Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Xây dựng,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế Xây dựng, Khoa Đào tạo Sau Đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là
Thầy giáo - GS.TS Nguyễn Đăng Hạc, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn UBND thành phố Đồng Hới, Ban quản lý
dự án ĐT&XD thành phố Đồng Hới, các đồng nghiệp, các ban, ngành đã quan tâm
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu
trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ
cùng tác giả những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2009
Hoàng Vũ Diệu Thúy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN NSNN CHO ĐTXD.....................................................................................8
1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng..................................................................................................................8
1.2. Vai trò, chức năng và đặc điểm của đầu tư xây dựng............................................................................11
1.4. Khái niệm vốn NSNN và hiệu quả dự án đầu tư.....................................................................................20
1.5. Nguyên tắc và quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong ĐTXD......................................32
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN NSNN CHO ĐTXD
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI - TỈNH QUẢNG BÌNH............................39
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH của thành phố Đồng Hới........................................39
2.2. Thực trạng sử dụng vốn NSNN trong hoạt động đầu tư xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2004 - 2008...........................................................................................................................51
2.3. Những kết quả đạt được và những yếu kém, hạn chế trong việc sử dụng vốn NSNN cho ĐTXD trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình..................................................................................................62
2.4. Kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng ở một số nước và một số địa phương trong nước...............79
2.5. Những nhận xét rút ra từ kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng của các nước và các tỉnh, thành
phố trong nước..............................................................................................................................................87
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
NSNN TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở .....................................................89
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI - TỈNH QUẢNG BÌNH...........................................................89
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm
2020..............................................................................................................................................................89
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới..93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................101
1. Kết luận...................................................................................................................................................101
2. Kiến nghị.................................................................................................................................................102
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 BOT Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao
2 BQL Ban quản lý
3 BT Xây dựng - Chuyển giao
4 BTO Xây dựng - Chuyển giao - Khai thác
5 CBĐT Chuẩn bị đầu tư
6 CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
7 DAĐT Dự án đầu tư
8 ĐTXD Đầu tư xây dựng
9 GPMB Giải phóng mặt bằng
10 HĐND Hội đồng nhân dân
11 HTKT Hạ tầng kỹ thuật
12 KT - XH Kinh tế xã hội
13 NSNN Ngân sách Nhà nước
14 SPXD Sản phẩm xây dựng
15 TKKT - DT Thiết kế kỹ thuật - Dự toán
16 TKQH Thiết kế quy hoạch
17 TMĐT Tổng mức đầu tư
18 TSCĐ Tài sản cố định
19 UBMTTQVN Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
20 UBND Uỷ ban nhân dân
21 VĐT Vốn đầu tư
22 XDDD Xây dựng dân dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Dân số thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2008 44
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới 48
Bảng 2.3 Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 53
Bảng 2.4 Nguồn vốn đầu tư phát triển thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 55
Bảng 2.5
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 -
2008 phân theo cấp quản lý và nguồn vốn
56
Bảng 2.6
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển do thành phố Đồng Hới quản lý giai
đoạn 2004 - 2008 phân theo các ngành
57
Bảng 2.7
Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho ĐTXD do thành phố Đồng Hới quản lý
giai đoạn 2004 - 2008
57
Bảng 2.8
Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho ĐTXD do thành phố
Đồng Hới quản lý giai đoạn 2004 - 2008
59
Bảng 2.9
Quy mô các dự án ĐTXD sử dụng vốn NSNN thực hiện trên địa bàn thành
phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008
60
Bảng 2.10
Các dự án ĐTXD sử dụng vốn NSNN ở thành phố Đồng Hới giai đoạn
2004 - 2008 phải điều chỉnh tổng mức đầu tư
61
Bảng 2.11
Chi phí bồi thường GPMB một số dự án ĐTXD sử dụng vốn NSNN trên
địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008
62
Bảng 2.12
Tình hình quyết toán các công trình ĐTXD trên địa bàn thành phố Đồng
Hới giai đoạn 2004 - 2008
63
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn của dự án đầu tư 18
Sơ đồ 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 30
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức quản lý dự án ĐTXD sử dụng vốn NSNN trên địa bàn
thành phố Đồng Hới
52
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 48
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng vốn ĐTXD thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 50
Biểu đồ 2.3 Tình hình thu ngân sách thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 54
Biểu đồ 2.4 Tình hình chi ngân sách thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 54
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước vào thế kỷ XXI, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi to lớn, nhất là từ khi
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) vào ngày 07/11/2006,
những cơ hội và thách thức đặt ra cho Việt Nam là rất lớn. Có nhiều yếu tố tác động
tới sự thay đổi của đất nước ta, nhưng có thể nói vốn đầu tư xây dựng là yếu tố có
vai trò hết sức quan trọng. Nhờ có vốn đầu tư mới xây dựng được hệ thống cơ sở hạ
tầng, phát triển và tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư…
Thành phố Đồng Hới là một thành phố mới được thành lập từ tháng 8 năm
2004. Để phát triển thành phố theo hướng hiện đại, công việc đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn
NSNN, các tổ chức quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ của tỉnh Quảng Bình, công
tác đầu tư xây dựng ở thành phố Đồng Hới thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp
phần làm cho diện mạo của thành phố ngày một đổi mới. Đường lối phát triển theo
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Đồng Hới khoá XVIII nhiệm kỳ
2005 - 2010: “…Phấn đấu đến năm 2010, Đồng Hới đạt được một số tiêu chí cơ bản
của đô thị loại II, tạo tiền đề để đến nhiệm kỳ 2010 - 2015 lên đô thị loại II. Xây
dựng phát triển thành phố giàu đẹp, văn minh, hiện đại xứng đáng là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Quảng Bình” [15].
Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ thành phố, hiện nay kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đô thị từng bước hiện đại hoá và hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày
càng được đồng bộ hoá đã tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội thành phố không ngừng
tăng trưởng, hoà nhập chung vào sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những
kết quả đạt được của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng, còn có những tồn
tại và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải...dẫn đến kém hiệu quả và làm thất
thoát nguồn vốn của Nhà nước.
Đồng Hới là một thành phố với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn
đầu tư từ nội bộ của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương và khai thác quỹ đất, nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
nói chung và đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng càng mang
tính cấp thiết.
Trong những năm vừa qua, vốn đầu tư xây dựng từ NSNN của thành phố
Đồng Hới đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố. Tuy nhiên bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn
đầu tư xây dựng từ NSNN chưa phát huy hiệu quả cao. Từ những cơ sở trên, yêu cầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đặt ra là phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng từ NSNN. Đây là vấn đề hết sức
phức tạp và khó khăn, không thể giải quyết triệt để cùng một lúc.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và hoàn thiện việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn NSNN cho đầu tư xây dựng, Tác giả đã chọn đề tài luận văn cao học là:
"Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá lý luận về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng thuộc NSNN;
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thuộc NSNN trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng thuộc
NSNN ở thành phố Đồng Hới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng
vốn NSNN cho đầu tư xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2004 - 2008.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp nghiên
cứu định tính và định lượng, các phương pháp điều tra thu thập số liệu, thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp vấn đề.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về đầu tư xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn
NSNN cho ĐTXD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng ở thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN CHO ĐTXD
1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tư:
Trong cuộc sống, đầu tư là một hoạt động rất phong phú, đa dạng, do đó cũng
có khá nhiều cách hiểu về khái niệm này.
Xét theo nghĩa gốc, “đầu tư” là chỉ sự chi phí, hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
(thời gian, sức lực, tiền bạc...) vào hoạt động nào đó của con người nhằm thu được
lợi ích lớn hơn trong tương lai.
Người Pháp có sự phân biệt rõ ràng giữa 2 khái niệm “Đầu tư”
(investissement) và “dùng tiền sinh lãi” (Placement). Placement tức là dùng tiền để
mua thứ gì đó cho thuê chẳng hạn, vậy nó sinh lời cho người đó nhưng thực ra tổng
đầu tư xã hội không tăng. Còn investissement là xây nhà máy, xây dựng cơ sở vật
chất, trồng cây nông lâm nghiệp..., hoạt động này làm tăng tổng đầu tư xã hội.
Người Mỹ lại không phân biệt những khái niệm này. Họ gọi chung đầu tư và
dùng tiền sinh lãi là “investment”.
Theo Luật Đầu tư năm 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của pháp luật [24].
Để phân biệt một hoạt động có phải là đầu tư hay không, ta có thể dựa vào 2
đặc trưng sau của đầu tư:
- Tính sinh lãi: mục đích của việc đầu tư là sinh lãi. Chẳng hạn nếu như ta bỏ
tiền ra chỉ để mua một thứ hàng hóa cho tiêu dùng thì không gọi là đầu tư vì nó
không vì mục đích sinh lãi.
- Tính rủi ro: Mục đích của đầu tư là sinh lãi, nhưng không phải hoạt động đầu
tư nào trên thực tế cũng có lãi, mà có khi bị lỗ. Đó là do thuộc tính thứ hai này của
đầu tư. Rủi ro cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình đầu tư, nhưng đầu tư thì luôn đi
liền với rủi ro.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công
trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách vốn tự có, liên
doanh, hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực hiện việc hiện
đại hoá, mở rộng doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận hay phát triển phúc lợi công
cộng.
Thông thường, đầu tư là bỏ vốn để tạo ra một tài sản đem lại lợi nhuận, là bỏ
vốn vào những giá trị bất động sản. Nguồn vốn đầu tư lấy từ trong lợi nhuận của các
đơn vị sản xuất, từ vốn vay ngân hàng hay từ cấp phát ngân sách, nói chung là từ quỹ
tích luỹ của tái sản xuất xã hội, không thuộc quỹ tiêu dùng. Trong cải cách kinh tế,
tăng vốn đầu tư từ mọi nguồn như ngân sách nhà nước, tích luỹ của các đơn vị kinh
tế, tích luỹ của các tầng lớp dân cư, tiết kiệm tiêu dùng, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài dưới nhiều hình thức...đi đôi với đổi mới việc sử dụng vốn như điều chỉnh cơ
cấu đầu tư và cơ chế đầu tư nhằm đạt hiệu quả KT - XH cao, tạo ra nhịp độ phát triển
nhanh, mạnh, vững chắc là những vấn đề có ý nghĩa chiến lược. Đầu tư chiều sâu
bằng cách đổi mới thiết bị, công nghệ, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đổi mới
và mở rộng mặt hàng...có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng, đặc biệt trong thời đại ngày
nay.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư và đầu tư xây dựng
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những tiềm lực
sẵn có hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, dịch vụ,
phục vụ KT - XH, là việc huy động các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động đầu tư cần hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính vốn đầu tư ở tầm quản lý vĩ mô và vi mô.
Đối với quản lý vĩ mô cần chú trọng việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các
cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương trong việc xác định chủ trương đầu tư,
mục tiêu đầu tư, ra các quyết định liên quan đến đầu tư.
Đối với quản lý vi mô cần phải đề ra các biện pháp cụ thể trong công tác quản
lý ở từng khâu, thực hiện mục tiêu cụ thể đối với từng cấp quản lý (theo sự phân
công).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, nhưng xuất phát từ bản chất và
phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân chia ra thành:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đầu tư tài chính: là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác,
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ
hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh như bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty). Nói cách khác, đây là hình thức doanh
nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các
cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích thu lợi nhuận
tối đa trong kinh doanh.
- Đầu tư tài sản vật chất và nguồn nhân lực: là loại đầu tư, trong đó người
có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm trực tiếp tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động xã hội khác.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư, trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán.
- Đầu tư xây dựng: là hoạt động bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm tài sản cố
định trong lĩnh vực sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc...), trong lĩnh vực không sản
xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trường học...) và trong lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng (cầu
đường, bến cảng, sân bay…) bao gồm việc xây dựng các xí nghiệp, công trình mới, khôi
phục, cải tạo, mở rộng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không kể các chi phí sửa chữa,
kể cả sửa chữa lớn các tài sản cố định). Đầu tư xây dựng (ĐTXD) là yếu tố quan trọng
nhất của quá trình tái sản xuất mở rộng, phát triển khoa học - kỹ thuật, tăng năng suất lao
động, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư cơ bản lấy
từ quỹ tích luỹ trong thu nhập quốc dân, bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tự có
của xí nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế, kết hợp với vốn tín dụng, vốn của tư nhân,
vốn hợp tác và vay nước ngoài; trong đó vốn đầu tư của NSNN và vốn vay với chế độ
ưu đãi của nước ngoài được tập trung chủ yếu vào những công trình lớn, chậm thu hồi
vốn, nhất là những công trình kết cấu hạ tầng. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt
động đầu tư nào mà không cần phải có các tài sản cố định (TSCĐ), nó bao gồm toàn
bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều
chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ.
Xây dựng chỉ là một khâu trong hoạt động ĐTXD. Xây dựng là các hoạt động
cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt…). Kết quả của hoạt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động xây dựng là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như
vậy, xây dựng là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các
TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không
sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
Tóm lại, ĐTXD là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo
mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất, tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho xã hội.
1.2. Vai trò, chức năng và đặc điểm của đầu tư xây dựng
1.2.1. Vai trò của đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi
nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Nếu không có đầu
tư thì không có phát triển.
ĐTXD từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp
tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ
công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng…mà các thành phần kinh tế
khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được
triển khai ở các lĩnh vực quan trọng, then chốt nhất, đảm bảo cho nền KT - XH phát
triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến
tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh
tế tăng cao thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu công nghiệp và
dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu
tàu cho vùng khác. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
ĐTXD có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, bởi vì nó tạo ra các
TSCĐ. ĐTXD là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh
khi có ĐTXD, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất. ĐTXD nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. ĐTXD sẽ tạo điều kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản
xuất ở các doanh nghiệp. ĐTXD sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ
sở vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá
và các mặt xã hội khác. ĐTXD góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo
việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo,
vùng sâu và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch
vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo, khai thác
các tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Từ đó,
đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng, miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản
xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
ĐTXD của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức quan
trọng, bởi vì vốn dành cho ĐTXD của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn
ĐTXD của toàn xã hội. Mặt khác ĐTXD của Nhà nước được tập trung vào những
công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời
sống KT - XH. Bên cạnh đó, cũng cần phải thấy rằng ĐTXD của Nhà nước nếu
không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn
là ĐTXD từ các nguồn vốn khác.
1.2.2. Chức năng của đầu tư xây dựng
ĐTXD với mục tiêu là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ, thực
hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng thường được chú ý là:
a. Chức năng tạo năng lực mới
Chức năng này tạo ra năng lực mới của ĐTXD. Các năng lực mới do ĐTXD
tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và thông qua đó các nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì
vậy chức năng năng lực tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo
môi trường nhằm hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu
dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của ĐTXD. Các chức
năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này.
b. Chức năng thay thế
Chức năng thay thế của ĐTXD biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp các
nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả của
quá trình ĐTXD.
Vai trò, chức năng thay thế của ĐTXD ngày càng tăng lên cùng với sự phát
triển khoa học kỹ thuật, vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và công
nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện đang dùng và với
việc hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là thay thế
có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
c. Chức năng thu nhập và sinh lời
Chức năng thu nhập và sinh lời của ĐTXD được xác định bởi khả năng tạo ra
thu nhập và sinh lời do quá trình ĐTXD mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời ở
đây chính là sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo điều
kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trưng, kết quả thu
nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của ĐTXD về phương diện ảnh hưởng của nó, tạo
ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó, chức năng thu nhập và
sinh lời của ĐTXD chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập
quốc dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể
trong hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của các tổ chức
và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và
tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Đặc trưng của xây dựng, đó là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có những
đặc điểm riêng, khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Xuất phát từ những đặc
thù riêng của ngành xây dựng, dự án đầu tư xây dựng có những đặc điểm riêng khác với
sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Dự án ĐTXD có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản
phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu... Dự án ĐTXD là
những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn
đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan, đơn vị khác cùng tạo ra.
Dự án ĐTXD không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính nghệ
thuật, phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật của từng giai đoạn lịch sử
nhất định của một đất nước.
Quá trình xây dựng bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất
thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Do vậy, để giảm thiểu
lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách quan bởi điều kiện tự nhiên, công tác điều tra
khảo sát, chuẩn bị đầu tư phải thật kỹ càng, chính xác.
Trong ĐTXD, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy,
chọn công trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây
dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Để thực hiện một dự án ĐTXD phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều đơn vị
tham gia thực hiện. Trên một công trường, có thể có hàng chục đơn vị làm các công việc
khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian và thời gian, vì
vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao
nhận thầu xây dựng. Tuy vậy, hiện nay cách thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá
bán được định trước khi chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực
tế của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và phương tiện thi công rất khó khăn vì
phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ định.
Như vậy, đặc điểm này đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử
dụng và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa
chọn địa điểm, điều tra khảo sát để dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi.
- Dự án ĐTXD có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
Dự án ĐTXD với tư cách là công trình xây dựng khi đã hoàn thành đưa vào sử
dụng, đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường là TSCĐ, không bé nhỏ như các loại sản
phẩm trong sản xuất công nghiệp. Kết cấu của sản phẩm phức tạp, một công trình có thể
gồm nhiều hạng mục công trình, một hạng mục có thể bao gồm nhiều đơn vị công trình.
Với quy mô lớn và phức tạp của dự án ĐTXD dẫn đến chu kỳ sản xuất dài. Từ đặc điểm
này đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư lớn. Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy
động mọi nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu
hút các nguồn lực nước ngoài như vốn ODA, FDI, NGO…
Xuất phát từ đặc điểm này, yêu cầu trong công tác quản lý kinh tế, quản lý tài
chính phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn
thời gian xây dựng nhằm giảm chi phí quản lý, hạ giá thành xây dựng.
- Dự án ĐTXD có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
Dự án ĐTXD sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình dự
án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm
nơi xây dựng công trình. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20
năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình ĐTXD gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giai đoạn
kết thúc đầu tư, đưa dự án vào vận hành khai thác.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại
không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu
dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm
thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả vốn ĐTXD
cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầu
tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn ĐTXD cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá trình
đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện đầu tư, tức là
việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi
trọng hiệu quả kinh tế do ĐTXD mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa
chọn tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng.
- Dự án ĐTXD mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá nghệ
thuật và quốc phòng.
Đặc điểm này đòi hỏi người quản lý phải có cách nhìn toàn diện, nếu không có
thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa
các khâu công tác từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi
công.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài những đặc điểm của dự án ĐTXD nói chung thì dự án ĐTXD từ nguồn
vốn NSNN còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn ĐTXD
bị tách rời nhau.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn ĐTXD của NSNN dễ bị thất
thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh thần
trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không đáp ứng yêu cầu quản lý; Nhà
nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính sách
ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong ĐTXD thuộc vốn NSNN là không
thể tránh khỏi.
1.3. Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng
1.3.1. Các giai đoạn của dự án đầu tư:
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,
nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lôgic.
Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và trên các góc độ
khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn.
Một dự án đầu tư từ khi hình thành ý đồ bỏ vốn đầu tư đến khi công trình
được nghiệm thu đưa vào hoạt động trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Giai đoạn kết thúc, đưa dự án vào vận hành khai thác.
Ba giai đoạn đó tạo nên vòng đời của dự án, còn gọi là chu kỳ hoạt động của
dự án theo sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của dự án đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong mi giai on cn thc hin nhng cụng vic c th, din ra theo trỡnh
t cỏc bc nht nh. Khi bc trc ó thc hin xong, trc khi trin khai thc
hin bc tip theo phi kim tra v ỏnh giỏ cỏc khớa cnh v kinh t, ti chớnh,
k thut ca bc ú, nu t yờu cu v cỏc tiờu chun, quy phm (nu cú) cho bc
ú v c cp cú thm quyn chp nhn mi c thc hin bc tip theo.
C th nh sau:
* Giai on chun b u t:
Giai on chun b u t cũn gi l giai on tin u t.
õy l giai on iu tra, kho sỏt cỏc vn kinh t, xó hi lp d ỏn.
Cụng vic thc hin giai on chun b u t gm:
Giai đoạn I:
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ
hội đầu tư
Nghiên cứu dự
án tiền khả thi
Thẩm định dự án và
quyết định đầu tư
Giai đoạn II:
Thực hiện đầu tư
Thi công xây dựng,
lắp đặt thiết bị,
đào tạo, CGCN
Đấu thầu, thuơng
lượng, ký kết HĐ:
XD, lắp đặt TB
Khảo sát, thiết
kế, lập dự toán
Chạy thử,
nghiệm thu,
quyết toán
Giai đoạn III: Kết thúc, đưa dự án
vào vận hành, khai thác
Nghiên cứu dự
án khả thi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư
và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư
để thẩm định, phân tích, đánh giá mức độ khả thi của dự án về mặt kỹ thuật và công
nghệ, xây dựng và môi trường, kinh tế và tài chính xem dự án có khả thi không, có
được đầu tư hay không.
* Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự định đầu tư thành hiện thực nhằm
đưa dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Công việc ở giai
đoạn thực hiện dự án bao gồm các công việc sau được thực hiện kế tiếp hoặc xen kẽ
nhau từ khi thiết kế đến khi đưa dự án vào vận hành khai thác:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và thềm lục
địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng công
trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế, dự toán công trình, hạng mục công trình.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
+ Nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
* Giai đoạn kết thúc, đưa dự án vào vận hành, khai thác:
Giai đoạn này được xác định từ khi dự án hoàn thành, được nghiệm thu quyết
toán chính thức đưa dự án vào vận hành, khai thác cho đến khi kết thúc tuổi đời hoạt
động của dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức năng của dự án
đã được xác định trong mục tiêu đặt ra để xây dựng dự án.
1.3.2. Phân loại dự án đầu tư:
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và thời
hạn. Do vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân loại
dự án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau
đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
a. Theo quy mô và tính chất:
Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu
tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
b. Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4. Khái niệm vốn NSNN và hiệu quả dự án đầu tư
1.4.1. Khái niệm vốn NSNN
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu
nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là
vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng
đầu đối với tất cả các dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Như vậy, vốn đầu tư (VĐT) xây dựng bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy
hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí xây dựng công
trình, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất
định.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được
sử dụng cho hoạt động ĐTXD được gọi là VĐT xây dựng từ NSNN.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân
cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm [25].
Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT xây dựng từ
NSNN được hình thành từ các nguồn sau:
+ Vốn trong nước của các cấp ngân sách nhà nước (vốn của NSNN cân đối
cho đầu tư xây dựng của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương…).
+ Nguồn vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ cho ĐTXD và vốn viện trợ
của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước.
Vốn NSNN phân làm hai cấp quản lý đó là vốn thuộc ngân sách Trung ương
và vốn thuộc ngân sách địa phương.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ VĐT xây dựng của ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản thu
của ngân sách trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia.
Nguồn vốn này được giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ VĐT xây dựng của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu
ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa
phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương
(tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
Nguồn VĐT xây dựng của NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các
dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn đầu tư lớn, có tác dụng chung
cho nền KT - XH mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không
muốn tham gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này từ NSNN có tính chất
bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, trong
nguồn vốn NSNN thì phải loại nguồn vốn không được đưa vào kế hoạch và cấp phát
theo kế hoạch của Nhà nước (vốn để lại tại đơn vị), khả năng quản lý, kiểm soát của
Nhà nước gặp khó khăn hơn. Vốn ngoài nước thường phụ thuộc vào điều kiện nhà tài
trợ đặt ra, cũng làm cho việc quản lý bị chi phối. Đối với viện trợ không hoàn lại
thường do phía nước ngoài điều hành nên giá thành cao.
VĐT của NSNN dùng để đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc các đối tượng sau:
+ Các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng - an ninh không có khả
năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho đầu tư phát triển
như các công trình giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, đào tạo, y tế, trồng rừng phòng hộ,
rừng đầu nguồn…
+ Các dự án thuộc diện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng khoa học, công
nghệ mới…
+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo Quy định của pháp luật.
+ Các dự án về quy hoạch (quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Quy hoạch phát triển ngành; Quy hoạch phát triển
vùng; Quy hoạch đô thị và phát triển nông thôn…
+ Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị TSCĐ (bao gồm cả việc xây dựng mới
các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp).
+ Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.4.2. Khái niệm về hiệu quả của dự án đầu tư
Do nguồn lực khan hiếm, có hạn nên nhu cầu đầu tư luôn luôn cao hơn khả năng
đầu tư của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi VĐT phải được sử dụng có hiệu quả trong một
thời gian nhất định với một khối lượng VĐT có hạn, nhưng lại có thể thoả mãn tốt nhất
nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thoả mãn tối đa nhu cầu xã hội. Việc đầu tư vào các dự
án như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan trọng.
Như vậy, hiệu quả của dự án đầu tư (DAĐT) là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án,
được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và
bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết
quả đạt được theo mục tiêu của dự án) [9].
Lợi ích kinh tế của DAĐT thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế
của quá trình ĐTXD nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất của xã hội. Do đó,
lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân thương mại, ở mức độ lợi
nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất…
Ngoài việc thực hiện các mục tiêu kinh tế nói trên DAĐT còn thực hiện các
mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục tiêu an ninh quốc phòng, văn hoá
xã hội…Theo đó, lợi ích xã hội của DAĐT còn bao gồm những sự thay đổi về điều
kiện sống, điều kiện lao động, về môi trường, về hưởng thụ văn hoá, phúc lợi công
cộng, chăm sóc y tế và quyền bình đẳng…
Dựa vào quá trình quản lý ĐTXD, ta thấy rằng từ khi có VĐT, tiến hành thực
hiện đầu tư sẽ tạo một khối lượng TSCĐ. Khi các TSCĐ này được sử dụng (giai
đoạn khai thác dự án) sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhất
định. Lợi ích của VĐT cho các dự án chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hoá dịch
vụ được sử dụng, thoả mãn nhu cầu theo mục tiêu đã định.
Để hoạt động đầu tư có hiệu quả, cần có chiến lược đầu tư dài hạn đúng quy
hoạch (quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch KT -XH…) phù
hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, KT - XH… của đất nước. Trên cơ sở quy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạch được phê duyệt để xác định bước đi phù hợp với mục tiêu chiến lược, từ đó bố
trí kế hoạch đầu tư cho các dự án theo ngành và theo vùng, đảm bảo cân đối, hợp lý
với khả năng vốn cho phép. Chất lượng và hiệu quả của dự án phụ thuộc vào việc xác
định quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân từ trung
ương đến địa phương trong việc ra quyết định liên quan đến chủ trương đầu tư như
việc huy động vốn đầu tư, thẩm định và ra quyết định đầu tư, phân cấp quản lý và
giao kế hoạch, cơ chế đấu thầu, giải ngân và quyết toán…
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTXD
Nền kinh tế luôn luôn tồn tại mâu thuẫn, một bên là nhu cầu xã hội có tính vô
hạn và một bên là nguồn lực khan hiếm, có hạn để tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội.
Hoạt động đầu tư chiếm một nguồn vốn lớn của Nhà nước, có liên quan đến
việc sử dụng hợp lý hay lãng phí tài nguyên và các nguồn lực của sản xuất, liên quan
đến việc bảo vệ môi trường. Những sai lầm về xây dựng và lựa chọn công nghệ của
các DAĐT có thể gây nên các thiệt hại lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
Việc đo lường đánh giá hiệu quả VĐT trở nên rất cần thiết đặc biệt là đối với
nền kinh tế kém phát triển có mức thu nhập thấp như nước ta.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt đồng đầu tư, người ta thường sử dụng các
nhóm chỉ tiêu sau:
* Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả đầu tư chung
- Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn đầu tư so với
GDP và tốc độ tăng GDP. Như vậy, hệ số ICOR cho biết để GDP tăng 1% thì tỷ lệ
vốn đầu tư so với GDP phải cần bao nhiêu %; để có một đồng tăng trưởng kinh tế thì
cần bao nhiêu vốn đầu tư hoặc để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng thêm
bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư. Hệ số ICOR được tính bằng công thức sau:
ICOR = I/GDP/
∆
GDP
Trong đó:
I/GDP: là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP
∆
GDP: Tốc độ tăng trưởng GDP
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số ICOR đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng các kế hoạch
kinh tế. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính toán nhu cầu VĐT
theo các mô hình kinh tế.
Thông qua việc sử dụng hệ số ICOR, chúng ta thấy rõ sự gia tăng VĐT đặt
trong mối quan hệ với sự gia tăng GDP. Chỉ tiêu ICOR ở mỗi nước phụ thuộc vào
nhiều nhân tố như: cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh
thổ, cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông
thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp; ICOR trong giai đoạn
chuyển đổi cơ chế chủ yếu phụ thuộc vào việc tận dụng năng lực sản xuất. Do đó ở
các nước phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp.
- Hệ số thực hiện VĐT:
Hệ số thực hiện VĐT là một chỉ tiêu quan trọng. Nó phản ánh mối quan hệ giữa
lượng VĐT bỏ ra với giá trị các TSCĐ (kết quả của VĐT) được đưa vào sử dụng. Hệ
số được tính theo công thức sau:
H
0
= FA/I
Trong đó:
H
0
: Hệ số thực hiện VĐT
FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ
I: Tổng mức VĐT trong kỳ
Theo cách tính này, hệ số thực hiện VĐT càng lớn biểu hiện hiệu quả VĐT
càng cao.
* Nhóm chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả đầu tư cho từng dự án
Đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT ở tầm vi mô là hiệu quả của từng dự án
đầu tư, là trọng tâm của việc đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT. Các nhà kinh tế
học hiện nay thường dùng một số chỉ tiêu sau:
- Thời gian hoàn vốn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian khai thác dự án (thường tính bằng
năm) mà toàn bộ các khoản thu nhập do dự án mang lại có thể bù đắp đủ toàn bộ
VĐT của dự án, số tiền thu hồi này không bao gồm lãi suất phát sinh trả cho việc sử
dụng vốn ứng trước. Thời gian hoàn vốn được tính bằng công thức:
T=
∑
∑
=
=
+
n
i
n
i
KiLi
Vi
1
1
i=
n,1
Trong đó:
Vi: Số VĐT ứng trước năm i
Li: Lợi nhuận ròng bình quân đến năm thứ i
Ki: Khấu hao TSCĐ bình quân đến năm thứ i
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (Net present Value - NPV)
Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được chiết khấu về năm
hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
NPV=
∑
=
=
+
−
ni
i
r
CiBi
i
0
)1(
Hay NPV =
∑
+
∑
+
==
−
n
i
i
n
i
i
rr
CiBi
00
)1()1(
11
Trong đó:
Bi: Lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu được (như
doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi..) ở năm i
Ci: Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như chi
phí đầu tư, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả, thuế và trả lãi vay..) ở năm i
r: tỷ suất chiết khấu