nợ với số tiền 13 tỷ 207 triệu đồng (
trong đó: thu nợ NTCS: 5 tỷ 600 triệu đồng, thu nợ các tháng năm 2013: 7 tỷ 607
triệu đồng)
5.2.3 Kết quả thu nợ một số biện pháp khác:
Qua công tác đôn đốc bằng điện thoại của cán bộ các đội thuế, thu nợ của
cán bộ UNT thuế, năm 2013 đã thu được 166 tỷ 059 triệu đồng tiền thuế các loại.
6. Các khoản thu từ đất
6.1. Kết quả quản lý tiền thuê đất:
Chi cục đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho NNT và
thực hiện tốt các chính sách về tiền thuê đất mới như Nghị định 121/2011/NĐ-CP
quy định về tiền thuê đất, Quyết định 2093 của Thủ tướng, Nghị quyết 13, Nghị
quyết 02 của Chính phủ và các văn bản của BTC quy định về giảm tiền thuê đất
năm 2011, năm 2012, năm 2013, các văn bản hướng dẫn của Cục thuế Hà Nội. Tổ
chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng chính sách các hồ sơ miễn giảm tiền
thuê đất, giúp DN giảm bớt khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất. Kết quả cụ
thể:
Thực hiện ban hành 231 thông báo kỳ I; 234 thông báo kỳ II và đôn đốc đơn vị
nộp tiền thuê năm 2013 với tổng số tiền thuê đất phải thu trong TB: 135 tỷ 966 triệu
đồng. Trong đó:
+ Tiền thuê đất ghi thu tạm nộp của năm 2013: 57 tỷ 278 triệu đồng
+ Trừ MG, KT, Nộp thừa: 846 triệu đồng
14
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
+ Nợ NTCS: 75 tỷ 251 triệu đồng (trong đó: số tiền nợ của các đơn vị nằm
trong đối tượng được miễn giảm các DN đang hoàn thiện hồ sơ miễn giảm là: 17 tỷ
973 triệu đồng; Nợ phải nộp ngay 57 tỷ 278 triệu đồng)
+ Tiền phạt chậm nộp: 4 tỷ 283 triệu đồng
- Tổng số thu: 36 tỷ 889 triệu đồng. Trong đó:
+ Thu của năm 2012: 19 tỷ 800 triệu đồng;
+ Thu nợ các năm trước: 17 tỷ 089 triệu đồng;
* Kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất năm 2013:
Tiếp tục hướng dẫn NNT thuộc đối tượng giảm tiền thuê đất theo Quyết định
2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chỉnh phủ và công văn số
17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính; Nghị quyết 13; NQ
02/2013/NQ – CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, Thông tư 16/2012/TT-BTC ngày
02/02/2013 của bộ Tài chính. Kết quả như sau:
+ Số Hồ sơ chưa kiểm tra giải quyết tồn đến 31/12/2012: 0 HS
+ Số Hồ sơ tiếp nhận trong 2013: 170 HS, số tiền: 145 tỷ 945 triệu đồng( trong
đó số tiền MG năm 2013: 82tỷ 958 trđ; số tiền MG năm 2014: 62 tỷ 987 trđ).
+ Số Hồ sơ đã kiểm tra và giải quyết: 52 HS, số tiền 70 tỷ 046 triệu đồng
HS đã có QĐ miễn giảm trong năm 2013: 47 hồ sơ, số tiền: 45 tỷ 713 triệu
đồng.
Lý do: Hồ sơ của đơn vị không đầy đủ theo quy định
6.2. Thuế sử dụng đất NN:
Tiếp tục triển khai Nghị quyết 55 của Quốc hội về miễn thuế nông nghiệp
giai đoạn 2011-2020 theo Kế hoạch của Cục thuế Hà Nội và của huyện, thực hiện
quyết toán năm 2012, ban hành thông báo và đôn đốc thu thuế NN năm 2013 theo
quy định, số thuế phải thu là: 278 triệu đồng ( trong đó nợ NTCS: 81trđ).
6.3. Thuế nhà đất:
Tiếp tục phối hợp với UBND các xã, thị trấn rà soát, đôn đốc thu nợ thuế
nhà đất. Kết quả thu nợ được 90 hộ, số thuế: 17 triệu 924 nghìn đồng.
6.4 Công tác quản lý thuế thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Năm 2013 tiếp tục phối hợp UBND các xã, thị trấn thực hiện đôn đốc hộ gia
đình thực hiện kê khai bổ sung, kê khai mới, kê khai tổng hợp, nộp hồ sơ miễn giảm
theo quy định; Thực hiện lập bộ, ra thông báo, công khai sổ bộ chấm biên lai rút nợ
đọng theo đúng tiến độ của Cục thuế. Kết quả thực hiện công tác quản lý thuế sử dụng
đất PNN năm 2013 như sau:
- Kê khai theo tờ khai mẫu 01: Đến ngày 31/12/2013 đã có 60.014 hộ giađình
đã kê khai / 60.933 hộ gia đình phải kê khai đạt 99%. Còn lại một số thửa đất chưa
kê khai do một số thửa đất hộ gia đình vắng chủ.
15
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
- Kê khai theo mẫu 03 tờ khai tổng hợp: Đã có 766 hộ KK tờ khai tổng hợp /
2.675 hộ phải kê khai tổng hợp đạt 29% so với hộ phải kê khai TH.
- Công tác Miễn giảm: Đôn đốc, hướng dẫn UBND xã, thị trấn lập danh
sách và gửi hồ sơ miễn giảm làm cơ sở ra quyết định miễn giảm.
- Công tác chấm bộ: Đã thực hiện công tác chấm bộ năm 2012, 2013 rút nợ
đọng theo đúng quy định.
* Những tồn tại khi triển khai luật thuế sử dụng đất phi NN:
- Còn một số xã chưa hoàn thiện hồ sơ và gửi đề nghị MG năm 2013
- Còn 877 thửa đất vắng chủ chưa thực hiện kê khai theo đúng quy định
- Còn 33 tổ chức thuê đất chưa thực hiện nộp tờ khai thuế sử dụng đất PNN,
17 hộ thuê đất ở cụm làng nghề Bát Tràng chưa thực kê khai
- Còn 1.966 hộ chưa kê khai tổng hợp và 47 hộ sai thông tin trên tờ khai
tổng hợp.
- Tồn tại biên lai lỗi chưa chấm vào ứng dụng của năm 2012, năm 2013 ảnh
hưởng công tác lập bộ, chấm bộ và theo dõi đôn đốc thu nộp.
7. Công tác uỷ nhiệm thu:
Thực hiện Công văn 31565/CT-THNVDT của Cục thuế Hà Nội ngày 03
thang 12 năm 2012 về việc hướng dẫn ủy nhiệm thu năm 2013. Chi cục thuế huyện
Gia Lâm đã thực hiện ký lại hợp đồng ủy nhiệm thu với các xã, thị trấn trong đó:
- Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp
(trừ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của khối tổ chức): thực hiện ủy nhiệm thu
cho các xã, thị trấn.
- Đối với thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: chỉ duy
trì ủy nhiệm thu tại 02 thị trấn gồm TT Yên Viên, TT Trâu Quỳ.
Chi cục thuế đã chỉ đạo cán bộ các đội thuế liên xã của Chi cục phối hợp với
các cán bộ ủy nhiệm tích cực tuyên truyền, đôn đốc người nộp thuế thực hiện các
nghĩa vụ về thuế. Kết quả ủy nhiệm thu năm 2013 đạt được như sau:
a. Về thuế ngoài quốc doanh: (Biểu 8a kèm theo)
Thuế môn bài đến 31/12/2013:
+ TT Yên Viên thu được: 54 trđ ( trong đó: thu ghi thu 48 trđ bằng 67% ghi
thu, thu nợ đạt 3trđ).
+ TT Trâu Quỳ thu được: 130 trđ ( trong đó: thu ghi thu 98 trđ bằng 77% ghi
thu, thu nợ đạt 32 trđ).
Công tác thu thuế khoán hàng tháng:
+ TT Yên Viên thu được: 350 trđ ( trong đó: thu ghi thu 327 trđ bằng 85%
ghi thu, thu nợ đạt 54 trđ).
+ TT Trâu Quỳ thu được: 533 trđ ( trong đó: thu ghi thu 475 trđ bằng 82%
ghi thu, thu nợ đạt 58 trđ).
16
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
b. Về UNT thu thuế nhà đất, thuế SDĐPNN, thuế sử dụng đất nông
nghiệp. ( Biểu số 11)
- Năm 2013, tổng thuế nhà đất và thuế sử dụng đất PNN là 7 tỷ 974 trđ trong
đó thu nợ năm 2012: 606 trđ; thu phát sinh năm 2013: 7 tỷ 369trđ)
Các xã, TT vẫn còn nợ cao: TT Yên Viên, xã yên Thường, xã Dương
Quang, xã Phú Thị, xã Trung Mầu, xã Kiêu Kỵ, xã Đông Dư
c. Một số khó khăn vướng mắc trong công tác UNT:
- Việc chấp hành chế độ báo cáo: Đa số các xã, thị trấn đã lập báo cáo số thu,
số đã nộp có xác nhận của kho bạc gửi cho bộ phận kế toán tài vụ Chi cục thuế để làm
thủ tục chi trả thù lao cho UNT theo quy định.; Tuy nhiên nhiều đơn vị chưa nộp báo
cáo kết quả thu nộp, báo cáo sử dụng ấn chỉ theo mẫu 03/UNT; 04/UNT của Thông
tư 28/2011/TT-BTC; chậm về thanh toán biên lai, kinh phí UNT đã làm cho công
tác lập báo cáo và quyết toán kinh phí, công tác lập bộ, chấm bộ rút nợ đọng gặp
khó khăn.
- Việc cập nhật thông tin người nộp thuế, hồ sơ khai thuế, thông tin miễn
giảm thuế sử dụng đất PNN vẫn còn chậm, chưa đầy đủ. Việc viết biên lại thu tiền
của UNT các xã thị trấn vẫn còn thiếu thông tin như: MST, số thông báo dẫn đến
việc chấm biên lai vào phần mềm của cán bộ thuế gặp nhiều khó khăn, nhiều
trường hợp phải chấm thủ công, không vào được phần mêm. Đề nghị cán bộ UNT
khi tiến hành viết biên lai phải viết đầy đủ thông tin để tiện cho việc theo dõi,
chấm bộ.
8. Công tác cải cách, hiện đại hoá ngành thuế:
8.1. Về thể chế, chính sách:
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, luật quản lý thuế và các quy trình quản lý
thuế theo Luật Quản lý thuế;
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động các đơn vị, cá nhân thực hiện in điện tử, tự in
và đặt in hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ,
Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tuyên truyền, tập huấn kịp thời các chính sách thuế, trọng tâm là Nghị quyết
02/2013; chính sách thuế mới, Luật quản lý thuế, luật thuế GTGT, luật thuế TNDN,
luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 1/7/2013, từ ngày 1/1/2014.
- Tham mưu cho UBND huyện tiếp tục chỉ đạo Kho bạc, ngân hàng, Cơ quan
thuế, Tài chính- Kế hoạch thực hiện tốt dự án hiện đại hoá thu NSNN.
8.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính thuế:
17
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
- Cùng với ngành thuế thủ đô Chi cục thuế Gia Lâm trong năm 2013 cũng góp
phần xây dựng và củng cố Tuyên Ngôn ngành thuế “Chuyên nghiệp, Minh bạch,
Liêm chính, Đổi mới”với các biện pháp: Chuẩn hóa cán bộ công chức, rèn luyện đạo
đức và lối sống, tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
đặc biệt là cán bộ công chức thường xuyên làm việc, tiếp xúc với NNT để đáp ứng
yêu cầu cán bộ thuế thạo về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ và có phẩm chất đạo
đức tốt, có văn hóa trong giao tiếp; Rà soát kiểm tra quy trình luân chuyển, giải quyết
thủ tục hành chính thuế tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT đồng thời tạo lòng tin
của NNT đối với cán bộ công chức thuế; Niêm yết và tổ chức thực hiện tốt Tuyên
Ngôn ngành thuế “Chuyên nghiệp, Minh bạch, Liêm chính, Đổi mới”;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trước hết là cải cách thủ tục
hành chính thuế theo quy định của ngành. Đã rà soát công việc theo các chức năng,
nhiệm vụ của các bộ phận đảm bảo không bị bỏ sót; rà soát các thủ tục hành chính cho
phù hợp với bộ thủ tục hành chính do Bộ Tài chính công bố, sửa đổi, bổ sung quy trình
luân chuyển hồ sơ thuế qua bộ phận một cửa đúng quy định; Phối hợp với bộ phận
“một cửa liên thông” của huyện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế, trả
kết quả kịp thời, đúng chính sách theo quy định.
- Niêm yết công khai các quy trình, thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan thuế và
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bộ phận “một cửa” giải quyết
tất cả các thủ tục hành chính thuế. Tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy để giải quyết kịp
thời các yêu cầu của NNT; thông báo số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hòm thư
điện tử để tiếp nhận thông tin từ NNT.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
luật cán bộ công chức, những điều cần xây, những điều cần cống của cán bộ công chức
thuế nhằm ngăn chặn ngay những sai phạm ảnh hưởng đến lòng tin của NNT đối với
cán bộ thuế. Kết quả kiểm tra không có cán bộ vi phạm luật cán bộ công chức thuế.
8.3. Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, thực hiện các dự án hiện đại
hoá ngành thuế:
Chi cục tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các dự án hiện đại hoá ngành thuế
do Cục thuế triển khai, nâng cao chất lượng hỗ trợ người nộp thuế và hiệu quả công tác
quản lý thuế của cơ quan thuế.
- Công tác ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý thuế
+ Đã triển khai sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng dụng tin học vào quản
lý thuế do Cục thuế triển khai như: Chương trình quản lý lệ phí trước bạ, chương trình
quản lý ấn chỉ, chương trình cấp MST, chương trình mã vạch 2 chiều trong khai thuế;
chương trình QLT, TNCN (PIT), chương trình Quản lý nợ QTN, chương trình thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
+ Đến nay 95% CBCC ở các đội chức năng, 50% CBCC ở các đội thuế liên xã
biết sử dụng thành thạo máy vi tính và khai thác có hiệu quả các chương trình quản lý
thuế của ngành thuế.
18
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
- Dự án hiện đại hoá thu NSNN: Đã phối hợp chặt chẽ với KBNN huyện Gia
Lâm và Ngân hàng Nông nghiệp CN Thăng Long tiếp tục thực hiện tốt dự án “Hiện
Đại hoá thu NSNN” trên địa bàn huyện. Hiện nay đường truyền thông suốt, dữ liệu
truyền nhận giữa cơ quan thuế và Kho bạc được cập nhật và đối chiếu kịp thời hàng
ngày. Đến nay đã mở rộng việc UNT cho ngân hàng ở tất cả các khoản thu, sắc thuế,
100% doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và các hộ kinh doanh có môn bài bậc 1, bậc 2 (trừ
hộ kinh doanh nhỏ được UNT cho xã, thị trấn) thực hiện nộp thuế qua ngân hàng, Kho
bạc với số thuế chiếm khoảng 95% tổng số thu trên địa bàn huyện.
Năm 2013 cơ quan thuế phối hợp cùng kho bạc NN thực hiện vận hành hệ
thống ứng dụng phiên bản chữ ký số thuộc dự án “ Hiện đại hoá quy trình quản lý thu
nộp giữa Cơ quan thuế - Kho Bạc NN - Hải quan – Tài chính giai đoạn 2”, thực hiện
quy trình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận chứng từ cơ quan thuế, số liệu
chính xác hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Dự án khai thuế qua mạng: Năm 2013 Chi cục chỉ đạo các đội thuế TTHT,
đội KK, đội Kiểm tra thuế tiếp tục vận động, tập huấn, hướng dẫn NNT thực hiện kê
khai thuế qua mạng. Đến nay đã có 91% DN đang hoạt động thực hiện đăng ký kê
khai qua mạng.
- Các dự án hiện đại hoá khác: Chuẩn hóa dữ liệu thực hiện cho dự án tích hợp
quản lý thuế tập trung trên ứng dụng PIT từ 1/1/2014.
9. Công tác kiểm tra nội bộ
Thường xuyên, tăng cường công tác kiểm tra nội cán bộ công chức thuế trong
quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý thuế theo quy trình; Tham mưu kịp thời cho Ban
lãnh đạo chi cục chấn chỉnh kịp thời cán bộ trong công tác quản lý thuế;
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-UBND của Chủ tịch UBNDTP Hà Nội về xây dựng
năm 2013 là “ Năm kỷ cương hành chính” và phương châm xây dựng năm 2013 là “
Năm trách nhiệm, kỷ cương” của ngành Thuế Thủ đô, Chi cục đã chỉ đạo tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, phổ biến, quán triệt tình hình thực hiện luật cán
bộ công chức, những điều cần xây, cần chống trong công tác quản lý thuế, đồng
thời chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật tới toàn thể CBCC lề lối, tác phong,thái độ, cách
hành xử, tính tuân thủ pháp luật thuế và các pháp luật có liên quan trong quá trình
thực thi nhiệm vụ.
Trong năm 2013 thường xuyên kiểm tra công vụ tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả về thủ tục hành chính thuế ; kiểm tra công tác quản lý thuế hộ kinh doanh
cá thể; Công tác hoàn thuế GTGT tại Chi cục; kiểm tra tuân tình hình thủ luật cán
bộ công chức thuế, Kết quả cán bộ công chức thuế tuân thủ đúng theo quy trình
quản lý thuế và luật cán bộ công chức thuế;
Năm 2013, Chi cục tăng cường kiểm tra, kiểm soát chấp hành quy chế làm
việc của ngành, bên cạnh cán bộ thực hiện đầy đủ ngày, giờ công lao động và nội
quy, quy chế của ngành, tuy nhiên vẫn còn một bộ phần nhỏ cán bộ đi muộn về
sớm, chất lượng và hiệu quả công tác chưa cao
19
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
10. Công tác tổ chức cán bộ:
10.1. Về tổ chức bộ máy:
Năm 2013, tổ chức bộ máy tiếp tục được củng cố và tăng cường công tác sắp xếp
điều động luân phiên, luân chuyển cán bộ theo 4 chức tăng cơ bản là: Tuyên truyền -
Hỗ trợ NNT; Quản lý kê khai - Kế toán thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế thuế; Kiểm tra
thuế - Kiểm tra nội bộ.
10.2. Về quản lý cán bộ:
- Với mục tiêu thực hiện tốt tuyên nguôn ngành thuế tốt Tuyên ngôn Ngành thuế
là “Chuyên nghiệp, Minh bạch, Liêm chính, Đổi mới”, Chi cục thuế thực hiện
nghiêm và tổ chức giám sát việc thực hiện quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề
nghiệp, văn hoá công sở, kỷ luật của ngành và các quy định về trách nhiệm của cán bộ,
công chức. Việc quản lý chặt kỷ luật của ngành góp phần nâng cao hiệu quả công việc
và góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN được giao.
- Tăng cường quản lý CBCC trong quá trình thực thi công vụ, không để xảy ra
hiện tượng CBCC vi phạm kỷ luật.
10.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ thuế:
Quan tâm và đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ theo hướng chuyên sâu, chuyên
nghiệp, nâng cao trình độ nghiệp vu cho cán bộ, trong năm 2013 chi cục đã cử 02 lãnh
đạo học lớp quản lý lãnh đạo cấp phòng, 02 cán bộ đi học lớp cao cấp lý luận chính trị,
37 lượt CBCC tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ của ngành; 22 công chức học lớp
quản lý nhà nước nghạch chuyên viên. Bên cạnh đó, Chi cục động viên, khuyến khích
và tạo điều kiện về thời gian để các đ/c CBCC tự học các lớp nâng cao, năm 2013 đã có
04 cán bộ đã bảo vệ xong bằng thạc sỹ, 01 cán bộ đang trong thời gian làm luận án bảo
vệ thạc sỹ đã có 2 đ/c đang theo học lớp thạc sỹ.
- Thực hiện chị thị số 05/CT- BCSĐ ngày 30/08/2013 của Ban Cán sự Đảng Bộ
tài chính về công tác bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp giai đoạn 2011 –
2015, quy hoạch lãnh đạo cán bộ các cấp giai đoạn năm 2016-2021, Chi cục thuế
huyện Gia Lâm đã thực hiện nghiêm túc các bước quy hoạch đảm bảo đúng quy trình
và quy định của ngành; Đã Quy hoạch bổ sung chức danh lãnh đạo Chi cục trưởng giai
đoạn năm 2011-2015 có 01 đồng chí, giai đoạn 2016-2021 có 02 đồng chí: Quy hoạch
chức danh lãnh đạo đội phó, đội trưởng giai đoạn năm 2011-2015 có 9 đồng chí; giai
đoạn năm 2016-2021 có 23 đồng chí.
11. Công tác hành chính – tài vụ; công tác quân sự - quốc phòng an ninh
trật tự:
Chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao, đảm bảo đúng chế độ, đúng
mục đích, chi tiền phục vụ cho công tác chuyên môn , công tác quản lý hành chính theo
đúng quy định
Chi cục thuế huyện Gia Lâm đã thực hiện quản lý tài sản theo đúng quy định,
thực hiện mở sổ theo dõi cấp trang thiết bị cho CBCNVC; Hàng năm đều có kiểm kê
định kỳ, đối chiếu giữa số liệu sổ kế toán với số liệu thực tế CBCC đang sử dụng.
20
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
Thường xuyên có đánh giá chất lượng tài sản, khấu hao tài sản đồng thời chủ
động báo cáo Cục xin ý kiến thanh lý tài sản hết khấu hao.
Thực hiện tốt các kế hoạch chương trình hội thao quân sự của Ban chỉ huy quân
sự huyện; Tăng cường công tác đảm bảo an ninh quốc phòng; Cử cán bộ ứng trực trong
các thời gian nghỉ lễ…… theo đúng quy định.
12. Công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, của ngành
về phòng chống tham nhũng tới từng tổ đội, từng cán bộ thuế.
Thường xuyên trực đường dây nóng, sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời
các đơn thư phát sinh. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời hành vi tham nhũng. Thực hiện trả
lương qua tài khoản cho CBCC theo quy định của ngành, 100% số cán bộ đã kê khai tài
sản, thu nhập theo quy định.
Phổ biến, tuyên truyền các biện pháp, phương pháp thực hành tiết kiệm, hiệu
quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: như thực hiện tắt bóng điện, điều hoà khi ra
khỏi phòng, hạn chế tổ chức hội họp, thực hiện sao lưu công văn và văn bản chỉ đạo
của ngành trên ổ mạng để tra cứ, tận dụng giấy một mặt thực hiện in tài liệu tham
khảo
B. Những khó, khăn vướng mắc và tồn tại, hạn chế:
I. Khó khăn, vướng mắc:
- Nền kinh tế năm 2013 vẫn bị ảnh hưởng suy giảm kinh tế từ năm 2011, sản
xuất kinh doanh đình trệ, thị trường bất động sản vẫn còn trầm lắng, dẫn đễn công tác
quản lý thuế năm 2014 gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng nguồn thu và kết quả thu ngân
sách nhà nước năm 2013.
- Ngoài ra Chính phủ đã ban hành một số chính sách, giải pháp nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ NNT cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý điều hành, thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN. Ngành thuế vừa đảm bảo triển khai tốt, thực hiện có hiệu quả chính
sách của Chính phủ và thực hiện phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN đã
được thành phố và huyện giao năm 2013
- Trong năm 2013 có nhiều luật, chính sách thuế mới được ban hành nhưng
hệ thống các ứng dụng quản lý thuế chưa đồng bộ, chưa đáp ứng kịp thời với chính
sách thuế mới gây khó khăn cho công tác quản lý thuế.
- Những năm gần đây Chi cục thuế đã được bổ sung nhiều cán bộ thuế trẻ,
có năng lực và trình độ chuyên môn, có nhiệt huyết công tác, tuy nhiên hiện nay
chất lượng cán bộ thuế chưa đồng đều, vẫn còn có sự chênh lệch nhiều về trình độ
chuyên môn và trình độ tin học ảnh hưởng đến công tác điều hành và quản lý của
Chi cục.
21
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
II Tồn tại hạn chế
1. Về công tác quản lý và chỉ đạo, điều hành thu NSNN:
Để phấn đấu đạt mức cao nhất so với dự toán, Chi cục đã chỉ đạo triển khai
các nhóm giải pháp và các biện pháp công tác quản lý thuế. Nhìn chung các bộ
phận chức năng đã vận hành công tác quản lý thuế theo đúng quy định, tuy nhiên
trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thu NSNN còn một số hạn chế:
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT vẫn tập trung chủ yếu vào đối tượng là
DN, nội dung tuyên truyền chưa nêu được điểm khác biệt giữa chính sách cũ và chính
sách mới; chưa thực hiện hiệu quả hình thức gửi chính sách thuế mới cho toàn bộ
NNT trên địa bàn qua hệ thống internet
- Công tác kê khai kế toán thuế: Công tác phối hợp giữa các bộ phận để điều
chỉnh chưa kịp thời, vì vậy số liệu giữa các bộ phận có lúc, có việc còn chưa chính
xác, còn nhiều đơn vị kê khai chậm.
- Chất lượng công tác quản lý nợ thuế còn hạn chế: Số liệu nợ thuế chưa
chính xác, một số đội thuế chưa quan tâm đúng mức đến công tác đôn đốc nợ thuế
nên việc thu hồi nợ cũ đạt thấp so với kế hoạch, số thuế nợ năm 2013 tăng so với
năm 2012; chưa phát hành 100% thông báo chậm nộp thuế mẫu 07; Việc thông báo
các đối tượng dây dưa chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng
chưa thực hiện được; Công tác cưỡng chế nợ thuế kết quả còn hạn chế, công tác
phối hợp vớiUBND các xã, thị trấn trong công tác đôn đốc thu nợ kết quả còn hạn
chế, UBND các xã, thị trấn chưa thực sự quan tâm đến đôn đốc thu nợ thuế.
- Công tác kiểm tra thực hiện việc theo kế hoạch còn chậm; Số lượng tờ khai
thuế được kiểm tra hàng tháng theo kế hoạch kiểm tra rủi ro còn thấp; Số lượng
doanh nghiệp được kiểm tra trực tiếp tại trụ sở NNT còn ít.
- Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh: còn để trình trạng để sót hộ
kinh doanh, chưa có biện pháp đấu tranh hộ kê khai doanh thu thấp hơn so với
tháng trước, công tác phối hợp với UBND xã, thị trấn chưa cao trong công tác rà
soát, kiểm tra hộ mới, hộ kinh doanh sớm tối, địa điểm trông giữ xe đạp xe máy.
- Công tác quản lý các khoản thu từ đất: Một số UBND các xã, thị trấn chưa
thực sự quan tâm đến công tác quản lý các khoản thu từ đất: Thuế sử dụng đất
PNN còn nhiều hộ chưa kê khai trên mẫu tờ khai tổng hợp, còn 877 hộ vắng chủ
chưa tìm được chủ để đề nghị kê khai, công tác UNT thuế PNN còn hạn chế ảnh
hưởng đến công tác lập bộ, chấm bộ, rút nợ đọng….
- Công tác UNT: Một số cán bộ UNT viết biên lai thiếu chỉ tiêu về mã số
thuế, sai tên, địa chỉ người nộp thuế và cả sai về tiền thuế dẫn đến việc chấm bộ,
theo dõi nợ đọng gặp nhiều khó khăn cho cơ quan thuế. Một số xã chưa chỉ đạo kịp
thời cán bộ UNT chậm thanh toán biên lai.
22
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
2. Về công tác cải cách, hiện đại hoá:
Công tác cải cách hiện đại hoá đã đạt được nhiều kết quả, tuy nhiên so với
yêu cầu vẫn còn một số hạn chế:
- Các ứng dụng của ngành thuế chưa tập trung, việc nâng cấp các ứng dụng
chưa theo kịp các chính sách của nhà nước, dữ liệu trên hệ thống so với yêu cầu
quản lý của ngành còn chưa đồng bộ gây khó khăn và mất thời gian cho người sử
dụng.
- Trình đội tin học của cán bộ thuế và cán bộ UNT còn yếu.
* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên
Nguyên nhân khách quan:
- Năm 2013 nền kinh tế phục hồ chậm đơn vị sản xuất kinh doanh gặp khó
khăn, tồn kho lớn nhiều DN và hộ gia đình không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Chính sách thuế thay đổi nhiều mặc dù đã được cơ quan thuế cung cấp, tuyên
truyền nhiều nhưng NNT chưa thể tiếp cận kịp thời cũng như ứng dụng chưa thể thay
đổi kịp theo quy định của chính sách.
- Cấp uỷ, chính quyền một số xã, thị trấn chưa thực sự quan tâm đúng mức
chưa chỉ đạo kịp thời, không chủ động trong công tác thuế do đó kết quả còn hạn chế,
còn tồn tại.
- Kinh phí UNT thấp do đó cán bộ UNT chưa thực sự yên tâm công tác.
Nguyên nhân chủ quan:
- Một số cán bộ thuế do tuổi cao nên trình độ tin học còn hạn chế. Một số xã,
thị trấn CBUNT lớn tuổi trình độ tin học còn, kinh nghiệm về thuế thấp ảnh hưởng
nhiều đến kết quả thu NSNN.
- Việc điều hành, chỉ đạo của một số đồng chí đội trưởng còn chưa bao quát hết
các nhiệm vụ được giao, chưa quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành CBCC trong thực
hiện nhiệm vụ công tác.
- Chưa quản lý được sát nguồn thu, chưa nắm rõ nguyên nhân tăng giảm thuế
của từng NNT để báo cáo, tham mưu có chỉ đạo kịp thời để đấu tranh yêu cầu NNT
thực hiện kê khai theo đúng thực tế phát sinh.
- Năm 2013 là năm đầu tiên sau một thời gian dài thực hiện UNT thuế hộ kinh
doanh, cán bộ thuế trực tiếp thu thuế NQD ở các xã nên ở một số xã, địa bàn rộng, hộ
kinh doanh nhiều, thường xuyên thay đổi địa điểm cán bộ thuế chưa quản lý toàn bộ
hộ kinh doanh trên địa bàn, chưa nắm rõ được tình hình kinh doanh của NNT để có
biện pháp đấu tranh hộ kê khai theo đúng doanh thu thực tế phát sinh.
PHẦN THỨ HAI
Nhiệm vụ công tác thuế và các giải pháp thực hiện năm 2014
Tổng dự toán thu NSNN năm 2014 trên địa bàn do huyện đảm nhận thu Thành
phố giao là 447 tỷ đồng, Huyện giao là 489 tỷ 576 triệu đồng.
23
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
Trong đó dự toán thu từ các khoản thuế, phí thành phố giao là 229 tỷ đồng, bằng
76 % so với dự toán TP giao năm 2013 và bằng 80% so với thực hiện năm 2013;
huyện giao là 247 tỷ 350 triệu đồng, bằng 78% % so với dự toán huyện giao năm 2013
và tăng bằng 87% so với thực hiện năm 2013;
Để phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu Ngân sách năm 2014 được Cục
thuế TP Hà Nội , huyện giao và thực hiện tốt công tác quản lý thuế trên địa bàn. Chi
cục thuế thuế huyện Gia Lâm tổ chức triển khai thực hiện tốt chỉ đạo thực hiện của
UBND huyện Gia Lâm, thực hiện tốt 7 nhiệm vụ trọng tâm và 9 nhóm giảipháp công
tác thuế theo chỉ đạo của Cục thuế TPHN tại thông báo nhiệm vụ trọng tâm năm 2014.
I. Nhiệm vụ trọng tâm của công tác thuế năm 2014:
1. Triển khai kịp thời đến các đội thuế, cán bộ thuế sự chỉ đạo của Lãnh đạo
thành phố, HĐND-UBND huyện Gia lâm trong công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
huyện Gia Lâm; Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các Chính sách
thuế, quy trình quản lý thu thuế đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 2014.
2. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các phòng của Cục thuế, với các phòng,
ban của huyện, UBND các xã thị trấn nhằm khai thác tăng thu, chống thất thu ngân
sách nhà nước, đôn đốc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, ngăn chặt kịp thời và xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm về thuế
3. Đổi mới phương pháp tập trung công tác tuyên truyền sách thuế mới có hiệu
lực từ ngày 1/7/2013 và từ 1/1/2014; hỗ trợ NNT tạo điều kiện thuận lợi cho NNT tạo
lòng tin của NNT đối với ngành thuế, tạo sự đồng thuận, hưởng ứng của NNT với công
tác quản lý thuế.
4. Tiếp tục thực hiện tốt luật thuế và các chính sách của Chính phủ về những giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô;
kiềm chế lạm phát thấp hơn, đưa tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2013.
5. Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hoá theo chỉ đạo của Cục thuế, trọng
tâm rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế và triển khai mở rộng nộp hồ sơ khai
thuế qua mạng Internet, triển khai dự án nộp thuế điện tử…góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý thuế.
6. Tiếp tục chỉ đạo tăng cường đối mới nhận thức, tư duy và phương pháp làm
việc của lãnh đạo Chi cục và lãnh đạo đội thuế, cán bộ thuế với phương châm làm
việc “ Trách nhiệm - kỷ cương”; đổi mới phương pháp làm việc với NNT cần cởi mở
trong giao tiếp, cứng rắn trong giải quyết công việc, chú trọng xây dựng văn hóa ứng
xử tốt với phương châm xây dựng năm 2014 là một năm “ Kỷ cương – Văn hóa” của
ngành thuế, tạo được niềm tin và ủng hộ nhiệt tình của NNT, xây dựng hình ảnh ngành
thuế mới trong lòng của người dân.
7. Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ, tăng cường công tác kiểm tra với mục tiêu
Tuyên ngôn Ngành thuế “ Chuyên nghiệp – Minh Bạch – Liêm chính - Đổi mới” ;
24
Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013
Thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong cơ quan thuế.
II. Các giải pháp thực hiện:
1. Công tác tham mưu cho Lãnh đạo Cục thuế và Lãnh đạo huyện:
Trên cơ sở thực tiễn quản lý thuế trên địa bàn Chi cục thuế tiếp tục làm tốt công
tác tham mưu cho lãnh đạo Cục thuế Hà Nội và UBND huyện Gia Lâm trong công tác
chỉ đạo quản lý thuế, điều hành thu NSNN. Trong đó tập trung:
- Rà soát và phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu năm
2014 trên địa bàn; tham mưu cho Cục thuế và Huyện xây dựng chương trình, kế hoạch
chỉ đạo, điều hành công tác thu NSNN năm 2014 trên địa bàn;
- Tham mưu UBND huyện Gia Lâm rà soát tăng cường, đôn đốc đẩy mạnh các
biện pháp triển khai khai thác nguồn thu ghi thu thuế năm 2014.
- Báo cáo kịp thời với thường trực HU-HĐND-UBND và Lãnh đạo Cục thuế Hà
Nội những khó khăn vướng mắc để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời.
2. Giải pháp thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý thuế
2.1.Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế:
Từ ngày 1/7/2013 có nhiều luật thuế, chính sách thuế mới thay đổi so với chính
sách thuế cũ, do đó cần tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, giúp NNT nắm
bắt nhanh chóng, kịp thời và hiểu rõ hiểu đúng chính sách.
- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền thiết thực, hiệu quả
đến tòan bộ NNT, phối hợp cùng cơ quan thuế phòng, chống tiêu cực trong công tác
quản lý thuế, nhất là trong công tác thanh, kiểm tra thuế.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ tuyên truyền cho cán bộ
thuế (đặc biệt là các cán bộ làm công tác tuyên truyền) để nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế.
- Khảo sát, đánh giá phân loại nhu cầu của người nộp thuế có biện pháp tuyên
truyền pháp luật thuế và chính sách thuế cho phù với với từng nhu cầu, nhóm NNT cho
hiệu quả.
- Thực hiện tốt công tác đối thoại doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những
khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp về chính sách thuế.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền tại cơ quan thuế (đặc biệt mỗi cán bộ
thuế phải là một tuyên truyền viên), duy trì tủ sách miễn phí, bổ sung thêm bảng thông
báo các vấn đề nóng về công tác thuế để người nộp thuế nắm bắt kịp thời.
2.2. Đẩy mạnh Công tác Kê khai - Kế toán thuế, quản lý người nộp thuế
trong đó tập trung:
- Chỉ đạo Đội Kiểm tra, các Đội thuế cá thể hàng tháng phải chủ động rà soát,
đối chiếu số đối tượng quản lý với Đội THNVDT – KKKT & Tin học để điều chỉnh
kịp thời các trường hợp tăng, giảm; xác định đúng Người nộp thuế phải nộp các loại hồ
sơ khai thuế; rà soát xác nhận thông tin hồ sơ khai thuế phải nộp để cập nhật lại trên hệ
25