Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Quản lý vốn ODA tại Sở giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.27 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ
**********************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Quản lý vốn ODA tại Sở giao dịch III Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGÔ THỊ TUYẾT MAI
Sinh viên thực hiện : Nghiêm Xuân Đức
MSSV : CQ480576
Lớp : Kinh tế quốc tế B
Khóa : 48
Hà Nội, 05/2010
LỜI CAM ĐOAN
2
Em là Nghiêm Xuân Đức, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế 48B, khoa Thương mại
và Kinh tế quốc tế.
Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập: “Quản lý vốn ODA tại Sở giao dịch III
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là do em nghiên cứu, hoàn thành dưới
sự hướng dẫn của cô giáo TS. Ngô Thị Tuyết Mai và sự hỗ trợ của của Sở Giao dịch
III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đồng thời qua tham khảo các tài liệu
sách báo khác. Em xin cam đoan những số liệu trong bài báo cáo này là những số
liệu trung thực, được cung cấp từ Sở giao dịch III Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam. Nếu trong bài viết có gì không trung thực, em xin hoàn toàn chịu trách
nhiêm.
Sinh viên
Nghiêm Xuân Đức
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung đầy đủ
1 ATM Máy rút tiền tự động
3


2 ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
3 BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
5 GTVT Giao thông vận tải
6 HĐQT Hội đồng quản trị
7 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
8 JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
9 JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
10 KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
11 NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
12 NIB Ngân hàng đầu tư Bắc Âu
13 NHNN Ngân hàng nhà nước
14 NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
15 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
16 OPEC Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
17 PMU Ban quản lý dự án
18 SGD III Sở giao dịch III
19 TCNT Tài chính nông thôn
20 TKĐB Tài khoản đặc biệt
21 TT-BKH Thông tư - Bộ Kế hoạch
22 UBND Uỷ ban Nhân dân
23 USD Đô la Mỹ
24 VNĐ Việt Nam đồng
25 WB Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Tên bảng và hình Trang
Bảng 2.1: Số dự án và tổng giá trị mà SGD III tiếp nhận qua các
năm
Tr. 25
Bảng 2.2: Số dự án phục vụ tài khoản và số TKĐB được mở Tr. 28

Bảng 2.3: Số dự án SGD III và Chi nhánh cho vay và dư nợ qua
các năm
Tr. 30
Bảng 2.4: Tổng số tiền thu trả nợ và phí mà SGD III được Tr. 32
4
hưởng.
Hình 2.1: Số dự án mà SGD III cho vay lại và phục vụ tài khoản Tr. 26
Hình 2.2: Tổng giá trị mà SGD III tiếp nhận qua các năm. Tr. 26
LỜI MỞ ĐẦU
Nguồn vốn ODA đã và vẫn là đang là một nguồn tài chính quan trọng, là nguồn
vốn không thể thiếu hiện nay tại Việt Nam. ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan
trọng góp phần cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển trong các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. ODA đã hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa, cải thiện các dịch vụ kinh tế - xã hội, góp phần xoá đói,
giảm nghèo tại nhiều địa phương.
Do đó việc quản lý các dự án ODA có hiệu quả là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
đối với Việt Nam cũng như với Sở giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, là cơ quan trực tiếp quản lý các dự án tín dụng quốc tế cũng như đi đầu
5
trong nghiệp vụ ngân hàng đại lý uỷ thác. Trong những năm gần đây, chúng ta đã
phát hiện ra một số nguồn vốn ODA bị tham nhũng, đó là điều khó chấp nhận
nhưng chúng ta cần nhìn nhận ra nguyên nhân của nó là do vấn đề quản lý ODA
hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Vì vậy, sau quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài “Quản lý vốn ODA tại Sở
giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Mục đích nghiên cứu của
đề tài nhằm giúp chúng ta hiểu thêm về tình hình quản lý ODA tại Việt Nam nói
chung và tại Sở giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng để
có thể có phương hướng quản lý nguồn vốn ODA hiệu quả hơn trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Nguồn vốn ODA và tình hình

quản lý nguồn vốn ODA hiện nay tại Việt Nam cũng như tại Sở giao dịch III Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo này được hoàn thành kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp đó bao gồm: phương pháp điều tra,
phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp phân tích, đánh giá....
Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Sở giao
dịch III của Ngân hàng.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA tại Sở giao dịch III Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chương 3: Những giải pháp, kiến nghị tăng cường hiệu quả quản lý ODA tại Sở
giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM VÀ SỞ GIAO DỊCH III CỦA NGÂN HÀNG.
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
- Tên gọi tắt: BIDV.
- Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Điện thoại: 04 22205544
- Fax: 04 22200399
- Website: www.bidv.com.vn.
7
- Email:
1.1.1 Quá trình ra đời và phát triển:
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của BIDV là một chặng đường đầy gian nan thử
thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù
xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam... Hoà mình trong dòng chảy
của dân tộc, BIDV đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến

tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở
miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975);
Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi
mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 –
nay).
1.1.1.1 Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981).
a. Giai đoạn 1957-1960.
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và
phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng
những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có
những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ
thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước… Nhiều
công trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của nhân dân miền Bắc
khi đó đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến
Thiết.
b. Giai đoạn 1960-1965.
8
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp phát
để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ
quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi diện mạo nền kinh tế miền Bắc.
c. Giai đoạn 1965-1975.
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện
nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình
phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp
thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng
công nghiệp địa phương.
d. Giai đoạn 1975- 1981
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết
thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam,

xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Ngân
hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công trình
trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp phần đưa vào sử dụng 358 công
trình lớn trên hạn ngạch.
1.1.1.2 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990).
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng
trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng
cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu
xây dựng phát triển rộng rãi. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng
vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh
tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ
hạch toán kinh tế.
9
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng
bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để
đứng vững và phát triển. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam thời kỳ này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn
vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế.
1.1.1.3 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – nay)
a. Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990 - 2000):
Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai đoạn 10
năm đổi mới của BIDV rất khả quan, được thể hiện trên các mặt sau:
- BIDV đã tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển.
- Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
- Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt do Chính phủ đề ra.
- Thực hiện kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại.
- Hình thành và nâng cao năng lực quản trị điều hành hệ thống.
- Xây dựng ngành vững mạnh:
- Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh

b. Giai đoạn hội nhập (2000 đến nay)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, BIDV đã đạt được những
kết quả quan trọng thể hiện trên một số bình diện sau đây:
- Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: Đến 31/12/2009, tổng
tài sản của BIDV đạt 300.000 tỷ đồng; Dư nợ tín dụng 194.157 tỷ đồng, lợi nhuận
10
trước thuế đạt 3.451 tỷ đồng, các chỉ tiêu an toàn chất lượng đều đạt và vượt chuẩn
quốc tế.
- Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn: BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ
cấu khách hàng và cũng tích chuyển dịch cơ cấu tín dụng, đồng thời chú trọng phát
triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của
ngân hàng.
- Đầu tư phát triển công nghệ thông tin.
- Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức - quản lý, hoạt động, điều hành theo
tiêu thức Ngân hàng hiện đại. Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công
tác quản lý hệ thống cũng đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô
hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới.
- Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản phẩm:
Trong năm 2009, BIDV đã đưa vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn
quốc tế - BIDV Tower - tại 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà nội. Đến nay BIDV đã có
108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao dịch, hàng nghìn ATM và POS tại 63 tỉnh
thành trên toàn quốc.
- Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Bên cạnh
việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào tạo lại
cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp
ứng các yêu cầu của hội nhập.
- Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới: BIDV hiện
đang có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và quốc
tế, là Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như WB, ADB,
JBIC, NIB…. BIDV đã thiết lập các liên doanh với các nước như đầu tư vào thị

trường Lào, Campuchia.
11
- Doanh nghiệp Vì cộng đồng: BIDV đã có nhiều đóng góp tích cực hiệu quả với
sự phát triển tiến bộ chung của cộng đồng. Năm 2009, BIDV có bước đột phá trong
thực hiện công tác An sinh xã hội, hỗ trợ giảm nghèo, tập trung vào các lĩnh vực: Y
tế, giáo dục, Xóa nhà tạm cho người nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai…
- Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa và các điều kiện cần thiết để phát triển
theo mô hình Tập đoàn.
1.1.2 Quy mô:
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ
thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
1.1.2.1 Khối kinh doanh:
Trong các lĩnh vực sau:
* Ngân hàng thương mại:
- 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng
chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu
khách hàng.
- Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
+ Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi
Nghĩa)
+ Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở
Giao dịch 3)
12
* Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
* Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
* Đầu tư – Tài chính:
- Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty
Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
- Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID
Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên

doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
1.1.2.2 Khối sự nghiệp:
- Trung tâm đào tạo (BTC)
- Trung tâm công nghệ thông tin (BITC)
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ:
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân
hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao
lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ
phát triển kinh tế Đất nước.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý:
* Hội đồng quản trị:
- Là cơ quan hoạch định chiến lược phát triển, định hướng hoạt động của BIDV.
13
- Thành viên HĐQT bao gồm:
+ Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Bắc Hà
+ 6 Uỷ viên HĐQT
* Ban tổng giám đốc:
- Là cơ quan điều hành mọi hoạt động của BIDV.
+ Tổng giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn
+ 7 Phó Tổng giám đốc
* Cán bộ công nhân viên:
Hơn 12000 người. làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc biệt có
kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế mạnh cạnh tranh của BIDV.
1.1.5 Các hoạt động chính:
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và
hiện đại
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn đầu tư
(doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư .

- Đầu tư Tài chính: + Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…).
+ Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
14
1.2 Giới thiệu về Sở giao dịch III BIDV.
Sở giao dịch III (SGD III):
- Địa chỉ: Tầng 1,10,11, Toà nhà VIT, 519 Kim Mã, Ba đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.22208222.
- Fax: 04.22209222.
- Email:
1.2.1 Quá trình ra đời và phát triển.
Ra đời trên cơ sở Quyết định số 285/QĐ-TTG - ngày 18/4/2002 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 617/QĐ-NHNN ngày 14/6/2002 của Thống đốc NHNN
Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao nguồn vốn Dự án Tài chính nông thôn
(TCNT) từ NHNN, và Quyết định số 39/QĐ-HĐQT ngày 2/7/2002 của HĐQT
BIDV, Sở giao dịch III (SGD III) được thành lập để làm chủ dự án (ngân hàng bán
buôn), quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ Ngân hàng Thế giới (WB), các
đối tác nước ngoài tới các định chế tài chính.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ.
Như đã nói ở trên, SGD III đã được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện
chức năng Ngân hàng bán buôn, quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ WB,
các đối tác nước ngoài tới các định chế tài chính. Bên cạnh đó, SGD III còn được
giao thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo Luật Các tổ chức tín dụng theo điều lệ
và quy định của BIDV và thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư
cho các dự án theo yêu cầu của khách hàng; dịch vụ thanh toán giữa các khách
15
hàng và các nghiệp vụ khác theo uỷ nhiệm của Tổng giám đốc BIDV. Ngoài ra,
SGD III còn thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý uỷ thác nguồn vốn ODA.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức.
Kể từ ngày thành lập, hoạt động của SGD III luôn có những bước phát triển
nhanh và vững chắc. Về mặt tổ chức, SGD III được thành lập trên cơ sở ban đầu là

số cán bộ điều động từ Ban Quản lý các dự án tín dụng quốc tế của NHNN và một
số phòng chức năng như Đại lý ủy thác, Kinh doanh dịch vụ... của BIDV. Từ 35 cán
bộ ban đầu, đến nay, nguồn nhân lực của SGD III đã được bổ sung và kiện toàn cả
về số lượng và chất lượng với quân số 127 cán bộ tính đến hết năm 2009 để đáp
ứng nhu cầu phát triển và vươn lên trong điều kiện mới. SGD III hiện nay gồm 127
cán bộ và gồm 16 phòng, tổ chia thành 5 khối.
Trong đó mỗi khối gồm các phòng sau:
- Khối quản lý dự án: Phòng Quản lý dự án, Phòng Lựa chọn định chế, Phòng
Thẩm định dự án, Phòng Môi trường, Tổ Đào tạo và Quản lý tiểu cấu phần cấp
phát.
- Khối quan hệ khách hàng: Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Ngân hàng Đại lý
và ủy thác.
- Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý rủi ro.
- Khối tác nghiệp: Phòng Quản trị tín dụng; Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng
Thanh toán quốc tế, Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ.
- Khối quản lý nội bộ: Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Phòng Tài chính kế toán,
Phòng Điện toán, Phòng Tổ chức Hành chính.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI SGD III
BIDV.
2.1 Giới thiệu chung về ODA và thực trạng quản lý vốn ODA tại Việt Nam.
2.1.1 Giới thiệu chung về ODA.
Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA, là viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance) là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính
phủ nước CHXHCN Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức
tài trợ song phương và các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. (Nguồn: Quy
chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, ban hành kèm theo Nghị
định số 131/2006/NĐ-CP).
ODA bao gồm: ODA không hoàn lại, và ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn
lại (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất là 25% trở lên so với tổng giá trị khoản

vay ưu đãi đó.
Một số hình thức cung cấp ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam:
17
- Một là: Hình thức ODA không hoàn lại, là hình thức cung cấp ODA không phải
hoàn trả lại cho nhà tài trợ.
- Hai là: Hình thức ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi), là khoản
vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo
đảm “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
- Ba là: Hình thức ODA hỗn hợp gồm ODA không hoàn lại kết hợp với các khoản
ODA cho vay ưu đãi và ODA cho vay thương mại, là các khoản viện trợ không
hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng
thương mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối
với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam luôn ưu tiên sử dụng toàn bộ nguồn
vốn ODA đã cam kết và giải ngân cho các mục đích phát triển các cơ sở hạ tầng
kinh tế, xoá đói giảm nghèo; nông nghiệp và phát triển nông thôn; Giao thông vận
tải, thông tin liên lạc; Năng lượng; các cơ sở hạ tầng xã hội như: các công trình
phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường…
Theo Văn kiện Đại hội X của Đảng về chính sách phát huy các nguồn lực tiếp tục
khẳng định: “tiếp tục tranh thủ nguồn vốn ODA, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
các công trình, dự án đã được ký kết; xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng vốn
ODA cho thời kỳ mới, tập trung vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung
tâm kinh tế và các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn”.
2.1.2 Các quy định chung về quản lý nguồn vốn ODA.
Khung thể chế quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam bao gồm các văn bản pháp
quy của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về ODA
liên quan đến chính sách và pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn này.
18
Trước năm 1994, quản lý viện trợ dựa trên quyết định của Thủ tướng Chính phủ

đối với từng khoản viện trợ hoặc từng chương trình, dự án cụ thể. Nhìn chung công
tác quản lý ODA tập trung ở cấp Trung ương.
Trong quá trình đổi mới, công tác quản lý mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước đã chuyển dần sang dựa trên nền tảng pháp luật. Việc quản lý nguồn vốn
ODA không là ngoại lệ và chính vì vậy, ngay sau khi Việt Nam nối lại quan hệ với
cộng đồng tài trợ quốc tế vào tháng 11 năm 1993, Chính phủ đã nhận thức được
trách nhiệm của mình đối với việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cũng như tầm
quan trọng của nguồn vốn này đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và đặt ra yêu cầu phải quản lý chặt chẽ nguồn vốn này như một nguồn lực
công của quốc gia. Theo tinh thần đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị cho Ủy ban
Kế hoạch Nhà nước lúc đó (nay là Bộ KH&ĐT) và các cơ quan hữu quan Việt Nam
bắt tay nghiên cứu và xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng
ODA và ngày 15 tháng 3 năm 1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định đầu tiên về
quản lý và sử dụng ODA (Nghị định 20/CP).
Tiếp theo Nghị định 20/CP, căn cứ vào tình hình thực tế và thực tiễn của viện trợ
phát triển, Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/CP (ngày 05/8/1997), Nghị định
17/2001/NĐ-CP (ngày 04/5/2001) và Nghị định 131/2006/NĐ-CP (ngày
9/11/2006). Trong quá trình thực hiện có thể thấy rõ Nghị định sau tiến bộ và hoàn
thiện hơn Nghị định trước. Nếu như trong Nghị định 20/CP quy trình quản lý và sử
dụng ODA còn đơn giản và tập trung chủ yếu ở cấp Trung ương thì trong Nghị định
131/2006/NĐ-CP quy trình ODA đã bao quát toàn diện và phân cấp mạnh mẽ cho
các Bộ, ngành và địa phương.
Căn cứ vào các Nghị định trên của Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước về
ODA như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Ngoại giao đã ban hành các
thông tư, quyết định hướng dẫn thi hành.
19

×