Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tại sở giao dịch III – ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.13 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................8
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn ODA và việc quản lý
cho vay lại nguồn vốn ODA thông qua ngân hàng bán buôn......................8
- Nhận định, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý cho vay lại vốn ODA
trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó tổng kế những mặt đạt được và
những khó khăn trong quá trình triển khai các dự án ODA......................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................8
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA
tại sở giao dịch III - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.................8
- Phạm vi nghiên cứu: Trong khuân khổ đề tài nghiên cứu 3 dự án tài
chính nông thôn I, II, III do ngân hàng Thế giới tài tại sở giao dịch III....8
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................8
Phương pháp được sử dụng là phương pháp thu thập thống kê, phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và xử lý thông tin nhằm nghiên
cứu các vấn đề lý thuyết và thực tế................................................................8
5. Bố cục của đề tài......................................................................................9
Bài luận văn được chia làm 3 phần chính, gồm 70 trang nội dung. Trong
đó:.....................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ QUẢN LÝ CHO VAY
LẠI NGUỒN VỐN ODA THÔNG QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM.....................................................................................................10
1.1. Tổng quan về vốn ODA....................................................................10
1.1.1. Khái niệm vốn ODA........................................................................10
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.013
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2. Phân loại vốn ODA.........................................................................11
1.1.3. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế ......................12


1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của vốn ODA ...............................................14
1.2. Quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA tại Ngân hàng thương mại. .16
1.2.1. Một số khái niệm.............................................................................16
1.2.2. Điều kiện cho vay lại nguồn vốn ODA..........................................18
1.2.2.1. Đồng tiền cho vay lại và đồng tiền thu hồi nợ.......................18
1.2.2.2. Lãi suất cho vay lại.................................................................19
1.2.2.3. Một số điều kiện khác............................................................20
1.2.3. Cơ chế quản lý, thu hồi nguồn vốn ODA cho vay lại...................20
1.2.4. Lợi thế của việc quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại thông qua
ngân hàng thương mại.............................................................................21
Tuy nhiên, việc quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA dưới mô hình ngân
hàng bán buôn tín dụng vẫn còn khá mới ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù
có một số lợi thế nhất định song nó lại chỉ phù hợp với những dự án có
quy mô lớn, phạm vi rộng. Với những nguồn vốn mang tính chất cấp
phát cho từng vùng thì cho vay lại thông qua PMUs lại tỏ ra hiệu quả
hơn./................................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY LẠI NGUỒN VỐN
ODA TẠI SỞ GIAO DỊCH III - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM. ....................................................................................24
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch III
.....................................................................................................................24
2.1.1. Sự hình thành của sở giao dịch III...............................................24
2.1.2. Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của sở giao dịch III..................25
2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của sở giao dịch III...................26
2.1.4. Đánh giá tình hình kế hoạch kinh doanh năm 2009....................28
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tại SGD III .......30
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.014
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1. Dự án tài chính nông thôn I...........................................................32
2.2.2. Dự án tài chính nông thôn II.........................................................39

2.2.3. Dự án tài chính nông thôn III ......................................................52
2.3. Đánh giá tình hình quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA tại sở giao
dịch III........................................................................................................57
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................57
2.3.2. Những hạn chế...............................................................................60
2.3.2.1. Hạn chế trong thu hút vốn ODA............................................60
2.3.2.2. Hạn chế trong công tác thẩm định, kiểm tra giám sát............61
2.3.2.3. Hạn chế trong công tác trích lập dự phòng rủi ro...................61
2.3.2.4. Một số hạn chế khác..............................................................62
2.3.3. Nguyên nhân..................................................................................62
2.3.3.1. Nguồn nhân lực hạn chế về chất lượng và số lượng..............62
2.3.3.2. Thẩm định quyền cho vay của PFIs còn nhiều hạn chế.........63
2.3.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động......64
2.3.3.4. Một số nguyên nhân khác......................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA
CHO VAY LẠI TẠI SỞ GIAO DỊCH III - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...........................................................................66
3.1. Định hướng phát triển của sở giao dịch III trong thời gian tới.....66
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam............................66
3.1.2. Định hướng phát triển của sở giao dịch III trong thời gian tới. 67
3.2. Một số giải pháp quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA cho vay lại tại
sở giao dịch III...........................................................................................69
3.2.1. Đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa các bên tham gia dự án......69
3.2.2. Sử dụng lãi suất thị trường không bao cấp..................................69
3.2.3. Cung cấp vốn phải đi liền với hỗ trợ năng lực thể chế ..............70
3.2.4. Xây dựng hệ thống chính sách và thủ tục rõ ràng, minh bạch và
bình đẳng...................................................................................................71
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.015
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.5. Tăng cường công tác thẩm định và kiểm tra giám sát................71

3.2.6. Phát huy vai trò chủ động của ngân hàng bán buôn (BIDV).....72
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................75
3.3.1. Đối với các chính sách của chính phủ.........................................75
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước........................................................76
3.3.3. Đối với tổ chức tài trợ vốn ODA...................................................77
3.3.4. Đối với sở giao dịch III ..................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................79
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.016
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và việc hội
nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam với nền kinh tế thế giới mở ra cho
nước ta rất nhiều cơ hội cũng như thách thức. Chúng ta phấn đấu đến năm
2020, thu nhập bình quân đầu người là 1500 USD. Muốn như vậy thì tăng
trưởng bình quân phải đạt 8%/năm. Và vốn đầu tư phải tăng ít nhất 20%/năm,
tức là tăng 6,2 lần so với năm 1995 vào khoảng 60 tỷ USD, trong đó nguồn
vốn ODA chiếm 9 tỷ USD. Nguồn vốn ODA vào Việt Nam thường thông qua
các dự án do các nước phát triển (Nhật bản, Úc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thụy
Điển..) hay các định chế tài chính (WB, IMF, ADB…). Qua quá trình triển
khai các dự án cho thấy kết quả sử dụng vốn là khá cao. Trong thời kỳ 1993 -
2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008), tổng vốn ODA giải ngân đạt 22,065
tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết và 62,65% tổng vốn ODA ký kết,
với thời hạn từ 25-30 năm, lãi suất ưu đãi. Như vậy nguồn vốn ODA có tầm
quan trọng hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Do vậy vấn đề đặt ra là
quản lý nguồn vốn ODA như thế nào để nó mang lại hiệu quả thực sự cho nền
kinh tế. Do yêu cầu của thực tế Sở giao dịch III - Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Với nhiệm vụ chủ yếu là trực
tiếp thực hiện chức năng chủ dự án (ngân hàng bán buôn), Sở giao dịch III

quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ Ngân hàng thế giới (WB), các
đối tác nước ngoài đến các định chế tài chính. Đây là mô hình khá mới ở Việt
Nam - ngân hàng bán buôn nguồn vốn ODA. Hoạt động này không chỉ giúp
tăng cường năng lực thể chế cho các ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng nước ngoài mà còn phát triển các chi nhánh ra nước ngoài,
phát triển các dịch vụ ngân hàng.
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.017
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sở giao dịch III với nhiệm vụ chính là tiếp quản nguồn vốn ODA từ dự
án tài chính nông thôn của Ngân hàng thế giới cho Việt Nam đã thu được
những kết quả như đã nêu ở trên. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những khó
khăn trong quá trình quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tới các định chế tài
chính, tổ chức quản lý còn mang tính chất thụ động, chủ quan duy ý chí; công
tác thẩm định lựa chọn định chế còn nhiều khó khăn; việc định hướng tín
dụng vẫn chưa tới được các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng sa… Xuất phát
từ thực trạng trên, cần nghiên cứu việc “Quản lý nguồn vốn ODA cho vay
lại tại sở giao dịch III – ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Thực
trạng và giải pháp” để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này
không chỉ trong giai đoạn giải ngân mà cả giai đoạn quay vòng vốn, để nó
mang lại ý nghĩa thực tiễn cho sự phát triển của nền kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn ODA và việc quản lý
cho vay lại nguồn vốn ODA thông qua ngân hàng bán buôn.
- Nhận định, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý cho vay lại vốn ODA
trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó tổng kế những mặt đạt được và
những khó khăn trong quá trình triển khai các dự án ODA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA
tại sở giao dịch III - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong khuân khổ đề tài nghiên cứu 3 dự án tài

chính nông thôn I, II, III do ngân hàng Thế giới tài tại sở giao dịch III.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp được sử dụng là phương pháp thu thập thống kê, phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và xử lý thông tin nhằm nghiên
cứu các vấn đề lý thuyết và thực tế.
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.018
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. Bố cục của đề tài.
Bài luận văn được chia làm 3 phần chính, gồm 70 trang nội dung. Trong
đó:
Chương 1: Tổng quan về vốn ODA và quản lý cho vay lại nguồn vốn
ODA thông qua ngân hàng thương mại tại Việt Nam. (14 trang)
Chương 2: Thực trạng quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA tại sở giao
dịch III – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. (42 trang)
Chương 3: Giải pháp quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA cho vay lại tại
sở giao dịch III – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. (14 trang)
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.019
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ QUẢN LÝ CHO VAY
LẠI NGUỒN VỐN ODA THÔNG QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM.
1.1. Tổng quan về vốn ODA
1.1.1. Khái niệm vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
là một hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài. Vốn ODA phản ánh mối quan
hệ quốc tế giữa các nước phát triển hoặc các tổ chức quốc tế và các nước đang
phát triển thông qua việc cung cấp các khoản viện trợ phát triển. Đối với các
nước đang phát triển nói chung và với Việt Nam nói riêng, vốn ODA là một
bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư của toàn xã hội. Vai trò của nó
ngày càng được khẳng định trong tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo.

Vậy ODA được hiểu như thế nào, cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác
nhau:
Định nghĩa sớm về ODA được đưa ra bởi Tổ chức hợp tác kinh tế của
Châu Âu (nay là OECD) từ những năm 60 của thế kỉ XX. Định nghĩa phát
biểu: “ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà
nước hay địa phương) của một nước viện trợ cho các nước đang phát triển và
các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước này. Nó
mang tính chất trợ cấp (ít nhất là cho không 25% kể từ ngày 1-1-1973)”.
Trên góc độ về bản chất tài chính, Ngân Hàng Thế Giới (WB) định
nghĩa: “ODA là vốn bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cộng với các
khoản vay ưu đãi có thời gian dài và lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất thị
trường tài chính quốc tế. Mức độ ưu đãi của một khoản vay được đo lường
bằng yếu tố cho không. Một khoản tài trợ không phải hoàn lại sẽ có yếu tố
cho không là 100% (gọi là viện trợ không hoàn lại). Một khoản vay ưu đãi
được coi là ODA phải có yếu tố cho không không ít hơn 25%”.
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0110
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP): “Vốn ODA hay
vốn hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm cả các khoản cho không và các
khoản vay đối với các nước đang phát triển, đó là nguồn vốn do các bộ phận
chính thức cam kết (nhà tài trợ chính thức) nhằm mục đích cơ bản là phát
triển kinh tế và phúc lợi xã hội và được cung cấp bằng các điều khoản tài
chính ưu đãi (nếu là khoản vay sẽ có yếu tố cho không không ít hơn là 25%)”.
Như vậy có rất nhiều quan điểm khi định nghĩa ODA, trong luận văn
này ODA được hiểu như sau:
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn tài trợ ưu đãi của một hay
một số quốc gia hoặc tổ chức tổ chức tài chính quốc tế cung cấp cho một
chính phủ nào đó nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc khôi phục và phát triển kinh
tế- xã hội. Đây là một hình thức chủ yếu và chính thức để tài trợ cho các
Chính phủ (chủ yếu là các nước đang phát triển) hiện nay và nó trở thành hoạt

động tài chính quốc tế quan trọng nhất của các Chính phủ.
1.1.2. Phân loại vốn ODA
Tuỳ theo tính chất, mục đích, điều kiện khác nhau mà có nhiều cách
phân loại ODA. Việc phân loại này hết sức cần thiết nhất là đối với nước
nhận viện trợ. Phân loại đúng ODA sẽ giúp cho việc sử dụng được đúng mục
đích và đạt hiệu quả cao hơn.
a) Theo tính chất tài trợ:
• Viện trợ không hoàn lại
• Tài trợ có hoàn lại
• Tài trợ hỗn hợp
b) Theo mục đích sử dụng:
• Hỗ trợ cơ bản
• Hỗ trợ kĩ thuật
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0111
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Theo các điều kiện để được nhận tài trợ:
• ODA không ràng buộc
• ODA có ràng buộc
• ODA hỗn hợp
d) Theo hình thức thực hiện các khoản tài trợ:
• ODA hỗ trợ dự án
• ODA hỗ trợ phi dự án
• ODA hỗ trợ chương trình
e) Theo người cung cấp tài trợ:
• ODA song phương
• ODA đa phương
• ODA của các tổ chức phi chính phủ( NGO)
1.1.3. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế
Tại Việt Nam, ODA có tầm quan trọng to lớn trong sự phát triển kinh
tế. Đặc biệt, khi nước ta đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa theo đường lối đại hội Đảng lần thứ VIII với mục tiêu thu nhập bình quân
đầu người lên tới 1500 USD vào năm 2020. Để thực hiện được mục tiêu này
thì mức tăng trưởng bình quân hàng năm phải là 8%/năm. Và muốn đạt được
mức tăng trưởng này vốn đầu tư phải tăng ít nhất là 20%/năm tức là phải tăng
gấp 6,2 lần so với năm 1995 vào khoảng 60 tỷ USD, trong đó vốn ODA
chiếm khoảng 9 tỷ. Điều đó khẳng định ODA chiếm tỷ trọng không nhỏ trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Điều đó được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển.
Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước mà Việt Nam đang thực
hiện đòi hỏi một lượng vốn lớn. Vốn đầu tư trong nước không đáp ứng được
do đó vốn đầu tư nước ngoài trong đó có ODA trở thành nguồn vốn quan
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0112
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trọng để đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn ODA được sử
dụng hầu hết cho các công trình công cộng như phát triển mạng lưới giao
thông, cầu đường, mạng lưới bưu chính viễn thông, xây dựng nhiều cảng
biển, cụm cảng hàng không và đặc biệt là sự ra đời của hàng loạt các khu
công nghiệp, khu chế xuất…Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Việt
Nam trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, các dự án
ODA phát triển cho nông thôn người nghèo, hoạt động y tế, giáo dục cũng
góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân, thúc đẩy kinh tế phát triển
toàn diện.
Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Một trong các yếu tố quan trọng
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là thành tựu
khoa học kỹ thuật công nghệ mới. Thông qua các dự án ODA, các nhà tài trợ
có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ công nghệ cũng
như quản lý như: cung cấp tài liệu kĩ thuật, tổ chức các buổi hội tọa với sự
tham gia của chuyên gia nước ngoài, cử cán bộ đi học nước ngoài, cử trực tiếp
chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ thực hiện dự án và cung cấp những thiết bị

kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại. Đây chính là một trong những lợi
ích lâu dài cho Việt Nam.
Thứ ba, ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Các dự án mà nhà tài trợ
dành cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát
triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa
các ngành, các vùng khác nhau trong cả nước. Bên cạnh đó một số dự án còn
giúp Việt Nam cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả của các cơ quan quản
lý nhà nước. Tất cả những vấn đề đó làm thúc đẩy điều chỉnh cơ cấu kinh tế
hợp lý ở nước ta.
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0113
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện mở
rộng đầu tư phát triển. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu
tư vào một số nước, họ thường quan tâm trước tiên là khả năng sinh lời của
vốn đầu tư tại nước đó. Do đó, một cơ sở hạ tầng yếu kém như giao thông
chưa hoàn chỉnh, phương tiện liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thông cung
cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư vì
những tổn phí mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện ích hạ tầng. Một hệ
thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do e ngại của các nhà đầu tư vì những
chậm trễ trong hệ thống thanh toán và dịch vụ ngân hàng, dẫn tới hiệu quả
đầu tư kém.
Như vậy, ODA là một nguồn vốn đem lại cho nước ta những lợi ích lâu
dài, dọn đường cho việc thu hút vốn FDI và không những thế nó còn cải thiện
đáng kể đời sống của nhân dân, đặc biệt là người nghèo, những nơi vùng sâu,
vùng xa…
1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của vốn ODA
Nguồn vốn ODA có ưu điểm là thời gian ân hạn và hoàn trả vốn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm. Một phần vốn ODA là viện trợ không hoàn lại
(>25%). Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời

gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Phần vốn ODA hoàn lại có mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất vay thương mại
quốc tế. Đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương
mại.
Bên cạnh ưu điểm là một số hạn chế của vốn ODA có thể kể đến như:
- Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận rỡ bỏ dần hàng rào
thuế quan bảo hộ của các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập
khẩu hàng hóa của nước nhận tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0114
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hóa mới
của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài như cho phép họi đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng
sinh lời cao.
- Về chính trị, Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là
việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi
ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi
hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích
của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những
điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những
quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn
lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và cùng có lợi.
- Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng
thường gắn liền với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn
toàn phù hợp, thậm chí không cần thiết với các nước nghèo. Nước cấp ODA
buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hóa, dịch
vụ do họ sản xuất. Hoặc ví dụ như dự án ODA vào lĩnh vực giáo dục đào tạo,
lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường
chiếm đến hơn 90%. Bên tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các

chuyên gia, cố vấn cho dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế để thuê
một chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới.
- Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thỏa thuận, đồng ý
của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham
gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0115
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng
nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện.
Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng
nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả
năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp
cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu
thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối
hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất
khẩu.
Ngoài ra, tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái cũng có thể làm cho giá trị
vốn ODA phải hoàn lại tăng lên. Bên cạnh đó, tình trạng thất thoát, lãng phí,
xây dựng chiến lược quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực
chưa hợp lý, trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong tiếp nhận cũng
như xử lý, điều hành dự án… cũng khiến cho hiệu quả và chất lượng các công
trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp, có thể đẩy nước tiếp nhận ODA
vào tình trạng nợ nần.
1.2. Quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Một số khái niệm
Hiệp định vay hoặc viện trợ nước ngoài là các Điều ước quốc tế do
Chính phủ hoặc Nhà nước Việt Nam ký hoặc do Cơ quan được ủy quyền của
Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam ký với Bên nước ngoài (bên cung cấp tài
chính) nhằm cung cấp vốn cho Việt Nam để thực hiện chương trình, dự án.

Nguồn vốn ODA này thường được giao cho Bộ tài chính quản lý trực tiếp cho
vay lại hoặc ủy quyền cho cơ quan cho vay lại. Trong trường hợp vốn ODA
được ủy quyền cho cơ quan cho vay lại thì Bộ Tài chính (thay mặt chính phủ)
và Cơ quan cho vay lại ký hợp đồng Ủy quyền cho vay lại. Trong giới hạn đề
tài nghiên cứu, chúng ta nghiên cứu việc quản lý nguồn vốn ODA do Bộ tài
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0116
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính thay mặt chính phủ ủy quyền cho ngân hàng thương mại (dưới mô hình
ngân hàng bán buôn) là cơ quan cho vay lại. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề này, ta
đi tìm hiểu một vài khái niệm.
Theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 181/2007/QĐ-TTg ngày
26 tháng 11 năm 2007 về ban hành quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay,
viện trợ nước ngoài của chính phủ:
Cho vay lại là việc Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ:
• Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại thực hiện cho vay
lại các doanh nghiệp toàn bộ hoặc một phần vốn nước ngoài từ nguồn vay,
viện trợ nước ngoài của Chính phủ để đầu tư cho các dự án đầu tư có khả
năng thu hồi vốn, hoặc;
• Cho tổ chức tín dụng trong nước vay lại để cho vay tiếp theo một
chương trình tín dụng hoặc hợp phần tín dụng trong một dự án sử dụng vốn
vay nước ngoài, hoặc;
• Cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay lại
theo quy định của pháp luật hoặc theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ - tín dụng, với các hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân. Dựa vào tính chất
và mục tiêu hoạt động của ngân hàng ta có thể phân chia thành:
- Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng với hoạt động chủ yếu là cung cấp
dịch vụ cho ngân hàng thương mại khác, những công ty lớn với những khoản
tiền lớn.

- Ngân hàng bán lẻ: là ngân hàng có hệ thống chi nhánh rộng khắp và
giao dịch với người đi vay cuối cùng (cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa
và nhỏ).
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0117
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phí cho vay lại là khoản phí do Chính phủ thông qua Cơ quan cho vay
lại thu của người vay lại trong trường hợp cho vay lại đối với nguồn vốn vay
thương mại nước ngoài của Chính phủ.
Phí dịch vụ cho vay lại là khoản phí do Bộ Tài chính trả cho Cơ quan
cho vay lại trong trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại
thực hiện quản lý, thu hồi khoản cho vay lại và không chịu rủi ro tín dụng.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu việc quản lý cho vay lại nguồn
vốn ODA tại ngân hàng thương mại là việc Bộ tài chính thay mặt chính phủ
cho tổ chức tín dụng trong nước vay lại để cho vay tiếp theo một chương trình
tín dụng hoặc hợp phần tín dụng trong một dự án sử dụng vốn vay nước
ngoài. Cơ quan cho vay lại mà ở đây là ngân hàng bán buôn sẽ tiếp tục cho
vay lại các ngân hàng bán lẻ, vốn sẽ tiếp tục được chuyển đến người vay cuối
cùng thông qua ngân hàng bán lẻ được lựa chọn.
1.2.2. Điều kiện cho vay lại nguồn vốn ODA
Điều kiện chung đối với các tổ chức tín dụng:
- Được Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay, viện trợ và được nhà tài
trợ chấp thuận (trường hợp Hiệp định vay nước ngoài quy định phải có sự
chấp thuận của nhà tài trợ);
- Đảm bảo được khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định.
1.2.2.1. Đồng tiền cho vay lại và đồng tiền thu hồi nợ
* Đồng tiền cho vay lại:
Đối với nguồn vốn ODA của Chính phủ: người vay lại có thể lựa
chọn đồng tiền vay lại là nội tệ (đồng Việt Nam) hoặc bằng ngoại tệ gốc vay
của nước ngoài tuỳ theo khả năng trả nợ. Tỷ giá quy đổi từ ngoại tệ sang đồng
Việt Nam là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.

* Đồng tiền thu hồi nợ:
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0118
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với vốn ODA: về nguyên tắc người vay lại nhận vay lại theo
loại tiền nào thì trả nợ bằng loại tiền đó. Trường hợp người vay lại yêu cầu
hoàn trả cho Chính phủ bằng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi
khác với đồng tiền nhận vay lại, Cơ quan cho vay lại áp dụng tỷ giá hối đoái
do Bộ Tài chính quy định hoặc tỷ giá do Cơ quan cho vay lại thoả thuận với
người vay lại ghi trong Thoả thuận vay lại để thu nợ.
1.2.2.2. Lãi suất cho vay lại
a) Trường hợp vay lại bằng đồng Việt Nam:
Lãi suất cho vay lại được xác định theo ngành kinh tế - kỹ thuật và
không vượt quá mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước quy
định trong từng thời kỳ. Một số ngành, lĩnh vực theo Phụ lục I kèm Quy chế
181/2007/QĐ-TTg được hưởng mức lãi suất ưu đãi theo các mức 33,3% và
55,5% so với lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước. Mức lãi suất này bao gồm
cả phí dịch vụ cho vay lại. Trường hợp mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà
nước thay đổi, các mức lãi suất ưu đãi được thay đổi theo tương ứng.
Lãi suất cho vay lại được áp dụng không thay đổi trong suốt thời gian
vay lại.
b) Trường hợp vay lại bằng đồng ngoại tệ:
Lãi suất cho vay lại bằng mức lãi suất cho vay lại bằng Đồng Việt Nam
quy định trong mục (a) nói trên trừ đi tỷ lệ rủi ro hối đoái tương ứng của đồng
tiền cho vay lại, nhưng không thấp hơn mức lãi suất đi vay của nước ngoài và
không cao hơn hai phần ba (2/3) lãi suất thương mại tham chiếu (CIRR) do
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) công bố vào cùng thời điểm xác
định lãi suất cho vay lại.
Trên cơ sở mức biến động tỷ giá của Đồng Việt Nam tương ứng với từng
loại ngoại tệ và biến động chỉ số lạm phát bình quân trong 5 năm gần nhất của
Việt Nam so với các nước/khu vực: Mỹ, Liên minh châu Âu và Nhật Bản,

Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0119
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mức rủi ro tỷ giá áp dụng cho ba loại ngoại tệ là Đô La Mỹ (USD), Euro
(EUR) và Yên Nhật Bản (JPY). Hàng năm không muộn hơn ngày 15 tháng 3,
căn cứ vào biến động của thị trường tài chính tiền tệ, Bộ Tài chính tính toán
và công bố mức rủi ro tỷ giá đối với ba loại ngoại tệ nêu trên áp dụng cho đến
hết ngày 15 tháng 3 của năm kế tiếp. Trường hợp đặc biệt có biến động lớn,
Bộ Tài chính có thể thực hiện công bố lại mức rủi ro tỷ giá ngay trong kỳ áp
dụng.
Trường hợp ngoại tệ gốc trong Hiệp định vay khác với ba loại ngoại tệ nói
trên, mức rủi ro hối đoái được áp dụng theo mức rủi ro hối đoái của đồng USD.
Lãi suất cho vay lại sau khi xác định được áp dụng không thay đổi trong
suốt thời gian vay lại.
Các tổ chức tín dụng được quyền quyết định lãi suất cho vay đối với
người sử dụng vốn cuối cùng và chịu rủi ro tín dụng về việc cho vay này. Các
tổ chức tín dụng được hưởng chênh lệch giữa lãi suất cho vay ra và lãi suất
vay lại từ Bộ Tài chính.
1.2.2.3. Một số điều kiện khác
Phí dịch vụ cho vay lại được tính theo tỷ lệ 1,5% trên số thu hồi nợ thực
tế (bao gồm cả gốc, lãi và lãi chậm trả nếu có) không phân biệt đồng tiền thu
hồi nợ.
Phí dịch vụ cho vay lại được Cơ quan cho vay lại thông báo cho Bộ Tài
chính theo từng kỳ thu nợ và Cơ quan cho vay lại được phép tự trích từ số nợ
thu hồi thực tế trước khi chuyển trả cho Bộ Tài chính.
Thời hạn vay lại bằng thời hạn của Hiệp định vay ODA của Chính phủ
nhưng không vượt quá 20 năm (bao gồm cả thời gian ân hạn).
1.2.3. Cơ chế quản lý, thu hồi nguồn vốn ODA cho vay lại
* Cơ chế quản lý:
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0120
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bộ Tài chính thực hiện thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của
các tổ chức tín dụng tham gia chương trình trước khi ký thỏa thuận cho vay lại.
Các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng, chịu trách
nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng cho vay tiếp phù hợp với chương trình tín
dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc Người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro
trong quá trình cho vay lại đối với những đối tượng này.
* Thu hồi nợ cho vay lại
Người vay lại thực hiện trả nợ đúng hạn, đầy đủ theo nghĩa vụ trả nợ
ghi trong Thoả thuận cho vay lại cho Cơ quan cho vay lại.
Cơ quan cho vay lại thực hiện trả nợ đúng hạn, đầy đủ theo nghĩa vụ trả
nợ ghi trong Hợp đồng ủy quyền cho vay lại vào Quỹ tích luỹ trả nợ nước
ngoài do Bộ Tài chính quản lý theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại trả nợ trực tiếp
cho nước ngoài, Cơ quan cho vay lại chỉ chuyển cho Bộ Tài chính phần còn
lại sau khi đã thực hiện trả cho nước ngoài.
Trong trường hợp có thay đổi về chính sách hoặc điều chỉnh điều kiện
cho vay lại, Cơ quan cho vay lại hoặc Bộ Tài chính không hoàn trả lại các
khoản nợ cho vay lại đã được thu hồi trước đó.
Ngoài ra, để quản lý nguồn ODA cho vay lại hiệu quả, chính phủ cũng
đã phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về cho vay lại từ nguồn vay, viện
trợ nước ngoài của Chính phủ đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính,
Ngân hàng nhà nước…
1.2.4. Lợi thế của việc quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại thông qua
ngân hàng thương mại.
Thứ nhất, việc quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại thông quan ngân
hàng thương mại giúp kết hợp hài hòa chức năng quản lý nguồn vốn và kinh
doanh nguồn vốn ODA. Trong đó công cụ quản lý nhà nước về ODA thể hiện
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0121
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở các “hợp đồng vay phụ” ký kết giữa bộ tài chính và BIDV đối với toàn bộ

nguồn vốn vay của dự án. Và thực tế kinh nghiệm thế giới cho thấy, nguồn
lực sẽ được sử dụng hiệu quả hơn khi hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Nhờ áp dụng hài hòa và hiệu quả giữa mô hình quản lý cùng với cơ chế
bán buôn tín dụng nên dự án đã huy động được tối đa nguồn vốn đối ứng của
các tổ chức tín dụng tham gia. Việc các tổ chức tín dụng tự trang trải vốn đối
ứng trong dự án đã góp phần giảm thiểu gánh nặng ngân sách nhà nước trong
việc bố trí vốn đối ứng hàng năm cho dự án. Hơn nữa ngân sách nhà nước còn
thu được khoản tiền chênh lệch lãi suất bán buôn. Đây là lợi thế nổi bật nhất
mà các tổ chức tín dụng có được so với các PMU (ban quản lý dự án) khác
hiện đang quản lý vốn ODA.
Thứ hai, việc quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại thông quan ngân
hàng thương mại đảm bảo chắc chắn khả năng hoàn trả, phạm vi thực hiện dự
án rộng. Việc chính phủ ủy quyền cho cơ quan cho vay lại là ngân hàng
thương mại (Ngân hàng bán buôn), sau đó ngân hàng bán buôn lại thẩm định
cho vay lại tiếp các định chế tài chính, các định chế tài chính thẩm định các
tiểu dự án đối với người vay cuối cùng. Cơ chế thẩm định cho vay lại thông
qua cơ quan cho vay lại là ngân hàng bán buôn được thực hiện chặt chẽ từ
trên xuống dưới phù hợp với tiêu chí mà bên tài trợ đưa ra, đồng thời có sự
giám sát của các bộ ngành liên quan. Điều này giảm hạn chế tối đa rủi ro có
thể mang lại do vậy đảm bảo chắc chắn khả năng hoàn trả. Ngoài ra, kênh
chuyển vốn này thực sự hữu hiệu vì các định chế tài chính được lựa chọn đều
là những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, có các chi nhánh và phòng giao dịch
rộng khắp cả nước. Do vậy, nguồn vốn sẽ được lưu chuyển nhanh và đến với
người vay cuối cùng thuận tiện nhất. Vì vậy, tốc độ giải ngân cũng như hiệu
quả khoản vay được cải thiện đáng kể.
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0122
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
So với việc bộ tài chính trực tiếp cho vay lại nguồn vốn ODA tới ủy ban
nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Đồng tiền cho vay lại: đồng
ngoại tệ theo Hiệp định vay ký giữa Chính phủ và Nhà tài trợ; Lãi suất cho

vay lại: bằng lãi suất vay nước ngoài của Chính phủ. Phạm vi thực hiện một
dự án thường bó hẹp trong tỉnh/thành phố đó. Việc quản lý vốn ODA cho vay
lại thông qua ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố thực sự chưa hiệu quả, mỗi tỉnh/
thành phố chỉ có một ban quản lý dự án, vốn đối ứng phụ thuộc nhiều vào
ngân sách trung ương, việc trả nợ vốn vay chủ yếu từ ngân sách địa phương,
tốc độ giải ngân của dự án còn chậm.
Tuy nhiên, việc quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA dưới mô hình ngân
hàng bán buôn tín dụng vẫn còn khá mới ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù có
một số lợi thế nhất định song nó lại chỉ phù hợp với những dự án có quy
mô lớn, phạm vi rộng. Với những nguồn vốn mang tính chất cấp phát cho
từng vùng thì cho vay lại thông qua PMUs lại tỏ ra hiệu quả hơn./
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0123
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY LẠI NGUỒN VỐN
ODA TẠI SỞ GIAO DỊCH III - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM.
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch III
2.1.1. Sự hình thành của sở giao dịch III
Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) trước đây được gọi là ngân
hàng kiến thiết Việt Nam (thuộc Bộ Tài Chính), được thành lập theo quyết
định số 177 – TTg của thủ tướng chính phủ vào ngày 26/4/1957. Ngân hàng
ra đời chủ yếu làm nhiệm vụ là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ
ngân sách nhà nước cho sự phát triển của kinh tế đất nước.
Ngân hàng đầu tư và phát triển được gọi chính thức vào ngày
14/11/1990. Đến nay đã trở thành một trong năm ngân hàng quốc doanh lớn
nhất, xét về mạng lưới hoạt động và mặt tài sản là ngân hàng lớn thứ hai.
Hiện nay ngân hàng có 103 chi nhánh chính và 202 chi nhánh cấp cơ sở. Trải
qua hơn 50 năm xây dựng và hoạt động ngân hàng đã đem lại rất nhiều lợi ích
cho ngân sách và nền kinh tế.
Trên cơ sở quyết định số 285/QĐ-TTg ngày 18/4/2002 của Thủ tướng

Chính phủ, quyết định số 617/QĐ-NHNN ngày 14/6/2002 của thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao nguồn vốn dự án Tài
chính nông thôn (TCNN) từ ngân hàng Nhà nước, và quyết định số 39/QĐ-
HĐQT ngày 2/7/2002 của hội đồng quản trị Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam (BIDV). Từ đó, sở giao dịch III đã được thành lập với nhiệm vụ
chủ yếu là trực tiếp thực hiện chức năng chủ dự án (ngân hàng bán buôn),
quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ Ngân hàng thế giới (WB), các
đối tác nước ngoài đến các định chế tài chính. Bên cạnh đó, sở giao dịch III
còn được giao thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo Luật các tổ chức tín
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0124
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng theo điều lệ và quy định của BIDV. Sở giao dịch III thực hiện dịch vụ
ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án theo yêu cầu của khách
hàng; dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng và các nghiệp vụ khác theo ủy
nhiệm của Tổng giám đốc BIDV.
2.1.2. Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của sở giao dịch III
Biểu 2.1: Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch III - BIDV
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.01
Giám đốc
Phó Giám đốc
Khối quản
lý dự án
Khối quan hệ
khách hàng
Khối quản
lý rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối quản
lý nội bộ

P. quản lý
dự án
P. Lựa chọn
định chế
P. Thẩm
định dự án
P. Môi
trường
Tổ Đào tạo
và QL tiểu
cấu phần
cấp phát
P. Quan hệ
khách hàng
P. Ngân
hàng đại lý
và ủy thác
P. quản lý
rủi ro
P. quản lý
và dịch vụ
kho quỹ
P. thanh
toán quốc
tế
P. dịch vụ
khách hàng
P. quản trị
tín dụng
P. tổ chức

hành chính
P. kế hoạch
tổng hợp
P. tài chính
kế toán
P. điện toán
25
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài chức năng là ngân hàng bán buôn tiếp quản dự án tài chính nông
thôn, sở giao dịch III còn đóng vai trò đầu mối quản lý hoạt động đại lý ủy
thác của toàn ngành và thực hiện các dịch vụ ngân hàng như một ngân hàng
thương mại bình thường.
2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của sở giao dịch III
Trong bẩy năm thành lập và hoạt động của mình, sở giao dịch III đã có
những bước phát triển khá mạnh, ổn định và mang lại lợi nhuận kinh doanh
rất lớn cho ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Sau đây là bảng báo cáo
tình hình kết quả kinh doanh của sở giao dịch III tính đến ngày 31/12/2009:
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0126
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận xét:
- Tổng tài sản của sở giao dịch III trong năm 2009 đạt 20.215 tỷ đồng,
tăng lên so với năm 2008 là 730 tỷ đồng, tương đương 4%
- Huy động vốn cuối kỳ đạt 4.777 tỷ đồng, giảm đi so với năm 2008 là
2.953 tỷ đồng, tương đương với 38%. Việc huy động vốn sụt giảm mạnh đi có
nguyên nhân là do Bộ tài chính thực hiện rút 3.450 tỷ VNĐ và 60 triệu USD
tiền gửi tại sở giao dịch III phục vụ chi tiêu ngân sách.
- Dư nợ đối với các dự án nông thôn I và II lại tăng so với năm trước.
Dư nợ của dự án I là 1.059,22 tăng 30,97 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ 3%
so với năm 2008. Bên cạnh đó, dư nợ của dự án II là 2.823,7 tỷ đồng tăng
340,07 tỷ đồng tương đương với 14% so với năm 2008. Sự tăng lên của tổng

dư nợ hai dự án trên có nguyên nhân do:
+ Năm 2008 nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, làm cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư có phần giảm sút.
Nhưng năm 2009, việc chính phủ đưa ra các gói kích cầu và chính sách lãi
suất đã khuyến khích tiêu dùng và đầu tư, dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế.
+ Tình hình thu hồi nợ được cải thiện do người vay cuối cùng trả nợ
đúng hạn.
- Hoạt động đại lý ủy thác phát huy tốt vai trò đầu mối quản lý hoạt
động dịch vụ đại lý ủy toàn ngành. Tính đến cuối năm 2009 đã đạt 8.739 tỷ
đồng hoàn thành 47% so với năm 2008.
- Đặc biệt dư nợ tín dụng tăng 163 tỷ đồng, tương đương 82% so với
năm 2008.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn trong năm 2009 theo kế hoạch là 1%, nhưng
trong quá trình thực hiện đạt 0%. Chứng tỏ trong năm 2009, PFIs hoàn thành
rất tốt công tác trả nợ.
Phạm Thị Thanh Tâm CQK44/08.0127

×