Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận TỔNG QUAN về PHÂN TÍCH tài CHÍNH lập báo cáo tài CHÍNH và PHÂN TÍCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.95 KB, 34 trang )

Mục Lục
1. Môi trường lập báo cáo tài chính
1.1. Hệ thống các báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính: bao gồm bản cân đối kế toán, báo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính đưa ra các thông tin quan trọng về
tình hình tài chính. Theo Luật chứng khoán Việt Nam, các công ty Việt Nam cũng lập các
báo cáo thường niên, các báo cáo tài chính theo năm và theo quý.
- Các công bố về thu nhập: các báo cáo tài chính năm cần có thời gian để lập và kiểm toán
kéo dài từ 1 đến 6 tuần, vì vậy các công ty hầu như thông báo các thông tin cơ bản đến
công chúng sớm hơn qua bản công bố về thu nhập
- Các báo cáo theo luật định khác: báo cáo xin phát hành cổ phiếu riêng lẻ, các báo cáo thay
đổi thành viên của hội đồng quản trị hoặc ban điều hành, báo cáo uỷ quyền,…
1.2. Các nhân tố tác động
Thành phần chính của các BCTC là thông tin kế toán tài chính, phù hợp với các chuẩn
mực kế toán đăng kí – là quy định và nguyên tắc chỉ đạo của kế toán tài chính. Để phân tích
báo cáo tài chính có hiệu quả, cần có kiến thức về các nguyên tắc này: tài sản được đo lường
như thế nào, khi nào nợ phải trả phát sinh, khi nào ghi nhận doanh thu và thu nhập,…
1.3. Thiết lập các chuẩn mực kế toán
Ở Việt Nam, tính đến 2010, Việt Nam có 30 chuẩn mực kế toán. Hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam (VAS) do Bộ tài chính soạn thảo và ban hành từ năm 2001, được nghiên
cứu và xây dựng dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực lập báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS).
Ở Mỹ, Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Tài Chính (FASB) như là một cơ quan thiết lập
chuẩn mực trong kế toán
2. Bản chất và mục đích của kế toán tài chính
2.1. Các nguyên tắc của kế toán Việt Nam:
- Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào thời điểm phát sinh  phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
- Hoạt động liên tục: dựa trên cơ sở doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh
doanh bình thường trong tương lai gần


- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc: được tính theo số tiền hoặc khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả, tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được
ghi nhận.
- Phù hợp: ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau
2
- Nhất quán: chính sách và phương pháp kế toán áp dụng thống nhất ít nhất trong một kì kế
toán năm
- Thận trọng: lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn nên phải xem
xét, cân nhắc, phán đoán
- Trọng yếu: thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán Việt Nam: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời, dễ hiểu, có thể so sánh và phải được thực hiện đồng thời (ví dụ: yêu cầu trung thực phải
bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh
được)
2.2. Các mục tiêu của kế toán tài chính (theo FASB - Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Tài
chính Mỹ)
- Trách nhiệm pháp lý: sử dụng bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập để đánh giá mức
độ quản lý hiệu quả của các nhà quản trị đối với vốn đầu tư.
- Thông tin để ra quyết định: các triển vọng thông tin thực tế tốt hơn các giải trình và đo
lường thành quả bởi sự thay đổi từ do lường sang công bố làm gia tăng nhu cầu và phạm vi
của các kĩ năng phân tích kế toán của người sử dụng báo cáo tài chính , chú trọng vào
quyết định đầu tư làm gia tăng sự hữu ích của các báo cáo tài chính đối với phân tích tài
chính
2.3. Chất lượng mong muốn của thông tin kế toán
- Sự thích hợp: các báo cáo thu nhập thường không khác nhiều so với các dự báo của các
nhà phân tích, tuy nhiên gần như thích hợp bởi có độ tín nhiệm cao.
- Tính tin cậy: có thể xác nhận thông tin, phản ánh thực tế, đúng sự thật và không thiên vị
- Khả năng so sánh và nhất quán: cần thận trọng khi thực hiện so sánh giữa các công ty vì

sự phức tạp và tính đa dạng của các hoạt động kinh doanh.
2.4. Các nguyên tắc quan trọng trong kế toán
- Kế toán kép: kiểm soát chức năng ghi chép, tái lập các giao dịch kinh doanh. Ví dụ, công
ty vay 1000$, cả tài sản (tiền mặt) và trái quyền (nợ phải trả) phải có cùng một giá trị.
- Chi phí lịch sử
- Kế toán dồn tích: kế toán hiện đại chấp nhận nền tảng dồn tích hơn dòng tiền. Doanh thu
được ghi nhận khi thực hiện và chi phí khi xảy ra, bất kể đã nhận hay chưa thanh toán tiền.
- Công bố đầy đủ: có rất nhiều thông tin trong các bản thuyết minh và các tài liệu khác mà
có thể sử dụng để hiểu rõ hơn các con số trên báo cáo tài chính và dùng để tái lập chúng
theo mục tiêu phân tích.
3
- Tính trọng yếu: mức độ bỏ sót hay báo cáo sai các thông tin gây ra khả năng sự đánh giá có
thể bị thay đổi và ảnh hưởng. Không có tiêu chuẩn hướng dẫn cụ thể trong việc phân biệt
các khoản mục trọng yếu hay không.
- Tính bảo thủ: nếu mục tiêu phân tích là đánh giá vốn chủ sở hữu, việc ước tính xu hướng
trong các báo cáo tài chính là quan trọng và thực hiện các điều chỉnh vì thế tài sản ròng và
thu nhập ròng sẽ tăng cao hơn. Phân tích tính dụng, tính bảo thủ lại làm tăng thêm biên an
toàn.
3. Dồn tích - nền tảng của kế toán
3.1. Khuôn khổ kế toán dồn tích:
Kế toán dồn tích hướng tới việc thông tin cho người sử dụng kết quả của các hoạt
động kinh tế đối với dòng tiền tương lai của một công ty ngay khi có thể với một mức độ chắc
chắn hợp lí có được bằng cách ghi nhận doanh thu và chi phí xảy ra, bất chấp là dòng tiền đã
xảy ra cùng lúc hay chưa. Sự phán đoán là một phần chính của kế toán dồn tích, các quy tắc
và các cơ chế tổ chức để đảm bảo tính tin cậy.
- Dồn tích và dòng tiền: Dồn tích là tổng các điều chỉnh kế toán mà làm cho thu nhập ròng
khác biệt so với dòng tiền thuần: điều chỉnh tác động đến thu nhập khi mà không có tác
động dòng tiền ( chẳng hạn doanh thu bán chịu) và những điều chỉnh mà tách biệt dòng
tiền từ thu nhập ( chẳng hạn mua tài sản). Đồng nhất thức : Thu nhập ròng = dòng tiền
hoạt động + các bút toán dồn tích.

- Kế toán dồn tích làm giảm vấn đề về thời điểm và sự thích hợp. Vấn đề thời điểm nói đến
việc dòng tiền không phát sinh đồng thời với các hoạt động kinh tế tạo ra dòng tiền đó. Ví
dụ, doanh thu phát sinh trong quý 1, nhưng dòng tiền từ doanh thu này lại có được trong
quý 2. Vấn đề kết hợp ám chỉ dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh từ 1 hoạt động kinh
doanh nhưng không được kết hợp với nhau về thời gian, như phí nhận được từ tư vấn
không gắn liền về mặt thời gian với tiền lương chi trả cho nhà tư vấn làm việc trong dự án.
- Quá trình thực hiện dồn tích – ghi nhận doanh thu và kết hợp chi phí
+ Ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận khi thu được hoặc được thực hiện hay có
thể được thực hiện.
+ Kết hợp chi phí: chi phí phải được kết hợp với doanh thu tương ứng
- Dồn tích ngắn hạn và dài hạn: nói đến sự khác biệt thời gian giữa thu nhập và dòng tiền.
Dồn tích ngắn hạn nảy sinh chủ yếu từ hàng tồn kho và các giao dịch tín dụng thương mại.
Dồn tích dài hạn phát sinh từ vốn hoá. Kế toán dồn tích dài hạn thì phức tạp và chủ quan
hơn dồn tích ngắn hạn (ngoại trừ hàng tồn kho). Nghiên cứu phân tích phát hiện rằng dồn
tích ngắn hạn hữu ích hơn trong việc định giá doanh nghiệp.
3.2. Sự thích hợp và các hạn chế của kế toán dồn tích
- Sự thích hợp:
4
+ Mang tính lý thuyết: kế toán dồn tích tốt hơn dòng tiền bởi vì báo cáo thu nhập (và bảng
cân đối kế toán dựa trên nền tảng dồn tích) thì thích hợp hơn đối với việc đo lường khả
năng tạo dòng tiền hiện tại cũng như tương lai của công ty. Ví dụ: dòng tiền tự do từ kiểu
dòng tiền hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài trợ trong suốt vòng đời của công ty được thể
hiện trong hình. Dòng tiền đầu tư âm trong thời gian đầu và những dòng chi này sẽ vượt
hơn dòng tiền hoạt động thu vào trong hầu hết các giai đoạn tăng trưởng, nghĩa là dòng
tiền tự do có xu hướng âm tới khi công ty bước vào giai đoạn xung mãn. Và giai đoạn suy
thoái, một công ty sẽ bán dần tài sản, tạo ra dòng tiền đầu tư dương và do đó dòng tiền tự
do dương, nghĩa là dòng tiền tự do sẽ âm trong giai đoạn tăng trưởng nhưng dương trong
giai đoạn suy thoái, nhắn gửi một thông điệp đảo chiều về viễn cảnh của một công ty.
+ Thực nghiệm: cấu trúc thu nhập ròng mỗi cổ phần của Wal-Mart đã tăng gấp 4 lần trong
10 năm, với một tỷ lệ tăng trưởng tối thiểu là 10%/năm, thích hợp với thành quả kinh

doanh cũng được phản ánh trong giá cổ phiếu của công ty. Ngược lại, thu nhập ròng mỗi
cổ phiếu của Kmart đạt đỉnh cao nhất vào năm 1993 và giảm sau đó. Không giống như thu
nhập ròng, dòng tiền tự do không cung cấp nhiều tin tức về hoạt động của công ty. Dòng
tiền hoạt động của Wal-Mart âm giữa năm 1990 – 1996, đây là thời kỳ mà giá trị vốn hoá
thị trường của công ty tăng gấp đôi. Dòng tiền tự do của Kmart âm ở 3 trong 4 năm 1990 –
1993, thời kì giá chứng khoán Kmart tăng 50%. Tuy nhiên, từ năm 1994 dòng tiền tự do
của Kmart dương trong khi giá trị vốn hoá thị trường giảm 60%
5
- Hạn chế: trên lý thuyết thì kế toán dồn tích đưa sự phán đoán vào kế toán để làm tăng tính
thích hợp của thông tin kế toán. Tuy nhiên thực tiễn thì việc sử dụng phán đoán có thể làm
giảm khả năng so sánh và tính nhất quán của các báo cáo tài chính dẫn đến việc bóp méo
kế toán.
4. Phân tích kế toán :
Phân tích kế toán là một tiến trình đánh giá quy mô các số liệu kế toán của một công
ty, phản ánh thực trạng kinh tế, là cách mà nhà phân tích sử dụng để đánh giá các biến dạng
của kế toán trong các báo cáo tài chính của một DN. Phân tích kế toán liên quan tới một số
nhiệm vụ: đánh giá rủi ro kế toán và chất lượng thu nhập của công ty, ước tính khả năng tạo
thu nhập, và thực hiện các điều chỉnh cần thiết đối với báo cáo tài chính để làm giảm các biến
dạng nội dung kinh tế, phản ánh tốt hơn thực trạng kinh tế và hỗ trợ phân tích tài chính.
Ví dụ:
Khi đọc báo cáo tài chính của một doanh nghiệp kinh doanh thức ăn nhanh qua mạng
lưới các cửa hàng, nhà phân tích cần chú ý việc doanh nghiệp đã ghi nhận hợp đồng thuê các
cửa hàng như thế nào? Lý do là phần lớn các cửa hàng này có được qua những hợp đồng thuê
dài hạn, không có quyền hủy ngang. Doanh nghiệp có thể lợi dụng vùng xám của các quy
định kế toán để ghi nhận như một khoản thuê hoạt động. Điều này làm xuất hiện khả năng báo
cáo tài chính không phản ảnh đầy đủ các khoản nghĩa vụ phải trả của doanh nghiệp; từ đó sẽ
làm người đọc đánh giá sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích kế toán còn hữu ích khi nghiên cứu về kế toán quốc tế. Các nhà phân tích
xem xét báo cáo tài chính của các công ty được lập theo những chuẩn mực kế toán khác nhau,
điều chỉnh lại sự khác biệt về chính sách kế toán để so sánh và định lượng mức độ chênh lệch

của các tỷ số do ảnh hưởng của chính sách kế toán.
4.1. Mục tiêu
- Đánh giá các rủi ro kế toán và chất lượng thu nhập của một DN, ước tính khả năng tạo thu
nhập trong tương lai.
- Tìm hiểu những tác động tiêu cực do kế toán gây ra đối với các báo các tài chính, trên cở sở
đó thực hiện một số biện pháp xử lý, điều chỉnh cần thiết nhằm tăng cường tính hiệu quả,
chính xác của nguồn thông tin hỗ trợ cho phân tích tài chính.
- Tìm ra các nguyên nhân gây sai lệch báo cáo tài chính giúp nhà quản trị đưa ra những quyết
định phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
4.2. Sự cần thiết
Xuất phát từ những nguyên nhân:
- Chuẩn mực kế toán khác nhau sẽ gây nên các sai lệch khác nhau trên kết quả của báo cáo tài
chính.
6
- Phương pháp hạch toán kế toán khác nhau cũng dẫn tới các kết quả khác nhau của báo cáo
tài chính.
- Mục đích, đối tượng mà người lập báo cáo hướng tới (nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà tài trợ)
mà việc lập báo cáo sẽ có những sai lệch với tình hình thực tế của DN- tính chủ quan của
người lập báo cáo.
- Mặt khác, phân tích kế toán đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức về kế toán. Trong
trường hợp các nhà phân tích thiếu những kiến thức này thì họ thường có khuynh hướng bỏ
qua phân tích kế toán. Vì vậy họ sẽ không thấy được hết ý nghĩa của các báo cáo tài chính
và điều này sẽ rất nguy hiểm cho phân tích tài chính.
4.3. Nhu cầu
Nảy sinh do kế toán dồn tích tạo ra một số biến dạng kế toán mà cần phải nhận ra và
điều chỉnh để thông tin kế toán phản ánh tốt hơn các hoạt động kinh doanh, đáp ứng mục tiêu
phân tích cho nhiều người dùng.
- Những biến dạng kế toán có thể có:
+ Các chuẩn mực kế toán: có thể là kết quả của một tiến trình chính trị, các nhóm
khác nhau dùng các cách khác nhau vận động hành lang để bảo vệ quyền lợi của họ (ví dụ:

hạch toán cho quyền chọn cổ phiếu dành cho người lao động); hay một vài nguyên tắc kế
toán (ví dụ: FIFO đảm bảo hàng tồn kho trong bản cân đối kế toán phản ánh chi phí của
hàng chưa bán đươc, thì LIFO lại phản ánh tốt hơn giá vốn hàng bán hiện tại). Sự bảo thủ
cũng là một dạng méo mó (kế toán viên thường ghi giảm giá trị của tài sản hư hỏng, nhưng
rất hạn chế họ sẽ ghi tăng giá trị tài sản)
+ Các sai số ước tính: các ước tính có thể tạo ra các sai số. Ví dụ, khi hàng hoá
được bán chịu, có một khả năng là khách hàng không thanh toán. Thứ nhất, chấp nhận kế
toán tiền mặt là ghi nhận doanh thu chỉ khi thu được tiền của khách hang; hoặc thứ 2, ghi
nhận doanh thu bán chịu khi phát sinh doanh thu và sau đó thực hiện phân bổ nợ xấu dựa
trên lịch sử thu tiền, xếp hạng tín nhiệm,…-> có thể có các sai số ước tính từ các khoản nợ
xấu.
+ Tính tin cậy so với sự thích hợp: ví dụ các khoản lỗ bất ngờ. Trước khi một khoản
lỗ bất ngờ được ghi nhận là lỗ, nó phải được ước tính hợp lý. Do tính chất này, nhiều
khoản lỗ bất ngờ không được ghi nhận trong báo cáo tài chính thậm chí trong nhiều năm
sau khi sự tồn tại của nó được thiết lập vượt ra ngoài sự nghi ngờ hợp lý.
+ Quản lý thu nhập: một vài nhà quản trị thực hiện quản lý các số liệu kế toán (thu
nhập), vì lợi ích cá nhân (tăng tiền thưởng, tránh các khoản nợ, tác động đến giá cổ phiếu,
đáp ứng dự báo của các nhà phân tích,…), do đó làm giảm chất lượng của báo cáo tài
chính.
7
- Mục tiêu phân tích: các điều chỉnh kế toán là cần thiết để thoả mãn các mục tiêu phân tích
và nhu cầu của từng người sử dụng, vì thế làm nảy sinh các bóp méo trong thông tin kế
toán. Cả phân tích so sánh và đo lường thu nhập đều đòi hỏi phân tích kế toán.
4.4. Quản lý thu nhập:
Quản lý thu nhập có thể mang tính trang điểm nếu bóp méo thu nhập dồn tích không
gây ảnh hưởng đến dòng tiền. Phân tích kế toán có thể khắc phục nhiều những biến dạng này.
Những biến dạng từ quản lý thu nhập thực (thay đổi dòng tiền, thường làm giảm tài sản của
chủ sở hữu) thì không thể khắc phục chỉ bằng việc này.
- Động cơ: việc gia tăng tiền thưởng cho nhà quản lý gắn với thu nhập báo cáo; tăng giá cổ
phiếu cho những sự kiện như dự kiến sáp nhập, chào bán chứng khoán; giảm chi phí mang

tính chính trị và sự chú ý của các cơ quan chính phủ như các cơ quan chống độc quyền;
hưởng các khoản ưu đãi của chính phủ như trợ cấp, bảo vệ khỏi sự cạnh tranh từ nước
ngoài;…
- Cơ chế:
+ Điều chuyển thu nhập: di chuyển từ thu nhập kì này sang thu nhập kì khác bằng
cách gia tăng hay trì hoãn ghi nhận doanh thu hay chi phí -> rất hữu ích cho việc ổn định
thu nhập. Ví dụ: tăng tốc việc ghi nhận doanh thu bằng cách thuyết phục người mua hay
người bán sỉ mua lượng lớn vượt mức vào gần cuối năm tài chính mà không yêu cầu khách
hàng thanh toán ngay (do được chiếm dụng vốn nên họ sẵn sàng chấp nhận), thường thấy
trong các ngành công nghiệp như sản xuất xe hơi và thuốc lá. Doanh nghiệp sử dụng chính
sách giá buộc khách hàng tự nguyện tăng doanh số trong kỳ bằng việc thông báo sẽ tăng
giá vào đầu năm tài chính năm sau. Khách hàng sẽ phản ứng lại bằng việc sẵn sàng giữ sản
phẩm của doanh nghiệp để chờ tăng giá. Tuy nhiên, việc này chỉ có thể áp dụng với các
sản phẩm đang được ưa chuộng và có tính khan hiếm hoặc hàng hoá thiết yếu. Ghi nhận
trước doanh thu và lợi nhuận đối với các hoạt động có thời gian dài. Thủ thuật này thường
được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng. Doanh thu sản phẩm cung cấp phải mất
nhiều năm doanh nghiệp được phép ghi nhận định kỳ (như hợp đồng xây dựng) dựa trên
ước tính chủ quan của doanh nghiệp thực hiện biên bản nghiệm thu là doanh nghiệp tiến
hành viết hoá đơn và ghi nhận doanh số cũng như lợi nhuận. Thời gian thi công kéo dài
suốt nhiều năm tài chính là cơ sở để thực hiện thủ thuật này. Doanh nghiệp có thể chuyển
doanh thu và lợi nhuận từ năm sau về năm hiện tại và ngược lại.
+ Quản lý thu nhập theo cách phân loại: phân loại có lựa chọn chi phí (doanh thu)
trong một số bộ phận của báo cáo thu nhập, bằng cách đưa các chi phí xuống cuối bảng
báo cáo thu nhập (ở khoản mục bất thường và không thường xuyên) thường được các nhà
phân tích ít coi trọng. Ví dụ: khi một công ty gián đoạn một bộ phận kinh doanh nào đó,
8
thu nhập từ bộ bận đó phải được báo cáo tách biệt như là thu nhập (thua lỗ) từ hoạt động bị
gián đoạn. Khoản mục này thường bị bỏ qua trong phân tích bởi vì nó gắn liền với một
hoạt động kinh doanh mà không còn ảnh hưởng tới công ty. Nhưng một số công ty đưa
một phần lớn chi phí chung vào bộ phận gián đoạn, do đó làm tăng thu nhập cho phần còn

lại của công ty.
- Ý nghĩa của phân tích quản lý thu nhập: vì quản lý thu nhập làm sai lệch các báo cáo tài
chính, việc nhận dạng và thực hiện điều chỉnh là nhiệm vụ quan trong phân tích báo cáo tài
chính. Các nhà phân tích cần kiểm tra các điều:
+ Động cơ quản lý
+ Danh tiếng và lịch sử ban quản lý
+ Mẫu hình nhất quán: xác minh các thành phần khác nhau của thu nhập được quản lý theo
một chiều hướng nào đó. Ví dụ: nếu công ty thổi phồng thu nhập qua chính sách ghi nhận
doanh thu và đồng thời là giảm thu nhập qua thay đổi phương pháp đánh giá hàng tồn kho
thì không có vẻ công ty đang thực hiện quản lý thu nhập.
+ các cơ hội: hoạt động kinh doanh cần nhiều phán đoán khi xác định các số liệu thì có cơ
hội cho việc quản lý thu nhập
4.5. Tiến trình phân tích kế toán
- Các bước đánh giá chất lượng doanh thu, thu nhập: chính sách hợp lý hay chủ động, có
nhất quán với ngành hay không, ảnh hưởng gì đến số liệu báo cáo,…
+ Nhận dạng và đánh giá các chính sách kế toán chủ yếu
+ Đánh giá mức độ linh hoạt của kế toán: kế toán trong ngành có nhiều tài sản vô
hình thì độ biến động trong kinh doanh càng lớn,…
+ Xác định chiến lược lập báo cáo: xem xét đã từng có lịch sử về rắc rối kế toán,
tiếng tăm của ban quản trị, động cơ quản lý thu nhập và các mẫu hình nhất quán,…
+ Nhận dạng và đánh giá các mối đe doạ: thu nhập được báo cáo cao hơn dòng tiền
hoạt động hay thu nhập chịu thuế, huỷ bỏ kiểm toán viên hay việc thay đổi kiểm toán
không bình thường, gia tăng bất ngờ hàng tồn kho so với doanh thu,…
- Điều chỉnh các báo cáo tài chính: các điều chỉnh nảy sinh bởi những biến dạng trong số
liệu báo cáo và vì các mục tiêu phân tích cụ thể, bao gồm các điều chỉnh trong vốn hoá các
khoản thuê hoạt động dài hạn, các chi phí một lần như sửa chữa tài sản hư hỏng hay tái cấu
trúc, xoá bỏ các tác động của khoản nợ thuế phải trả và các tài sản từ bảng cân đối kế toán,

5. Phân tích báo cáo tài chính
5.1. Bảng CĐKT

Mục đích : Sức khoẻ : Tình trạng tài chính có lành mạnh hay không ? Công ty có nguy
cơ phá sản hay không ?
9
Bảng cân đối kế toán là một trong những phần quan trọng nhất của báo cáo tài chinh.
Bảng cân đối kế toán ghi tình trạng một công ty vào một thời điểm nào đó, thường là ngày
cuối cùng trong năm, cung cấp cho người sử dụng một sự hình dung về vị trí tài chính của
công ty cùng với việc chỉ ra những gì công ty sở hữu và nợ, gồm hai cột: bên trái là Tài sản;
bên phải là Nợ và Vốn, với nguyên tắc : Tài sản = Nợ + Vốn.
Với bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cần so sánh số liệu đầu và cuối năm, để
thấy được mức độ biến động, và ở những chỉ tiêu nào. Có thể sử dụng một số các kỹ thuật để
phân tích các thông tin trong bảng cân đối kế toán, chủ yếu là thông qua phân tích các chỉ số
tài chính. Phân tích tỷ số tài chính sử dụng các công thức để có cái nhìn sâu sắc về công ty và
các hoạt động của nó. Đối với bảng cân đối kế toán, sử dụng các chỉ số tài chính (như tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu) cho nhà đầu tư một cái nhìn về tình hình tài chính của công ty cùng với
hiệu quả hoạt động của nó. Các loại tỷ số chính sử dụng thông tin từ bảng cân đối kế toán là
tỷ số về sức mạnh tài chính và tỷ số hoạt động. Tỷ số về sức mạnh tài chính, chẳng hạn như
vốn lưu động và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, cung cấp các thông tin như công ty có thể đáp
ứng các khoản nợ phải trả của mình như thế nào và cách họ sự dụng đòn bẩy tài chính . Điều
này có thể cung cấp cho các nhà đầu tư gợi ý về sư ổn định tài chính của công ty ra sao và
cách công ty lực tài chính như thế nào . Tỷ lệ hoạt động tập trung chủ yếu vào tài khoản ngắn
hạn để hiển thị cách công ty quản lý chu kỳ hoạt động của nó như thế nào (trong đó bao gồm
các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải nộp). Các tỷ lệ này có thể giúp các nhà
đầu tư có cái nhìn sâu sắc vào hiệu quả về hoạt động của công ty.
Cần lưu ý khi đọc BCĐKT là phải nhìn vào tổng tài sản của công ty đó như thế nào?
Công nợ ra làm sao? Mỗi công ty có đặc thù khác nhau, mỗi ngành lại yêu cầu tài sản khác
nhau, nhưng cần xem tài sản đó hình thành từ vốn pháp định hay từ vốn vay. Nhà đầu tư phải
hiểu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gì, phát triển trên thị trường ra sao, xu hướng phát
triển của doanh nghiệp định đầu tư so với các doanh nghiệp khác ra sao, mới có thể đánh giá
được “sức khoẻ” của DN.
Nhiều trường hợp tài sản lớn là rất tốt cho doanh nghiệp, như có tiền mặt, tiền gửi lớn,

thậm chí hàng tồn kho, nếu như mặt hàng đó đang tăng giá và được nhập về từ lúc giá còn rẻ,
có khả năng sinh lời lớn. Nhưng nếu sau khi bán hàng cuối năm mà khách vẫn nợ và doanh
nghiệp khó lòng thu hồi sớm, thì chưa hẳn tài sản lớn là một điều đáng mừng.
Nguồn vốn của doanh nghiệp cũng cần được quan tâm, bởi nếu có từ vốn của cổ đông
thì rất tốt, nhưng nếu phải vay ngân hàng lượng tiền lớn trong bối cảnh lãi suất cao thì sẽ ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận.
10
Mặt khác, nếu khấu hao tài sản của doanh nghiệp biến động bất thường thì cũng có
vấn đề bởi lợi nhuận có thể đã bị điều chỉnh. Nếu muốn tăng lãi, doanh nghiệp giảm khấu
hao, và ngược lại, muốn lãi ít, thi tăng khấu hao. Về nguyên tắc, khấu hao phải được thực hiện
thống nhất từ đầu đến cuối năm, và năm này sang năm sau.
5.2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Mục đích : Phát triển : Công ty có ăn nên làm ra hay không ? Có tiềm năng phát triển
trong tương lai hay không ?
Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh phần lãi, lỗ chia hoạt động một doanh nghiệp
thành 3 loại : hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động về tài chính, hoạt động khác
(không thường xuyên). Hoạt động sản suất kinh doanh thể hiện qua 3 tiêu chí : Doanh thu
(thuần) bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn hàng bán và Lợi nhuận gộp từ hoạt động bán
hàng. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động sản xuất kinh doanh chính mang về bao nhiêu tiền. Lợi
nhuận gộp tăng có thể do doanh thu thuần tăng hoặc giá vốn hàng bán giảm. Hoạt động tài
chính thể hiện qua 2 chỉ tiêu : Doanh thu tài chính và Chi phí tài chính. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu thể hiện kết quả nhận được từ 2 hoạt động bán hàng và tài
chính, sau khi trừ đi Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp,…
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 1 kỳ cho ta thấy hoạt động nào đóng góp
nhiều nhất vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông thường hoạt động tài chính phải đóng góp
lớn nhất. Khi so sánh với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng giảm của từng hoạt
động. Thông thường hoạt động sản xuất kinh doanh chính tăng là tốt.
Kết quả kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp
trong một thời kì nhất định, nên khi nhìn vào bảng báo cáo này, các nhà đầu tư có thể thấy rõ
nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu tăng lên, doanh nghiệp đang làm

ăn tốt, tăng trưởng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu chí phí tăng nhiều hơn doanh thu nghĩa là
doanh nghiệp quản lý chi phí chưa tốt, công ty đang đầu tư quá mức cho các chi phí bán hàng,
khuyến mãi nhằm tăng doanh số bán hàng và nâng cao thương hiệu của công ty. Ngoài ra, báo
cáo kết quả kinh doanh cũng cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại ra sao
cũng như trong tương lai thế nào.
5.3. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Mục đích : Quản lý tiền : Dòng tiền của công ty có luân chuyển hợp lý hay không ?
Luôn có những công ty quản lý các loại tài khoản kế toán để làm cho số liệu trông đẹp
mắt hơn và báo cáo kết quả kinh doanh có xu hướng dễ bị gian lận, bởi vì có rất nhiều cách để
quản lý các khoản mục trong báo cáo này. Ví dụ, doanh thu thường được làm tăng lên bằng
biện pháp "channel stuffing" (nhồi kênh phân phối), khi đó các công ty để lại hàng hóa tại kho
11
bãi của khách hàng và ghi sổ doanh thu mặc dù chưa nhận được tiền mặt về. Vì vậy, có một
nhà đầu tư thích sử dụng các báo cáo lưu chuyển tiền tệ hơn bởi vì phương pháp tương đối
thống nhất giữa các lần kiểm tra do sổ sách của công ty cuối cùng phải được chuyển thành
tiền mặt. Nếu thấy doanh thu và lợi nhuận ròng tăng, nhưng dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh lại giảm, hãy thận trọng. Nhà đầu tư muốn đội ngũ quản lý có đạo đức và có lòng đam
mê, những người mà mục tiêu chính của họ là tối đa hóa dòng tiền mặt và từ đó nhà đầu tư
cũng nhận được các giá trị đi cùng. Cách tiếp cận này sẽ giúp tìm ra cách thức mà công ty chi
trả nợ cũng như tạo ra tiền mặt cho các nhà đầu tư. Những công ty có nguy cơ lớn trước áp
lực phải quản lý sổ sách như :
- Công ty trong ngành công nghiệp có kỳ vọng tăng trưởng cao. Các công ty này phải
chịu áp lực lớn từ phía đối thủ cạnh tranh và cổ đông; những công ty có rủi ro cao như công ty
công nghệ và công nghệ sinh học
- Đội ngũ quản lý có nguy cơ chịu áp lực trước các kết quả kinh doanh ngắn hạn (như
lợi nhuận ròng trong quý, đội ngũ quản lý mới, thay đổi người quản lý, hậu thâu tóm)
- Đội ngũ quản lý có ý định chuộc lợi cá nhân trong ngắn hạn, ví dụ quyền chọn cổ
phiếu
- Những công ty phụ thuộc vào giá cổ phiếu cao để thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh (như khả năng vay tín dụng )

- Công ty tồn tại trong một thị trường lạc quan thái quá và sợ bị bỏ lại đằng sau.
5.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Khi đọc bất cứ BCTC nào nhà đầu tư cũng tìm thấy dẫn chiếu thông tin tới thuyết
minh BCTC (thường được đánh số thứ tự để tiện theo dõi). Các thuyết minh này cho biết
phương pháp kế toán công ty áp dụng, đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng các thông tin tóm
tắt trong BCTC, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực tế của công ty trong
khoảng thời gian báo cáo. Được chia làm 2 mảng :
- Thứ nhất đưa ra thông tin về phương pháp kế toán mà công ty áp dụng, như phương pháp
ghi nhận doanh thu;
- Thứ hai giải thích cụ thể về các kết quả tài chính và hoạt động quan trọng của công ty.
Phương pháp và chế độ kế toán : thường được đưa lên trước trong thuyết minh BCTC,
có chức năng thông báo và giải thích các chính sách kế toán chính doanh nghiệp áp dụng.
Những nguyên tắc thường được chia ra thành : như phương pháp ghi nhận doanh thu doanh
thu, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao v.v
12
Ví dụ, một trong những thước đo tài chính quan trọng nhất là doanh thu. Trong thuyết
minh BCTC, người đọc thường thấy có chú ý về phương pháp ghi nhận doanh thu khi phát
sinh một doanh thu mới.
Do bản chất các hoạt động kinh doanh là phức tạp, thời điểm ghi nhận có doanh thu
(trong các BCTC) không phải luôn luôn rõ ràng. Thuyết minh này sẽ giúp nhà đầu tư hiểu kĩ
hơn thời điểm công ty ghi nhận doanh thu.
Ví dụ: Honda Việt Nam ghi nhận doanh thu khi chuyển quyền sở hữu 1 chiếc xe
Honda cho người mua.
Khi phân tích kế toán của công ty nêu ra trong thuyết minh BCTC, có 2 việc cần chú
ý : quan sát phương pháp kế toán của công ty và so sánh với chuẩn mực kế toán chung và
chuẩn mực của ngành công nghiệp. Nếu công ty đang áp dụng phương pháp khác so với các
công ty trong cùng ngành hoặc hơi khác thường, đó có thể là dấu hiệu công ty đang cố gắng
che đậy những thông tin bất lợi hoặc tạo cảm giác hoạt động tốt hơn thực tế.
Ví dụ: về phương pháp ghi nhận doanh thu của Honda Việt Nam, giả sử rằng thay vì
ghi có doanh thu lúc chuyển giao quyền sở hữu, Honda ghi có doanh thu khi một chiếc xe

máy được sản xuất ra. Phương pháp này không tốt bởi vì Honda không thể đảm bảo rằng
chiếc xe máy đó sẽ được bán. Một ví dụ khác về một công ty xuất bản tạp chí, giả sử công ty
ghi nhận tất cả doanh số khi khách hàng bắt đầu đặt mua tạp chí. Trong trường hợp này, công
ty chưa thực hiện chức năng bán hàng (giao hàng) của mình tới khác hàng và vì vậy doanh thu
chưa được ghi nhận.
Việc cần làm nữa là kiểm tra xem có sự thay đổi nào trong một tài khoản từ kì này
sang kì khác và ảnh hưởng của thay đổi đó tới kết quả tài chính ra sao. Trong ví dụ về Honda
Việt Nam, giả sử công ty chuyển từ phương pháp ghi có sau khi xe đã được giao sang ghi có
sau khi xe được sản xuất ra.
Ngoài việc bị cơ quan thuế hỏi do phương pháp ghi nhận khác nhau này, các BCTC
của Công ty trở nên kém tin cậy bởi vì nhà đầu tư không hiểu rõ bao nhiêu doanh thu thực tế
từ doanh số bán hàng và bao nhiêu sản phẩm được sản xuất ra nhưng chưa được chuyển
quyền sở hữu cho khách hàng.
BCTC đi kèm trong báo cáo thường niên được coi là gọn gàng và dễ theo dõi nhất. Để
duy trì sự gọn gàng, dễ hiểu này, nhiều phép tính bị bỏ lại và chuyển đến thuyết minh BCTC.
Khu vực công bố thông tin về nợ dài hạn, có thể bao gồm: ngày đáo hạn, khoản vay được đảm
bảo bằng gì, và lãi suất,… Những thông tin này sẽ giúp nhà đầu tư hiểu hơn về chi phí nợ vay.
Hay cũng có thể nêu thêm thông tin về quyền sở hữu cổ phần của nhân viên, quyền chọn cổ
phiếu , những việc này cũng rất quan trọng đối với nhà đầu tư.
13
Ví dụ: công ty cổ phần FPT, BCTC trong báo cáo thường niên 2007, thuyết minh số
17 cho khoản Vay dài hạn viết: Vay dài hạn phản ánh một khoản vay từ Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hà Thành. Khoản vay này được bảo đảm bằng tài sản cố định
với giá trị còn lại tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 là 133.490 triệu VNĐ và các khoản tiền gửi
ngân hàng và các khoản phải thu. Tổng hạn mức tín dụng của khoản vay này là 11.037.000
USD được hoàn trả trong tám kỳ bán niên, bắt đầu từ ngày 10 tháng 6 năm 2009 đến ngày 10
tháng 12 năm 2012.
Những vấn đề khác được đưa ra trong thuyết minh BCTC bao gồm cả các lỗi trong các
báo cáo kế toán trước đó, những trường hợp dính líu đến luật pháp mà công ty liên quan Đối
với những nhà đầu tư thực sự quan tâm, đây là những thông tin không thể bỏ qua.

Một điều cũng rất quan trọng, đó là những thông tin không được ghi trong BCTC. Đó
là trường hợ công ty không ghi một khoản nợ lớn trong BCTC mà chỉ nêu ra trong Thuyết
minh.
Ở Việt Nam, chuẩn mực số 08 trong Hệ thống chuẩn mực kế toán quy định vấn đề
thông tin tài chính trong góp vốn liên doanh. Nếu nhà đầu tư bỏ qua thuyết minh, thì có thể sẽ
bỏ qua luôn cả các khoản nợ hoặc rủi ro mà công ty có thể gặp phải.
Ví dụ về trường hợp đã xảy ra ở Mỹ năm 2002. Dell và Tyco thành lập một doanh
nghiệp liên doanh mới, trong đó Dell sở hữu 70% cổ phần nhưng không sở hữu doanh nghiệp
mới. Mặc dù Tyco cho khách hàng nợ 2,5 tỉ đôla, nhưng Dell không phản ánh khoản này
trong bảng cân đối kế toán của mình. Việc khoản nợ được xóa sổ khỏi bảng cân đối kế toán
của Dell khiến nhà đầu tư có cảm giác tính thanh khoản và cấu trúc vốn của Dell có vẻ tốt hơn
lên, mặc dù trên thực tế hầu như chả có mấy thay đổi. Một thông tin quan trọng như vậy sẽ dễ
dàng bị bỏ qua nếu nhà đầu tư không đọc Thuyết minh BCTC.
Các rắc rối với Thuyết minh BCTC:
- Mặc dù thuyết minh là phần bắt buộc của bất cứ BTCT nào, nhưng không có tiêu chuẩn
chung nào quy định về độ chính xác và rõ ràng. Công ty sẽ công bố thông tin ít nhất bằng
yêu cầu tối thiểu của luật pháp để tránh bị kiện tụng. Nhưng sự tối thiểu này nằm ở đâu thì
lại tuỳ thuộc vào phán xét chủ quan của đội ngũ quản lí.
- Thuyết minh BCTC phải càng minh bạch càng tốt nhưng vẫn phải đảm bảo các bí mật
thương mại và bí quyết duy trì khả năng cạnh tranh của công ty
- Đôi khi công ty cố gắng gây khó cho nhà đầu tư bằng cách sử dụng cách thuật ngữ chuyên
ngành luật hoặc chuyên ngành kĩ thuật, sử dụng từ khó hiểu nghĩa - trong trường hợp này
14
có thể hiểu rằng công ty đang cố gắng che đậy điều gì đó. Nếu nhà đầu tư gặp phải tình
huống công ty sử dụng những từ vòng vo tối nghĩa, tốt hơn hết là tiết kiệm thời gian bằng
cách dừng lại.
6. Các mô hình định giá.
Định giá là một kết quả quan trọng của nhiều loại phân tích tài chính và phân tích
công ty. Định giá thông thường nghĩa là việc tính giá trị nội tại của một công ty hay của cổ
phiếu cộng ty. Nền tảng của định giá là lý thuyết giá trị hiện tại. Lý thuyết này phát biểu rằng

giá trị một chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn cổ phần (hay bất kỳ tài sản nào tương tự) là
bằng với tổng cộng tất cả các khoản thu nhập kỳ vọng trong tương lai được chiết khấu về hiện
tại với suất chiết khấu thích hợp.
6.1. Định giá nợ :
Giá trị của một chứng khoán bằng hiện giá của các khoản thu nhập tương lai được
chiết khấu về hiện tại theo một suất chiết khấu thích hợp. Các khoản thu nhập tương lai của
một chứng khoán nợ là tiền lãi và phần vốn gốc. Một hợp đồng trái phiếu thông thường sẽ cho
biết chính xác các khoản thu nhập trong tương lai trong suốt khoảng thời gian đầu tư. Giá trị
của một trái phiếu (ký hiệu V
B
t
) được tính theo công thức sau:
V
B
t
=

+

+

+….+

+

Với I (t+n) là tiền lãi được chi trả trong thời điểm t+n, F là khoản chi trả vốn gốc
(thường là mệnh giá của nợ) và r là lãi suất. Lãi suất ở đây là tỷ suất sinh lợi khi đáo hạn. Khi
định giá trái phiếu, chúng ta xác định lãi suất kỳ vọng dựa trên các nhân tố như lãi suất hiện
tại, lạm phát kỳ vọng và rủi ro vỡ nợ.
6.2. Định giá cổ phần :

Cơ sở của định giá cổ phần cũng giống như định giá nợ, là hiện giá của các khoản
thu nhập trong tương lai được chiết khấu về hiện tại theo một tỷ suất thích hợp. Tuy nhiên
định giá cổ phần phức tạp hơn định giá nợ bởi vì các khoản thu nhập trong tương lai của trái
phiếu là được xác định. Với cổ phần, nhà đầu tư không có quyền ấn định trước các khoản thu
nhập. Thay vào đó các cổ đông tìm kiếm hai phần thu nhập chính (nhưng không chắc chắn) là
các khoản cổ tức chi trả và lãi vốn. Do lãi vốn là thay đổi trong giá trị vốn cổ phần, mà phần
giá trị này lại được xác định bởi các khoản cổ tức trong tương lai, có thể đơn giản hóa bằng
cách cho rằng giá trị của một cổ phần tại thời điểm t (ký hiệu V
E
t
) bằng tổng hiện giá của cổ
tức kỳ vọng trong tương lai:
15
với D
t+n
là cổ tức tại thời điểm t+n và r là chi phí sử dụng vốn. Mô hình này được gọi
là mô hình chiết khấu cổ tức (DDM). Công thức định giá cổ phần này được tính toán dựa trên
cổ tức kỳ vọng chứ không phải là cổ tức thực trả. Chúng ta sử dụng kỳ vọng thay vì là cổ tức
thực trả bởi vì không giống như vốn gốc và lãi vay trong trường hợp trái phiếu, các khoản cổ
tức tương lai không được xác định hay chưa có thể xác định được một cách chắc chắn. Điều
này có nghĩa phân tích của chúng ta phải sử dụng những dự báo về cổ tức chi trả trong tương
lai để tính toán một giá trị ước lượng của cổ phần.
Các xem xét thực tế về định giá : Mô hình chiết khấu cổ tức đối diện với các trở ngại
trong thực tiễn. Trở ngại chính là phạm vi thời gian không xác định. Các kỹ thuật định giá
thực tiễn phải tính toán giá trị bằng cách sử dụng một phạm vi thời gian xác định. Tuy nhiên
dự báo cổ tức là khó khăn trong một phạm vi thời gian xác định, bởi vì các khoản chi trả cổ
tức là tùy ý và các công ty khác nhau có chính sách cổ tức khác nhau. Ví dụ: một số công ty
thích tỉ lệ chi trả cô tức cao, trong khi một số khác lại chọn việc tái đầu tư thu nhập. Điều này
nghĩa là tỷ lệ chi trả cổ tức không phải là một dấu hiệu giá trị của công ty ngoại trừ trong
trường hợp rất dài hạn. Kết quả này nghĩa là mô hình định giá thường thay thế cổ tức bằng thu

nhập hay dòng tiền
6.3. Mô hình dòng tiền tự do đối với vốn cổ phần :
Tính toán giá trị vốn cổ phần tại thời điểm t bằng cách thay thế cổ tức kỳ vọng bằng
dòng tiền tự do đối với vốn cổ phần kỳ vọng:
với E(FCFE
t+n
) là dòng tiền tự do đối với vốn cổ phần tại thời điểm t+n và r là chi phí
sử dụng vốn. Dòng tiền tự do đối với vốn cổ phần được xác định bằng cách lấy dòng tiền hoạt
động trừ chi tiêu vốn và điều chỉnh thay đổi của nợ. Đây là dòng tiền được tự do chi trả cho
các cổ đông và vì vậy là một đo lường thích hợp cho thu nhập của cổ đông.
6.4. Mô hình thu nhập còn lại
Tính toán giá trị bằng cách sử dụng các biến số kế toán. Theo mô hình này giá trị cổ
phần tại thời điểm t là tổng giá trị sổ sách hiện tại và hiện giá các thu nhập còn lại kỳ vọng
trong tương lai:
với B
t
là giá trị sổ sách cuối thời kì t, RE
t+n
là thu nhập còn lại dự kiến trong thời kì t+n
, và r là chi phí sử dụng vốn. Thu nhập còn lại thời kì t được xác định là thu nhập ròng tổng
hợp trừ một khoản chi phí trên giá trị sổ sách đầu kỳ, RE = Earn
t
– (r*B
t-1
)
Lưu ý: Cả ba mô hình: chiết khấu cổ tức, dòng tiền tự do đối với vốn cổ phần, và thu
nhập còn lại là giống nhau và chính xác trong phạm vi thời gian vô hạn. Do đó việc lựa chọn
16
mô hình định giá cần dựa trên những xem xét thực tiễn trên phạm vi thời gian giới hạn. Hơn
nữa một tiêu chuẩn quan trọng là việc lựa chọn một mô hình định giá ít phụ thuộc nhất vào

giá trị tiếp diễn. Trong khi mô hình dòng tiền tự do đối với vốn cổ phần và mô hình chiết khấu
cổ tức hoạt động trong những trường hợp phạm vi thời gian giới hạn, thì mô hình thu nhập
còn lại thường làm tốt hơn cả hai trường hợp phạm vi thời gian.
7. Một số ví dụ minh họa cho phân tích báo cáo tài chính.
Như đã phân tích, báo cáo tài chính chứa đựng rất nhiều thông tin quan trọng cung cấp
cho quá trình phân tích. Và nếu có sự sai lệch trong báo cáo này sẽ có thể gây ra những phân
tích lệch lạc, sai sự thật. Chúng ta sẽ tìm hiểu sự sai lệch đó thể hiện ra sao trên các báo cáo
tài chính qua việc nghiên cứu từng hoạt động của DN và hướng xử lý cho từng trường hợp cụ
thể.
Bài viết này sẽ tìm hiểu sự sai lệch đó thể hiện ra sao và Biện pháp xử lý như thế nào
thông qua phân tích ba hoạt động chính của DN là
(1) Hoạt động đầu tư.
(2) Hoạt động tài trợ.
(3) Hoạt động kinh doanh
7.1. Hoạt động đầu tư:
7.1.1. Mục tiêu của phân tích hoạt động đầu tư
- Phân tích cơ cấu từng khoản mục đầu tư trong tổng đầu tư, trên tổng thu nhập của
DN => hiệu quả đem lại của từng khoản mục đầu tư, đánh giá hoạt động đầu tư của DN có
hợp lý hay không? Hiệu quả hay không? Bền vững hay không?
- Phân tích tính xác thực của các khoản mục đầu tư, dự báo xu hướng tăng giảm tỷ
suất sinh lợi, khả năng thanh khoản cũng như tỷ suất sinh lợi của các khoản đầu tư trong
tương lai của DN.
Trong phân tích họat động đầu tư, nhóm tập trung phân tích các khỏan mục của họat
động đầu tư như TSNH, TSCĐ và phương pháp trích khấu hao của DN ảnh hưởng như thế
nào đến bảng cân đối kế toán, cũng như tác động của các khỏan chi phí trả trước, đồng thời
đưa ra biện pháp xử lý, điều chỉnh nhằm có những đánh giá chính xác trong quá trình phân
tích.
7.1.2. Phân tích tiền và các khoản tương đương tiền
Thanh khoản là yếu tố rất quan trọng đối với tình hình tài chính của một công ty và rất
quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính. Bởi vì thanh khoản là số tiền hoặc các khoản

tương đương tiền mà một công ty đang nắm giữ hoặc công ty có thể gia tăng trong một thời
gian ngắn. Thanh khoản cũng liên quan đến khả năng một công ty thực hiện các nghĩa vụ của
17
mình khi đến hạn. Các công ty khác nhau sẽ có sự khác nhau về số tài sản có tính thanh khoản
trên bảng cân đối kế toán của mình. Nhà phân tích cần tính toán có bao nhiêu phần trăm tài
sản ngắn hạn của DN có tính thanh khoản cao.
Thông thường tài sản lưu động được chia thành 05 loại và được sắp xếp từ loại có tính
thanh khoản từ cao đến thấp như sau: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, ứng trước
ngắn hạn và hàng tồn kho. Chúng ta cũng cần phải lưu ý đối với một số DN đòi hỏi phải duy
trì tiền mặt và các khoản tương đương tiền như là một cán cân bù trừ để hỗ trợ cho việc sắp
xếp các khoản vay hiện nay hoặc như là một khoản thế chấp cho công nợ của công ty. Như
vậy khi tiến hành phân tích chúng ta cần tìm hiểu các thông tin này trên bản thuyết minh báo
cáo tài chính, các hợp đồng vay nợ của công ty. Bởi vì bảng cân đối kế toán chỉ thể hiện số
tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm cuối kỳ chứ không cung cấp thông tin về
mức duy trì lượng tiền.
Ngoài ra, kế toán có thể tác động trực tiếp đến dòng tiền thể hiện trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ bằng cách như sau:
+ Trong kỳ DN hạch toán bút toán bán hàng thu tiền ngay thành bút toán bán hàng
chưa thu tiền. Như vậy chỉ tiêu tiền và tương đương tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ ít
đi.
+ Trong trường hợp DN không muốn giảm các khoản tiền và tương đương tiền
tại cuối kỳ báo cáo mặc dù vẫn còn một số chi phí của kỳ đó mà DN cần phải ghi nhận,
DN có thể hạch toán chi phí vào kỳ đó nhưng không chi tiền ra. DN sẽ ghi nhận vào khoản
chi phí phải trả trong kỳ. Như vậy vẫn đảm bảo chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền
và cũng đảm bảo tính phù hợp, kịp thời của kế toán. Những khoản chi phí trích trước này
DN không cần phải loại trừ ra khỏi thu nhập trước khi tính thuế TNDN bởi vì đây là những
khoản chi phí có hóa đơn chứng từ hợp lệ vào tháng thanh toán tiếp theo.
7.1.3. Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu là số tiền phát sinh từ quá trình bán hàng hóa và dịch vụ hoặc từ
các khoản cho vay. Theo hệ thống kế toán Việt Nam thì các khoản phải thu bao gồm: phải thu

khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác. Đối với các khoản phải thu khách hàng, kế toán
sẽ tiến hành phân loại xem khoản nào là khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng không
đòi được để trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Nhưng việc phân loại này chủ yếu dựa vào ý
chí chủ quan của người làm kế toán. Họ sẽ dựa vào kinh nghiệm để phân loại xem khoản phải
thu này có phải là khó đòi hay không. Chính vì vậy việc lập dự phòng cũng sẽ mang tính chủ
quan của người làm kế toán. Bảng cân đối kế toán của DN chỉ thể hiện số liệu phải thu của
DN tại kỳ báo cáo chứ không cung cấp thông tin về khả năng thu nợ của đơn vị đó.
18
Các DN có thể thực hiện phân phối các khoản phải thu bằng việc bán các khoản phải
thu này cho các DN khác. Giao dịch mua nợ phải thu là việc mua các khoản nợ phải thu của
các đơn vị khác dựa trên sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Giá mua các khoản phải thu
là số tiền do các bên thỏa thuận trong giao dịch bán khoản phải thu, được xác định bằng một
tỷ lệ phần trăm so với số tiền nợ mà con nợ còn phải trả cho bên bán, nhưng không thấp hơn
nợ gốc trừ đi số tiền mà bên bán đã thu hồi được từ con nợ.
7.1.4. Khấu hao TSCĐ:
TSCĐ phải thực hiện trích khấu hao vì TSCĐ sẽ bị giảm dần giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến
bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Theo Thông tư 203/2009/TT-BTC: Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng
quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn
các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
Trên thực tế nếu DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao thì TSCĐ của DN được trích
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN
phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Nếu DN trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại
khung thời gian sử dụng TSCĐ nêu tại Phụ lục 1 của Thông tư 203/2009/TT-BTC, thì phần
trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế

thu nhập trong kỳ.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với DN
thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số
dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
− Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
− Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này
là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
− Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
19
− Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định;
− Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Thông tư 203/2009/TT-BTC cho phép DN được lựa chọn thời gian trích khấu hao
TSCĐ vô hình theo 02 mức: thời gian sử dụng tối thiểu và thời gian sử dụng tối đa. Như vậy
việc lựa chọn mức khung thời gian nào sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chi phí khấu hao trong kỳ
của DN. Từ đó ảnh hưởng rất lớn đến báo cáo thu nhập của DN đó.
Ví dụ: Ta hãy xem sự khác biệt giữa 02 mức thời gian khấu hao đối với trường hợp
DN mua 01 xe ô tô có nguyên giá 350.000.000 đồng. Giả sử DN sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
Thời gian trích khấu hao (năm)
(Tối thiểu) 05
năm
(Tối đa) 10
năm
Mức trích khấu hao (đồng/

năm)
7.000.000 3.500.000
Phân tích khấu hao TSCĐ:
Vấn đề đặt ra liệu một tài sản đang thực hiện trích khấu hao thì có được phép thay
đổi thời gian trích khấu hao không?
Đáp án là DN được phép. Nhưng chỉ trong trường hợp có những yếu tố tác động như
nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời
gian sử dụng đã xác định trước đó của TSCĐ thì DN sẽ lập biên bản xác nhận và trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
Vậy DN có được thay đổi phương pháp trích khấu hao không?
Theo quy định, DN phải được thực hiện nhất quán phương pháp khấu hao đã lựa chọn
và đăng ký trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng
tài sản đó để đem lại lợi ích cho DN hoặc khi có thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi
lợi ích kinh tế cho DN. Khi đó DN phải giải trình rõ sự thay đổi và chỉ được thay đổi tối đa
không quá hai lần trong quá trình sử dụng và phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
Cách xử lý:
Việc thay đổi phương pháp trích khấu hao sẽ ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh
doanh của DN, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến tổng giá trị tài sản của DN khi thể hiện trên
bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên khi tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì
phần chi phí khấu hao sẽ được cộng vào dòng tiền đầu tư (nếu lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo phương pháp gián tiếp). Chính vì vậy nếu chúng ta đánh giá tình hình hoạt động của DN
căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh thì cần phải lưu ý đến khoản chi phí khấu hao này.
20
Chúng ta sẽ xem xét liệu DN có thực hiện nhất quán phương pháp trích khấu hao trong suốt
chu kỳ hoạt động hay không. Ngoài ra, chúng ta cũng cần lưu ý đối với vấn đề lựa chọn
khung thời gian trích khấu hao tài sản. Do DN được phép chọn thời gian tối thiểu hoặc tối đa
theo khung thời gian trích khấu hao tài sản. Chúng ta không thể “bắt bẻ” DN việc chọn mức
thời gian tối thiểu hay tối đa nên chúng ta chỉ xem xét liệu DN có sử dụng nhất quán mức thời
gian đã chọn không.

7.1.5. Hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho là những tài sản:
(b) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(c) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(d) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
− Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
− Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
− Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
− Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường;
− Chi phí dịch vụ dở dang.
Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho
phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, về việc xác
định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể
thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
Theo chuẩn mực số 02, có 04 phương pháp tính giá hàng tồn kho:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu

kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
21
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phân tích hàng tồn kho:
Như vậy, theo chuẩn mực kế toán DN được phép lựa chọn phương pháp tính giá hàng
tồn kho theo quy định tại chuẩn mực kế toán này. Trên thực tế việc sử dụng các phương pháp
khác nhau sẽ dẫn đến giá trị hàng tồn kho khác nhau, như vậy cũng sẽ ảnh hưởng đến việc xác
định chi phí và lợi nhuận trong kỳ. Ở đây chúng tôi trình bày sự khác biệt giữa 03 phương
pháp: bình quân gia quyền, FIFIO và LIFO.
Sau đây là ví dụ minh họa để chứng minh điều này:
Trong năm N, DN nhập về nguyên vật liệu để sản xuất theo từng đợt như sau:
Đợt 1: Nhập 5.000 kg với giá 11.000 đ/ kg
Đợt 2: Nhập 3.000 kg với giá 10.000 đ/ kg
Đợt 3: Nhập 2.500 kg với giá 12.000 đ/ kg
Trong kỳ, DN xuất nguyên vật liệu để sản xuất 6.000 kg để sản xuất sản phầm.
Như vậy, đối với từng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho ta sẽ có giá trị
xuất kho như bảng dưới đây:
LIFO FIFO Bình quân gia
quyền
10.917 đ/ kg 10.833 đ/
kg
10.952 đ/ kg
Xử lý vấn đề hạch toán giá trị hàng tồn kho:
Ta thấy rằng giá trị xuất kho tính theo từng phương pháp sẽ cho ra kết quả khác nhau.
Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ,

năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán cũng như phương tiện xử lý thông
tin của DN. Tuy nhiên DN phải sử dụng nhất quán phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
trong một niên độ kế toán.
Việc hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến báo cáo thu nhập của DN. Bởi vì giá xuất
kho sẽ được ghi nhận là giá vốn hàng bán của DN đó. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận
trước thuế của DN. Do có sự sai biệt giữa các phương pháp tính mà chúng ta cần lưu ý khi sử
dụng chỉ tiêu hàng tồn kho để tính toán chỉ tiêu tỷ số thanh toán hiện hành. Khi phân tích
chúng ta cần xem xét liệu việc DN sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho có ảnh hưởng
đáng kể đến báo cáo thu nhập của kỳ đó không. Những ảnh hưởng được xem là đáng kể nếu
khi ta thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho sẽ làm thay đổi kết quả kinh doanh của
DN.
22
7.1.6. Tài sản thuê hoạt động và tài sản thuê tài chính:
Theo chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản” thì tài sản thuê có 02 loại:
Thuê hoạt động Thuê tài chính
Nếu nội dung của hợp đồng thuê tài
sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Là thuê tài sản mà bên cho thuê có
sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên
thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
Phân loại các hình thức thuê hoạt
động:
− Những hợp đồng thuê tài sản không
thỏa mãn đồng thời các điều kiện của
hợp đồng thuê tài chính được xem là
thuê hoạt động.
− Thuê tài sản là quyền sử dụng đất

thường được phân loại là thuê hoạt động
vì quyền sử dụng đất thường có thời
gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở
hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê
khi hết thời hạn thuê
Một hợp đồng thuê tài chính phải
thỏa mãn 1 trong 5 điều kiện sau:
− Bên cho thuê chuyển giao quyền sở
hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê.
− Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên
thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá
trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
− Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải
chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh
tế của tài sản cho dù không có sự
chuyển giao quyền sở hữu.
− Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương
đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
− Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà
chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn
nào.
Hợp đồng thuê tài sản được xem là
hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít
nhất một trong ba (3) điều kiện sau:
− Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù

tổn thất phát sinh liên quan đến việc
hủy hợp đồng cho bên cho thuê;
− Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi
23
Thuê hoạt động Thuê tài chính
giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài
sản thuê gắn với bên thuê;
− Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại
tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị
trường.
Đặc điểm của thuê tài sản:
Thuê hoạt động Thuê tài chính
− Doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị
tài sản đi thuê trên Bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp
− Chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo
phương pháp đường thẳng cho suốt thời
hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào
phương thức thanh toán tiền thuê (Trả tiền
thuê từng kỳ hay trả trước, trả sau).
 TS thuê hoạt động sẽ không được
ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của DN.
− Tại thời điểm nhận tài sản thuê, bên
thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài
chính và nợ gốc phải trả về thuê tài
chính với cùng một giá trị bằng với
giá trị hợp lý của tài sản thuê.
− Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao

hơn giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo
giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu.
− Bên thuê có trách nhiệm tính và trích
khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào
chi phí SXKD trong kỳ nhatá quán
với chính sách khấu hao của tài sản
cùng loại thuộc sở hữu của bên đi
thuê.
 TS thuê tài chính sẽ được ghi
nhận trên bảng cân đối kế toán của DN.
Phân tích hoạt động thuê tài sản:
Do sự khác biệt lớn nhất giữa 02 loại hình thuê tài sản này mà DN thường có xu hướng
chọn hình thức thuê hoạt động vì những lợi ích sau:
− DN không phải ghi nhận giá trị tài sản vào bảng cân đối kế toán như vậy
sẽ làm giảm mức độ nợ vay của DN và sẽ làm tăng tỷ số thanh toán nợ cho DN.
− Thuê hoạt động sẽ làm giảm tổng tài sản của DN so với mức lẽ ra DN phải
báo cáo và vì vậy sẽ làm tăng các tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư.
− Thuê hoạt động sẽ làm trì hoãn việc ghi nhận chi phí so với hình thức thuê
tài chính. Nghĩa là thuê hoạt động sẽ làm tăng thu nhập trong những năm đầu tiên khi đi
thuê và hạ thấp thu nhập vào những năm cuối của hợp đồng thuê.
24
− Thuê hoạt động sẽ làm giảm bớt nợ ngắn hạn cho DN do những khoản
thanh toán ngắn hạn này sẽ nằm ngoài bảng cân đối kế toán. Như vậy sẽ làm gia tăng tỷ số
thanh toán hiện hành của DN.
− DN sẽ thanh toán chi phí thuê hoạt động như là chi phí hoạt động. Hệ quả
là hình thức thuê hoạt động sẽ làm giảm thu nhập từ hoạt động và làm giảm chi phí lãi vay.
Cuối cùng sẽ làm tăng các tỷ số thanh toán lãi vay.
− Không phải thực hiện trích khấu hao cho TSCĐ đi thuê.

Chính vì vậy thông thường các DN hay “tránh né” hình thức thuê tài chính mà họ
thường thiết kế hợp đồng thành thuê hoạt động.
Ví dụ:
Giả sử đầu năm N, một DN có nhu cầu tăng thêm một TSCĐ dùng cho bộ phận bán
hàng với giá trị là 200 triệu đồng. Thời gian khấu hao ước tính là 10 năm và giá trị còn lại vào
cuối năm thứ 10 là 0, lãi suất 10%/ năm. Chi phí thuê hàng năm của công ty là 32,55 triệu
đồng (cả gốc và lãi). Công ty sẽ khấu hao tài sản này theo phương pháp tuyến tính cố định
trong suốt đời sống kinh tế của nó. Để có tài sản này, DN có thể sử dụng hình thức thuê hoạt
động và thuê tài chính.
Bảng tính tiền lãi và gốc phải trả hàng năm đối với hình thức thuê tài chính
T
T
Khoản
nợ vay đầu
mỗi năm
Tiền
lãi
Nợ
gốc
Tống
số
Khoản
nợ vào cuối
mỗi năm
1 200 20 12.55 32.55 187,45
2 187,45 19 13,55 32.55 173,9
3 173,9 17 15,56 32.55 158,35
4 158,35 16 16,55 32.55 141,8
5 141,8 14 18,55 32.55 123,25
6 123,25 12 20,55 32.55 102,7

7 102,7 10 22,55 32.55 80,15
8 80,15 8 24,55 32.55 55,6
9 55,6 6 26,55 32.55 29,05
1
0
29,05 3,5 29,55 32.55 0
T
ổng
125,5 200 325,5
Bảng tính chi phí DN phải chi ra đối với từng hình thức thuê tài sản (Đvt: triệu đồng)
N
ăm
Thuê hoạt
động
Thuê tài chính
Lãi vay Chi phí
khấu hao
Tổng
1 32,55 20 20 40
2 32,55 19 20 39
3 32,55 17 20 37
25

×