Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN TIỀN LƯƠNG năm 2015 và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và xây DỰNG ANH VIỆT ANH tải hộ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.56 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH

GIẢNG VIÊN HD:
SINH VIÊN:
MSSV:
LỚP:
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
LỜI CẢM ƠN
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích thích vật chất thông qua tiền
lương đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy nhiên nhìn về những vấn đề cơ bản trong
nền sản xuất hàng hoá thì lao động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế
tri thức thì lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu. Muốn quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao
động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao
động mà người bỏ ra, xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết lẫn
nhau. Bởi vậy tiền lương đã động viên người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự
quan tâm của người lao động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trong thương trường.
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề
rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động biến


đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong
doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải
trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương
chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được
hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì
chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính
đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù lao của
người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động. Từ đó nâng cao năng suất
lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Sinh viên:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Anh Việt
Anh” Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp. Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn thực tập là Cô Nguyễn Thị Huyền
Báo cáo của em được chia làm 3 Phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong Doanh Nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh Trong thời gian thực tập
tại Công Ty em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng

cố và mở mang thêm về những kiến thức, em đã được học tại trường mà em chưa có điều
kiện để được áp dụng thực hành. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập
này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ
bảo và giúp đỡ của các thầy, các cô ,đặc biệt là cô Nguyễn Thị Huyền cùng với sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo, các Anh Chị trong phòng kế toán của Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt
được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong Công ty.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN















Thanh Hoá, ngày tháng năm 2015
Giảng viên
Sinh viên:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
















Thanh Hoá, ngày tháng năm 2015
Giảng viên
Sinh viên:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm về lao động của công ty 31
Bảng 2.2: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn 32
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 34
Bảng 2.4: Bảng Chấm Công bộ phận Văn Phòng Tháng 01 Năm 2014 45
Sinh viên:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hình thức kế toán “Nhật ký sổ cái" 22
Sơ đồ 1.2: Hình thức kế toán “Nhật ký chung" 23
Sơ đồ 1.3: Hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” 25

Sơ đồ 1.4: Hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ ” 27
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 35
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ cức bộ máy kế toán 37
Sinh viên:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 4
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 5
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ 7
MỤC LỤC 8
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương 1
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương: 1
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 3
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 3
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.1.2.2 . Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương: 4
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 5
1.1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương 5
1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp 5
1.1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: 6

1.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: 6
1.1.4. 5. Các nhân tố khác: 7
1.1.5. Nội dung các khoản trích nộp theo lương. 7
1.1.6. Các hình thức trả lương và cách tính lương trong Doanh Nghiệp 8
1.1.6.1. Hình thức trả lương và cách tính lương theo thời gian 8
1.1.6.2. Hình thức trả lương và cách tính lương theo sản phẩm 9
1.1.6 .3. Hình thức trả lương và cách tính lương khoán công việc, sản phẩm 10
1.1.6.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: 12
1.1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
1.1.2.1. Chứng từ sử dụng 13
1.1.2.2. Tài khoản sử dụng 15
1.1.2.3. Phương pháp kế toán 17
1.1.2.3.1. Kế toán tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng 17
1.1.2.3.2. Kế toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ 19
1.1.2.4. Sổ kế toán 21
1.1.2.4.1: Nhật ký sổ cái: 21
1.1.2.4. 2 Nhật Ký Chung: 23
1.1.2.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ 25
1.1.2.4.4. Hình thức Nhật ký chứng từ 27
CHƯƠNG 2: 29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG 29
2.1 Đặc điểm tình hình chung : 29
2.1.1. Quá trình hình thành của công ty 29
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty 29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 30
Sinh viên:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
2.1.3. 1 Chức năng của công ty 30
2.1.3. 2 Nhiệm vụ của công ty 30

2.1.4. Mạng lưới kinh doanh, quy trình công nghệ 30
2.1.5. Đặc điểm về lao động của Công ty 31
2.1.6. Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2013-2014 33
2.1.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 35
2.1.8. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 37
2.1.8.1 Bộ máy kế toán: 37
2.1.8.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 39
2.2.Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng Anh Việt Anh 40
2.2.1. Đặc điểm về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 40
2.2.1.1 Hình thức trả lương 40
2.2.1.2. Các khoản trích theo lương tại công ty 41
2.2.2. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty 43
2.2.2.1. chứng từ sử dụng 43
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng 61
2.2.2.3. Phương pháp kế toán 62
2.2.2.3.1. Phương pháp kế toán tiền lương, tiền thưởng 62
2.2.2.3.2. Phương pháp kế toán các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 63
2.2.2.4. Sổ Kế Toán 64
CHƯƠNG 3 78
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH 78
3.1. Ưu , nhược điểm về kế toán tiền lương và các khoản trích tiền lương tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh 78
3.1.1. Ưu điểm : 78
3.1.2. Nhược điểm : 79
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh 80
KẾT LUẬN 84
Sinh viên:

Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương:
a) Khái niệm về tiền lương
Tiền lương (tiền công) được quan niệm là giá cả sức lao động, được hình thành
thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng sức lao động phù hợp với
các quan hệ lao động của nền kinh tế thị trường
Hay nói cách khác tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Ngoài tiền lương thì các khoản phải trả cho người lao động bao gồm:
- Tiền thưởng: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong
trường hợp khen thưởng thi đua , thưởng sáng kiến cải tiến sản xuất kinh doanh.
- Bảo hiểm xã hội trả thay lương: Được trả trong trường hợp người lao động nghỉ
ốm, thai sản, tai nạn lao động. Là khoản người lao động được hưởng trợ cấp do quỹ BHXH
đài thọ
- Tiền ăn ca: Là khoản tiền Doanh nghiệp thanh toán cho người lao động để tăng
cường sức lao động trong những ngày làm việc.
- Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực, phụ cấp học nghề,
phụ cấp thâm niên……
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.

- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2
loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
Sinh viên: Trang :1
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng
công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao gồm : Tiền
lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm
việc tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như : tiền lương nghỉ phép,
nghỉ lễ, nghỉ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân
sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên
quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
b) Khái niệm về các khoản trích theo lương:
Cùng với việc chi trả tiền lương người sử dụng lao động còn phải trích 1 số tiền nhất
định theo tỷ lệ phần trăm % của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định
nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động đó là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các quỹ xã hội thể
hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
* Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ
BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao động
được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống
hiến cho xã hội trước đó.
* Bảo hiểm y tế (BHYT): Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động
còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện
phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất
tiền là người lao động phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT.

Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
* Kinh phí công đoàn: để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành
lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng
với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho
người lao động.
Sinh viên: Trang :2
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
* Bảo hiểm thất nghiệp: là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; chi
trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, chi hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động
đang hưởng trợ cấp hàng tháng và sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức bảo hiểm xã
hội giới thiệu mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp. Mức trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản( lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động
chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các
đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản
xuất sức lao động , nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền
lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tao
mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương
chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị: là đòn bẩy kinh tế cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù

hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có
hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao
động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả
thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao
động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sinh viên: Trang :3
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để nhận
được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó
cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản
phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng
lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm
cho người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất
lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động
cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đều
không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách
hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
1.1.2.2 . Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, Tiền lương và các khoản
trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái
sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán
hợp lý công bằng chính xác. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một
đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy

tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động
lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
BHXH, tiền lương, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời
tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo vai
trò kích thích của tiền lương và thúc ý của tiền lương khiến người lao động phải có trách
nhiệm cao với công việc
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
về số lượng, thời gian kết quả lao động. tính lương, các khoản theo lương và thanh toán
Sinh viên: Trang :4
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
kịp thời tiền lương cũng như các khoản khác liên quan tới người lao động. Tính toán và
phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích theo lương vào chi phí
sản xuất kinh doanh
- Hướng dẫn và kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất kinh doanh trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về tiền
lương, các khoản trích theo lương đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, chính sách chế độ các khoản
tiền lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Định kỳ tiến hành phân tích
tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương cung cấp thông tin hữu ích phục vụ cho công
tác quản lý của Nhà nước và quản lý doanh nghiệp
- Kết hợp chặt chẽ tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng hợp
với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn định và
khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp
đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi
cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về
lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc
này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới
cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch
vụ …) Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền
lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như
vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để
đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà
nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác
nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Sinh viên: Trang :5
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được
áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực
tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh
nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận
tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao
động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản
lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những
biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng

suất lao động góp phần tăng tiền lương.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với
lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một
khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có
thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến
thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì
việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua
nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể
xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng
suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều
ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
1.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao
động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp
dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức
tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn
về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực
hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Sinh viên: Trang :6
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc
phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi
trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
1.1.4. 5. Các nhân tố khác:
Ngoài các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương đã nêu ỏ trên còn cố các nhân tố khác đó
là: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó

có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của
người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn
tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của
lao động
1.1.5. Nội dung các khoản trích nộp theo lương.
 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 26% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong đó 18%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương
của người lao động. nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nan lao
động, hưu trí, mất sức Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp,
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế (BHYT)
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực
hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó
doanh nghiệp phải chịu 3%( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực
tiếp nộp 1,5 % ( trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các
doanh nghiệp phải nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc)
 Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
Sinh viên: Trang :7
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao

động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. Toàn bộ số kinh phí công đoàn
trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để
chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp Kinh phí công đoàn được trích lập để
phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động.
 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Theo quy định hiện hành, người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm
chuyển một lần.
Sử dụng trợ cấp thất nghiệp: là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định; chi trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, chi hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm cho người
lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng và sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức
bảo hiểm xã hội giới thiệu mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp.
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động.
1.1.6. Các hình thức trả lương và cách tính lương trong Doanh Nghiệp
Hiện nay ở nước ta, việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp
được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức
tiền lương theo sản phẩm.
1.1.6.1. Hình thức trả lương và cách tính lương theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Hình thức này thường
được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc
những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả
lương theo thời gian cũng được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể

Sinh viên: Trang :8
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao
động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương của người lao động.
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính
trả lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo
thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian giản đơn
Lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lương tháng: Đã được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường áp
dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
+ Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của
một ngày để tính trả lương, áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp
hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương này bằng
mức lương tháng chia cho 26 ngày hoặc 23 ngày.
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương này chia cho 8 giờ và số giờ làm việc thực tế,
áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
* Trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn với tiền
thưởng khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đã quy định như: Tiết kiệm thời gian lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ công, ngày công…
* Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian: Dễ làm, dễ tính toán
nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến
một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao
động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc
phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc
của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất
lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
1.1.6.2. Hình thức trả lương và cách tính lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao

động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền
lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu
điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
Sinh viên: Trang :9
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
động, gắn chặt thu thập về tiền lương và kết quả.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, tuỳ theo yêu cầu
quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng nhanh sản phẩm và chất lượng sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
* Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào
số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lương phải trả = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương
* Tiền lương sản phẩm gián tiếp
Đây là tiền lương trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân
viên chính đã hưởng lương theo sản phẩm, được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương
sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lương này có hạn chế: Do phụ thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa thật sự đảm
bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra.
* Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng
Đây là sự kết hợp tiền lương sản phẩm trực tiếp với tiền thưởng khi người lao động
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu qui định như tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất
lượng sản phẩm…
* Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào
số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với
số sản phẩm trong mức qui định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên
nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác
dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh

để giải quyết kịp thời hạn qui định… Tuy nhiên cách trả lương này dễ dẫn đến khả năng tốc
độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi
sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì chuyển sang hình thức
tiền lương sản phẩm bình thường.
1.1.6 .3. Hình thức trả lương và cách tính lương khoán công việc, sản phẩm
Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau khi
hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian chất lượng quy định
đối với loại công việc này.
Sinh viên: Trang :10
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
Có 3 phương pháp khoán: Khoán công việc, khoán quỹ lương và khoán thu nhập.
+ Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho
mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức
lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã
hoàn thành.
Tiền lương khoán = Mức lương quy định cho x Khối lượng công việc
công việc từng công việc đã hoàn thành
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất
như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa…
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà
họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao.
Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để
hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quý lương.
Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định
mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công
việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng
thời hạn. Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp
tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao. Còn
đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhược điểm cho phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm

ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian kiểm nghiệm chất lượng sản
phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
+ Khoán thu nhập: Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, điều
này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm
trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình
thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp
Hình thức trả lương này buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao
động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lương
này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên
Sinh viên: Trang :11
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
hình thức trả lương này thường thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông
chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận
lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là một nhiệm vụ quan trọng,
trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc
trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Vì
vậy, các hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi
trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất.
1.1.6.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công
tác được hưởng khoản tiền thưởng và phụ cấp
* Chế độ thưởng: Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.

+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có tính chất
lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao độngdưới
hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ quy
định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm
cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này không thuộc quỹ
lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức phân loại
trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
* Chế độ phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực
tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm
cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương
Sinh viên: Trang :12
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
tháng.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài giờ,
làm thêm, . . .
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do
chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công Mẫu số 01a- LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01b- LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02- LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 03- LĐTL

- Giấy đi đường Mẫu số 04 - LĐTL
- Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành Mẫu số 05 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06 - LĐTL
- Bảng thanh toán thuê ngoài Mẫu số 07- LĐTL
- Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 - LĐTL
- Biên bản thanh lý, hợp đồng giao khoán Mẫu số 09 -
LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số 10 - LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu số 11- LĐTL
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH.
- Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
…………
* Bảng Chấm Công: là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ
tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong
doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi
vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng
Sinh viên: Trang :13
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ
phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền
lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng
loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ
còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ,
chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao động của
từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn

vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác
như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm
công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh
ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời
gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
* Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ,
nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn
thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán
tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp vào
cột “ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương
lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
* Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ mà đơn vị và người
lao động phải nộp trong tháng cho cơ quan BHXH và công đoàn. Chứng từ này là cơ
Sinh viên: Trang :14
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền
sở để ghi sổ kế toán về các khoản trích theo lương.
Bảng kê được lập thành 02 bản. Sau khi lập xong phải có đầy đủ chữ ký và ghi
rõ đầy đủ họ tên của người lập, kế toán trưởng và giám đốc.
* Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

Dùng để tập hợp và phân bổ các khoản phải trả cho người lao động ( tiền lương,
tiền công phải trả, phụ cấp) BHXH, BHYT và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho
các đối tượng sử dụng lao động
* Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Dùng để xác nhận lý do nghỉ hưởng BHXH và số ngày nghỉ hưởng
1.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng 2 loại tài khoản để hạch toán trong doanh nghiệp: Tài khoản 334 -
Phải trả người lao động và Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác.
a. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
* Công dụng: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả người lao động và tình
hình thanh toán các khoản đó (gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu
nhập của người lao động)
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng, các khoản có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên Có:
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải
trả người lao động
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả người lao động
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương( tiền công) tiền
thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả người lao động
Tài khoản 334 có 2 Tài khoản cấp 2:
+ TK 3341- Phải trả công nhân viên
Dùng phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả về tiền
lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công nhân viên
Sinh viên: Trang :15
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: TH.s Nguyễn Thị Huyền

+ TK 3348 - Phải trả người lao động khác
Dùng phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả về tiền
công, tiền thưởng (nếu có), có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập
của người lao động khác ngoài công nhân viên trong doanh nghiệp
b. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác :
* Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ
quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338
. Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả người lao động .
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý .
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định.
+ BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương người lao động .
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
+ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích nhưng chưa nộp đủ hoặc để lại nhưng chưa chi hết.
Dư Nợ : (Nếu có) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
+ Số BHXH đã chi trả cho người lao động chưa được thanh toán
+ KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù
TK 338 có 7 tài khoản cấp 2

3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
Sinh viên: Trang :16

×