Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

thảo luận quản trị tài chính VCU đề tài THỰC tế về QUẢN TRỊ tài sản tại CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.09 KB, 34 trang )

Quản trị tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
1.2. Đặc điểm tài sản cố định 2
1.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp 2
1.4. Vai trò của tài sản cố định 5
KẾT LUẬN 33
1
Quản trị tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
1. Tài sản cố định
1.1. Khái niệm tài sản cố định ( TSCĐ)
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất – kỹ thuật của một doanh
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ được chia
thành hai loại: loại có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình; loại chỉ
tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình.
Để được xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện được một hoặc một
số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có giá trị lớn
đạt đến mức qui định; nếu tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể thì hình thái này sẽ
giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng; có thời gian sử dụng dài nên phương thức
luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí của các đối tượng sử dụng
trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4)
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
− Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
− Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
− Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
− Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Hiện nay theo quy định là từ
30 triệu đồng trở lên
1.2. Đặc điểm tài sản cố định
TSCĐ có các đặc điểm chính sau:


- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình dạng
vật chất ban đầu.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị sử dụng của TSCĐ bị hao mòn và
dịch chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
2
Quản trị tài chính
a. Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện
 TSCĐ hữu hình
Là những tư liệu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị, thời
gian sử dụng do doanh nghiệp nắm giũ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình gồm :
− Nhà cửa, vật kiến trúc : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp là
các loại nhà xưởng, kho tàng văn phòng và các công trình kiến trúc trong
doanh nghiệp.
− Máy móc thiết bị : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
− Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là
các phương tiện vận tải đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các
phương tiện truyền dẫn như đường điện, đường nước, đường dẫn thông tin .
− Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại thiết bị và dụng
cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử,
quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng,
máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt )
− Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị TSCĐ là các
loại cây lây năm ( cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả ) súc vật làm việc

( voi, bò, ngựa cày kéo) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa, súc vật
sinh sản.
− TSCĐ hữu hình khác : Là toàn bộ TSCĐ chưa phản ánh ở trên .
 TSCĐ vô hình
Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình gồm:
− Quyền sử dụng đất : Là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm : tiền chi ra để có quyền sử dụng đất ( cả
tiền thuế đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trước bạ) nhưng
không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
3
Quản trị tài chính
− Chi phí nghiên cứu phát triển : Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các
kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp.
− Bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả: Là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm chi phí thử
nghiệm, chi phí cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được
nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn
hiệu, mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
− Quyền khai thác: Là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua đặc
quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng đã ký với nhà nước hoặc một đơn vị
cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền.
− Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để có được nhãn
hiệu nào đó.
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp, tuy không có hình thái cụ thể nhưng có thể

chứng minh sự tồ tại của chúng nhờ những vật hữu hình như: giấy chứng nhận, giao
kèo, hay các văn bản có liên quan.
b. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
 TSCĐ đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình
SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so
với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
 TSCĐ chưa sử dụng
Đây là những tài sản do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể
đưa vào sử dụng như : tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng
bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử .
 TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
Đây là những tài sản hư hỏng không sử dụng được hay còn sử dụng được
nhưng lạc hậu về mặt kĩ thuật đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng
cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình về khả năng sử dụng tài
sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp.
4
Quản trị tài chính
c. Phân loại tài cố định sản theo tính chất công dụng kinh tế
Tài sản cố định dùng trong sản xuất : Là những tài sản cố định do doanh
nghiệp sử dụng nhằm phục trực tiếp cho hoạt động sản xuất của mình. Loại này bao
gồm nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn, máy móc sản xuất.
Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất : Là các tài sản sản dùng cho hoạt động
phù trợ của doanh nghiệp và những tài sản không mang tính chất sản xuất. Bao
gồm: Nhà cửa và các thiết bị tiếp khách, các công trình phúc lợi và tài sản cố định
cho thuê.
Bên cạnh các cách phân loại trên, người ta còn phân loại theo kết cấu tài sản
cố định. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng về nguyên giá của một loại tài sản cố
định nào đó trong tông nguyên giá tài sản cố định.
d. Phân loại tài sản cố định theo nguồn

− Tài sản cố định tự có: TSCĐ hữu hình mua sắm, TSCĐ hữu hình tự xây
dựng hoặc tự chế
− Tài sản cố định thuê tài chính.
1.4. Vai trò của tài sản cố định
TSCĐ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong nền cơ chế thị trường khi khoa học kĩ thuật trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh đối
với các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có trình độ khoa học kĩ
thuật cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện thành công trong hoạt sản
xuất kinh doanh.
Trong nhiều doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, TSCĐ có một vị trí vô cùng quan trọng:
− Là phương tiện chính giúp doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.
− Là một yếu tố quyết định tới việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Tài sản lưu động
2.1. Khái niệm tài sản lưu động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3
yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
5
Quản trị tài chính
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ,
dịch vụ. Trong các doanh nghiệp, TSLĐ gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản
lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao,

phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản
xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng
hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của doanh nghiệp.
2.2. Đặc điểm tài sản lưu động
Tài sản lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình
tuần hoàn và chu chuyển của tài sản lưu động.
Tài sản lưu động theo một vũng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận
động của tài sản lưu động của doanh nghiệp.
2.2.1. Phân loại tài sản lưu động.
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của
từng nhóm:
- Tiền (Cash): Tất cả tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền
đang chuyển. Trong lĩnh vực tài chính – kế toán, tài sản bằng tiền “Cash” của
một công ty hay doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt(Cash on hand); Tiền gửi
ngân hàng(Bank accounts); Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques); Tiền trong
6
Quản trị tài chính
thanh toán(Floating money, Advanced payment); Tiền trong thẻ tín dụng và
các loại tài khoản thẻ ATM.
- Vàng, bạc, đá quý và kim khí quý: Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu
dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong một số ngành như ngân hàng ,tài
chính ,bảo hiểm, trị giá kim cương, đá qúy, vàng bạc, kim khí quý v.v…có
thể rất lớn.
- Các tài sản tương đương với tiền (cash equivalents): Nhóm này gồm các
tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi
thành tiền khi cần thiết.
- Chi phí trả trước (Prepaid expenses): Chi phí trả trước bao gồm các khoản

tiền mà công ty đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng
khác.
- Các khoản phải thu (Accounts receivable): Hoạt động mua bán chịu giữa
các bên, phát sinh các khoản tín dụng thương mại.
- Tiền đặt cọc: Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản
được mua bán; Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một
giá trị tối thiểu cho hợp.
- Hàng hoá vật tư (Inventory): Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài
khoản gọi là hàng tồn kho. “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có
nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ
các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc
trong xưởng.
- Các chi phí chờ phân bổ: Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành
trong khoảng thời gian thích hợp.
7
Quản trị tài chính
2.3. Quản trị tiền
2.3.1. Động cơ của việc giữ tiền
Tiền là một bộ phận tài sản lưu động (TSLĐ) không sinh lời hoặc tỷ lệ sinh
lời rất thấp. Do sức mua của tiền tệ luôn có xu hướng giảmđi do ảnh hưởng của lạm
phát nên có thể nói tỷ lệ sinh lời thực của tiền là một sốâm.
Bởi vậy, việc duy trì mức tiền hợp lý nhằm thoả mãn các nhu cầu chi tiêu tiền
là một vấn đề quan trọng liên quan đến hiệu quả kinh doanh chung củadoanh
nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần giữ một lượng tiền nhất định bởi các
lý do sau đây:
- Một là, để thực hiện giao dịch;
- Hai là, để đápứng nhu cầu chi trả và thanh toán;
- Ba là, để dự phòng vàđầu cơ.

 Ưu điểm của việc nắm giữ tiền:
- Thanh toán nhanh các nghĩa vụ đối với chủ nợ;
- Có nhiều cơ hội kinh doanh;
- Có cơ hội nhập được chiết khấu;
- Đáp ứngđược nhu cầu vốn lưu động thay đổi theo mùa.
2.3.2. Nội dung của quản trị tiền
2.3.2.1.Tăng tốc độ thu hồi tiền
Nguyên tắc này giúp công ty ổn định tình hình tài chính, tình hình thanh toán
và tăng khả năng sinh lời trên khối lượng tiền thu hồi sớm và do đó có thể tăng vốn
cho đầu tư.
Có nhiều biện pháp để tăng tốc độ thu hồi tiền:
- Áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm bằng
cách đưa lại cho khách hàng các mối lợi như áp dụng chính sách chiết
khấu đối với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn.
- Áp dụng các phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách
hàng.
- Lựa chọn các phương tiện chuyển tiền và địa điểm thanh toán thích hợp.
- Tổ chức công tác theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ.
2.3.2.2.Giảm tốc độ chi tiêu
8
Quản trị tài chính
Có một số chiến thuật mà doanh nghiệp có thể sử dụng để chậm thanh toán
các hoá đơn mua hàng như:
- Tận dụng tối đa thời gian chậm thanh toán trong giới hạn cho phép.
- Lựa chọn phương thức, phương tiện và địa điểm thanh toán thích hợp.
- Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá đơn mua hàng người quản lý tài
chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian mà các chi
phí tài chính, tiền phạt hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh nghiệp
thấp hơn những lợi ích từ việc thanh toán chậm mang lại.
2.3.2.3.Lập ngân sách thu chi tiền tệ

Việc tăng tốc độ thu hồi tiền và giảm tốc độ chi tiêu trong phạm vi những giới
hạn và vị thế tín dụng của doanh nghiệp là những nội dung quan trọng của quản lý
tiền. Để lập được kế hoạch thu chi tiền doanh nghiệp cần phải dự báo được tổng thu
và nhu cầu chi tiền trong kỳ.
 Tổng lượng tiền thu được trong kỳ thường bao gồm:
- Bán hàng kỳ trước thu tiền trong kỳ này (tiền hàng bán chịu kỳ trước).
- Bán hàng kỳ này thu tiền trong kỳ này (tiền hàng bán trả ngay).
- Bán hàng kỳ sau thu tiền trong kỳ này (tiền hàng người mua trả trước).
- Các khoản thu khác.
 Tổng lượng tiền chi trong kỳ thường bao gồm:
- Mua hàng kỳ trước trả tiền trong kỳ này (tiền hàng mua chịu kỳ trước).
- Mua hàng kỳ này trả tiền trong kỳ này (tiền mua hàng trả ngay).
- Mua hàng kỳ sau trả tiền trong kỳ này (tiền mua hàng trả trước người bán).
- Trả lương cán bộ công nhân trong kỳ.
- Tiền thuế phải nộp trong kỳ.
- Lãi vay trả trong kỳ.
- Các khoản phải chi khác.
Kết quả dự báo tình hình thu chi tiền là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị tài
chính có thể đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm đảm bảo ổn định tài chính và nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2.3.3. Mô hình về mức tồn trữ tiền tối ưu
9
Quản trị tài chính
Hình 2.2. Sự biến động của mức dự trữ tiền và mức dự trữ bình quân
Hình 2.2 cho thấy sự biến động của mức dự trữ tiền và mức dữ trữ bình quân
của doanh nghiệp. Mô hình này dựa vào một số giả định sau:
- Số tiền vượt quá một mức tiêu chuẩn nhất định sẽ được đầu tư vào các
chứng khoán.
- Lượng tiền dự trữ trong kỳ là xác định.
- Thời gian chuyển hoán chứng khoán thành tiền là không đáng kể.

- Chi phí chuyển chứng khoán thành tiền có tính cố định không phụ thuộc
và dộ lớn của kim ngạch chuyển hoán.
- Người chịu trách nhiệm quản lý tiền của doanh nghiệp luôn hướng tới mục
tiêu tối thiểu há chi phí dự trữ tiền.
Với những giả định này, tổng chi phí liên quan đến việc dữ trữ bình quân tiền
bao gồm:
- Chi phí có tính cốđịnh phát sinh khi chuyển hoán chứng khoán thành tiền.
- Chi phí của việc duy trì mức dự trữ tiền.
Nếu:
 T: tổng kim ngạch (nhu cầu) chi tiền trong một thời kỳ nhấtđịnh.
 B: chi phí mỗi lần chuyển các chứng khoánđang lưu giữ thành tiền.
10
Quản trị tài chính
 C: kim ngạch (thị giá) chứng khoán mỗi lần chuyển hoán.
 i: tỷ suất sinh lợi của chứng khoán (tỷ lệ sinh lời cơ hội do giữ tiền).
Ta có, số lần chuyển hoán trong một kỳ là và tổng chi phí để chuyển hoán
trong kỳ là
Mặt khác chi phí để duy trì lượng tiền dự trữ được xácđịnh bằng
Như vậy, tỏng chi phí liên quan đến việc lưu giữ tiền của doanh nghiệp trong
một kỳ là:
K = +
Để tổng chi phí dự trữ tiền là nhỏ nhất, lấy vi phân của K theo C sau đó cho
bằng không sẽ tìm ra kim ngạch chuyển hoán tối tưu mỗi lần là:
C* =
2.3.4. Quản trị đầu tư chứng khoản thanh khoản cao
Việc quản lý tiền liên quan chặt chẽ với việc quản lý các loại tích sản gần với
tiền – các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
11
Quản trị tài chính
Hình 2.3. Mối quan hệ giữa dòng tiền và chứng khoán

Các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao là những công cụ tài
chính được mua bán trên thị trường tiền tệ, hay thị trường vốn có tính linh hoạt rất
cao.
Các chứng khoán thanh khoản cao thường có thu nhập thấp hơn các loại tài
sảnđang hoạt động, nhưng doanh nghiệp vẫn đầu tư vì:
- Dùng để thay thế tiền dưới hình thức tài sản gần tiền.
- Là hình thức đầu tư tạm thời, xuất hiện khi doanh nghiệp kinh doanh có
tính mùa vụ.
Khi đầu tư vào các loại chứng khoán, cần xem xét, cân nhắc các biến số sau:
- Tính thanh khoản: khả năng chuyểnđổi chứng khoán thành tiền.
- Tính rủi ro: rủi ro khánh tận tài chính, rủi ro lãi suất, rủi ro về sức mua, rủi
ro hốiđoái, rủi ro thanh khoán,…
- Lợi nhuận kỳ vọng: tỷ lệ sinh lời của một chứng khoán là một yếu tố rất
quan trọng cầnđược đánh giá thận trọng khi lựa chọnđầu tư vào các loại
chứng khoán.
12
Quản trị tài chính
- Khả năng chịu thuế: phạm vi chịu thuế của những khoản lợi nhuận đầu tư
chứng khoán mang lại là một sự cân nhắc quan trọng khi đánh giá lợi
nhuận thuần kỳ vọng của các chứng khoán.
- Thời gian đáo hạn.
2.4. Quản trị khoản phải thu
2.4.1. Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín
dụng
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm
soát các biến số sau đây:
- Tiêu chuẩn tín dụng: phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách của doanh
nghiệp trong mỗi thời kỳ, giá trị sản phẩm cao hay thấp,…
- Chiết khấu thanh toán: biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm

bằng cách thực hiện việc giảm giáđối với các trường hợp mua hàng trả tiền
trước thời hạn.
- Thời gian bán chịu (thời hạn tín dụng): quy định về dộ dài thời gian của
các khoản tín dụng.
- Chính sách thu tiền: quy định cách thu tiền như thu 1 lần hay nhiều lần,
hay trả góp và biện pháp xử lýđối các khoản tín dụng quá hạn.
 Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng
Các yếu tố cơ bản tác động đến chính sách tín dụng:
- Điều kiện của doanh nghiệp: đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh
doanh, tiềm lực tài chính…
- Điều kiện của khách hàng: vốn hay sức mạnh tài chính (capital); khả năng
thanh toán (capacity); tư cách tín dụng (character); vật thế chấp
(collateral); điều kiện kinh tế (condition).
- Lợi ích kinh tếđạt được khi thực hiện chính sách tín dụng: doanh nghiệp
cần dự báo, tính toán các thông số về: số lượng và giá bán sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ; các chi phí phát sinh do tăng cá khoản nợ; so
sánh lợi nhuận gộp doanh số bán hàng tăng lên với những chi phí tăng
thêm do sự thay đổi của chính sách tín sụng gây ra.
2.4.2. Phân tích, đánh giá các khoản phải thu
Theo định kỳ nhất định, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại tổng nợ
phải thu và chi tiết theo từng khách nợ theo các tiêu thức sau:
13
Quản trị tài chính
- Nhóm 1, nợ loại A (nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm
các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có đủ khả năng thu hồi
đúng hạn.
- Nhóm 2, nợ loại B (nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý): bao gồm cá khoản
nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ.
- Nhóm 3, nợ loại C (nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu
chuẩn): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các

khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
cơ cấu lại.
- Nhóm 4, nợ loại D (nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi hay
nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ từ 181 đến 360 ngày và các khoản nợ
đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn cơ
cấu lại.
- Nhóm 5, nợ loại E (nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất
vốn): bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Nếu tỷ lệ nợ xấu (nợ loại C, D, E) cao chứng tỏ chất lượng quản trị khoản
phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém, doanh nghiệp cần nhanh chóng triển khai
các biện pháp giải quyết thích hợp.
Ngoài ra, để theo dõi các khoản phải thu (KPT) có thể sử dụng các coogn cụ
sau:
- Kỳ thu tiền bình quân (the Average Collection Period – ACP): ACP ngắn
chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, và
ngược lại, nếu ACP dài chứng tỏ thời gian KPT chậm.
Kỳ thu tiền
bình quân
= =
- Phân tích “tuổi” của các KPT: dựa trên thời gian biểu về tuổi của các KPT
- tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các KPT để phân tích.
Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp quản lý
và chính sách thu tiền thích hợp.
14
Quản trị tài chính
- Mô hình sô dư KPT: phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán
chịu chưa thu được tiền tại thời điểm cuối các tháng trước đó do kết quả
bán hàng của tháng và của các tháng trước đó.
2.4.3. Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản phải thu khó đòi

 Phòng ngừa rủi ro
Rủi ro đối với KPT thường bao gồm:
- Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng).
- Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,…
Để phòng ngừa thực tế phát sinh KPT khó đòi, doanh nghiệp cần phải lập dự
phòng đối với KPT khó đòi.
 Xử lý đối với khoản phải thu khó đòi
Doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc sử dụng kết hợp một số giải pháp sau:
- Cơ cấu lại thời hạn nợ.
- Xoá một phần nợ cho khách hàng.
- Thông qua các bạn hàng của khách nợ để giữ hàng.
- Bán nợ.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để phong toả
tài sản, tiền vốn của khách nợ.
- Khởi kiện trước pháp luật…
2.5. Quản trị hàng tồn kho
2.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp
thường bao gồm: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
- Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp.
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Độ dài thời gian chu kì sản xuất nguyên vật liệu.
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.5.2. Chi phí tồn kho
Bao gồm:
- Chi phí đặt hàng: bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát
hành đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra, thanh toán.

15
Quản trị tài chính
- Chi phí lưu kho (chi phí bảo quản): Chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp
phải lưu trữ hàng để bán, bao gồm: chi phí đóng gói hàng, chi phí hao hụt, hư
hỏng hàng hóa…
- Các chi phí khác:
 Chi phí giảm doanh thu do hết hàng.
 Chi phí mất uy tín với khách hàng.
 Chi phí gián đoạn sản xuất…
2.5.3. Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ):
- Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể
sử dụng nó tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
- Giả thiết:
 Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
 Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian
mua hàng - thời gian từ khi đặt 1 đơn hàng đến khi nhận được hàng
cũng là xác định.
 Chi phí mua của một đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng
được đặt.
 Không xảy ra hiện tượng hết hàng.
- Mô hình đặt hàng hiệu quả:
∑ CF tồn kho= ∑ CF đặt hàng= ∑ CF bảo quản.
∑CF đặt hàng = × P.
∑ CF bảo quản = × C.
Trong đó:
 EOQ : số lượng hàng đặt có hiệu quả.
 D : tổng nhu cầu một loại sản phẩm/ thời gian nhất định.
 P : chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
 C : chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.
EOQ =

- Xác định thời điểm tái đặt hàng:
16
Quản trị tài chính
Điểm tái
=
Số lượng hàng bán
+
Thời gian
đặt hàng trong một đơn vị tời gian mua hàng
- Lượng dự trữ an toàn:
 Dự báo về biến động nhu cầu với phân phối xác suất tương ứng.
 Xác định mức dự trữ an toàn (mức đệm) tối đa cần xem xét.
 Phân tích tác động của các trạng thái của mức dự trữ an toàn tới tổng CF tồn
kho.
 Lựa chọn mức dự trữ an toàn tối ưu (mức đệm hứa hẹn tổng CF tồn kho là
tối thiểu).
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY GIẦY
THƯỢNG ĐÌNH
1. Khái quát về công ty giày Thượng Đình
1.1. Giới thiệu công ty
Tên đầy đủ: Công ty TNHH NN MTV Giầy Thượng Đình
Tên giao dịch: ZIVIHA
Địa chỉ: 277 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Tổng diện tích sử dụng: 35000m2
Website: http// www.thuongdinhfootwear.com.vn
Tel:(84.4) 8544312-8544680
Fax: (84.4) 8582063
- Giấy CN đăng kí kinh doanh số 0104000224, ngày cấp 1/9/2005 . Sở kế
hoạch và Đầu tư.
- Loại hình DN: Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.

- Người đại diện pháp lí: PHẠM TUẦN HƯNG.
- Vốn ĐKKD: 50 tỷ.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu giầy dép
các loại.
 Chi nhánh và các đại lý
Tổng đại lý miền Bắc: 107 Tôn Đức Thắng – Đóng Đa – HN
Chi nhánh tại TPHCM: 53 Trần Quang Diệu – Phường 14 – Quận 3
Nhà phần phối miền Trung: 426 Hùng Vương – tp Đà Nẵng
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
17
Quản trị tài chính
Công ty giầy Thượng Đình là một DN Nhà nước. Tiền thân công ty giầy
Thượng Đình là xí nghiệp X30 được thành lập tháng 1/1957, chịu sự quản lý cục
quan nhu tổng cục hậu cần có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng và giầy vải cung cấp cho
quân đội.
- Giai đoạn 1957-1960: phân xưởng giầy vải đầu tiên được đưa vào sản xuất
19/05/1959. Năm 1960 đạt hơn 60 nghìn chiếc mũ, trên 20 nghìn đôi giầy vải
ngắn cổ.
- Giai đoạn 1960-1972: năm 1961 xí nghiệp X30 được chuyển giao cho cục
công nghiệp Hà Nội quản lý sau đó sát nhập với một số cơ sở công ty hợp
danh thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Năm 1970 trong sản lưởng 2 triệu
đôi giầy vải đã có 390193 đôi giầy Bakes vượt biên xuất khẩu sang Liên Xô
và Đông Âu cũ, với số lượng cán bộ công nhân viên lên đến gần 1000 người.
- Giai đoạn 1973-1989: Tháng 8/1978 xí nghiệp giầy vải Thượng Đình được
thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp giầy vải Hà Nội và xí nghiệp giầy vải
Thượng Đình cũ. Năm 1989 xí nghiệp giầy vải Thượng Đình tách thành hai xí
nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê và Thượng Đình.
- Giai đoạn 1991-đến nay: Ngày 8/7/1993 được sự đồng ý của UBND thành
phố Hà Nội, xí nghiệp đổi tên thành: “ Công ty giầy Thượng Đình”.
Công ty có thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Đức, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha,

Anh…và còn tiếp tục mở rộng thị trường trong nước cũng như ngoài nước.
1.3. Các thành tích, giải thưởng đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
1.3.1. Các thành tích do nhà nước trao tặng
- Huân chương chiến công hạng ba (1960, 2001)
- Huân chương lao động hạng ba (1981, 2001)
- Bằng khen của Chủ tịch nước (1976)
- Băng khen của thủ tướng chính phủ (1978, 2006)
- Huân chương lao động hạng nhì (1987)
- Huân chương lao động hạng nhất (1997 )
- Huân chương độc lập hạng nhì (2007)
1.3.2. Các thành tích do các đơn vị và người tiêu dùng bình chọn
Sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn là TOPTEN, liên
tục được công nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao từ 1996 đến 2008. Đạt nhiều
huy chương vàng và bạc tại hội chợ triễn lãm trong nước và quốc tế.
18
Quản trị tài chính
Thương hiệu giầy Thượng Đình luôn được bình chọn là thương hiệu nổi tiếng
quốc gia các năm 2006, 2007, 2008.
Năm 2004, công ty đạt giải thưởng Cúp chân dung Bạch Thái Bưởi, cúp vàng
Hà Nôi, doanh nghiệp tiêu biểu.
Năm 2005, công ty đạt giải thưởng Hà Nội vàng cho sản phẩm giày thể thao,
3 huy chương vàng cho 3 sản phẩm giầy thể thao Hà Nội vàng hướng tới 1000 năm
Thăng Long Hà Nội.
Thương hiệu giầy Thượng Đình được công nhận là một trong những thương
hiệu mạnh năm 2004, 2005, 2006 do phong Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam
tổ chức.
2. Thực tế quản trị và hiệu quả sử dụng tài sản ở công ty giày Thượng Đình
2.1. Tình hình tài sản cố định tại công ty giày Thượng Đình
2.1.1. Tình hình tài sản cố định hữu hình
Năm 1992, công ty giày Thượng Đình đã có sự thay đổi toàn diện bằng máy

móc thiết bị nhập khẩu từ Đài Loan, và từ đó đến nay bình quân mỗi năm công ty
đầu tư từ 5 đến 6 tỉ đồng cho việc đổi mới thiết bị máy móc.
Trong quý I và II năm 2007 công ty đã đầu tư mua mới 2100 máy may, 12
máy cắt dập và 2 dây chuyền sản xuất giày thể thao.
Tính đến cuối năm 2008, công ty đã trang bị được bốn dây chuyền công nghệ
sản xuất giày hoàn chỉnh, các thiết bị của dây chuyền chủ yếu nhập của Đài Loan và
Hàn Quốc.
Bảng 1.1: Danh mục một số trang thiết bị sản xuất chính của công ty
STT Tên thiết bị
Số lượng
( chiếc)
Nguồn sản xuất
Năm sản
xuất
Năm
trang bị
1
Dây chuyền sản
xuất lưỡng tính
1 Đài Loan 1991 1992
2
Dây chuyền sản
xuất giày thể thao
2 Hàn Quốc 1996 2000
3
Dây chuyền sản
xuất giày vải
3 Đài Loan 1991 1992
4
Dàn máy thêu vi

tính
2 Nhật Bản 1995 1997
19
Quản trị tài chính
5
Dàn máy ép thủy
lực
3 Hàn Quốc 1999 2000
6
Hệ thống máy vi
tính
35 Đông Nam Á 1997 1998
Tính đến 31/12/2010 TSCĐ của công ty giày Thượng Đình đều là TSCĐ hữu
hình đang sử dụng (bảng 1.2). Trong tổng TSCĐ sản xuất của công ty thì máy móc
thiết bị chiếm một tỉ trọng lớn 64,41%, một số thiết bị lắp ráp sản phẩm và máy móc
dùng cho công tác quản lí, Nhà cửa kiến trúc chiếm 25,29% và phương tiện vận tải
truyền dẫn chiếm 10,3%.
Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản cố định
Nhóm TSCĐ
01/01/2010 Tăng trong năm
Giảm trong
năm
31/12/2010
NG % NG % NG % NG %
I.TSCĐ có
tính chất sản
xuất
40.386.
736.911
89,54

4.296.67
2.380
1.721.9
51.515
42.961.4
57.776
90,10
1. Nhà cửa
vật kiến trúc
10.867.
375.090
26,91 - - - -
10.867.3
75.090
25,29
2. Máy móc
thiết bị
25.604.
384.302
63,40
3.516.68
2.300
81,85
1.450.6
78.931
84,25
27.670.3
87.671
64,41
3.Phương tiện

vận tải truyền
dẫn
3.914.9
77.519
9,69
779.990.
080
18,15
271.272
.584
15,75
4.423.69
5.015
10,30
II.TSCĐ
phúc lợi
4.718.9
06.221
10,46 - - - -
4.718.90
6.221
9,90
Tổng cộng
45.104.
643.132
100
4.296.97
2.380
100
1.721.9

51.515
100
47.680.3
63.997
100
Tổng nguyên giá các loại TSCĐ của công ty tính đến hết năm 2010 là
47.680.363.997 đồng, tăng so với đầu năm là 2.574.720.865 đồng. Trong năm
nguyên giá tăng chủ yếu là do tăng máy móc thiết bị và phương tiện vận tải trong đó
có tới 81,15% là nguyên giá máy móc thiết bị còn lại 18,15% là của phương tiện vận
20
Quản trị tài chính
tải. Nguyên nhân là do công ty đã mua sắm một số thiết bị máy móc có giá trị như:
hệ thống làm mát phân xưởng may, máy tán ôdê SS-307B, máy khâu 2 kim DS-966.
2.1.2. Tình hình tài sản cố định vô hình
Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu công ty giày
Thượng Đình thông qua mua bán, sử dụng hàng hóa và dịch vụ mang nhãn hiệu
hoặc thông qua quảng cáo là 55 đến 60 triệu người.
Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa và dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành
là toàn lãnh thổ Việt Nam và một số nước như Trung Quốc, Lào, Campuchia.
2.1.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định
Tình hình tài sản cố định của công ty giầy Thượng Đình hiện nay được chia
thành một số loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Thời gian khấu hao từ 15-30 năm.
- Thiết bị động lực: Thời gian khấu hao từ 10-12 năm.
- Máy móc thiết bị: Thời gian khấu hao từ 10-20 năm.
- Phương tiện vận tải.
- Thiết bị quản lý.
Để sử dụng tài sản cố định được đúng mục đích công ty đã giao cho từng
bộ phận sử dụng quản lý tài sản, bên cạnh đó công ty còn có 1 bộ phận của xưởng
cơ năng chuyên bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế. Hàng năm có kế hoạch bảo dưỡng

nhằm nâng cao công suất và kéo dài thời gian sử dụng của tài sản.
Việc hình thành một cơ cấu tài sản thích hợp có tác động trực tiếp đến tình
hình sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh
nghiệp đầu tư đồng bộ và phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của doanh
nghiệp là điều kiện tiên quyết góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản.
Khai thác tối đa công suất và công dụng của các tài sản để phục vụ cho quá
trình sản xuất vào mùa đông khi nhu cầu giày dép tăng cao; về mùa nóng nhu cầu
giày dép giảm nên các công cụ phục vụ sản xuất không được dung đến được bảo
quản, bảo dưỡng chặt chẽ.
Công ty thực hiện đúng quy chế về quản lí. Các dự án đàu tư hình thành
TSCĐ đều được lập, thẩm định tổ chức theo quy định của Nhà Nước.
21
Quản trị tài chính
Xây dựng và tổ chức thực hiện đúng các quy trình sử dụng và bảo quản, bảo
dưỡng và sửa chữa TSCĐ theo định kỳ đã duy trì được năng lực sản xuất của các
thiết bị sản xuất tránh tình trạng bị hỏng khi đang sản xuất gây bất lợi cho việc thực
hiện các đơn hàng.
Công ty đã nhượng bán các thiết bị hỏng để giải phóng mặt bằng và đảm bảo
an toàn lao động.
2.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty giày Thượng Đình
2.2.1. Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty
Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng
TSLĐ, đó là việc phân bổ TSLĐ sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của công ty thì được coi là hợp lý, điều đó phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo
Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu TSLĐ khác nhau. Là một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với lượng TSLĐ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
vốn thì việc phân bổ TSLĐ của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan
trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ và hiệu quả kinh doanh của

công ty. Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu TSLĐ của công ty giầy
Thượng Đình qua bảng sau :
Chỉ tiêu Năm 2009
Chênh lệch
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền (%) Số tiền (%)
I. Tiền 2525.46 797.03 46.11 4801.68 2276.22 90.13
1. Tiền mặt tại
quỹ
933.22 290.48 45.19 1823.21 889.99 95.37
2. Tiền gửi Ngân
hàng
1592.24 506.55 46.66 2978.46 1386.22 87.06
II. Các khoản
phải thu
25360.21 1342.93 5.03 23769.22 1590.99 6.27
1. Phải thu của
khách hàng
23583.91 1159 4.68 22079.15 1504.76 6.38
22
Quản trị tài chính
2. Trả trước cho
người bán
951.55 176.78 22.82 1023.94 72.39 7.61
3. Thuế GTGT
được khấu hao
622.49 3.01 0.49 617.06 -5.43 0.87
4. Các khoản
phải thu khác

202.45 363.53 64.23 79.46 122.99 60.71
III. Hàng tồn
kho
12362.35 3638.13 41.7 22639.9 10277.55 83.14
1. NVL tồn kho 4200.31 1466.83 53.66 7381.76 3181.45 75.74
2. Công cụ,
dụng cụ tồn kho
628.86 395.97 170.02 503.58 125.28 19.92
3. CF sxkd dở
dang
1080.61 1231.02 53.25 3811.91 2731.3 274.23
4. Thành phẩm
tồn kho
6544.56 3098.34 89.91 10942.66 4398.1 67.2
IV. TSLĐ khác 475.89 269.47 130.54 658.82 182.93 38.44
Bảng: tình hình phân bổ và cơ cấu TSLĐ của công ty giầy Thượng Đình
2.2.2. Thực tế quản trị tài sản lưu động chính ở công ty giày Thượng
Đình
a. Quản trị tiền mặt
Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh
nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hoá, thanh toán các
khoản chi phí phát sinh hàng ngày…
Qua bảng trên ta có thể thấy: Qua 2 năm, vốn tiền mặt của công ty đều tăng.
Như vậy, trong năm 2010 vốn tiền mặt cũng đã tăng lên thêm 2276,22 tr.đồng
so với năm 2009. Vốn tiền mặt của công ty tăng là do tiền mặt tại quỹ và tiền gửi
ngân hàng tăng, trong đó đặc biệt là khoản tiền mặt tại quỹ.
Cụ thể: năm 2009, tiền mặt tại quỹ của công ty đạt 933,22 tr.đồng, năm 2010
còn tăng cao hơn với số tiền là 889,99 tr.đồng ,tỷ lệ tăng rất cao 95,37%. Tiền gửi
ngân hàng năm 2010 tăng mạnh hơn sự gia tăng của năm 2009 với tỷ lệ cao hơn hẳn

23
Quản trị tài chính
là 87,06% so với tỷ lệ tăng 46,66% của năm 2009. Điều này rất có lợi cho công ty vì
một mặt công ty có thể dẽ dàng giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thông
qua các ngân hàng, đồng thời công ty cũng thu được một khoản lãi đáng kể từ số
tiền gửi trong ngân hàng đó.
Như vậy, 2009 thì đến năm 2010, khoản mục vốn bằng tiền của công ty đã
tăng đáng kể. Điều này là phù hợp vì doanh thu của công ty trong năm 2010 đã tăng
khá nhiều so với năm 2009, khiến cho nhu cầu về tiền mặt của công ty cũng tăng
lên. Việc có một lượng dự trữ lớn tiền mặt cũng sẽ giúp cho khả năng thanh toán
của công ty được cải thiện đáng kể.
b. Quản trị các khoản phải thu
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu như
phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh khỏi. Thậm chí,
nó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá
trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Ta có thể xem xét sự biến động của các khoản phải thu của doanh nghiệp qua
bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm
2009
Chênh lệch
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ (%)
Số
tiền
Tỷ lệ (%)
1.Phải thu của
khách hàng

951.55 1159 4.68 22079.15 1504.8 6.38
2.Trả trước cho
người bán
951.55 176.78 22.82 1023.94 72.39 7.61
3. Thuế GTGT
được khấu trừ
622.49 3.01 0.49 617.06 5.43 0.87
4. Các khoản
phải thu khác
202.45 363.53 64.23 79.46 122.99 60.75
Tổng 25360.21 1342.93 5.03 23799.62 1560.6 6.15
Bảng: Sự biến động của các khoản phải thu của công ty
24
Quản trị tài chính
Khoản phải thu trong năm 2010 giảm so với năm 2009 là do: Phải thu của
khách hàng giảm – 1504,76 tr.đồng với tỷ lệ giảm 6,38%, trong khi doanh thu vẫn
tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác thu hồi nợ, giúp cho đồng vốn
công ty được quay vòng nhiều hơn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính sự sụt giảm
của khoản phải thu của khách hàng đã gó phần đáng kể làm giảm khoản phải thu của
công ty.
Các khoản phải thu khác và thuế GTGT được khấu trừ giảm .Các khoản phải
thu khác giảm –122,99 tr.đồng với tỷ lệ 60,75%, và thuế GTGT được khấu trừ giảm
-0,54 tr.đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 0,87%. Việc hai khoản này giảm thực tế
không ảnh hưởng gì tới doanh thu của công ty trong năm 2010 khi mà cả doanh thu
mà lợi nhuận đều tăng. Tuy nhiên, công ty cũng cần tìm rõ nguyên nhân dẫn đến sự
gia tăng này để có biện pháp khắc phục, tránh để lãng phí về vốn.
Khoản trả trước cho người bán tăng so với năm 2009 với tỷ lệ là 7,61%
nhưng tỷ trọng của nó trong khoản phải thu chưa phải lớn. Việc tăng lên của khoản
phải trả cho người bán chủ yếu là do yêu cầu từ phía người bán.
Việc các khoản phải thu giảm là tín hiệu đáng mừng cho công ty vì nó chứng

tỏ công ty đã phần nào thu hồi vốn được từ phía khách hàng và việc mua bán được
khách hàng trả tiền ngay sau khi mua.
Để đánh giá cụ thể tình hình quản lý các khoản phải thu, ta có thể sử dụng
một số chỉ tiêu sau :
Vòng quay các khoản phải thu (KPT) =
Vòng quay các KPT 2009 = = 3,84 (vòng)
Vòng quay các KPT 2010 = = 4,15 (vòng)
Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân năm 2009 = = 93,75 (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 = = 86,75 (ngày)
Vòng quay các khoản phải thu năm 2009 đạt 3,84 vòng, còn kỳ thu tiền bình
quân là 93,75 ngày. Năm 2010 đạt 4,15 vòng với kỳ thu tiền bình quân 86,75 ngày.
Như vậy, rõ ràng năm 2010 các chỉ tiêu này đã tốt hơn rất nhiều khi vòng
quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền bình quân nhỏ đi và điều này chứng
tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng. Điều
25

×