Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS an xuyên 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.4 KB, 55 trang )

Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH CÀ MAU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRƯỜNG THCS AN
XUYÊN 1
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG GVHD: Th.s TRƯƠNG THỊ BÍCH TRANG
Mã số sinh viên: CK1201A037
Lớp: Cao đẳng Kế toán - Khoá 2012
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
1
Cà Mau, Tháng 6 năm 2015
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





















Cà Mau, ngày tháng năm 2015
Đơn vị thực tập
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
2
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















Cà Mau, ngày tháng năm 2015
GVHD
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
3
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
MỤC LỤC
Trang
Nhận xét của đơn vị thực tập i
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn ii
Mục lục iii
Danh sách phụ lục vii
Danh sách các từ viết tắt viii
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Lý do chọn đề tài 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3.1. Mục tiêu chung 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu 3
1.6. Số liệu và phương pháp thu thập số liệu 4
1.6.1. Nguồn số liệu sử dụng 4
1.6.2. Phương pháp sử dụng 4
1.6.3. Các công cụ thống kê sử dụng để phân tích số liệu 4
1.7. Bố cục của đề tài 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG 5
2.1. Tổng quát tiền lương 5
2.1.1. Khái niệm 5
2.1.2. Phân loại tiền lương 5

SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
4
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
2.1.3. Quy tắc, chuẩn mực kế toán tiền lương 6
2.1.4. Tài khoản sử dụng, kết cấu tài khoản, phương pháp hạch toán. 7
2.1.4.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 7
2.1.4.2. Phương pháp hạch toán 9
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương 10
2.1.6. Qũy tiền lương 10
2.2. Các khoản phụ cấp lương và các khoản trích theo lương 11
2.2.1. Các khoản phụ cấp lương 11
2.2.2. Nội dung các khoản trích theo lương 12
2.2.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội 12
2.2.2.2. Qũy bảo hiểm y tế 13
2.2.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp 13
2.2.2.4. Kinh phí công đoàn 15
2.3. Hạch toán lao động, tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội
15
2.3.1. Hạch toán lao động 15
2.3.2. Tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội 17
2.4. Hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.18
2.4.1. Kế toán các khoản phải trả người lao động 18
2.4.1.1. Chứng từ, thủ tục sử dụng 18
2.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương 20
2.4.2.1. Chứng từ, thủ tục sử dụng 20
2.5. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh 21
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
5
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG

THCS AN XUYÊN 1 22
3.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu 22
3.1.1. Giới thiệu đơn vị thực tập 22
3.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 24
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường 24
3.1.4. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán 31
3.1.5. Hình thức kế toán 31
3.1.5.1. Trường sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ và sử dụng kế toán máy 31
3.1.5.2. Hệ thống kế toán áp dụng 31
3.1.5.3. Sơ đồ kế toán đang áp dụng 32
3.1.5.4. Trình tự ghi sổ 32
3.1.5.5. Hình thức trả lương 33
3.1.6. Hệ thống tài khoản sử dụng 33
3.1.7. Danh mục chứng từ sổ sách kế toán tại đơn vị 33
3.1.8. Một số chính sách kế toán và ước tính kế toán 34
3.2. Phân tích đối tượng nghiên cứu theo phạm vi nghiên cứu 34
3.2.1. Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ 34
3.2.1.1. Tình hình nhân sự tại đơn vị 34
3.2.1.2. Chứng từ sử dụng 34
3.2.1.3. Hình thức trả lương 34
3.2.1.4. Quy trình tính lương 34
3.2.1.5. Cách tính lương tại trường 36
3.2.1.6. Xác định hệ số lương dựa vào trình độ 38
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
6
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
3.2.1.7. Phụ cấp ưu đãi 39
3.2.1.8. Đối với những giáo viên tập sự 40
3.2.1.9. Các khoản trích theo lương 41
3.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 41

3.3. So sánh sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế tại trường 42
3.4. Đề xuất một số giải pháp 43
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
4.1. Kết luận 44
4.2. Kiến nghị 44
4.2.1. Kiến nghị đối với trường THCS An Xuyên 1 44
4.2.1.1. Nhận xét 45
4.2.1.2. Kiến nghị 45
4.2.2. Kiến nghị đối với nhà trường CĐCĐ Cà Mau 46
4.2.3. Kiến nghị đối với giáo viên hướng dẫn, giáo viên bộ môn 46
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
7
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 1
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
8
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
DANH MỤC VIẾT TẮT
THCS: Trung học cơ sở
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CBGV: Cán bộ giáo viên
BHXH: Bảo hiểm xã hội
SDCK: Số dư cuối kỳ
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
TNCS: Thanh niên cộng sản
PCTNVK: Phụ cấp thâm niên vượt khung

CNVCLĐ: Công nhân viên chức lao động
TNCSHCM: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TNTPHCM: Thanh niên thành phố Hồ Chí Minh
ATGT: An toàn giao thông
TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp
MLCB: Mức lương cơ bản
PC: phụ cấp
GTGT: giá trị gia tăng
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
9
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đặt vấn đề
Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, từ khi xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối chính sách mở cửa, có
nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nền kinh tế, với mục đích thúc đẩy nền
kinh tế đa dạng hóa về mọi mặt, tạo nên nền kinh tế vững chắc, mang lại cuộc
sống ấm no cho người dân. Tiếp tục thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
ngày càng phát triển hơn nữa.
1.2 Lý do chọn đề tài
Đứng trước những biến động không có lợi của nền kinh tế thế giới hiện nay,
Việt Nam là một trong những nước châu Á có nền kinh tế ít biến động nhất.
Đảng và Nhà nước ta không lấy đó làm chủ quan để quên đi mục đích cuối cùng
là tiến tới XHCN, một xã hội mà trong đó con người được đề cao, được tự do -
ấm no - hạnh phúc. Mục tiêu đã có vậy vấn đề ở đây là những đường lối, chính
sách của Nhà nước trong nền kinh tế hiện nay. Chính sách, chế độ tiền lương là
một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật thiết và có ảnh hưởng thường

xuyên mang tính quyết định tới động thái kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rất rõ: quan tâm đến con người là vấn đề trọng
tâm để phát triển kinh tế, xã hội hay nói một cách khác là đầu tư vào con người
chính là hình thức đầu tư có lợi nhất cho tương lai của chúng ta. Chỉ có quan tâm
phát triển con người mới khai thác được khả năng tiềm ẩn của họ. Một trong
những nhân tố kích thích được khả năng ấy là lợi ích của họ khi tham gia các
hoạt động kinh tế - xã hội. Vì thế, công tác tiền lương nói chung và hình thức tiền
lương nói riêng là một trong những biểu hiện cụ thể của lợi ích đó. Một hệ thống
tiền lương, tiền công hợp lý sẽ giúp người lao động chuyên tâm hơn, hết lòng vì
công việc, làm việc có trách nhiệm và hiệu quả hơn. Từ đó, doanh nghiệp cũng
nâng cao năng lực sản xuất.
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
10
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
Ngành giáo dục là ngành đặc biệt quan trọng vì đào tạo ra con người, liên
quan đến mọi người. Tiền lương, tiền công của giáo viên cũng cần được quan
tâm. Đội ngũ giáo viên ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào cũng là yếu tố quan
trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Trước yêu cầu của sự nghiệp Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, của xu thế hội nhập thì việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Giáo sư –
Tiến sĩ Nguyễn Văn Luật nguyên Viện trưởng Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu
Long nói rằng: “Mấu chốt quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục đó là
nguồn lực con người, vì ông thầy đóng vai trò rất quan trọng”. Chú trọng tới phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một trong mười nhiệm vụ
trọng tâm của ngành giáo dục. Quan tâm việc giáo dục, rèn luyện đội ngũ giáo
viên trẻ về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống có đủ phẩm chất, năng lực trong
công tác giảng dạy. Giáo dục, xây dựng Đội thiếu niên, chi đoàn giáo viên vững
mạnh, công đoàn cơ sở vững mạnh góp phần chăm lo lợi ích chính trị đời sống
vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên. Thời gian gần đây, cùng với việc xây
dựng chiến lược giáo dục mới từ nay đến năm 2020, vấn đề tiền lương nhà giáo

lại được đặt ra bàn thảo, coi đó là một trong những điều kiện để đổi mới giáo dục
Việt Nam. Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
trường THCS An Xuyên 1” được hình thành từ những lý do trên.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu về cơ sở lý luận chung và tình hình chi trả tiền lương tại trường
THCS An Xuyên 1 hiện nay. Đưa ra các đề xuất và kiến nghị góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương nói riêng và công tác kế toán trường học nói
chung.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
11
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
Tìm hiểu và nhìn nhận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại trường THCS An Xuyên 1.
Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường
THCS An Xuyên 1.
Đánh giá công tác kế toán tiền lương trong việc hạch toán, thanh toán lương
cho người lao động, cũng như xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với
người lao động.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại trường THCS An Xuyên 1.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS
An Xuyên 1.
- Mức lương của cán bộ, giáo viên trong trường.
- Các chứng từ, phương pháp tính lương của trường.
- Đánh giá tình hình trả lương cho cán bộ, giáo viên làm việc theo thời gian
của hợp đồng.
1.5. Phạm vi nghiên cứu

a) Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại trường THCS An Xuyên 1
b) Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 20 tháng 4 đến
hết ngày 31 tháng 5 năm 2015
- Thời gian của số liệu: tháng 10 năm 2014
1.6. Số liệu và phương pháp thu thập số liệu
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
12
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
1.6.1. Nguồn số liệu sử dụng
Sử dụng số liệu tại trường THCS An Xuyên 1.
1.6.2. Phương pháp sử dụng
- Phương pháp quan sát và ghi chép.
- Phương pháp thu thập số liệu, chứng từ, sổ sách, bảng biểu.
- Phương pháp tham khảo tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích đánh giá.
1.6.3. Các công cụ thống kê sử dụng để phân tích số liệu
Để thực hiện chuyên đề cần sử dụng các dụng cụ như: Máy vi tính, viết,
thước.
1.7. Bố cục của đề tài
Đề tài nghiên cứu “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ” gồm 4
chương:
Chương 1. Đặt vấn đề
Chương 2. Cơ sơ lý luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 3. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại trường THCS An Xuyên 1
Chương 4. Kiến nghị và kết luận
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
13

Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. Tổng quát tiền lương
2.1.1. Khái niệm
Tiền lương, tiền công chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng
tiền mà đơn vị trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của
giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động
đến kết quả công việc. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động.
Ngoài khoản tiền lương mà người lao động được hưởng họ còn hưởng các
khoản tiền thưởng (thưởng do phát huy sáng kiến, thưởng do thi đua, thưởng do
tăng năng suất lao động,…); các khoản trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tiền
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…); và các khoản trợ
cấp cho lao động (trợ cấp mất việc, trợ cấp độc hại hoặc nguy hiểm, ).
Theo luật lao động bất cứ tổ chức nào có thuê lao động từ 3 tháng trở lên
đều phải có nghĩa vụ nộp các khoản trích theo lương cho người lao động.
Khi người lao động được hưởng các khoản trích theo lương (như hộ sản, tai
nạn lao động,…), thì sẽ do tổ chức bảo hiểm chi trả (không do người sử dụng lao
động trả).
2.1.2 Phân loại tiền lương
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của CBGV trong đơn vị được
chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho CBGV trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính của mình: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên…).
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
14

Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho CBGV trong thời gian họ thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của mình và thời gian họ nghỉ theo chế độ
được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì ngừng hoạt động do
nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền lương trả cho cán bộ công
nhân viên tham gia hoạt động nhưng không mang lại kết quả cũng được xếp vào
lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong hoạt
động của đơn vị. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân viên
thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí hoạt động vì tiền lương chính của
công nhân viên có quan hệ trực tiếp với năng chất lượng lao động. Trường hợp
đơn vị có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền
lương chính của cán bộ công nhân viên để tính số trích trước tiền lương nghỉ
phép vào chi phí hoạt động.
2.1.3 Nguyên tắc, chuẩn mực kế toán tiền lương
- Trả lương lao động bằng nhau cho người lao động: Nguyên tắc này bắt
nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Trả lương bằng nhau cho lao động
như nhau có nghĩa là khi quy định tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên
chức nhất thiết không nên phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc mà phải trả cho
mọi người đồng đều số lượng, chất lượng mà họ cống hiến cho xã hội.
- Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lương bình quân trong toàn đơn vị vào trong kỳ kế họach.
- Tiền lương bình quân chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu do nâng
cao năng suất lao động nhờ nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt thời gian tổn
thất trong lao động. Còn nâng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân
tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan như: áp dụng kỹ
thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tốt lao động vào các
quá trình sản xuất. Như vậy tốc độ tăng nâng suất lao động rõ ràng có điều kiện
khách quan nên lớn hơn tốc độ tăng nâng suất lao động bình quân. Đây là

SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
15
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lương. Có như vậy mới tạo cơ sở giảm
giá thành, hạ giá cả, tăng tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
- Bảo đảm thu nhập tiền lương hợp lý giũa các ngành nghề khác nhau trong
nền kinh tế.
2.1.4 Tài khoản sử dụng, kết cấu tài khoản, phương pháp hạch toán
2.1.4.1 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 334 - “Phải trả công chức, viên chức”: Tài khoản này phản ánh
tình hình thanh toán giữa đơn vị với người lao động về tiền lương, tiền
thưởng đối với các khoản phải trả và đã trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 3341 – Phải trả công nhân viên
- TK 3348 – Phải trả người lao động khác
Kết cấu TK 334:
Bên Nợ Bên Có
SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động đầu kỳ.
SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động đầu kỳ.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước
cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền

thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác phải trả, phải chi cho người
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động.
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
16
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
Tài khoản 332 – “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản 332 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 3321 – Bảo hiểm xã hội
- TK 3322 – Bảo hiểm y tế
- TK 3323 – Kinh phí công đoàn
- TK 3324 – Bảo hiểm thất nghiệp
Kết cấu TK 332:
Bên Nợ Bên Có
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn lại đầu kỳ.
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo chế độ quy định.

- Chi kinh phí công đoàn tại đơn vị. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT, BHTN cho người lao
động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng
hết.
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
17
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
2.1.4.2 Phương pháp hạch toán
TK 111 TK 332 (3321, 3322) TK 661, 662, 631
Chuyển tiền nộp KPCĐ, Trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải
BHXH hoặc mua thẻ BHYT nộp tính vào chi phí
TK 334 TK 334

BHXH phải trả cho công chức, Phần BHXH, BHYT của công chức
cán bộ viên chức phải nộp trừ vào lương

TK 111, 112 TK 111, 112
Chi trả BHXH cho công chức Nhận được tiền của cơ quan BHXH
viên chức chi trả cho các đối tượng hưởng
BHXH
TK 331, 661
Nhận được giấy phạt nộp chậm số
tiền BHXH
Sơ đồ 2.1. Hạch toán các khoản trích theo lương
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương
Khi hoạch định các kế họach tiền lương các cấp quản trị của trường học cần

phải nghiên cứu kỹ các yếu tố xác định sẽ ảnh hưởng đến tiền lương. Thường
quên không nghiên cứu các yếu tố này, hệ thống lương của trường học sẽ mang
tính chất chủ quan và thiên lệch. Đó là các yếu tố sau đây: Môi trường của
trường học, thị trường lao động, bản thân nhân viên và bản thân công việc.
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
18
Chun đề kế tốn tiền lương tại trường THCS An Xun 1
2.1.6. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của đơn vị là tồn bộ số tiền lương tính theo số CBGV của
đơn vị, do đơn vị trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương
khốn, cơng nhật.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
ngun nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi cơng tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi
học…
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm…
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun.
- Tiền ăn giữa ca của người lao động,….
Ngồi ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH
cho cơng nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả
thay lương).
Quỹ tiền lương trong đơn vị cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt
chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ
tiền lương thực tế phải được thường xun đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch
trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch hoạt động của đơn vị trong kỳ đó
nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương khơng hợp lý, kịp thời đề ra các
biện pháp nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo thực hiện theo ngun tắc phân
phối theo lao động, thực hiện ngun tắc mức tăng chất lượng lao động bình
qn nhanh hơn mức tăng tiền lương bình qn góp phần hạ thấp chi phí trong

hoạt động, tăng tích lũy xã hội.
2.2. Các khoản phụ cấp lương và các khoản trích theo lương
2.2.1. Các khoản phụ cấp lương
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
19
Thị trường lao
động
- Lương trên thị
trường
- Chi phí sinh hoạt
- Cơng đồn
- Xã hội
- Nền kinh tế
- Pháp luật
Ấn định mức lương
Lương cho từng cá
nhân
Bản thân nhân viên
-Mức hồn thành cơng
việc
-Thâm niên
-Kinh nghiệm
-Thành viên trung
thành
-Tiềm năng của nhân
viên
Bản thân cơng việc
Đánh giá cơng việc
Mơi trường của trường
học

- Chính sách
- Bầu khơng khí văn
hóa.
- Cơ cấu tổ chức
- Khả năng chi trả
Môi trường công ty
-Chính sách
-Bầu không khí văn hoá
-Cơ cấu tổ chức
-Khả năng chi trả
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
- Phụ cấp chức vụ: Đối tượng được hưởng gồm: Hiệu trưởng (0.4), phó hiệu
trưởng (0.3), tổ trưởng (0.2).
- Phụ cấp ưu đãi (35%): Đối tượng được hưởng: Là những cán bộ, công
chức, viên chức làm những công việc có mức độ lao động cao hơn bình thường,
có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa xác định trong mức lương.
- Phụ cấp thâm niên: Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng
tháng của cán bộ, công chức, viên chức và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội (số năm trong nghề tương ứng với số % tỷ lệ phụ cấp thâm
niên).
Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36
tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức.
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
20
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
2.2.2. Nội dung các khoản trích theo lương
2.2.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO- International Labour
Oganiztion): “Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chóng lại

tình trạng khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi: ốm
đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm
sóc sức khỏe, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình khó
khăn”.
Như vậy, ngoài tiền lương công nhân thì công nhân viên còn được trợ cấp
xã hội. Khoản trợ cấp xã hội này chủ yếu được chi từ quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người
sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của nhà nước.
Theo chế độ hiện hành (áp dụng theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam), quỹ BHXH được
tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường
xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó người sử dụng
lao động phải nộp 17% và được tính vào chi phí, còn lại là người lao động nộp
7% và trừ vào tiền lương tháng.
Nhà nước quy định chính sách về BHXH, nhằm từng bước mở rộng và
nâng cao việc đảm bảo vật chất. Góp phần ổn định đời sống cho người lao động
và gia đình của họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi
lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, bị tai nạn lao động, chết, gặp rủi ro
hoặc các khó khăn khác.
Ở Việt Nam hiện nay những người lao động có tham gia đóng BHXH, đều
có quyền được hưởng BHXH. Đóng BHXH bắt buộc hay tự nguyện được áp
dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại đơn vị để đảm bảo cho người lao
động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp.
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
21
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính nhà nước, hạch
toán độc lập và được nhà nước bảo hộ.
2.2.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa

bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản.
Theo chế độ hiện hành, các đơn vị phải thực hiện trích quỹ bảo hiểm y tế
bằng 4.5% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó đơn vị
phải nộp 3% khoản này tính vào chi phí, còn lại 1.5% người lao động phải nộp
và trừ vào tiền lương tháng.
Quỹ BHYT do nhà nước tổ chức. Giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và chi trả cho người lao động, thông qua mạng lưới y tế. Nhằm huy động sự
đóng góp của cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong
việc khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm y tế các đơn vị
phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
2.2.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối
với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam
làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba
mươi sáu tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng từ mười
lao động trở lên.
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
22
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Người
thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian

hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp.
Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi
thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
- Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp;
- Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
- Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn
mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
- Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp trở lên.
Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
23
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Như vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của
đơn vị là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và đơn vị chịu 1% tính vào chi

phí.
2.2.2.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là người tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng
lương thực tế phải trả cho người lao động, kể cả hợp đồng lao động có thời hạn.
Khoản chi phí này được tính vào chi phí của đơn vị trong thời kỳ hạch toán.
Thông thường khi trích kinh phí công đoàn thì đơn vị phải nộp một nữa
còn một nữa để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
2.3. Hạch toán lao động, tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội
2.3.1. Hạch toán lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động ở đơn vị, cần thiết phải tổ chức hạch
toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch
toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động trong đơn vị thường có sự
biến động tăng, giảm trong từng bộ phận cũng như phạm vi toàn đơn vị. Sự biến
động trong đơn vị có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do
đó làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của đơn vị.
- Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các
chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, nâng
bậc, thôi việc, hưu trí,… Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ,
kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến
động về lao động trong đơn vị hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao
động của đơn vị và của cơ quan quản lý cấp trên.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
24
Chuyên đề kế toán tiền lương tại trường THCS An Xuyên 1
- Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình hoạt động của đơn vị. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng

thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của CBGV trong
đơn vị, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được lập hàng
tháng cho từng tổ và do người phụ trách hoặc người được ủy quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo
các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách
bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ
có liên quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu điều tra
tai nạn lao động…) về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính
lương và BHXH. Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả
thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm
công phải được treo công khai tại nơi làm việc để CBGV có thể thực hiện kiểm
tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và
sử dụng thời gian lao động. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp,
đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính
toán kết quả lao động và tiền lương cho CBGV.
Hạch toán kết quả lao động:
- Kết quả lao động của công nhân viên trong đơn vị chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương
tiện sử dụng,… Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải
xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
- Kết quả lao động của công nhân viên trong đơn vị được phản ánh vào các
chứng từ: Phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
- Tùy theo loại hình, đặc điểm và nhiệm vụ của quá trình hoạt động mà đơn
vị sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác
kết quả lao động.
- Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập Sổ tổng hợp kết
quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn
SVTH: VÕ NGÀN PHƯƠNG
25

×