Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may Việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.43 KB, 73 trang )

PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
GVHD : PGS. TS HÀ XUÂN THẠCH
SVTH : HUỲNH Y SA
LỚP KẾ TOÁN
KHOÁ 33 – CQ
NĂM 2011
Page 1
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam đang trên đà đổi mới. Nền kinh tế có nhiều thay đổi đáng kể. Cùng
với nhiều chuyển biến đó, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất diễn ra trên quy mô lớn, với
chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Nhưng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thách
thức như hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản
xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được những điều đó các doanh nghiệp luôn
cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Do đó công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các
nhà quản lý và các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp kể từ đó có thể đưa ra những
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác kế toán nguyên vật
liệu là vấn đề có tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến là một công ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ yếu là
quần áo các loại nên số lượng nguyên phụ liệu hàng năm của công ty nhập về vừa lớn vừa
phong phú và đa dạng về chủng loại. Chính vì thế công tác kế toán nguyên phụ liệu ở công ty
rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý không thể thiếu trong toàn bộ công tác
quản lý của công ty. Sau thời gian thực tập tại Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến, em đã tìm
hiểu thực tế, kết hợp với lý thuyết đã được học để viết chuyên đề: “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN”


Chuyên đề được chia làm 4 chương:
Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu
Chương 3: Tình hình kế toán nguyên phụ liệu thực tế tại Tổng Công ty Cổ phần
May Việt Tiến.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Do điều kiện thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh được những thiếu sót, em rất
mong được sự chỉ bảo của các anh chị trong Công ty cũng như sự chỉ bảo của thầy hướng dẫn
PGS.TS Hà Xuân Thạch. Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I:
Page 2
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY VIỆT TIẾN.
1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến.
Quá trình thành lập và phát triển tổng công ty cổ phần may Việt Tiến:
Tiền thân công ty là một xí nghiệp tư nhân “Thái Bình Dương kỹ nghệ công ty” _ tên
giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp vốn do ông Sâm Bào Tài –
một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m với 65
máy may gia đình và khoảng 100 công nhân.
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên
thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Theo quyết định số 103/CNN-TCLĐ, xí nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng
lên thành Công ty May Việt Tiến. Sau đó được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập
khẩu trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIỆT TIẾN GARMENT IMPORT – EXPORT
COMPANY viết tắt là VTEC (theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991).
Ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp
số 214/CNN – TCLĐ
Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty LIÊN HIỆP SẢN XUẤT – XUẤT
NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ Công Nghiệp, cần phải có

một Tổng công ty Dệt May làm trung gian cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ
mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính
sách, pháp luật… Chính vì thế, ngày 29/04/1995 TỔNG CÔNG TY DỆT MAY VIỆT NAM
RA ĐỜI.
Căn cứ nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28/05/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Nghiệp. Căn cứ văn bản số
7599/VPCP-ĐMDN ngày 29/12/2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công Ty
May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam tại tờ trình số 28/TĐDM – TCLĐ
ngày 09/01/2007 và đề án thành lập Tổng Công Ty May Việt Tiến. Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức – Cán bộ quyết định thành lập Tổng Công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại
Công ty May Việt Tiến thuộc Tập Đoàn Dệt May Việt Nam.
Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nằm
trong cơ cấu của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam.
Căn cứ nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về việc chuyển
công ty Nhà nước thành công ty Cổ phần. Căn cứ Quyết định số 2576/QĐ-BCN ngày
30/08/2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Tổng
Công Ty May Việt Tiến thành TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN nằm trong cơ
cấu của Tổng công ty Dệt May Việt Nam với 29 thành viên bao gồm:
 Công ty mẹ: được hình thành từ trung tâm chính của Tổng công ty bao gồm các
phòng ban công ty, các xí nghiệp sản xuất và các đơn vị hợp tác kinh doanh.
Page 3
2
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
- Các xí nghiệp sản xuất: Xí nghiệp May 1, May 2, Sig Vtec, Dương Long, Vimiky…
- Các đơn vị hợp tác kinh doanh: Tungshing-VTEC, MS-VTEC, Tagtime, VTEC-
Clipsal…
 Các công ty con – công ty liên kết, liên doanh nước ngoài: Công ty may Việt
Thịnh, Việt Hưng, Vĩnh Tiến, Nam Thiên, Đồng Tiến, Tây Đô, Tiền Tiến, Việt
Hồng, Việt Tân, Tiến Thuận, Thuận Tiến, Công ty cơ khí Thủ Đức…
Giới thiệu chung về công ty:

Tên gọi, địa chỉ
• Tên Tiếng Việt : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
• Tên giao dịch quốc tế : VIETTIEN GARMENT CORPORATION
• Tên viết tắt : VTEC
• Địa chỉ : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình TPHCM, Việt Nam.
• Fax : 84-8-8645085-8654867
• Email :
• Website :
Chức năng:
Công ty Việt Tiến chuyên sản xuất và may gia công các loại hàng may mặc trong và
ngoài nước, thực hiện các nghiệp vụ thương mại trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị
cho ngành may và các thiết bị điện gia dụng cho thị trường nội địa, trực tiếp xuất nhập khẩu
một số loại hàng hóa theo luật định và được phép đầu tư kinh doanh với các đơn vị kinh tế trong
và ngoài nước.
Nhiệm vụ
Việt Tiến là một công ty hàng đầu trong ngành công nghiệp may mặc Việt Nam, được
Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nên công ty có nhiệm vụ phải thực hiện
đúng những quy định của pháp luật về ngành nghề, về nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà
nước cũng như góp phần đưa công nghiệp may mặc Việt Nam ngày càng tiến hơn.
Các lĩnh vực hoạt động của công ty hiện nay
• Sản xuất quần áo các loại.
• Gia công hàng may mặc trong nước và xuất khẩu
• Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
• Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng và các thiết bị
phục vụ ngành may công nghiệp, thiết bị điện âm thanh và ánh sáng.
• Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính, các thiết bị phần mềm trong lĩnh vực
máy vi tính và chuyển giao công nghệ, điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn, hệ thống
điều hòa không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công
nghiệp.
• Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp

• Đầu tư kinh doanh tài chính
• Kinh doanh các ngành nghề khác nhau theo quy định của pháp luật.
Page 4
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
Thị trường tiêu thụ
 Thị trường tiêu thụ nội địa:
Hiện nay công ty có hơn 500 cửa hàng và đại lý phân bổ khắp các tỉnh, thành phố trên
cả nước kinh doanh các sản phẩm may mặc mang nhãn hiệu Việt Tiến.
+ Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, Thành phố Vinh, Thành phố Việt Trì.
+ Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Huế.
+ Thành phố Cần Thơ, Thành phố Ban Mê Thuột và các tỉnh, thành phố khác.
 Thị trường tiêu thụ xuất khẩu
Sản phẩm mang thương hiệu Việt Tiến được xuất khẩu đi hầu hết các nước trên thế giới.
+ Châu Âu: Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Thụy Sĩ, Anh, Hungary.
+ Châu Á: Nhật Bản, Singapore, Malaysia, Hồng Kông…
+ Châu Úc: Australia, New Zealand
+ Châu Mỹ: Mỹ, Canada…
+ Trong đó thị trường chính là Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN…
Kết quả hoạt động của công ty trong 1, 2 năm gần đây.
 Kết quả hoạt động:
 Bảng cân đối kế toán:
Page 5
2008 2009
Doanh thu thuần 1.397.010,911 1.923.900,749
Lợi nhuận gộp từ HĐKD 212.717,39 249.656,607
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 57.336,23 94.263,23
Lợi nhuận trước thuế 60.322,829 96.447,785
Lợi nhuận sau thuế 46.888,299 74.717,138
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
1.2 Bộ máy quản trị của Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến.

SƠ ĐỒ 1.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Bộ máy quản lý của Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ quyền một thủ trưởng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, là
người đại diện theo pháp luật, là người điều hành các chiến lược hoạt động của Tổng công ty,
Page 6
2008 2009
Tài sản ngắn hạn 604.504,08 723.236,386
Tài sản dài hạn 331.242,305 297.102,409
Nợ ngắn hạn 589.511,087 668.760,269
Nợ dài hạn 74.747,463 31.122,42
Nguồn vốn chủ sỡ hữu 271.487,833 320.456,105
Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 230.000 230.000
Hàng tồn kho 293.771,969 202.982,681
Vốn chủ sở hữu 244.541,419 281.571,694
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty Dệt May Việt Nam về lãnh đạo các hoạt động
hiệu quả của Tổng công ty.
Tham mưu cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc trong việc điều hành Tổng
công ty và được ủy quyền để ký kết các văn bản thuộc lĩnh vực mình quản lý. Ngoài ra còn có
các Giám đốc điều hành phụ trách các phòng ban, các bộ phận do mình đảm trách.
Dưới Ban Giám Đốc là các đơn vị trực thuộc như sau:
_ Phòng kinh doanh nội địa.
_ Phòng kinh doanh xuất khẩu 1.
_ Phòng kinh doanh xuất khẩu 2.
_ Phòng kinh doanh xuất khẩu 3.
_ Phòng kế hoạch đầu tư và thị trường
_ Phòng xuất nhập khẩu
_ Phòng kỹ thuật công nghệ
_ Phòng đảm bảo chất lượng

_ Phòng cơ địa
_ Phòng kho vận
_ Phòng kế toán và trung tâm vi tính
_ Phòng tổ chức lao động tiền lương
_ Phòng hành chính quản trị
_ Phòng bảo vệ nhân sự
_ Trạm y tế
_ Và các xí nghiệp sản xuất, các cửa hàng trực thuộc
1.3 Tổ chức bộ máy kế toán.
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức theo mô hình tập trung một phòng kế toán duy nhất. Toàn bộ công tác kế toán
và xử lý thông tin của Tổng công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ngoài ra một số
bộ phận khác cũng tham gia vào quá trình xử lý thông tin như Phòng Kinh Doanh, Phòng Kế
Hoạch điều độ, Phòng Kho Vận, Phòng xuất nhập khẩu.
Các đơn vị trực thuộc như cửa hàng, đại lý chỉ thực hiện thu thập, phân loại, tổng hợp số
liệu và chuyển chứng từ, số liệu và các báo cáo nghiệp vụ về Phòng Kế Toán của Tổng công ty
để xử lý và tổng hợp thông tin.
Page 7
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
SƠ ĐỒ 1.2:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Page 8
Kế toán
tiền
mặt-
tiền gửi
ngân
hàng
Kế
toán

TSCĐ
và tạm
ứng
Kế toán
giá
thành
và phân
tích chi
phí
Tổ kế
toán
theo
dõi
kho
Tổ kế
toán
công
nợ
phải
thu
Tổ kế
toán
công
nợ
phải
trả
Kế toán
thuế,
lương,
khoản

trích theo
lương,
theo dõi
các đơn vị
hợp tác
kinh
doanh
T
Thủ
quỹ
Bộ
phận
vi
tính
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng đầu

Phó phòng
IT
Phó phòng tổng hợp Phó phòng quản trị
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
Các phần hành kế toán
 Kế toán trưởng
- Tổ chức, điều hành công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với mô hình sản xuất
tổng công ty mẹ - con
- Xây dựng kế hoạch tài chính của Tổng công ty trên cơ sở kế hoạch tài chính được giao
và chịu mọi trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty.
- Tham mưu việc chấp hành bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn toàn công ty.
- Chấp hành chính sách kế toán tài chính của Nhà nước.
- Thể hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kỹ thuật tổ chức dự toán chi phí sản xuất, chi

phí lưu thông.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc, chỉ đạo thực hiện
tốt các báo cáo tài chính. Giúp Ban giám đốc trong việc tổng hợp, phân tích kết quả hoạt động
kinh tế của toàn công ty, nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để có kế hoạch, biện pháp sửa
đổi, đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công ty ngày một tăng.
 Phó phòng đầu tư:
- Tiếp nhận các báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Trên cơ sở đó tổng hợp số
liệu rồi chuyển lên cho phó phòng tổng hợp.
- Quản lý việc chấp hành chế độ kế toán tại các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định
của công ty.
- Theo dõi toàn bộ tình hình ở các đơn vị liên doanh, liên kết và các công ty con của
Tổng công ty.
- Kiểm tra và lập tờ trình đề nghị phê duyệt các dự án xây dựng cơ bản, máy móc thiết
bị của Tổng công ty.
 Phó phòng tổng hợp:
- Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán tại Công ty.
- Xét duyệt công tác kế toán tổng hợp, báo cáo nhanh tình hình hoạt động kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Tổng hợp báo cáo công ty mẹ, tiếp nhận các báo cáo từ các đơn vị trực thuộc, hợp nhất
báo cáo các đơn vị thành viên và chuyển lên cho kế toán trưởng.
- Tổng hợp và quản lý công tác tiêu thụ, phân phối lợi nhuận. Lập báo cáo quyết toán và
các báo cáo khác theo yêu cầu của cấp trên.
- Giải quyết những phần việc trong trường hợp kế toán trưởng vắng mặt.
 Phó phòng quản trị:
- Quản lý chặt chẽ và kiểm tra, theo dõi toàn bộ tình hình hoạt động của các xí nghiệp
phụ thuộc
- Tổng hợp và phân tích chi phí xí nghiệp phụ thuộc theo yêu cầu.
- Quản lý công tác mua nguyên phụ liệu để sản xuất kinh doanh
Page 9
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA

- Thực hiện kiểm kê nguyên phụ liệu và quản trị chi phí.
 Phó phòng IT:
- Quản lý và điều hành hệ thống thông tin toàn Tổng công ty và mạng máy tính
- Đảm bảo thông tin thông suốt, hạn chế mất mát và hư hỏng dữ liệu.
 Kế toán Tiền mặt – Tiền gửi ngân hàng:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu hiện có, tình hình biến động và giám sát
chặt chẽ việc thu – chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Tham mưu cho lãnh đạo cân đối thu – chi,
tồn quỹ ở mức hợp lý.
 Tổ kế toán công nợ phải trả:
- Quản lý và theo dõi về tình hình mua nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất cả trong và
ngoài nước.
- Kế toán nước ngoài: phụ trách thanh toán quốc tế, công nợ quốc tế. Nhận LC của
khách hàng nước ngoài và thông báo cho các bộ phận kinh doanh thực hiện đúng yêu cầu của
LC, sau khi giao hàng xong, hoàn chỉnh bộ chứng từ đòi tiền. Theo dõi công nợ mua, bán ngoại
thương, đồng thời theo dõi hợp đồng kinh tế ngoại thương. Mở LC hàng nhập, nhận và thông
báo chuyển tiền.
- Kế toán công nợ trong nước: theo dõi công nợ trong nước và liên hệ với ngân hàng.
Nhận chứng từ thanh toán của khách hàng trong nước, theo dõi thanh toán mỗi khi giao, nhận
hàng hóa, nguyên vật liệu.
 Tổ kế toán công nợ phải thu:
- Quản lý theo dõi về việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, tình hình nhập – xuất – tồn ở
kho.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ các khoản công nợ phải thu khách hàng
và đề xuất giải quyết các chế độ liên quan đến tiêu thụ tại cửa hàng, đại lý, xuất khẩu trực tiếp
và gia công.
 Tổ kế toán theo dõi kho:
- Theo dõi tình hình nguyên phụ liệu, tính giá nguyên phụ liệu, biến động giá nguyên
phụ liệu tồn kho.
- Nhận báo cáo tình hình tiêu hao, hàng tồn kho nguyên phụ liệu tại các đơn vị trực
thuộc.

 Kế toán giá thành và tính chi phí:
- Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Theo dõi doanh thu từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng. Tính doanh thu của công ty
theo từng tháng, quý, năm.
- Phân tích việc sử dụng các khoản chi phí tại Tổng công ty từ đó đề xuất cho lãnh đạo
về việc phân bổ và sử dụng chi phí cho phù hợp.
 Kế toán TSCĐ và tạm ứng:
Page 10
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
- Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc mua sắm, trích khấu hao, thanh lý điều
chuyển nội bộ giữa các xí nghiệp tại Tổng công ty…
- Theo dõi các khoản thanh toán tạm ứng.
 Kế toán thuế, lương và các khoản trích theo lương, theo dõi các đơn vị hợp tác
kinh doanh:
- Theo dõi hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và quyết toán BHXH với cơ
quan thuế.
- Tổng hợp, lập tờ khai thuế thu thập cá nhân.
- Kiểm tra và theo dõi quyết toán của đơn vị hợp tác kinh doanh.
 Kế toán theo dõi các đơn vị liên doanh-liên kết, các công ty con và đầu tư xây
dựng cơ bản:
- Theo dõi toàn bộ tình hình ở các đơn vị liên doanh, liên kết và các công ty con của
Tổng công ty.
- Kiểm tra và lập tờ trình đề nghị phê duyệt các dự án xây dựng cơ bản, máy móc thiết
bị của Tổng công ty.
 Kế toán theo dõi các xí nghiệp phụ thuộc:
- Quản lý chặt chẽ và kiểm tra, theo dõi toàn bộ tình hình hoạt động của các xí nghiệp
phụ thuộc.
- Tổng hợp và phân tích chi phí xí nghiệp phụ thuộc theo yêu cầu.
 Thủ quỹ
- Quản lý công tác thu và chi tiền tại công ty. Hằng ngày kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt

thực tế đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
- Thực hiện việc kiến nghị các biện pháp xử lý khi có chênh lệch xảy ra.
1.3.2 Vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
 Vận dụng hệ thống tài khoản.
Áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC cập nhật Thông tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp
và sử dụng một số tài khoản theo yêu cầu quản lý của công ty.
 Vận dụng hình thức kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung và áp dụng phần mềm EFFECT ERP 3.0
 Vận dụng chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán tại công ty được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký
chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP.
Page 11
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
Công ty sử dụng các chứng từ có tính chất bắt buộc như: Phiếu thu, phiếu chi. Và một
số chứng từ mang tính hướng dẫn như: Bảng thanh toán tiền lương, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, giấy đề nghị thanh toán, biên bản kiểm kê TSCĐ…
 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty.
Báo cáo kế toán quý, năm được lập và trình bày theo đúng quy định tại Chuẩn mực kế
toán số 21.
Công ty có lập các Báo cáo tài chính năm như:
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Bảng xác định kết quả hoạt động kinh doanh
• Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra công ty còn lập một số báo cáo tháng để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
1.3.3 Các chính sách kế toán tại công ty
 Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng :
Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01/2011 kết thúc vào ngày 31/12/2011
Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam

 Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền:
Các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận và lập báo cáo theo tiền đồng Việt Nam.
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá thực tế.
 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc hoặc
giá trị thuần có thể thực hiện được nếu giá trị thuần thấp hơn giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
- Đối với NPL: Phương pháp thực tế đích danh
- Đối với thành phẩm: Phương pháp bình quân gia quyền
- Sản phẩm dở dang: Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm may mặc trên
các công đoạn sản xuất.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Thực hiện theo Thông tư
228/2009/TT – BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 7/12/2009. Theo đó, Công ty lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực
Page 12
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho đươc xác định theo quy định
của Chuẩn mực số 02
 Phương pháp ghi nhận và khấu hao tài sản cố định.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Ghi nhận theo nguyên giá các tài
sản chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, có thời gian sử
dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Riêng máy móc thiết bị may có giá
trị dưới 10 triệu đồng vẫn được xem là tài sản cố định do nằm trong dây chuyền sản xuất và để
thuận tiện trong việc quản lý.
Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Khấu hao theo phương pháp
đường thẳng, trích khấu hao nhanh 2 lần.
 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng: Tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo quy định
của chuẩn mực số 14, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu

hoặc sẽ thu theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản nhận trước của khách hàng không được
ghi nhận doanh thu mà phản ánh ở mục người mua trả tiền trước.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tuân thủ đầy đủ 4 điều kiện ghi nhận doanh thu theo quy
định của chuẩn mực số 14
- Doanh thu hoạt động tài chính: Tuân thủ đầy đủ 2 điều kiên ghi nhận doanh thu theo
quy định
Page 13
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
2.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là tài sản thuộc hàng tồn kho, được sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ và là loại tài sản ngắn hạn vì nó thường được sử dụng hoặc
bán đi trong vòng một năm hay trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
2.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ
bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao
động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã trải qua tác động của lao động con người và
được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm: sau mỗi chu kỳ sản xuất, nguyên vật liệu được tiêu
dùng toàn bộ, hình thái vật chất ban đầu của nó không còn tồn tại. Nói khác đi, nguyên vật liệu
bị tiêu hao hoàn toàn hay bị biến dạng trong quá trình sản xuất và cấu thành nên hình thái vật
chất của sản phẩm.
Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra, nguyên vật liệu không hao mòn dần như tài sản cố định.
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất,
nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các công ty thành viên, trong đó chủ yếu là do doanh
nghiệp mua ngoài.

2.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu, ta có thể thấy nguyên vật liệu được xếp vào tài
sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyên vật liệu có nhiều loại khác
nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thường được nhập xuất hàng ngày.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất.
Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng,
thường chiếm một tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy nguyên vật
liệu không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới
đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy nguyên vật
liệu có một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh
nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh.
Page 14
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
Do nguyên vật liệu có vai trò quan trọng như vậy nên công tác kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý vật liệu,
thúc đẩy cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng
vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa
khác nhau và biến động thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Để phục vụ cho
công tác quản lý và hạch toán, tất yếu khách quan là phải phân loại nguyên vật liệu. Thông
thường nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Đây là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp,
hình thành nên thực thể của sản phẩm mới, tạo ra những tính chất cơ bản của sản phẩm, tỉ trọng
của những nguyên vật liệu này chiếm phần lớn trong sản phẩm như sắt, thép trong công nghiệp
cơ khí; bông trong công nghiệp dệt; gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản; hạt giống, phân

bón trong nông nghiệp… Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào nguyên liệu, vật liệu
chính (như kết cấu trong xây dựng cơ bản…).
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu không tham gia tạo ra những tính chất cơ bản của sản
phẩm, tỉ trọng của vật liệu này chiếm trong sản phẩm ít. Vật liệu phụ thường được sử dụng kết
hợp với vật liệu chính nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm hay phục vụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật hoặc quản lý…như thuốc tẩy, thuốc nhuộm ở nhà máy Dệt,
dầu mỡ bôi trơn máy móc trong sản xuất công nghiệp; thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thuốc kích
thích sinh trưởng trong sản xuất nông nghiệp.
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua
sắm, dự trữ phục vụ cho việc sữa chữa máy móc, thiết bị.
+ Nhiên liệu: là loại vật liệu phụ, có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất kinh doanh, nhiên liệu gồm có: xăng dầu, khí đốt, than củi…
+ Phế liệu: là những thứ bị loại ra sau một quá trình sản xuất nhất định (đã mất hết hoặc
phần lớn giá trị sử dụng ban đầu, nhưng còn có thể tận dụng được hay bán ra được), như sắt
vụn, gỗ vụn, sợi rối…
2.3 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
2.3.1 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá trị nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào tài sản ngắn hạn và
thường có tỷ lệ cao trong tài sản ngắn hạn. Do đó sai sót trong việc đánh giá vật liệu có thể ảnh
hưởng đến giá thành của kỳ này và các kỳ tiếp theo.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho nói chung bao gồm: Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng. Trong đó:
Page 15
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
• Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

• Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm: Những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi cần thiết phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
 Trường hợp mua trong nước
Trong đó chi phí thu mua bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, phí bảo quản, bảo
hiểm, hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập…
Các khoản chi này cùng với chỉ tiêu giá mua của vật tư, hàng hóa có thể tính theo giá chưa có
thuế giá trị gia tăng hoặc tính theo giá thanh toán (tức là giá có thuế giá trị gia tăng) tùy thuộc
vào công dụng của từng loại nguyên vật liệu mua về.
+ Đối với những nguyên vật liệu mua về dùng vào hoạt động SXKD những sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá
mua là giá chưa có thuế GTGT.
+ Đối với những nguyên vật liệu mua về dùng vào hoạt động SXKD những sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và công ty tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá
mua tính theo giá thanh toán (giá đã bao gồm thuế GTGT).
+ Đối với những nguyên vật liệu mua về dùng vào hoạt động SXKD những sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào (Giá mua tính theo giá thanh toán).
Giảm giá và chiết khấu thương mại là khoản giảm giá phát sinh do mua với số lượng
lớn, doanh số lớn, mua nhiều lần và bên bán có cam kết trong hợp đồng.
 Trường hợp nhập khẩu

Page 16
Giá gốc vật
liệu
= Giá mua +
Chi phí thu mua _
Khoản giảm giá và chiết
khấu thương mại

Giá gốc vật
liệu
= +Giá mua
Các khoản thuế
không được hoàn lại
+
Chi phí thu mua
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
Trong đó:
Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại cửa khẩu x Thuế suất thuế nhập khẩu
Thuế TTĐB = (Giá nhập + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế TTĐB
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu = (Giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu + thuế
TTĐB) x Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu chỉ được tính vào giá gốc của vật liệu mua về
nếu công dụng của những vật liệu đó là để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
những sản phẩm hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện chịu thuế GTGT. Trong trường hợp doanh nghiệp nhập vật liệu thuộc diện chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT phải nộp của vật liệu nhập khẩu sẽ được
coi là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được tính vào giá gốc của vật liệu đã mua.
Trường hợp vật liệu nhập về thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh nghiệp phải
nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc
biệt của vật liệu nhập khẩu cũng được tính theo giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu,
và được tính vào giá gốc vật liệu đã mua. Thuế GTGT phải nộp của vật liệu nhập khẩu tính theo
giá nhập cộng (+) thuế nhập khẩu và cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt của vật liệu nhập khẩu.
 Vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
Chi phí thuê ngoài gia công gồm: Chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bảo hiểm và chi
phí gia công.
 Vật liệu nhận vốn góp liên doanh, cổ phần
Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá gốc vật liệu là giá thực tế được các bên
tham gia góp vốn chấp nhận

2.3.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
2.3.2.1 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được áp dụng cho doanh nghiệp có ít mặt hàng, mặt hàng có giá trị
lớn hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện. Theo phương pháp này, kế toán sử dụng giá gốc
của từng loại đơn vị vật liệu để xác định giá trị vật liệu tồn kho và vật liệu xuất kho.
Đây là phương pháp hợp lý nhất trong bốn phương pháp. Tuy nhiên đây cũng là phương
pháp tốn nhiều công sức nhất trong 4 phương pháp, đòi hỏi cao về khả năng quản trị, yêu cầu
nhà quản trị cần phải kiểm soát được về tình trạng, chất lượng như về hạn sử dụng, tính lỗi thời,
Page 17
Giá gốc vật liệu
=
Giá gốc vật liệu
xuất kho đem gia
công
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
mức độ luân chuyển… của từng loại nguyên vật liệu để có những quyết định trong việc sử dụng
nguyên vật liệu đưa vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý.
2.3.2.2 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Được áp dụng dựa trên giả định là giá trị nguyên vật liệu được mua hoặc được sản xuất
trước thì được xuất trước, và giá trị vật liệu còn lại cuối kỳ là giá trị vật liệu được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị vật liệu xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của vật liệu tồn kho cuối
kỳ được tính theo giá của vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Công thức tính:
Phương pháp này thường được coi là hợp lý và phản ánh đúng thực tế. Giá trị nguyên
vật liệu thuộc hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán được tính theo những đơn giá mới nhất,
tức là giá gốc của những lần nhập kho sau cùng và do đó, nó phù hợp với giá hiện hành – là

khoản tiền phải trả để mua một loại vật liệu tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Khi giá
cả gia tăng thì giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ cao hơn so với phương pháp bình quân gia
quyền. Khi giá trị vật liệu tồn kho cao hơn thì giá trị vật liệu đã xuất dùng hay xuất bán sẽ giảm
đi. Phương pháp này còn có ưu điểm là chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong kỳ có mối quan hệ mật
thiết với quá trình luân chuyển hàng tồn kho, ngoài ra nó còn góp phần đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.
2.3.2.3 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Áp dụng dựa trên giả định là giá trị vật liệu được mua hoặc được sản xuất sau thì được
xuất trước, và giá trị vật liệu tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị vật liệu được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị vật liệu xuất kho được tính theo giá lô vật liệu nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị vật liệu tồn kho được tính theo giá của vật liệu nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Công thức tính:
Phương pháp này có cơ sở lý luận vững vàng. Mỗi khi hàng được xuất dùng hay bán ra
ra, doanh nghiệp phải mua hàng khác thay thế, do đó giá trị hàng xuất ra cần phải được tính
theo giá hiện hành. Khi giá cả đang gia tăng thì giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ sẽ thấp hơn so
với phương pháp bình quân gia quyền, từ đó sẽ mang lại kết quả lợi nhuận thuần thấp nhất. Do
đó, có nhiều doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để giảm bớt số thuế thu nhập doanh
Page 18
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất
kho
*
Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập
trước
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=
Số lượng NVL xuất
kho
*
Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập sau
cùng
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
nghiệp phải nộp. Trong thời kỳ giá cả suy giảm thì phương pháp này sẽ đem lại một số lợi
nhuận thuần cao nhất.
2.3.2.4 Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Được áp dụng trên giả định là tất cả nguyên vật liệu có sẵn trong kho đều được trộn lẫn
vào nhau, không phân biệt theo các lần nhập kho khác nhau. Theo phương pháp này, giá thực tế
vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 2 cách sau:
+ Trường hợp giá trị trung bình này được tính theo mỗi lần nhập thì gọi là “Bình quân
gia quyền liên hoàn”.
Cách tính này có ưu điểm là vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của cách tính này
là tốn nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần.
+ Trường hợp giá trị trung bình được tính một lần vào cuối kỳ thì gọi là “Bình quân gia
quyền cố định”.
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc
tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Trong phương pháp này, giá trị nguyên vật liệu sẽ bị ảnh hưởng bởi giá cả vật liệu mua
trong kỳ và giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ. Trong việc xác định trị giá nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ, giá hàng mua đầu kỳ cũng quan trọng như là giá mua vào cuối kỳ. Nếu giá cả
đang trên đà gia tăng thì giá trị trung bình của mỗi đơn vị sẽ nhỏ hơn đơn giá lúc cuối kỳ.
Ngược lại lúc giá cả đang trên đà giảm xuống thì đơn giá trung bình sẽ cao hơn đơn giá lúc cuối
kỳ. Phương pháp này thường bị phê phán vì yếu tố thời giá không được coi là quan trọng hơn so
với các giá phí trước đó. Nói cách khác phương pháp này có nhược điểm quan trọng là giá trị

nguyên vật liệu cuối kỳ không phản ánh giá hiện hành khi giá cả thị trường đang lên hay đang
xuống.
2.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu:
Page 19
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
*
Giá đơn vị bình
quân
Giá đơn vị bình
quân
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
2.4.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của nhiều quy
luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra cho doanh nghiệp không ít
những khó khăn, nhưng cũng là động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển. Để
có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiên như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp
sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là doanh

nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có đầy đủ thông tin tổng hợp nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị, về tình hình nhập,
xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần
những thông tin chi tiết hơn.
- Phải tổ chức hệ thống kho đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả về số lượng và chất lượng.
Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát nguyên vật liệu.
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật liệu, ảnh hưởng
đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó, nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu tại các
khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo đáp ứng theo
yêu cầu sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu, đáp ứng kịp thời, tránh việc
thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho, thiết bị kỹ thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại
theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ tối đa, mức dự trữ tối
thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt động
sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho sản xuất cần phải
xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính giá
thành một cách chính xác.
2.4.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò của kế toán
nguyên vật liệu, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như
sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả
về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng

nguyên vật liệu cho sản xuất.
Page 20
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin phục vụ
cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
2.5 Kế toán nguyên vật liệu
2.5.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Nhập kho:
Chứng từ sử dụng:
 Trường hợp mua hàng có hóa đơn:
• Hợp đồng
• Hóa đơn GTGT
• Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
• Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 03 – VT)
 Trường hợp mua hàng không có hóa đơn
Trường hợp mua hàng không có hóa đơn gồm các trường hợp mua hàng hoá là nông
sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công
làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản
phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá,
cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ
mua của cá nhân không kinh doanh
• Chứng từ mua giữa người bán và người mua lập (Ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng... và
có chữ ký xác nhận của bên bán và bên mua).
• Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ (Mẫu số 01/TNDN)
• Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
MUA VÀO KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN
Page 21
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA

(Ngày.....tháng..... năm 200....)
- Tên doanh nghiệp:.............................................. ....
................................................................................................
- Địa chỉ:...............................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:...............................................................................
- Người phụ trách thu mua:...................................................................................
- Tổng giá trị hàng hoá mua vào: ..............................................................
Ngày...... tháng... năm 200..
Người lập bảng kê Giám đốc doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
 Trường hợp nhập khẩu:
• Bộ chứng từ nhập khẩu (Invoice, Packing list, tờ khai nhập khẩu, hợp đồng nhập khẩu,
C/O…)
Page 22
Ngày
tháng
Người bán Hàng hóa mua vào
năm
mua hàng
Tên người
bán
Địa
chỉ
Tên mặt
hàng
Số
lượng
Đơn
giá
Tổng giá

thanh toán
Ghi chú
1 2 3 4 5 6
7
8
Mã số thuế:
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
• Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
• Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 03 – VT)
 Trường hợp vật tư tự sản xuất cho nhập kho
• Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
Luân chuyển chứng từ:
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với
vật tư, hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) và người lập phiếu ký (ghi
rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào
phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế
toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.
Xuất kho:
Chứng từ sử dụng:
• Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Luân chuyển chứng từ:
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lý, bộ phận kho lập (tùy theo
tổ chức quản lý và quy định của từng doanh nghiệp) thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người
lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt
giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột
số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng với người nhận hàng
ký tên vào phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên).
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.

Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi vào
cột đơn giá, thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ
phận sử dụng.
2.5.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.5.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Page 23
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình biến động của nguyên vật liệu trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tài khoản nguyên vật
liệu được dùng để phản ánh số vật liệu hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật
liệu. Vì vậy, giá trị vật liệu trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho, so sánh đối chiếu
với số liệu vật liệu tồn kho trên sổ kế toán.
Ưu điểm: Quản lý chặt chẽ, cập nhật thông tin hàng tồn kho kịp thời, phục vụ cho nhà
quản trị.
Nhược điểm: Khối lượng công việc kế toán lớn.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây
lắp…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng
tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Ngoài ra để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán còn sử dụng các tài khoản
khác như TK 154, 621, 627, 641, 642, 412…
SƠ ĐỒ 2.1:
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
Page 24
PGS.TS Hà Xuân Thạch – SV HUỲNH Y SA

phương pháp kê khai thường xuyên
Page 25
152
111, 112, 331…
Nhập kho do mua ngoài (PP khấu trừ)
133
VAT(nếu có)
154
Nhập kho NVL do thuê ngoài
gia công/ NVL tự chế.
621
NVL sử dụng không hết
nhập lại kho
621
Xuất kho trực tiếp sản xuất
627, 641, 642
Xuất kho dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh
111, 112, 331
Giảm giá/ trả lại NVL
133
VAT (nếu có)

154
Xuất kho thuê ngoài gia
công/ tự chế
411
Nhận vốn góp liên doanh bằng
NVL
128, 222, 228

Xuất góp vốn liên doanh…
412, 711, 3381
Chênh lệch tăng do đánh giá lại,
NVL thừa sau kiểm kê
1381, 412
Phát hiện thiếu chờ xử lý, chênh lệch
giảm do đánh giá lại
3333
Thuế nhập khẩu

152

×