Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác PCGD ở trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.47 KB, 33 trang )

Khoa s phạm- Đại học quốc gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Lời cảm ơn
Trớc hết em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa s
phạm- Đại học quốc gia Hà Nội đã cung cấp những kiến thức, kỹ năng về
quản lý giáo dục trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu . Đặc biệt em xin
trân trọng cảm ơn thầy giáo tiến sĩ Nguyễn Trọng Hậu ngời đã trực tiếp truyền
đạt cho chúng em những kiến thức cơ bản về công tác PCGD đây chính là
kiến thức cơ bản giúp em hoàn thành bài tập nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu
cùng toàn thể giáo viên, học sinh Trờng Tiểu học Đèo Gia - huyện Lục Ngạn -
Tỉnh Bắc Giang; ban chỉ đạo công tác PCGD xã Đèo Gia trong thời gian tôi
nghiên cứu và khảo sát thực tế để hoàn thành bài tập nghiên cứu khoa học này.
Do điều kiện nghiên cứu, thời gian và phạm vi có hạn của một bài tập
nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đợc
sự chỉ dạy của các thầy cô trong hội đồng khoa học cũng nh sự đóng góp của
các bạn đồng nghiệp để bài tập nghiên cứu khoa học này có giá trị ứng dụng.
Lục Ngạn, ngày 20 tháng 02 năm 2009.
Ngời viết
Nguyn
Vn Sn
Ký hiệu viết tắt
GDTH : Giáo dục tiểu học
PC GDTH : Phổ cập giáo dục tiểu học
PC GDTH ĐĐT : Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
PCGD XMC : Phổ cập giáo dục xoá mù chữ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Thực hiện:
Nguy

n V



n S

n -
Lớp: K3B-ĐHQLGD Bắc Ninh
Khoa s phạm- Đại học quốc gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Uỷ ban nhân dân
SGK : Sách giáo khoa
BCH TW : Ban chấp hành Trung ơng
CSVC : Cơ sở vật chất
NXB : Nhà xuất bản
GVTH : Giáo viên tiểu học
TW : Trung ơng
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
THSP : Trung học s phạm
UBDS : Uỷ ban dân số
KHHGĐ : Kế hoạch hoá gia đình
ATGT : An toàn giao thông
Mục lục:
Trang:
Lời cảm ơn
Ký hiệu viết tắt
Mục lục
Phần thứ nhất: Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1

2. Mục đích nghiên cứu.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
2
4. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
2
5. Phơng pháp nghiên cứu.
3
Phần thứ hai: Nội dung
4
Chơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác phổ
cập giáo dục tiểu học
4
Thực hiện:
Nguy

n V

n S

n -
Lớp: K3B-ĐHQLGD Bắc Ninh
Khoa s phạm- Đại học quốc gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
1.1. Cơ sở lý luận
4
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác PCGDTH
8
1.3. Cơ sở khoa học quản lý giáo dục
10

1.4. Cơ sở thực tiễn
12
Chơng 2: Thực trạng chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục ở
trờng tiểu học Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn - Tỉnh Bắc Giang
13
2.1. Vài nét về tình hình địa phơng và nhà trờng.
13
2.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện công tác PCGD ở Trờng tiểu
học Đèo Gia - Huyện Lục Ngạn - Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay.
16
2.3. Rút ra những bài học
19
Chơng 3: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác phổ
cập giáo dục ở trờng tiểu học Đèo Gia - Huyện Lục Ngạn -
Tỉnh Bắc Giang.
20
3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch phát triển
số lợng.
20
3.2. Biện pháp 2: Tổ chức tốt việc tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cán bộ và nhân dân địa phơng.
20
3.3. Biện pháp 3: Tổ chức chỉ đạo tốt việc điều tra cập nhật số
liệu.
21
3.4. Biện pháp 4: Củng cố kiện toàn hệ thống chỉ đạo công tác PC
GDTH ở trong và ngoài nhà trờng:
21
3.5. Biện pháp 5: Tăng cờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng,

chính quyền địa phơng và sự phối hợp với các cấp, các ngành, các
tổ chức xã hội trong công tác PC GDTH.
22
3.6. Biện pháp 6: Nâng cao chất lợng đội ngũ:
23
3.7. Biện pháp 7: Tăng cờng xây dựng CSVC và trang thiết bị
dạy học.
28
3.8. Biện pháp 8: Chỉ đạo theo dõi các đối tợng đặc biệt:
29
3.9. Biện pháp 9: Góp phần tổ chức thành công Đại hội giáo dục
cấp phờng:
30
3.10. Biện pháp 10. Cải tiến và tăng cờng công tác kiểm tra, thanh
tra, làm tốt công tác thi đua khen thởng
30
Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị
32
Tài liệu tham khảo
34
Thực hiện:
Nguy

n V

n S

n -
Lớp: K3B-ĐHQLGD Bắc Ninh
 Khoa s ph¹m- §¹i häc quèc gia Hµ Néi  Bµi tËp NCKH

cuèi kho¸
 Thùc hiÖn:
Nguy

n V
ă
n S
ơ
n -
Líp: K3B-§HQLGD B¾c Ninh
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Phần thứ nhất: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trớc những yêu cầu bức thiết của xã hội, giáo dục ngày nay đợc coi là
nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, đem lại sự thịnh vợng cho đất
nớc. Và cũng trong thời đại ngày nay, sự phồn thịnh của một quốc gia phụ
thuộc vào tiềm năng, trí tuệ của dân tộc ở quốc gia đó. Vì lẽ đó, giáo dục đồng
nghĩa với sự phát triển. Có thể khẳng định rằng: Không có giáo dục thì không
có bất cứ sự phát triển nào của toàn xã hội.
ở nớc ta vấn đề giáo dục và đào tạo đã đợc đề cập khá toàn diện và đầy
đủ trong các chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt trong Nghị quyết
Hội nghị TW lần thứ t (khoá VII), Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ hai (khoá
VIII), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, cũng nh nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định "Phát triển Giáo dục và Đào tạo
là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực của con ngời - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững".
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, các
Nghị quyết TW (khoá VII), TW (khoá VIII), luật phổ cập giáo dục tiểu học và

chống mù chữ trong nhiều năm qua. Mục tiêu chống mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học do Đảng và Nhà nớc ta cơ bản đã hoàn thành vào năm 2000. Hiện
nay, cùng với việc chống mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi, nhiều địa phơng đã và đang tập trung phát triển giáo dục trung học cơ
sở nhằm đạt mục tiêu mà Nghị quyết TW II (khoá VIII) đề ra là hoàn thành
phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010.
Tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là
bậc học nền tảng có tính chất chuẩn bị cơ sở ban đầu rất quan trọng cho cuộc
đời học tập của mỗi ngời. Tiểu học là bậc học thuận lợi nhất cho việc phát
triển toàn diện nhân cách con ngời. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong cuộc
sống của mỗi ngời. Hoàn thành chơng trình tiểu học là trình độ tối thiểu bắt
buộc phải đạt tới của mỗi ngời dân, tạo nên mặt bằng dân trí của cả dân tộc.
Trình độ tối thiểu này trong thời đại ngày nay trực tiếp liên quan đến việc
nâng cao chất lợng cuộc sống hạnh phúc của mỗi ngời, cải thiện đội ngũ lao
động, đặt nền móng vững chắc cho việc phát triển kinh tế - xã hội của một đất
nớc. Với mục tiêu: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài" và
thực hiện "Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" theo
định hớng XHCN. Giáo dục tiểu học là cơ sở ban đầu quan trọng cho việc đào
tạo thế hệ trẻ trở thành con ngời, góp phần tích cực xây dựng đất nớc văn minh
hiện đại. Trong điều 2, chơng I của Luật PC GDTH ghi rõ: "Giáo dục tiểu học
là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát
triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẫm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình
thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách của con ngời Việt
Nam XHCN".
Năm 2000 là năm đánh dấu sự thành công của công tác PC GDTH trên
toàn quốc. Đồng thời cũng là cánh cửa mở ra một thời kỳ mới, một thiên niên
kỷ mới, đây là những thử thách mới. Giáo dục tiểu học ngày nay đợc giữ trọng
trách cao hơn so với tầm cao mới của thời đại. Công tác PCGD tiểu học không
phải đến đây là chấm hết, mà từ những thành công đó PC GDTH phải ở tầm
Thực hiện:

Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 1
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
cao mới. Đặc biệt trong giai đoạn mới PC GDTH đúng độ tuổi lại càng trở nên
cấp thiết và trọng yếu, đúng với nghĩa "Giáo dục là quốc sách hàng đầu".
Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp chỉ
đạo thực hiện công tác PCGD ở trờng tiểu học trong giai đoạn hiện nay"
không ngoài mục đích tổng kết lại một số kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo
và thực hiện công tác PC GDTH của ngời Hiệu trởng trờng tiểu học. Kiểm
chứng thực tiễn hoạt động chỉ đạo với lý luận quản lý giáo dục đã đợc học ở
khoa s phạm- Đại học quốc gia Hà Nội, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để
tiếp tục chỉ đạo công tác PC GDTH trên địa bàn mình quản lý sau này, nhằm
đạt mục tiêu nhiệm vụ của từng năm học.
2. Mục đích của đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hoá và đề xuất một số biện pháp chỉ
đạo thực hiện công tác PC GDTH ở trờng tiểu học Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn-
Tỉnh Bắc Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác PC GDTH.
3.2. Đánh giá thực trạng công tác về việc chỉ đạo thực hiện công tác PC
GDTH ở trờng tiểu học Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn- Tỉnh Bắc Giang.
3.3. Hệ thống hoá và đề xuất một số biện pháp chỉ đạo thực hiện công
tác PC GDTH ở trờng tiểu học Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn- Tỉnh Bắc Giang.

4. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tợng nghiên cứu:
Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác PC GDTH ở trờng tiểu học
Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn- Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đợc tiến hành ở trờng tiểu học Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn-
Tỉnh Bắc Giang. Và chỉ nghiên cứu chức năng chỉ đạo thực hiện công tác PC
GDTH, có tham khảo, đối chiếu một vài trờng khác.
Thời gian nghiên cứu từ ngày 2/12/2007 đến ngày 20/02/2008.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
5.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
5.1.1. Nghiên cứu các chỉ thị, hớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc thực hiện công tác PC GDTH, luật PC GDTH, các văn bản hớng dẫn của
Vụ tiểu học về công tác PC GDTH.
5.1.2. Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học và tổng kết việc thực hiện
công tác PC GDTH ở trờng tiểu học Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn- Tỉnh Bắc
Giang.
5.1.3. Tra cứu và phân tích các tài liệu có liên quan.
5.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
5.2.1. Phơng pháp quan sát điều tra phỏng vấn.
5.2.2. Phơng pháp khảo sát thực tiễn:
5.2.3. Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
5.2.4. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 2
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
5.3. Nhóm phơng pháp hỗ trợ biểu bảng thống kê.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 3

Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Phần thứ hai: Nội dung
Chơng 1
cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của
công tác phổ cập giáo dục tiểu học:
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1 Khái niệm:
1.1.1.1 Phổ cập giáo dục là làm "lan ra" và "rộng thêm" ở một địa bàn
nào đó, một trình độ văn hoá nhất định để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội (Bách khoa toàn th).
1.1.1.2. PC GDTH là tổ chức việc dạy và học, nhằm làm cho toàn thể
thành viên trong xã hội đến một độ tuổi (thờng là độ tuổi bắt đầu chính thức
tham gia lao động) đều có một trình độ đào tạo nhất định, nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội (Hà Thế Ngữ - PCGD cấp I - Nhà xuất bản Giáo
dục năm 1989).
1.1.1.3. Theo Đinh Gia Phong lại cho rằng:
PCGD là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc về giáo dục, nhằm
làm cho toàn thể thành viên trong xã hội có một trình độ văn hoá nhất định để
sống, làm việc và phát triển trong giai đoạn lịch sử nhất định, đồng thời đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
1.1.1.4. PC GDTH là sự quan tâm đến số lợng ngời đi học, chất lợng đ-
ợc phổ cập để ngời ấy đủ để sống, phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Phân loại phổ cập:
Từ những định nghĩa trên cho ta thấy PCGD có thể phân thành 3 loại
nh sau:
1.1.2.1. PCGD một bậc học.
1.1.2.2. PCGD một chuyên ngành.
1.1.2.3. PCGD một chuyên đề mang tính xã hội và giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong sự phát triển của đời sống xã hội.

1.1.3. Tính chất của PC GDTH:
1.1.3.1. Tính phổ thông:
Phổ cập kiến thức phổ thông dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với mọi ngời.
Phổ cập một kiến thức phổ thông để mọi ngời, đặc biệt là ngời lao động
đủ để sống, làm việc và phát triển trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Phổ cập đối với mọi ngời trớc hết là thế hệ trẻ, sau đó là cán bộ và
những ngời lao động.
Phổ cập một chơng trình đa dạng hoá các loại hình chơng trình khác để
có thể dễ tổ chức, dễ thực hiện cho mọi vùng, mọi miền, mọi dân tộc trên đất
nớc.
1.1.3.2. Tính thống nhất:
Thống nhất đợc quy định thành những chuẩn mực về số lợng trẻ em
trong độ tuổi nhất định, số lợng thời gian học tập và chất lợng đào tạo, chất l-
ợng phát triển các mặt nhân cách của học sinh tiểu học.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 4
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
- Thống nhất mục tiêu.
- Thống nhất độ tuổi công nhận PC GDTH.
- Thống nhất nội dung chơng trình.
- Thống nhất chuẩn đạt và cha đạt cho cá nhân, cho đơn vị.
1.1.3.3 Tính triệt để:
PC GDTH luôn mang tính triệt để tức là triệt để cho toàn thể trẻ em.
Thực hiện PC GDTH không nên bằng lòng dừng lại ở tỷ lệ % đạt theo quy
định. Việc không ngừng nâng cao tỷ lệ của các tiêu chuẩn PC GDTH là yêu
cầu bức thiết, là nhiệm vụ thờng xuyên của các cấp quản lý, nhằm làm cho
PCGD mang tính nhân đạo cao cả và vững chắc. Tính triệt để còn có thể triệt

để cho các bậc học. PC GDTH là bậc phổ cập đầu tiên tạo cơ sở cho việc tiến
tới PCGD trung học cơ sở và phổ cập trung học phổ thông.
1.1.3.4. Tính xã hội, lịch sử:
PC GDTH bị chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội và mang tính lịch sử
sâu sắc. Với vị trí là bộ phận của nền kinh tế - xã hội, PC GDTH luôn đóng
vai trò là chiếc cầu nối giữa khoa học và sản xuất. Trong thời đại bùng nỗ
thông tin, khoa học kỹ thuật và công nghệ. PC GDTH không thể bằng lòng với
những kết quả đã đạt đợc mà phải có sự phát triển mới về chất. Đảng và Nhà
nớc đang từng bớc đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới chơng trình
các cấp học, bậc học, nâng cao chất lợng Giáo dục và Đào tạo thế hệ trẻ, nhằm
đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, hoà nhập cộng
đồng các nớc trong khu vực và trên thế giới trong thế kỷ XXI.
Nó có mối liên hệ biện chứng với nhau nh sau:
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của PCGD:
1.1.4.1. PCGD là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc, nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 5
Mục tiêu
Nội dung
Ch ơng trình
SGK
Giáo viên
Học sinh
CSVC
Kết quả phổ
cập
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH

cuối khoá
Chính sách phải đảm bảo nguyên tắc, chính quyền quản lý, nhân dân
làm chủ. Các tổ chức chính trị xã hội tham gia thực hiện.
Đảng lãnh đạo bằng chủ trơng, chính quyền phải quản lý bằng pháp
luật. Chính sách phải đợc điều hành bằng các văn bản luật và dới luật, nh Nghị
định, Nghị quyết,
1.1.4.2. PCGD là một bộ phận đổi mới về t tởng văn hoá. Cách mạng t
tởng văn hoá là một yếu tố có tính quy luật phổ biến của quá trình xây dựng
và phát triển kinh tế. Vì vậy, PCGD cho thế hệ trẻ và cho toàn thể ngời lao
động là một chặng đờng tất yếu mà các nớc muốn phát triển kinh tế phải trải
qua.
1.1.4.3. PCGD là đòi hỏi của thực hiện quy luật xã hội học và kinh tế
học.
Vì PCGD là góp phần phát triển toàn diện và hài hoà nhân cách của mọi
thành viên trong xã hội và thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu về học tập, về
văn hoá ngày càng cao của xã hội.
PCGD là tạo ra một chất lợng nhân cách mới, những lực lợng tinh thần
mới, những năng lực sáng tạo mới, và một khối lợng mới cho toàn xã hội.
1.1.4.4. PCGD là đòi hỏi của sự phát triển sản xuất: Đợc thể hiện ở tính
quy luật:

1.1.5. Giáo dục tiểu học:
1.1.5.1. Mục tiêu GDTH:
Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con ngời Việt Nam
XHCN, bớc đầu xây dựng t cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học THCS.
(Điều 27, chơng II - Luật Giáo dục - 2005)
1.1.5.2. Nội dung chơng trình GDTH:

* Chơng trình GDTH :
Chơng trình SGK tiểu học là đảm bảo đúng định hớng yêu cầu đổi mới
mà Đảng, Quốc hội và Chính phủ đề ra. Chơng trình đợc soạn thảo trên cơ sở
quán triệt những quan điểm rất cơ bản của chính sách giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn CNH - HĐH đất nớc, phù hợp với xu thế phát triển chơng trình
tiểu học của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Chơng trình tiểu học là kế hoạch hành động sự phạm, bao gồm mục
tiêu giáo dục (của bậc học và từng môn học), khung nội dung của các môn
học và các hoạt động giáo dục (phản ánh những năng lực cần hình thành và
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 6
- Viện nghiên cứu XH
- Đại học.
- Trung tâm khoa học
Phổ cập giáo dục
Sản xuất phát triển
kinh tế - xã hội
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
phát triển ở thời kỳ học tiểu học), những hớng dẫn đổi mới phơng pháp giáo
dục theo trình độ chuẩn của chơng trình tiểu học.
Chơng trình SGK tiểu học có những u điểm cơ bản trong đổi mới nội
dung, phơng pháp dạy học, phát huy tính chủ động tích cực của học sinh, góp
phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện. Chơng trình các môn học cơ bản
đáp ứng đợc các yêu cầu đổi mới.
Chơng trình các môn học ở tiểu học đợc cấu trúc theo hai giai đoạn học
tập.
a. Giai đoạn các lớp 1, 2, 3 gồm có 6 môn học: Tiếng Việt, Toán, Đạo

Đức, Tự nhiên xã hội, Nghệ Thuật, Thể dục.
b. Giai đoạn các lớp 4, 5 gồm 9 môn học: Tiếng Việt, Toán, Đạo Đức,
Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Kỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Đối với các trờng, lớp đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về giáo viên, về
cơ sở vật chất và thiết bị và đợc thoả thuận của gia đình học sinh có thể tổ
chức dạy học tiếng nớc ngoài và Tin học, tổ chức bồi dỡng năng lực học tập và
họat động giáo dục theo chơng trình dạy học tự chọn (không bắt buộc) do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định.
Dới đây là chơng trình các môn học bắt buộc ở tiểu học:
Môn học và hoạt động giáo
dục
Lớp 1 tiết
1 2 3 4 5
A. Môn học
- Tiếng Việt 11 10 9 8 8
- Toán 4 5 5 5 5
- Đạo đức 1 1 1 1 1
- Tự nhiên và xã hội 1 1 2
- Khoa học 2 2
- Lịch sử và địa lý 2 2
- Nghệ thuật 3 3 3
- Âm nhạc 1 1
- Mĩ thuật 1 1
- Kĩ thuật 2 2
- Thể dục 1 2 2 2 2
B. Hoạt động tập thể 1 1 1 1 1
Tổng cộng A và B 22 23 23 25 25
1.1.5.3. Phơng pháp giáo dục tiểu học:
Phơng pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;

bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niền vui hứng thú học tập cho học sinh.
(Điều 28, chơng II - Luật Giáo dục - 2005).
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 7
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác PCGDTH:
PC GDTH là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta, và là công tác
trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo trong 10 năm 2001 - 2010. Vì vậy,
việc chỉ đạo thực hiện công tác PCGD ở trờng tiểu học phải dựa trên các văn
bản pháp quy sau:
1.2.1. Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
1.2.2. Luật giáo dục (Ban hành ngày 14/6/2005).
1.2.3. Luật PC GDTH (Ban hành ngày 12/8/1991).
1.2.4. Văn bản dới luật PC GDTH năm 1995.
1.2.5. Nghị quyết số 40/2000/QH-10 của Quốc hội ban hành ngày
09/12/2000 về đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông.
1.2.6. Quyết định số: 28/1999/QĐ- GD & ĐT ngày 23/6/1999 của Bộ
trởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định kiểm tra đánh giá công nhận
PCGDTH đúng độ tuổi.
Tiêu chuẩn công nhận một đơn vị đạt chuẩn Quốc gia về PCGDTH đúng độ
tuổi.
1.2.6. 1. Đối với cá nhân:
Trẻ em đợc cộng nhận đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi phải tốt nghiệp
tiểu học ở độ tuổi 11 (tính theo năm không tính theo tháng).
1.2.6.2. Đối với xã phờng và đơn vị hành chính tơng đơng:
Đơn vị các xã, phờng đợc công nhận đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi

phải có những điều kiện sau:
1.2.6.2.1 Huy động ít nhất 95% số trẻ em ở độ tuổi 6 tuổi vào lớp 1.
- Có ít nhất 80% số trẻ em ở độ tuổi 11 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em
còn lại trong độ tuổi đang học các lớp tiểu học.
1.2.6.2.2 Đội ngũ giáo viên đạt các yêu cầu:
- Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định.
- Trình độ đào tạo: Có ít nhất 80% số giáo viên đạt chuẩn THSP, trong
đó có một số giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, theo Quyết định số:
3856/GD&ĐT, ngày 14/12/1994 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.6.2.3 Cơ sở vật chất:
Có mạng lới trờng lớp phù hợp, tạo điều kiện cho trẻ em đi học thuận
lợi, có đủ số phòng học, bàn ghế cho học sinh; có th viện, phòng đồ dùng dạy
học và đợc sử dụng thờng xuyên theo Quyết định: 2164/GD&ĐT ngày
27/6/1995.
- Thực hiện quy định vệ sinh trờng tiểu học, theo Quyết định số:
2165/GD&ĐT ngày 27/6/1995 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.6.3 Đối với các tỉnh, huyện, đơn vị hành chính tơng đơng:
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 8
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Lấy đơn vị các (xã, phờng) đợc công nhận đạt chuẩn.
Tỉnh huyện đợc công nhận là đơn vị đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi
phải có ít nhất 90% số đơn vị xã phờng đợc công nhận đạt chuẩn,10% số còn
lại đạt chuẩn PCGDTH theo quy định tại thông t số: 14/GD&ĐT ngày
05/8/1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Tóm lại: Về mặt lý luận, các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà
nớc ta về PCGDTH trong những năm vừa qua là cơ sở pháp lý vững chắc, tạo

điều kiện thuận lợi cho toàn xã hội tham gia vào công tác PCGDTH, một
nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lợc trong sự nghiệp đổi mới đất nớc. PCGDTH vừa
là yêu cầu khách quan, vừa là động lực thúc đẩy sự nghiệp Giáo dục và Đào
tạo. Nó tạo tiền đề vững chắc cho sự thành công của quá trình CNH-HĐH đất
nớc, xây dựng một xã hội phát triển, công bằng và văn minh.
1.3. Cơ sở khoa học quản lý giáo dục:
1.3.1. Một số khái niệm:
1.3.1.1. Quản lý:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có hớng của chủ thể quản lý
đến đối tợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trờng.
Hiện nay, quản lý thờng đợc định nghĩa rõ hơn: quản lý là một quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.

1.3.1.2. Quản lý trờng học:
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trờng học nói riêng là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản
lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng XHCN Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - Giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

1.3.1.3. Biện pháp - biện pháp chỉ đạo:
Theo "Từ điển tiếng Việt thông dụng": Biện pháp là cách làm, cách thức
tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Trong nhà trờng, biện pháp chỉ đạo là cách làm, cách giải quyết công
việc của ngời hiệu trởng trong vai trò chỉ đạo điều hành các hoạt động dạy -
học theo một đờng lối, chủ trờng nhất định nhằm đạt đợc mục tiêu đã dự

kiến.
1.3.2. Các chức năng của quản lý. Vị trí của chức năng chỉ đạo
trong quản lý trờng học:
1.3.2.1. Các chức năng quản lý:
Cũng giống nh bất kỳ một quá trình quản lý nào, quản lý trờng học
cũng gồm 4 chức năng cơ bản: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, cùng với
một yếu tố không thể thiếu đó là: Thông tin.
Quá trình quản lý diễn ra theo một chu kỳ và đợc gọi là chu trình quản
lý theo 4 bớc nh sơ đồ sau:
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 9
Kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Tổ chứcKiểm tra
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Các chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tác động và
hỗ trợ lẫn nhau, do đó hiệu trởng phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo cho
công tác quản lý trong nhà trờng.
1.3.2.2. Vị trí của chức năng chỉ đạo trong quản lý trờng học:
Trong 4 chức năng quản lý, chỉ đạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó
tác động đến mọi thành viên trong tổ chức, làm cho họ tích cực hăng hái làm
theo sự phân công và kế hoạch đã định. Nó quyết định sự thành công hay thất
bại của hoạt động.
Trong quản lý trờng học, chỉ đạo tạo ra một nền tảng vững chắc về mặt
s phạm làm cơ sở cho việc nâng cao chất lợng dạy và học. Trong trờng học
nhà quản lý làm tốt công tác chỉ đạo thì nhà trờng sẽ có kỷ cơng, nền nếp, mọi

ngời đoàn kết, thân ái giúp đỡ lẫn nhau cùng xây dựng tập thể nhà trờng vững
mạnh.
Chỉ đạo dạy học bao gồm chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học, chỉ đạo
thực hiện chơng trình do Nhà nớc quy định, chỉ đạo việc bồi dỡng tri thức,
nghiệp vụ s phạm cho giáo viên, chỉ đạo cải tiến phơng pháp dạy học, chỉ đạo
về công tác PCGDTH trong đó chỉ đạo công tác phổ cập theo tiêu chuẩn PC
GDTH ĐĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định là nhiệm vụ quan trọng của
hiệu trởng trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, chỉ đạo đợc đặt ra trong mối quan hệ tác động qua lại khăng
khít với các khâu trong chu trình quản lý. Trong quản lý, nhà quản lý đặt ra đ-
ợc kế hoạch tối u, phơng pháp tổ chức và kiểm tra hợp lý, cộng với sự chỉ đạo
sát sao khoa học thì sẽ đạt hiệu quả tối u.
1.4. Cơ sở thực tiễn
Quản lý công tác PCGDTH trên địa bàn phờng là một nhiệm vụ rất
quan trọng của trờng tiểu học. Nếu công tác chỉ đạo tổ chức đợc tiến hành có
kế hoạch, khoa học phù hợp với thực tế thì công tác PCGDTH sớm đạt hiệu
quả cao. Thực tế trong những năm vừa qua, công tác PCGDTH của trờng tiểu
học Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn- Tỉnh Bắc Giang đạt kết quả khá cao, đang
từng bớc đa chất lợng PCGDTH đi lên. Đạt đợc kết quả nh vậy chính là nhờ sự
nỗ lực của toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trờng đã vận dụng những biện
pháp đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn phù hợp với tình hình địa phơng.
Qua tìm hiểu kết quả công tác PCGDTH, PCGDTH ở xã Đèo Gia, từ
những việc làm của trờng tiểu Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn- Tỉnh Bắc Giang, từ
nhận thức của bản thân trên cơ sở tiếp thu lý luận và nghiệp vụ quản lý
PCGDTH tại khoa s phạm- Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi xin mạnh dạn tổng
kết những kinh nghiệm về một số biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác
PC GDTH ở trờng tiểu học Đèo Gia- Huyện Lục Ngạn- Tỉnh Bắc Giang.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang

Trang 10
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Chơng 2
Thực trạng chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục ở
trờng tiểu học đèo gia - huyện lục ngạn-
Tỉnh Bắc giang
2.1. Vài nét về tình hình địa phơng và nhà trờng.
2.1.1. Vài nét về tình hình địa phơng:
-Đèo Gia là một xã miền núi thuộc 12 xã khó khăn của huyện Lục Ngạn,
nằm cách xa đờng quốc lộ, với tổng diện tích khoảng 4.383ha. Dân số 4089
ngời sống rải rác ở 7 thôn bản bao gồm 6 dân tộc anh em sinh sống, đó là dân
tộc: Cao lan,Kinh,Dao, Hoa, Tày, Sán dìu. nhng dân tộc chiếm 80% đến 85%
dân số của cả xã. Đời sống của nhân dân chủ yếu là nghề nông , thu nhập
thấp, trên 80% dân số thuộc hộ đói nghèo. Trình độ học vấn của nhân dân
thấp. Các thôn bản lại nằm rải rác cách xa trung tâm xã, có nơi cách trung tâm
xã tới 9-10 km đờng xá đi lại khó khăn . Tuy vậy nhân dân xã Đèo Gia rất
quan tâm đến việc học hành của con em mình, đặc biệt là sự quan tâm của
Đảng, chính quyền địa phơng, các ban ngành đoàn thể đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục trên địa bàn của xã đối với cả 3 ngành học, tạo mọi nguồn vốn
đầu t cho giáo dục.
Dới ánh sáng của Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lục Ngạn lần thứ
XXII, Nghị quyết lần thứ XXIII của Đảng bộ xã Đèo Gia. Đảng bộ và nhân
dân xã Đèo Gia đã tích cực phấn đấu, từng bớc khắc phục khó khăn, thử thách
đã cố gắng thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
chính trị địa phơng. Đời sống nhân dân ổn định, văn hoá giáo dục ngày càng
phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày càng đợc giữ vững.
2.1.2. Vài nét về tình hình trờng Tiểu học Đèo Gia - Huyện Lục
Ngạn - Tỉnh Bắc Giang.
Trờng tiểu học Đèo Gia đợc tách từ trờng PTCS Đèo Gia từ năm 2000.

Do đặc thù của một trờng miền núi, vùng sâu, vùng xa, địa bàn rộng, đờng xá
đi lại khó khăn. Để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trờng , nhà trờng
đã tổ chức mạng lới lớp học xuống tận thôn bản, mở các loại hình lớp học nh
lớp đơn, lớp ghép, hiện tại nhà trờng có 1 điểm trờng chính và 6 điểm trờng lẻ,
tổng số lớp là 23 lớp trong đó có 6 lớp ghép. Từ một trờng thiếu thốn về cơ sở
vật chất hầu hết các phòng học là phòng tạm, phòng chức năng không có.
Trong những năm qua với sự quan tâm tạo điều kiện của địa phơng, của
ngành, sự cố gắng vơn lên của tập thể cán bộ giáo viên nhà trờng đã vơn lên về
mọi mặt nh cơ sở vật chất đảm bảo với 21 phòng học trong đó 17 phòng kiên
cố, 4 phòng cấp 4 không còn phòng học tạm, học nhờ, phòng chức năng từng
bớc đợc đầu t. Nhà trờng luôn khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm
vụ đợc giao. Chi bộ trong sạch vững mạnh, Công Đoàn vững mạnh , Liên Đội
mạnh trong nhiều năm. Nhà trờng đã hoàn thành và giữ vững PCGDTH ĐĐT
từ năm 2003
Trờng thực hiện giảng dạy tốt 9 môn bắt buộc. Chất lợng học sinh có
sự chuyển biến và đợc duy trì và năm sau cao hơn năm trớc. Trờng tham gia
đầy đủ và đạt chất lợng các hoạt động giáo dục khác nh văn nghệ, thi chữ viết,
thi ATGT
2.1.2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên:
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 11
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Tổng
số
CBQL Nữ DT
Trình độ đào tạo
Đại học Cao đẳng THSP 9+3 THSP 10+2

30 3 18 6 3 11 0 16
Giáo viên của trờng có độ tuổi bình quân là:
Dới 30 tuổi: 10 đồng chí
Từ 30 đến dới 40 tuổi: 17 đồng chí
Trên 40 tuổi: 3 đồng chí.
Thâm niên nghề:
Dới 5 năm: 9 đồng chí, từ 6 đến 10 năm: 8 đồng chí, từ 11 đến 20 năm:
12 đồng chí, từ 20 năm trở lên: 01 đồng chí.
Số giáo viên trẻ nhiệt tình, năng động, sáng tạo, linh hoạt có sự nhanh
nhạy trong đổi mới phơng pháp và tiếp thu cái mới. Bên cạnh đó số giáo viên
lớn tuổi có thâm niên nghề cao có nhiều kinh nghiệm, có uy tín. Nếu biết kết
hợp 2 lực lợng này, bố trí sử dụng hợp lý sẽ phát huy thế mạnh của mỗi đồng
chí tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Kết quả thi đua của đội ngũ trong 5 năm gần đây:
Năm học
Giáo viên giỏi cấp cơ sở Lao động giỏi
Số lợng Tỷ lệ % Số lợng Tỷ lệ %
2002 - 2003
2 5,7 10 28,6
2003 - 2004
2 6,1 12 36,4
2004 - 2005
3 9,4 12 37,5
2005 - 2006
3 10,3 13 44,9
2006 - 2007
3 10,7 12 42,9
Qua số liệu thống kê ta thấy rằng trình độ đào tạo của giáo viên tơng
đối đồng đều, trong đó số giáo viên trên chuẩn chiếm tỷ lệ 48,3% một tỷ lệ
khá cao so với các trờng trên địa bàn huyện Lục Ngạn. Tuy vậy chất lợng đội

ngũ cha cao tỷ lệ giáo viên giỏi các cấp còn thấp, để chất lợng giáo dục ngày
càng nâng cao cả bề rộng lẫn chiều sâu thì việc tự học, tự bồi dõng của giáo
viên cần có chất lợng hơn, sử dụng giáo viên phải hợp lý thì mới tạo đợc động
lực thúc đẩy chất lợng nhà trờng ngày càng cao.
2.1.2.2. Tình hình học sinh:
Số lợng học sinh:
Khối lớp
Năm học 2006 - 2007 Năm học 2007 - 2008
Số lớp Số học sinh Số lớp Số học sinh
Khối 1 2 75 2 81
Khối 2 6 79 6 74
Khối 3 5 103 4 86
Khối 4 6 113 5 100
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 12
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Khối 5 5 116 6 110
Tổng số 24 486 23 451
Qua bảng thống kê số lợng học sinh ta thấy, số lợng học sinh của trờng
trong 2 năm qua tơng đối ổn định, không có học sinh bỏ học giữa chừng. Tỷ lệ
huy động trẻ vào lớp 1 đúng độ tuổi trong 2 năm là 100%.
Duy trì tốt sỹ số học sinh không có học sinh bỏ học, huy động 100% trẻ
trong độ tuổi đến trờng.
Thực hiện tốt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trờng tham gia
đầy đủ các phong trào do ngành cũng nh địa phơng tổ choc và đạt kết quả khá
nh giải A cuộc thi tiếng hát học đờng năm học 2006- 2007, giải ba cuộc thi vẽ
tranh về ATGT do ngành tổ chức, tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ

TDTT trong ngày hội văn hoá của địa phơng.
Với việc tổ chức nhiều hình thức giáo dục với nội dung phong phú do
đó đã lôi cuốn học sinh đến trờng, tạo cho các em có niềm vui thích khi đến
trờng nên đã duy trì số lợng tốt. Trờng đã tích cực thực hiện và giữ vững công
tác PCGDTH ĐĐT.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 13
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Kết quả học tập của học sinh đạt đợc trong năm 2006 - 2007 nh sau:
Môn Loại Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 Cộng
Tiếng
Việt
Giỏi 4 -5,3% 6- 7,5% 4 - 3,8% 4 - 3,6% 4 - 3,5% 22 - 4,5%
Khá 31- 41,3% 30 - 37,5% 29- 27,9% 36 - 32,1% 31 - 27,2% 157- 32,4%
TB 35 - 46,7% 41 - 51,2% 66 -63.5% 66 - 58,9% 72 - 63,1% 280- 67,7%
Yếu 5 - 6,7% 3 - 3,8% 5 - 4,8% 6 - 5,4% 7 - 6,2% 26 - 5,4%
Toán
Giỏi 5 - 6,7% 7- 8,7% 10 - 9,7% 5 - 4,5% 6- 5,4% 33 - 6,8%
Khá 27 - 36,0% 22 - 27,5% 28 - 26,9% 26 - 23,2% 25- 21,9% 128 -26,4%
TB 38 - 50,6% 46 - 57,5% 59 - 56,7% 71- 63,4% 74- 64,9% 287 -28,2%
Yếu 5 -6,7% 6 - 6,3% 7 - 6,7% 10 - 8,9% 9 - 8,8% 37 - 8,8%
Khoa
Giỏi 4 - 3,6% 4 - 3,5% 8- 3,5%
Khá 36 - 32,1% 31 - 27,2% 67- 29,6%
TB 66 - 58,9% 72 - 63,1% 138 -61,1%
Yếu 6 - 5,4% 7 - 6,2% 13-5,7%
Sử

Giỏi 5 - 4,5% 6- 5,4% 11- 5,0%
Khá 26 - 23,2% 25- 21,9% 51-22,6%
TB 75- 66,9% 79- 70,2% 154-60,6%
Yếu 6 - 5,4% 4 - 3,5% 10- 4,4%
Địa
Giỏi 6 - 5,4% 7 - 6,2% 13-5,7%
Khá 36 - 32,1% 31 - 27,2% 67- 29,6%
TB 66 - 58,9% 72 - 63,1% 138-61,1%
Yếu 4 - 3,6% 4 - 3,5% 8 - 3,5%
Các môn học khác hoàn thành 100%.
2.1.2.3. Về cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học:
Hiện nay trờng tiểu học Đèo Gia có tổng số là 21 phòng học trong đó
có 17 phòng học kiên cố, 04 phòng học cấp 4, trờng có 03 phòng chức năng,
trang thiết bị còn thiếu.
Nhà trờng đã chăm lo công tác th viên - Thiết bị dạy học thờng xuyên
mua sắm bổ sung và đặc biệt quản lý và sử dụng có hiệu quả. Hiện tại th viện
có 460 tên sách với 3.970 bản sách, trị giá 36.800.000 đồng. Đầy đủ các loại
sách tham khảo, sách giáo khoa phục vụ dạy học các loại chơng trình. Thiết bị
có 1 bộ đồng bộ cấp 1 và 24 bộ cấp cho 24 lớp.
2.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện công tác PCGD ở trờng tiểu học
Đèo Gia -Huyện Lục Ngạn - Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch của ban chỉ đạo:
Thực hiện mục tiêu PC GDTH ĐĐT, ngoài trách nhiệm của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền , các ngành, các đoàn thể, các lực lợng xã hội thì sự quản
lý chỉ đạo của ngành, của trờng là rất quan trọng. Vào ngay từ đầu năm học xã
và trờng đã làm tốt công tác chỉ đạo điều tra PC GDTH ĐĐT. Tổ chức điều tra
cơ bản, số liệu chính xác đánh giá đúng thực trạng giáo dục của địa phơng.
Hàng năm, hàng quý thờng xuyên rà soát bổ sung điều chỉnh số liệu do tăng
cơ học về dân số.
Thực hiện:

Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 14
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Xây dựng hệ thống quản lý sổ sách về công tác phổ cập, ghi chép đầy
đủ các sổ sách phổ cập.
2.2.2. Công tác chỉ đạo tham mu của các ngành giáo dục cho các cấp
chính quyền về các mặt.
Địa phơng và nhà trờng đã kết hợp chặt chẽ và tạo mọi điệu kiện thuận
lợi nhất để giáo viên làm tốt công tác PCGD-XMC và PCGDTHĐĐT . Hiện
nay toàn trờng có 451 học sinh. Cơ sở vật chất trờng học đợc nhân dân và địa
phơng đã tích cực xây dựng, tu sửa, mua sắm trang bị các điều kiện khác để
phục vụ học sinh. Đây là những cơ sở để nâng cao chất lợng dạy học, góp
phần quan trọng trong công tác PC GDTH ĐĐT.
Về đội ngũ giáo viên: Có khá đầy đủ giáo viên để giảng dạy 9 môn có
chất lợng, ngoài ra giáo viên đã tích cực tự học, tự rèn, đã có 3 giáo viên tốt
nghiệp Đại học, hiện tại có 5 giáo viên theo học các lớp Đại học và 4 giáo
viên theo học các lớp Cao đẳng
Tăng cờng tuyên truyền giải thích rộng rãi về PC GDTH ĐĐT trong các
đoàn thể, lực lợng xã hội, gia đình để mỗi ngời dân đều hiểu rõ và nhân thức
về tầm quan trọng của công tác PCGD -XMC và PC GDTH ĐĐT
Tuyên truyền,vận động nhân dân thực hiện tốt việc đa con em đến trờng
khi đến tuổi đi học.
Vận động nhân dân thực hiệt tốt ngày hội "Toàn dân đa trẻ đến tr-
ờng".
Vận động nhân dân chăm lo toàn diện cho con em, nhà trờng, giáo
viên,
Tổ chức điều tra nắm tình hình độ tuổi và trình độ văn hoá ở các hộ gia
đình, huy động số lợng, duy trì sĩ số ở các lớp học theo từng độ tuổi, chú trọng

các đối tợng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu và khuyết tật, luôn giúp đỡ
học sinh có khuyết tật, những con em có hoàn cảnh khó khăn để các em hoà
nhập cộng đồng.
Công tác xây dựng hồ sơ phổ cập, tự kiểm tra đánh giá các chuẩn theo
định kỳ; nhà trờng đã tiến hành phân từng nhóm giáo viên phụ trách các thôn
bản, mỗi thôn bản từ 2 đến 3 giáo viên và toàn trờng có 1 đồng chí phụ trách
sổ sách để luôn luôn bổ sung điều chỉnh về hồ sơ đầy đủ kịp thời. Từng đợt,
kỳ, năm trờng tự kiểm tra đánh giá các chuẩn PC GDTH ĐĐT theo định kỳ.
2.2.3. Kinh phí phổ cập:
Sử dụng kinh phí phổ cập đợc cấp từ ngân sách
2.2.4. Kết quả đạt đợc:
Tuy gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện nhng đợc sự chỉ
đạo sát sao của phòng GD & ĐT Lục Ngạn, sự quan tâm giúp đỡ của chính
quyền, địa phơng, sự hởng ứng tích cực của nhân dân và sự phấn đấu với tinh
thần cao của tập thể s phạm nên công tác PCGD ở trờng Tiểu học Đèo Gia đã
thu đợc những kết quả đáng khả quan. Sau đây là bảng thống kê các kết quả
phổ cập GDTH của nhà trờng trong những năm gần đây đã minh chứng cho
chúng ta thấy rõ điều đó.( Các biểu mẫu thống kê về công tác PCGD- XMC
và PCGDTH ĐĐT)
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 15
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Thông qua các số liệu trên về công tác phổ cập giáo dục của trờng tiểu học
Đèo Gia cho thấy rằng.
- Tiêu chuẩn 1: Huy động số lợng.
Hàng năm nhà trờng đã huy động số trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% trẻ
11 tuổi hoàn thành chơng trình tiểu học tiểu học đạt từ 85% trở lên, không có

trẻ thất học và bỏ học.
Tiêu chuẩn 1: Đạt
- Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên.
Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định. Đội ngũ giáo viên ngày càng
đợc nâng cao trình độ.
Tiêu chuẩn 2: Đạt
- Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất.
Nhà trờng đã tổ chức mạng lới trờng lớp phù hợp đến tận thôn bản để
tạo điều kiện cho trẻ em đi học thuận lợi; có đủ phòng học, bàn ghế, có th
viện, phòng đồ dùng dạy học và đợc sử dụng thờng xuyên. Thực hiện tốt qui
định về vệ sinh trờng tiểu học
Tiêu chuẩn 3: Đạt
Đạt chuẩn PC GDTH ĐĐT
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 16
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
2.3. Rút ra những bài học:
Từ thực tiễn đã làm và áp dụng chúng tôi rút ra những bài học sau:
- Muốn việc điều tra phổ cập thuận lợi thì cần tuyên truyền rộng rãi và
giải thích về công tác phổ cập cho mỗi một ngời dân để họ hiểu thêm và nhận
thức đợc tầm quan trọng của công tác phổ cập. Đồng thời kết hợp chặt chẽ với
từng hộ gia đình để làm tốt công tác điều tra.
- Ban chỉ đạo cần có kế hoạch cụ thể cho mỗi đợt điều tra.
- Cần nắm rõ các độ tuổi và trình độ văn hoá ở mỗi độ tuổi.
- Kiểm tra đánh giá chuẩn theo định kỳ.
- Xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên vững chắc để làm tốt công
tác PC GDTH ĐĐT.

- Kết hợp với các trởng thôn bản, Bí th Chi bộ các thôn bản, các đoàn
thể, tổ chức trong xã để phối hợp thực hiện công tác PCGD.
- Tìm hiểu kỹ về phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số
trong việc đặt tên khai sinh cho con em mình.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 17
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Chơng 3.
Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác
phổ cập giáo dục ở trờng tiểu học Đèo Gia-
huyện lục ngạn - tỉnh bắc giang
Việc chỉ đạo thực hiện công tác PC GDTH không những nhằm nâng cao
chất lợng giáo dục cho nhà trờng mà còn góp phần tạo tiền đề cơ bản cho việc
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nớc. Chính vì vậy, em xin mạnh dạn hệ thống
hoá và đề xuất một số biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác PCGD ở trờng tiểu
học Đèo Gia - Huyện Lục Ngạn- Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay,
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội.
3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch phát triển số l-
ợng đảm bảo vững chắc PCGDTH
Kế hoạch là một chức năng quan trọng, chức năng khởi đầu của một
chu trình quản lý. Trong công tác PCGDTH ở trờng tiểu học nếu không lập đ-
ợc một kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thực hiện sát với tình hình thực tế thì khó có
thể thu đợc kết quả cao.
Bên cạnh kế hoạch của từng giai đoạn, vào từng thời kỳ cuối mỗi năm
học, lãnh đạo nhà trờng phải căn cứ vào chủ trơng của cấp trên, căn cứ vào kết
quả của năm học trớc, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phơng, căn cứ vào

điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để lập kế hoạch chỉ đạo và tổ
chức thực hiện công tác PC GDTH một cách hợp lý, hiệu quả từ việc điều tra
khảo sát độ tuổi đến việc cấp phát hồ sơ và việc cập nhật số liệu. Trong quá
trình điều tra, huy động, phát triển số lợng, duy trì chất lợng phổ cập kế hoạch
cần đợc bổ sung để sát hợp với từng thời điểm, thời kỳ nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác PC GDTH.
Cần phải làm tốt công tác PC GDTH ĐĐT muốn làm tốt thì phải gắn
việc duy trì sĩ số, đa vào phong trào thi đua của các lớp, các thôn và của địa
phơng.
Nâng cao chất lợng giáo dục mầm non.
Tổ chức nhiều loại hình học tập để thu hút số lợng ngời đi học, đảm bảo
đúng độ tuổi, đúng quy trình về PC GDTH.
3.2. Biện pháp 2: Tổ chức tốt việc tuyên truyền nâng cao nhận thức
của cán bộ và nhân dân địa phơng trong công tác PC GDTH.
Làm tốt công tác tham mu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phơng
về chủ trơng, kế hoạch và tổ chức thực hiện PC GDTH ở xã sát với đặc điểm
địa lý, dân c và điều kiện kinh tế - xã hội của từng thôn bản, từng loại đối t-
ợng. Đối với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, nhà trờng tham mu với
địa phơng, các đoàn thể để hỗ trợ sách, vở cho các em có hoàn cảnh gia đình
khó khăn đến lớp, đến trờng( Ngoài chế độ các em đợc hởng theo qui định đối
với học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là ngời dân tộc)
Tổ chức nhà trờng phối hợp với các đoàn thể, chính trị xã hội trong
UBND xã nh: Phụ nữ, Cựu chiến bình, Đoàn thanh niên cùng có trách nhiệm
vận động trong công tác PC GDTH.
Tiến hành cam kết giữa nhà trờng với UBND xã, giao ớc thi đua giữa
các thôn bản với các chỉ tiêu cụ thể.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 18

Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
Công tác tuyên truyền nhằm mục đích làm cho mọi cấp, mọi ngành,
mọi ngời dân thấu hiểu đợc mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết
của PC GDTH. Tuyên truyền đợc tiến hành thông qua nhiều hình thức nh :
Thông qua hệ thống loa truyền thanh của xã, trong các cuộc họp, hội nghị,
qua hệ thống truyền thanh của địa phơng, có kế hoạch cụ thể, có sự chỉ đạo
của UBND xã, với sự tham gia trực tiếp của nhà trờng.
Về nội dung tuyên truyền thì chủ yếu làm cho mọi ngời hiểu đợc ý
nghĩa và nội dung của Luật PC GDTH, thấy đợc quyền và nghĩa vụ của mỗi
công dân trong việc thực hiện PC GDTH.
Công tác tuyên truyền gắn liền với vận động nhân dân, nhất là đối với
những gia đình gặp nhiều khó khăn.
Tuyên truyền thờng xuyên liên tục.
3.3. Biện pháp 3: Củng cố kiện toàn hệ thống chỉ đạo công tác PC
GDTH ở trong và ngoài nhà trờng:
* Các ban này có các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Xây dựng đề án kế hoạch PC GDTH của xã
+ Tổ chức điều tra cơ bản về PC GDTH trên địa bàn xã.
+ Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên tham gia về công tác PC
GDTH.
+ Xây dựng bộ hồ sơ theo đúng quy định về PC GDTH.
+ Tổ chức các lớp học không chính quy để huy động học sinh trong độ
tuổi ra vào lớp, duy trì sĩ số và nâng cao chất lợng giáo dục.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, tạo nguồn lực cho công tác PC GDTH
ở địa phơng.
+ Kiểm tra các hoạt động của các lớp, các khối phố làm hồ sơ đề nghị
cấp trên tiến hành kiểm tra công nhận hoàn thành PC GDTH ĐĐT.
Xây dựng cơ chế làm việc, phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của
từng bộ phận trong hệ thống chỉ đạo phổ cập. Đối với ban chỉ đạo của xã một

năm họp một lần, đối với Ban chỉ đạo của trờng mỗi tháng họp Ban chỉ đạo
một lần. Về phân công nhiệm vụ của các thành viên: Hiệu trởng phụ trách
chung, phó hiệu trởng trực tiếp theo dõi đôn đốc các thành viên hoàn thành
nhiệm vụ. Hiệu trởng có trách nhiệm chỉ đạo các thành viên phối hợp với ban
chỉ đạo của xã đối với từng công việc cụ thể.
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 19
Ban chỉ đạo PCGD xã
- Tr ởng ban: CT UBND xã.
- Phó tr ởng ban TT: Hiệu tr ởng
tr ờng tiểu học.
- UBVH xã: Phó ban.
- Các thành viên:
+ Hiệu tr ởng tr ờng MG.
+ Hội tr ởng PN.
+ Tr ởng các ban ngành đoàn
thể.
+ Tr ởng Công an, cán bộ hộ
khẩu xã
Ban chỉ đạo PCGD TH tr ờng
- Tr ởng ban: Hiệu tr ởng
- Phó tr ởng ban: Phó HT
- Các thành viên :
+ Công đoàn
+ Tổng phụ trách
+ GVCN
+ Đại diện phụ huynh, HS.
Chỉ đạo

Phối hợp
thực hiện
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
3.4. Biện pháp 4: Tổ chức chỉ đạo tốt việc điều tra cơ bản, cập nhật số
liệu hoàn chỉnh hồ sơ PCGD chính xác và khoa học.
Phân công giáo viên đi điều tra trình độ văn hoá, nhân khẩu theo địa
bàn khu thôn bản (vào tháng 4 hàng năm) để nắm đợc số lợng học sinh cha
qua chuẩn phổ cập, số lợng học sinh trong độ tuổi phổ cập, số lợng trẻ mới
sinh để bổ sung vào hồ sơ phổ cập theo hàng năm huy động trẻ em đi học
đúng độ tuổi vào đầu năm học.
Sau khi điều tra lập hồ sơ, ghi các kết quả vào sổ điều tra chính thức vào
sổ đăng bộ và sổ phổ cập. Mọi kết quả điều tra phải đợc Ban chỉ đạo kiểm
duyệt, trực tiếp là hiệu trởng. Phải thờng xuyên theo dõi để ghi chép sự biến
động của học sinh (nh bỏ học, chuyển đến, chuyển đi, ), các số liệu đó do
giáo viên phụ trách từng lớp báo cáo khi có thay đổi hoặc báo cáo vào các
ngày cuối tháng. Sử dụng tốt hồ sơ phổ cập để lập kế hoạch phát triển số lợng.
Ngoài lực lợng chính là đội ngũ giáo viên trong công tác điều tra còn có
thể thông qua Công xã, UBDS & KHHGĐ xã, thông qua trạm y tế và lãnh đạo
trờng học mầm non.
3.5. Biện pháp 5:Chỉ đạo tốt công tác chuyên môn, nâng cao chất l-
ợng đội ngũ, đảm bảo số lợng và nâng cao chất lợng PCGD
Ngời thầy giữ một vai trò quyết định đối với quá trình dạy và học, một
lực lợng có "Chức năng đặc biệt" chi phối và định hớng cho nguồn nhân lực t-
ơng lai của đất nớc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đổi mới giáo
dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần X, Nghị quyết
40/QH -10, Chỉ thị 14 của Chính phủ thì đất nớc, xã hội và ngành Giáo dục
đào tạo cần có những nhà giáo nh thế nào? Đảng, Nhà nớc, nhân dân mong
đợi ở nhà giáo nói chung và ngời giáo viên tiểu học nói riêng về mọi mặt: Từ
phẩm chất đạo đức tới trình độ kiến thức văn hoá, kỹ năng s phạm. Đòi hỏi

giáo viên tiểu học phải đủ đức, đủ tài, có trách nhiệm, có lơng tâm nghề
nghiệp, có năng lực tổ chức và hớng dẫn các hoạt động tập thể, phục vụ đổi
mới GDTH.
Thực tế triển khai dạy học chơng trình SGK mới trong những năm gần
đây chúng ta thấy có nhiều vấn đề bất cập: Yêu cầu chơng trình cao nhng trình
độ giáo viên tiểu học còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn khi dạy học theo
chơng trình mới, nh lúng túng trong thao tác dạy học, tổ chức giờ học còn
nặng nề, cha phát huy tốt hiệu quả đồ dùng dạy học, ít chú ý liên hệ thực tế,
đã ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng dạy học của trờng.
Để nâng cao chất lợng đội ngũ đáp ứng với công tác PC GDTH ĐĐT,
chơng trình, SGK mới theo các tiêu chí chuẩn của giáo viên tiểu học, thì ngời
hiệu trởng cần có những việc làm cụ thể sau:
3.5.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ và kế hoạch cụ thể thực
hiện trong từng giai đoạn:
* Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ:
- Căn cứ vào mục tiêu chiến lợc phát triển của ngành:
Chủ trơng lớn của Đảng là một công tác trọng tâm của ngành Giáo dục
và Đào tạo trong những năm đầu thế kỷ XXI là đổi mới Giáo dục phổ thông
trong đó có Giáo dục tiểu học.
- Căn cứ vào "Quy định về Chuẩn giáo viên tiểu học" đợc ban hành theo
quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trởng Bộ GD&ĐT,
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 20
Khoa s phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội Bài tập NCKH
cuối khoá
phản ánh các yêu cầu của giáo viên tiểu học trong giai đoạn CNH - HĐH đất
nớc.
- Căn cứ vào "Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch GVTH", theo Quyết định

số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định, giáo viên
tiểu học có 3 ngạch:
+ Giáo viên tiểu học.
+ Giáo viên tiểu học chính.
+ Giáo viên tiểu học cao cấp.
- Căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên của trờng.
Hiệu trởng muốn xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của
nhà trờng phải xem xét và nắm chắc đội ngũ giáo viên trong trờng, trình độ,
tuổi đời, tuổi nghề là bao nhiêu? Hiện nay nhà trờng có bao nhiêu ngời trình
độ Đại học, Cao đẳng? Bao nhiêu ngời cần đi học? Từ nay đến năm 2010 bố
trí sắp xếp cho giáo viên đi học Đại học và Cao đẳng thì đạt đợc chỉ tiêu là bao
nhiêu? Đội ngũ giáo viên của trờng có phù hợp với yêu cầu của xã hội hay ch-
a.
Bên cạnh đó mỗi giáo viên căn cứ vào "Chuẩn giáo viên tiểu học" để tự
xác định mình đang ở mức độ nào, họ tự đề ra kế hoạch học tập, rèn luyện để
bổ sung những "tiêu chuẩn" còn thiếu hoặc phấn đấu để đạt mức cao hơn đối
với các tiêu chuẩn còn ở mức thấp.
* Xây dựng kế hoạch:
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên, khâu then chốt và khâu quan trọng của
ngời hiệu trởng trong bất kỳ công việc gì.
- Tìm hiểu và phân loại giáo viên để có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng một
cách cụ thể, kịp thời.
+ Với những giáo viên bồi dỡng nâng chuẩn đào tạo làm cốt cán.
+ Với những giáo viên bồi dỡng chuyên sâu để dạy các môn năng
khiếu.
+ Với những giáo viên bồi dỡng để nâng cao năng lực chuyên môn
nhằm nắm bắt kịp yêu cầu đổi mới của chơng trình, SGK.
Bản kế hoạch phải đợc hình thành trớc khi vào năm học mới (đối với
bản kế hoạch năm học) hoặc trớc mỗi giai đoạn phát triển của nhà trờng theo
định hớng chiến lợc đề ra. Kế hoạch cần trao đổi, thống nhất ý kiến với Phòng

Giáo dục và Đào tạo, nhất là những dự định quan trọng nh: Đề bạt, đi học
sau đó phải thông qua Chi bộ Đảng nhà trờng.
3.5.2. Làm tốt công tác bồi dỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ s
phạm cho giáo viên.
* Đổi mới mục tiêu bồi dỡng:
Cần phải có cách nhìn xa hơn trong công tác bồi dỡng giáo viên. Bồi dỡng
giáo viên nhằm giúp giáo viên có những hiểu biết căn bản, đầy đủ những yêu
cầu mới về mục tiêu, nội dung và phơng pháp, có kỹ năng dạy học đảm bảo
nguyên tắc, phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh khi dạy
học theo chơng trình, SGK mới, chuẩn bị cho giáo viên những năng lực đáp
ứng yêu cầu sử dụng các phơng pháp dạy học mới, các thiết bị dạy học hiện
đại.
* Đổi mới nội dung bồi dỡng:
Thực hiện:
Thân Chí Công -
Lớp:K2B-ĐH QLGD Bắc Giang
Trang 21

×