Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tiểu luận :Tổng quan về nhà máy lắp ráp tại Việt Nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA








Tiểu luận

Tổng quan về nhà máy
lắp ráp tại Việt Nam







NHÀ MÁY LẮP RÁP
MỤC LỤC
Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI "NHÀ MÁY LẮP RÁP" 2
1.1 Nhà máy lắp ráp là gì & tại sao xử dụng mô hình này? 2
1.2 Ưu điểm 3
1.3 Nhược điểm: 3
1.4 So sánh nhà máy lắp ráp và nhà máy sản xuất theo hợp đồng 3
Phần 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LẮP RÁP TẠI VIỆT NAM 7
2.1 Đặc điểm của thị trường Việt Nam tạo thuận lợi để phát triển mô hình Nhà máy lắp ráp.7


2.2 Tình hình Nhà máy lắp ráp của các công ty nước ngoài tại Việt Nam. 9
2.3 Lợi ích Việt Nam có được từ mô hình Nhà máy lắp ráp của các công ty nước ngoài. 18
2.4 Tại sao người ta đặt các nhà máy lắp ráp này tại Việt Nam mà k phải nước khác? 19
2.5 Việc xây dựng nhà máy lắp ráp tại Việt Nam có ảnh hưởng đến sản phẩm lắp ráp trong
nước tức là kéo theo sự cạnh tranh với các sản phẩm cùng chủng loại sản xuất tại nước sở
tại hay không? 20
Phần 3: GIỚI THIỆU MỘT MÔ HÌNH THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM: NHÀ MÁY
HONDA VIỆT NAM TẠI TỈNH VĨNH PHÚC 21
3.1 Sơ lược về Công ty Honda Motor & Nhà máy Honda Việt Nam 21
3.2 Hoạt động lắp ráp của Nhà máy Honda Việt Nam 22
3.3 Chiến lược Marketing của Honda Việt Nam 48
3.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Honda Việt Nam 55
Phần 4: KẾT LUẬN 57
Phần 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO 58




ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 2

Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI "NHÀ
MÁY LẮP RÁP"
1.1 Nhà máy lắp ráp là gì & tại sao xử dụng mô hình này?
Nhà máy lắp ráp là nhà máy lắp ráp những nguyên liệu bán thành phẩm để tạo
ra một sản phẩm hoàn chỉnh sẵn sàng chờ bán. Các sản phẩm được thực hiện trong
phạm vi nhà máy lắp ráp từ xe tải to lớn cho đến các vi mạch nhỏ. Bất kỳ sản phẩm nào
được sản xuất hàng loạt đều có thể được tạo ra tại nhà máy lắp ráp. Phương pháp này
giúp cắt giảm chi phí từ đó giúp tăng doanh thu bằng cách sản xuất một số lượng lớn

các sản phẩm.
Hợp đồng sản xuất và lắp ráp là một loại hình mang tính hợp tác, có thể là gia
công sản xuất hoặc lắp ráp sản phẩm. Hợp đồng sản xuất và lắp ráp thể hiện sự kết hợp
giữa xuất khẩu và gia công sản xuất ở nước ngoài. Trong trường hợp này doanh nghiệp
có thể đặt sản xuất một số linh kiện ở nước ngoài hoặc xuất khẩu những linh kiện rời ra
nước ngoài, những linh kiện đó sẽ được lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.Bằng
cách đặt sản xuất linh kiện ở nước ngoài và xuất khẩu các linh kiện rời doanh nghiệp
có thể tiết kiệm các khoản chi phí chuyên chở và bảo hiểm. Hoạt động sản xuất và lắp
ráp cũng có thể tận dụng nguồn lao động với tiền lương thấp từ đó cho phép giảm chi
phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm. Hợp đồng sản xuất và lắp ráp được áp dụng trên
nhiều lĩnh vực : hàng dệt, may mặc, lắp ráp điện tử, láp ráp đồ gia dụng… Dây chuyền
lắp ráp đầu tiên được thực hiện ở Mỹ bởi Eli Whitney năm 1979. Ông bắt đầu bằng
cách sử dụng dây chuyền lắp ráp để sản xuất súng hỏa mai có phần hóa đổi cho nhau.
Sau đó ông được ký hợp đồng cung cấp 10,000 súng hỏa mai của cho chính phủ Mỹ
trong hai năm.
Hiện nay có rất nhiều nhà máy lắp ráp đã được thành lập như nhà máy lắp ráp ở
Việt Nam như: Honda ở Vĩnh Phúc, nhà máy lắp ráp Yamaha, Thaco Group, Huyndai
Thành Công…
Một trong những loại phổ biến nhất là nhà máy lắp ráp ô tô. Kể từ đầu những
năm 1990, việc sản xuất lắp ráp đã được ứng dụng một cách hiệu quả. Một nhà máy có
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 3

thể nhận được các linh kiện như các thành phần động cơ, kính chắn gió, ghế ngồi,
khung thép… Bằng cách lấy các linh kiện khác nhau và áp dụng chúng vào một dây
chuyền lắp ráp, chỉ trong một thời gian ngắn có thể tạo ra một chiếc xe hoàn chỉnh.
Một trong những công ty thành công là Ford. Đây là công ty cho ra dây chuyền lắp ráp
chuyển động đầu tiên trên thế giới, giảm thời gian lắp ráp khung rầm từ 12.5 giờ xuống
2 giờ 40 phút, làm gia tăng lượng sản phẩm. Dây chuyền lắp ráp đã làm thay đổi hoàn

toàn nền công nghiệp.
Dây chuyền lắp ráp đã bắt đầu hoạt động vào ngày 01 tháng 12 năm 1913.
Những chiếc xe Ford đã ra khỏi dây chuyền trong chỉ trong một thời gian rất ngắn. Đây
là phương pháp nhanh hơn nhiều so với các phương pháp đã áp dụng trước đó. Do đó
chi phí sản xuất giảm. Năm 1908 giá của một Model T là khoảng $ 825 đến năm 1912
nó đã giảm xuống còn $ 575. Trong ngành công nghiệp ô tô sự thành công của nó đã
thống trị và nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới.
1.2 Ưu điểm
Cho phép doanh nghiệp thâm nhập thị trường thế giới rủi ro ít hơn các hình thức
khác. Khai thác mạnh sản phẩm ở thị trường mới, tránh được những vấn đề như vốn
đầu tư, lao động, hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo ra sự ảnh hưởng của nhãn
hiệu tại thị trường mới. Giá thành sản phẩm có thể hạ nếu giá nhân công và nguyên vật
liệu tại nơi sản xuất thấp do giảm chi phí sản xuất. Tính linh hoạt của hoạt động lắp ráp
đã tạo ra sứ khác biệt trong lơi nhuận.
1.3 Nhược điểm:
Doanh nghiệp ít kiểm soát được quy trình sản xuất ớ nước ngoài, khi hợp đồng
chấm dứt các bên đối tác có thể trở thành đối thủ cạnh tranh với chính mình
1.4 So sánh nhà máy lắp ráp và nhà máy sản xuất theo hợp đồng
Giống nhau:
Cả hai hình thức này đều là hình thức thâm nhập thị trường thế giới từ nước
ngoài. Các nhà sản xuất đều thực hiện sản phẩm ở thị trường nước ngoài. Ví dụ như
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 4

Adidas Việt Nam là một hình thức của nhà máy sản xuất theo hợp đồng. Đây là công ty
nhận sản xuất hợp đồng gia công cho Adidas Internatinal B.V( có trụ sở tại
Amsterdam, Hà lan).







Tương tự Honda là hãng xe máy của Nhật Bản. Công ty này cũng thực hiện sản xuất và
lắp ráp sản phẩm ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.

















Khác nhau:
Sản suất theo hợp đồng: Sản xuất theo hợp đồng là sự hợp tác hoặc chế tạo hoặc
lắp ráp sản phẩm do nhà sản xuất thực hiện ở thị trường nước ngoài. Đây là một
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 5


phương thức giao dịch trong đó người đặt hợp đồng cung cấp nguyên liệu, định mức,
tiêu chuẩn kỹ thuật, bên nhận gia công tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm và
được nhận một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản
phẩm đó. Đây là phương thức giao dịch khá phổ biến trong buôn bán quốc tế của nhiều
nước. Đối với bên đặt gia công phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công của nước sản xuất theo hợp đồng. Đối với bên nhân gia
công, phương thức bày giúp họ giả quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong nước và
có thể nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình. Như vậy sự khác biệt
giữa hình thức sản xuất theo hợp đồng và hình thức sản xuất và lắp ráp là ở chỗ:
đối với hình thức sản xuất theo hợp đồng thì hai công ty là hai công ty khác nhau, còn
đối với hình thức sản xuất sản xuất và lắp ráp thì công ty mẹ mở nhà máy lắp ráp ở
nước ngoài ( nhà máy lắp ráp vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty mẹ)
Như Nike là hình thức sản xuất theo hợp đồng. Công ty không đầu tư sản xuất
nhà máy trực tiếp mà chọn các nhà máy có sẵn để gia công các sản phẩm của mình.
Hàng năm, khoảng 158 triệu đôi giày mang thương hiệu Nike và Converse của Tập
đoàn Nike được xuất khẩu từ Việt Nam đi khắp thế giới. “Khoảng 50% giày dép xuất
khẩu của Việt Nam là sản phẩm của Nike, trong đó chỉ tính riêng giá trị giày dép của
Nike sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ là hơn 2 tỷ USD”, ông Athanasakos -
Phó chủ tịch cấp cao phụ trách toàn cầu về sản xuất của Tập đoàn Nike đã nói và cho
biết, các sản phẩm này được sản xuất tại 40 nhà máy trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 6



Tập đoàn Suzuki Motor Nhật Bản đã lên kế hoạch nhằm đón đầu sự tăng trưởng
của thị trường ô tô Việt Nam trong tương lai gần. Suzuki Motor Nhật Bản đã thành lập
một nhà máy sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam năm 1995. Suzuki bắt đầu sản xuất, lắp
ráp ô tô và xe máy từ năm 1996 tại nhà máy ở KCN Bình Đa, Đồng Nai. Ngày 25/4,

Công ty TNHH Việt Nam Suzuki đã tổ chức lễ động thổ xây dựng nhà máy sản xuất và
lắp ráp ô tô mới tại KCN Bình Long, Biên Hòa, Đồng Nai, ngay bên cạnh nhà máy sản
xuất xe máy hiện hữu của Công ty.


ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 7

Phần 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LẮP
RÁP TẠI VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm của thị trường Việt Nam tạo thuận lợi để phát triển mô
hình Nhà máy lắp ráp.
 Lực lượng lao động dồi dào
Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng với 88,8 triệu dân với nguồn nhân lực
trẻ, năng động, được đào tạo tốt và ham làm việc. Lãnh đạo của nhiều công ty đánh
giá: “Khoảng 60% dân số ra đời sau năm 1975, tỷ lệ người lớn biết chữ là 93%. Người
lao động Việt Nam thông minh, khéo léo và rất chăm chỉ”.
 Chi phí rẻ của nguồn nhân lực
Trong sự so sánh với rất nhiều quốc gia láng giềng châu Á, lao động Việt Nam
có mức lương thấp hơn. Với thợ máy, mức lương khoảng 200 USD/tháng trong khi
những nhà quản lý quan trọng và các kỹ sư, chuyên gia lâu năm được trả khoảng 1.500
USD/tháng. Lao động Việt Nam làm việc khoảng 48 giờ/tuần và các chương trình xã
hội của chính phủ ước tính chiếm khoảng 25% chi phí lương. Trong khi đó, Trung
Quốc có 40 giờ làm việc một tuần và chi phí xã hội chiếm khoảng 50-60% lương.
Việc sản xuất tại khâu lắp ráp thường xuyên đòi hỏi một số lượng lớn lao động,
do đó thị trường Việt Nam với nguồn nhân lực dồi dào, chi phí nhân công rẻ góp phần
giảm đáng kể chi phí sản xuất cho các công ty.
 Thị trường nội địa tiềm năng
Với dân số 88,8 triệu dân, phương tiên đi lại chủ yếu là xe máy, bên cạnh đó,

hơn một nửa dân số có độ tuổi dưới 30 có nhu cầu rất lớn về các sản phẩm điện tử tiêu
dùng hiện đại, thu nhập và mức sống dân cư đang ngày càng tăng kéo theo nhu cầu sử
dụng hàng điện – điện tử cũng tăng lên.
 Nguồn tài nguyên sẵn có
Việt Nam có trữ lượng dầu mỏ, khí đốt, than đá và kim loại vô cùng phong phú.
 Chính sách bảo hộ
Điển hình là lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô. Một trong những biểu hiện rõ nét
nhất của chính sách bảo hộ áp dụng trong ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam là hàng
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 8

rào hải quan chống lại ô tô nhập khẩu. Ví dụ, trước tháng 1/1999, ô tô nhập khẩu bị
đánh thuế 155% (55% là thuế nhập khẩu, 100% là thuế tiêu thụ đặc biệt); sau thời gian
này thì bị cấm nhập khẩu ; năm 2004 thì chịu thuế đến 180% (chưa kể thuế giá trị gia
tăng). Kết quả là cạnh tranh trên thị trường ô tô tại Việt Nam rất yếu. Giá bán xe lắp
ráp rất ít bị quyết định bởi mối quan hệ cung-cầu và luôn được đẩy lên cao để tối đa
hóa lợi nhuận.
Bên cạnh đó, từ trước những năm 1995 khi các liên doanh đầu tiên ra đời đã
được hưởng ngay nhiều ưu đãi nhằm giảm thiểu những khó khăn trong khi mức tiêu
thụ chưa nhiều và hầu hết doanh nghiệp khi đó đều cam kết tăng tỷ lệ nội địa hóa lên
30%-40% trong vòng 10 năm. Những ưu đãi thực tế đó là: Những loại xe đã chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt áp
dụng cho ô tô sản xuất trong nước được giảm 95% so với ô tô nhập khẩu cùng loại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm trong một số năm đầu thành lập. Thuế
nhập khẩu linh kiện để lắp ráp ô tô trong nước thấp hơn nhiều so với thuế nhập khẩu ô
tô nguyên chiếc. Ngoài ra, các thiết bị, máy móc, vật tư xây dựng để tạo tài sản cố định
của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô cũng được miễn, giảm thuế nhập khẩu.
Nắm bắt được những lợi thế này, từ những năm 1990, các nhà đầu tư nước ngoài bắt
đầu thâm nhập thị trường Việt Nam, tiến hành hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt

Nam.
Ngoài những đặc điểm nêu trên đặc biệt có lợi thế đối với hoạt động sản xuất
lắp ráp, thị trường Việt Nam còn mang những ưu điểm sau đây góp phần không nhỏ
thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, cụ thể là:
 Ưu đãi thuế
Việt Nam đã áp dụng một chương trình ưu đãi thuế thu nhập rất linh hoạt. Ví dụ
như miễn thuế bốn năm kể từ năm đầu tiên có lãi; tính thuế thu nhập bằng ½ mức thuế
thông thường trong vòng 7 năm. Mức thuế thông thường có thể là 10%, 15%, 20% tuỳ
thuộc vào lĩnh vực công nghiệp, phân loại đầu tư và vị trí địa lý. Trong khi đó, mức
thuế chung cho doanh nghiệp là 28%.
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 9

Khi một công ty lựa chọn địa điểm đầu tư, thì hàng loạt khu đất, các chính sách
thuế ưu đãi và điều kiện để được hưởng ưu đãi được giới thiệu. Ở đây có cả những
chương trình miễn thuế cho một số loại hàng hoá nhập khẩu.

 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của Việt Nam đang phát triển nhanh chóng khi gặp làn sóng đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài. Chính phủ Việt Nam đã cam kết phát triển cân bằng cơ sở
hạ tầng, đặc biệt là cung cấp điện - nước, dịch vụ cảng biển và viễn thông.
 Sở hữu trí tuệ và cơ sở hạ tầng pháp luật
Nhằm tăng cường công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ và thực thi những thủ tục pháp
luật phù hợp với cam kết gia nhập WTO, chính phủ Việt Nam đã tiến hành nhiều biện
pháp để bảo hộ sở hữu trí tuệ và ban hành các đạo luật bảo vệ riêng đối với nhà đầu tư.
Hệ thống luật pháp có ảnh hưởng tới đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục được cải thiện, tạo
một khuôn khổ hợp pháp và minh bạch với các hoạt động đầu tư.
Quốc hội Việt Nam cũng đã thông qua nhiều luật mới nhằm tạo ra sự đồng bộ
về khung luật pháp cho các nhà đầu tư như: Luật Chứng khoán, Luật chuyển giao công

nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, bộ luật Lao động sửa đổi…
 Cơ sở sản xuất
Việt Nam đã xây dựng nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất quy mô lớn. Giá
thuê đất nói chung rẻ hơn Trung Quốc, trung bình khoảng 20-25 USD một mét vuông
trong vòng 50 năm. Ở nhiều khu mới, giá thuê có đắt hơn, ước tính xấp xỉ 40 USD một
mét vuông.

2.2 Tình hình Nhà máy lắp ráp của các công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Hoạt động trong một số ngành chính yếu sau đây:
 Hoạt động trong ngành ô tô.
Từ những năm 1990 đến nay, Việt Nam đã đón nhận tới 14 liên doanh sản xuất
lắp ráp ôtô từ các nhà đầu tư nước ngoài vào bao gồm Toyota (Nhật Bản), Ford (Hoa
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 10

Kỳ), Vinastar (xe Mitsubishi – Nhật Bản), Isuzu (Nhật Bản), Visuco (xe Suzuki – Nhật
Bản), Vidamco (xe Daewoo – Hàn Quốc), Mercedes-Benz (Đức), Honda (Nhật Bản),
Hino (Nhật Bản), … Trong số các doanh nghiệp đang hoạt động, Hiệp hội các nhà sản
xuất ô tô Việt Nam (VAMA) qui tụ 18 doanh nghiệp (gồm 12 doanh nghiệp FDI và 6
doanh nghiệp nội địa), có thể coi là lực lượng nòng cốt.

DANH SÁCH 18 THÀNH VIÊN

HIỆP HỘI CÁC NHÀ SẢN XUẤT Ô TÔ VIỆT NAM (VAMA)






Stt
Tên công ty
Tên nhãn hiệu
Năm thành
lập
1
Công ty TNHH Ford Vietnam
Ford
5/9/1995
2
Công ty Liên doanh Hino Motors Vietnam
Hino
18/6/1996
3
Công ty TNHH Isuzu Vietnam
Isuzu
19/10/1995
4
Công ty ô tô Mekong
Fiat, Ssanyong, Iveco
22/6/1991
5
Công ty Liên doanh Mercedes-Benz Vietnam
Mercedes-Benz
1995
6
Công ty TNHH ô tô Toyota Vietnam
Toyota
5/9/1995
7

Công ty ô tô GM Vietnam
Daewoo, GM-
Daewoo
14/12/1993
8
Công ty Liên doanh ô tô Hòa Bình (VMC)
Kia, Mazda, BMW
19/8/1991
9
Công ty Vietnam Suzuki(Visuco)
Suzuki
21/4/1995
10
Công ty Liên doanh sản xuất ô tô Ngôi sao
(Vinastar)
Mitsubishi
23/4/1994
11
Tổng công ty cơ khí GTVT Sài Gòn (Samco)
Samco

12
Công ty ô tô Trường Hải
Kia, Daewoo, Foton,
Thaco

13
Tổng công ty máy động lực & máy nông nghiệp
VN (Veam)
Veam


ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 11















(Nguồn: Website Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA)

Ngành công nghiệp ôtô Việt Nam được đánh giá là một trong những ngành công
nghiệp gần như sớm nhất thu hút được lượng vốn FDI cao và có tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ. Bắt đầu từ năm 1991 với sự xuất hiện của hai công ty ôtô có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) là Mekong và VMC. Niềm tự hào của công ty Mekong Auto là
liên doanh đầu tiên chuyên sản xuất và lắp ráp ô tô tại Việt Nam, góp phần đưa Việt
Nam đứng tên trong 36 nước trên thế giới có ngành công nghiệp sản xuất và chế tạo ô
tô. Trong khi đó, công ty Ford Việt Nam (thành lập năm 1995) là liên doanh ô tô có
14
Tổng công ty Công nghiệp than & khoáng sản

VN (Vinacomin)
Kamaz, Kraz

15
Xí nghiệp tư doanh Xuân Kiên
Vinaxuki

16
Tổng công ty công nghiệp ô tô
Vinamotor, Tran sinco

17
Công ty TNHH Honda Vietnam
Honda

18
Công ty TNHH Ô tô Sanyang Vietnam
SYM

ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 12

vốn đầu tư lớn nhất (102 triệu USD). Tuy vậy, giữ vị trí số 1 trong tất cả những nhà sản
xuất ô tô hàng đầu tại Việt Nam phải kể đến Toyota với các sản phẩm bán ra luôn được
ưu chuộng rộng rãi nhất.
Toyota Motor Corporation, được thành lập bởi Kiichiro Toyoda vào năm 1937
(thường được gọi đơn giản là Toyota và viết tắt là TMC) là một tập đoàn sản xuất ô tô
đa quốc gia, đặt trụ sở chính tại Nhật Bản. Chính thức thành lập vào ngày 5 tháng 9
năm 1995 và hoạt động vào tháng 10 năm 1996, công ty Ôtô Toyota Việt Nam (TMV)

là liên doanh giữa Toyota Motor Corporation – Nhật Bản (TMC) 70%, Tổng công ty
Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) 20% và công ty Kuo
(Singapore) 10% với mạng lưới 22 đại lý và chi nhánh đại lý rộng khắp toàn quốc.
Toyota Việt Nam giữ vị thế là nhà tiên phong trong sản xuất ô tô ở Việt Nam với tổng
vốn đầu tư 89,6 triệu USD, vốn pháp định 44,2 triệu USD và vốn đầu tư thực hiện 68,6
triệu USD. Lĩnh vực hoạt động chính của TMV bao gồm sản xuất, lắp ráp và kinh
doanh ô tô Toyota các loại; sửa chữa, bảo dưỡng và kinh doanh phụ tùng chính hiệu
Toyota tại Việt Nam; xuất khẩu linh kiện phụ tùng ô tô Toyota sản xuất tại Việt Nam.
Với nguồn nhân lực hơn 1600 người người (bao gồm cả nhân viên mùa vụ) và công
suất nhà máy là 36.500 xe/năm/2 ca làm việc, sản phẩm chính của TMV bao gồm:
- Sản xuất và lắp rắp tại VN: Camry, Corolla Altis, Innova, Vios và Fortuner
- Kinh doanh xe nhập khẩu: Land Cruiser, Hilux, Yaris, Land Cruiser Prado,
Hiace và Toyota 86.
Tuy nhiên, toàn bộ lực lượng nòng cốt trong hoạt động sản xuất lắp ráp ô tô nói
trên mới chỉ làm việc lắp ráp ô tô chủ yếu từ nguồn linh kiện nhập khẩu, chứ chưa hoàn
toàn chế tạo ô tô. Do linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước khan hiếm nên hầu hết
các linh kiện, phụ tùng Việt Nam đang sử dụng phải nhập khẩu trực tiếp từ Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia…Các hãng xe như Toyota, Ford, Mazda…có nhà máy tại
Việt Nam thời gian qua phải nhập khẩu phụ tùng ở nước ngoài về phục vụ cho lắp ráp
cho các nhà máy ô tô của họ. Hãng nào nhập ít cũng phải từ vài trăm triệu USD mỗi
năm.
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 13

Bên cạnh đó, tuyệt đại bộ phận sản lượng đầu ra được nhằm vào tiêu thụ nội địa,
thị trường ô tô Việt Nam lại rất nhỏ bé nên trong những năm qua các nhà sản xuất ô tô
Việt Nam chỉ tiêu thụ được khoảng 30.000 - 50.000 xe/năm, luôn đạt dưới 1/3 công
suất thiết kế. Thị trường nội địa chưa đủ lớn để kích thích chế tạo linh kiện tại chỗ, do
vậy các doanh nghiệp phải nhập khẩu linh kiện, động cơ được nhập khẩu nguyên chiếc

CBU (Complete Build Up), phần vỏ xe thì nhập dạng CKD, tỷ lệ linh kiện chế tạo nội
địa tính chung chưa đến 10%, giá thành sản phẩm cao, khó tiêu thụ, mức tăng trưởng
chậm chạp.








Lượng tiêu thụ ô tô qua các năm









ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 14


Trong đó, VAMA luôn chiếm hơn 80-90% số xe bán ra toàn thị trường ô tô (số liệu
năm 2012)

(Nguồn: Website Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA)



Hoạt động trong ngành xe máy.
Năm 2000, cùng với sự bùng nổ của 56 doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy
nội địa chiếm 86% thị phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất
những nhãn hiệu xe máy nổi tiếng thế giới như Honda, Yamaha, Suzuki, Piaggio và
SYM chỉ hoạt động co cụm lại một góc.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm, các doanh nghiệp FDI nhờ liên tục mở rộng kênh
phân phối, thay đổi mẫu mã hàng năm, dịch vụ hậu mãi chuyên nghiệp, chiến lược phát
triển bài bản, liên kết với các nhà cung cấp và đại lý trong khi doanh nghiệp nội lại
không có kiểu dáng khác biệt, chủ yếu là xe “nhái” mẫu mã của các hãng lớn, thương
hiệu không rõ ràng, quy mô đầu tư, thương hiệu, khoa học, công nghệ, quản lý đều yếu
kém, không nhận được sự chuyển giao và hỗ trợ chuyển giao công nghệ nào, khiến cục
diện thay đổi từ chỗ chiếm tới 86% thị phần vào giai đoạn năm 2000, tới nay các doanh
nghiệp nội địa chỉ còn chiếm tới chưa đến 2% thị phần (từ 56 doanh nghiệp ở thời kỳ
đỉnh cao giờ chỉ còn chưa tới 10 doanh nghiệp). Có thể nói các doanh nghiệp FDI đang
gần như thâu tóm toàn bộ thị trường xe máy Việt Nam.
Khác với công nghiệp ô tô, ngành công nghiệp xe máy Việt Nam đã có những
lợi thế nhất định vì thế càng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài không ngừng mở rộng
hoạt động sản xuất tại Việt Nam. Đó là việc có được một thị trường đủ lớn để tạo động
lực phát triển với khoảng 2 triệu xe/năm. Theo dự báo của Viện nghiên cứu chiến lược
chính sách công nghiệp thuộc Bộ công nghiệp, đến năm 2020 tại hai thành phố lớn là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ xe máy trên tổng số các phương tiện giao
thông chiếm từ 30% đến 35%. Đặc biệt, nhu cầu về xe máy tại các vùng nông thôn
Việt Nam sẽ tăng mạnh do đời sống người dân ngày được nâng cao. Bên cạnh đó tiềm
năng xuất khẩu là rất lớn khi trong nước đạt tới trạng thái bão hòa. Theo báo cáo của
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 15


Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, dự báo thị
trường xuất khẩu các loại xe dưới 175cc giá thành thấp như sau: trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020, thị trường Trung Quốc, Lào, Campuchia, Châu Phi… là những thị
trường tiềm năng do có những tương đồng về khí hậu, địa hình với Việt Nam, công
nghệ xe máy chưa phát triển, thị hiếu tiêu dùng không nhiều khác biệt.
Cũng giống như ngành công nghiệp ô tô, hoạt động sản xuất lắp ráp xe máy vẫn
phụ thuộc vào nguồn linh kiện nhập khẩu. Với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tỷ lệ nội địa hóa đạt được xấp xỉ 60-70%, các doanh nghiệp trong nước tỷ lệ đạt
có thấp hơn nhưng vẫn ở mức cao so với các ngành khác như ô tô, dệt may…Nhờ
chính sách thuế nhập khẩu lũy tiến tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nội địa hóa đã khuyến khích
các doanh nghiệp tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để giảm giá
thành sản phẩm. Trước đây các doanh nghiệp phải chịu thuế suất cao từ 50%-60%, nay
chỉ còn 3%-5% giảm dần theo tỷ lệ nội địa hóa.

Thuế nhập khẩu đối với một số phụ tùng xe máy
STT
Tên phụ tùng
Thuế suất
(%)
1
Các chi tiết cao su của xe gắn máy
40
2
Lò xo của xe gắn máy
5
3
Chốt của xe 2 bánh gắn máy
40
4
Từng dụng cụ hoặc cả bộ dụng cụ,

đồ nghề của xe
40
5
Khóa yên và khóa điện
40
6
Giá bắt ắc quy của xe
40
7
Ắc quy của xe gắn máy
50
Nguồn: Quyết định số 66/QĐ - BTC ban hành ngày 25/5/2002



ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 16

Tỷ lệ nội địa hóa của một số kiểu xe máy
Tên hãng
Loại xe
Tỷ lệ nội địa hóa
HONDA
Wave
64,48

Future
76,76


Super Dream
74,86
YAMAHA
Sirius R5 hu3
51,58

Jupiter
57,10

Nouvo
74,25
VMEP
Magic S
51,20

Angle Hi
77,07
SUZUKI
Viva
45,76

Best
48,26

 Hoạt động trong ngành điện – điện tử
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Nghiệp năm 2003, cả nước có gần 300
doanh nghiệp điện tử với tổng số vốn đầu tư chưa tới 2 tỷ USD, trong đó doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm tới 90% tổng số vốn đầu tư,
70% thị phần điện tử dân dụng và 90% kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp
điện tử Việt Nam.

Ở nước ta, ngành công nghiệp điện gia dụng là một ngành còn khá non trẻ và
chủ yếu là sản xuất để thay thế nhập khẩu. Các ngành điện, điện tử gia dụng bắt đầu
phát triển tại Việt Nam vào đầu thập niên 1990. Phần lớn do các công ty Nhật như
Sanyo, Toshiba, Hitachi, Matsushita, Sony và JVC, và công ty LG của Hàn Quốc đầu
tư sản xuất thay thế nhập khẩu.
Trong một thời gian dài, cho đến giữa năm 2003, thuế nhập khẩu sản phẩm
nguyên chiếc là 50%, từ tháng 7/2003 giảm xuống còn 20%, những mức thuế đủ để
bảo hộ thị trường trong nước trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, vì chỉ cung cấp dịch vụ
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 17

cho thị trường nội địa, một thị trường còn nhỏ, nên quy mô sản xuất quá nhỏ, chỉ bằng
trên dưới 10%, có các loại chỉ bằng 2-3% sản lượng của Thái Lan.
Ngoài quy mô sản xuất nhỏ, các công ty lắp ráp đồ điện gia dụng ở Việt Nam
còn gặp một khó khăn lớn là công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, phải nhập phần lớn
linh kiện, bộ phận mà thuế nhập khẩu của các sản phẩm trung gian, phụ trợ này lại rất
cao. Hiện nay thuế nhập khẩu các loại này lên tới 50%, thấp nhất cũng 15%. Từ năm
2006, theo chương trình cắt giảm thuế theo khuôn khổ AFTA, thuế nhập khẩu đánh
trên các loại linh kiện, bộ phận nhập từ các nước ASEAN sẽ giảm xuống còn 5%,
nhưng các công ty lắp ráp tại Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nhập khẩu nhiều loại linh
kiện, bộ phận từ Nhật và các nước khác ngoài ASEAN vì ASEAN chưa thể cung cấp
toàn bộ các loại linh kiện, bộ phận với phẩm chất và giá thành tương đương với Nhật
hoặc các nước khác.
Do đó, các công ty lắp ráp đồ điện, điện tử gia dụng một mặt phải tiếp tục nhập
khẩu linh kiện, bộ phận với phí tổn cao vì thuế quan cao nhưng mặt khác phải cạnh
tranh với sản phẩm nguyên chiếc giá rẻ (vì thuế quan giảm xuống dưới 5%) nhập khẩu
từ ASEAN mà chủ yếu là từ Thái Lan. Như vậy chính sách vừa giữ mức thuế quan cao
đối với linh kiện, bộ phận nhưng vừa cho tự do nhập khẩu sản phẩm nguyên chiếc
trong khuôn khổ AFTA đang đặt ngành điện, điện tử gia dụng của Việt Nam trước một

thách thức rất lớn: các công ty đa quốc gia có thể sẽ phải đóng cửa nhà máy tại Việt
Nam, chuyển năng lực sản xuất sang Thái Lan nơi có quy mô sản xuất lớn và các
ngành công nghiệp phụ trợ phát triển (phần lớn những công ty đang phát triển đồ điện
gia dụng tại Việt Nam cũng là những công ty sản xuất quy mô lớn tại Thái Lan).
Mức thuế nhập khẩu cam kết
Ti vi
Điều hòa
Máy giặt
AFTA
ACFTA
AFTA
ACFTA
AFTA
ACFTA
Thời điểm 1/1/2006
5%
40%
55
45%
5%
45%
Mức cuối cùng
0%
10%
0%
5%
0%
15%
Lộ trình thực hiện
2015

2018
2015
2015
2015
2015

Bảng Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong WTO của Việt Nam đối với các sản phẩm
điện tử (Nguồn: )

ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 18

TT

Thuế suất
MFN trước
thời điểm gia
nhập (%)
Thuế suất cam kết trong WTO
Khi gia
nhập (%)
Cuối cùng
(%)
Thời gian
thực hiện
1
Thuế suất bình quân cả Biểu thuế
17,4
17,2

13,4

2
Thuế suất bình quân sản phẩm công
nghiệp
16,7
16,2
12,4

3
Máy móc thiết bị điện
12,4
13,9
9,5

4
Mức thuế suất cắt giảm một số sản phẩm điện tử

- Tivi
50
40
25
5 năm

- Điều hòa
50
40
25
3 năm


- Máy giặt
40
38
25
4 năm

- Tủ lạnh
40
40
25
4 năm

- Quạt các loại
50
40
30
3 năm

Bảng Cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ CEPT/AFTA và ACFTA đối với một số
sản phẩm điện tử (Nguồn: )
2.3 Lợi ích Việt Nam có được từ mô hình Nhà máy lắp ráp của các công ty
nước ngoài.
Xin được trình bày thông qua tổng quan các ngành sản xuất, lắp ráp như ô tô, xe
máy, … trong đó các doanh nghiệp FDI chiếm phần lớn thị phần.
 Đóng góp vào GDP
Ngành công nghiệp ô tô, xe máy là mô hình kinh doanh đa tầng gồm nhà cung
cấp, nhà sản xuất, và các đại lý phân phối. Chuỗi kinh doanh này đóng góp đáng kể vào
GDP của một quốc gia. Các ước tính khác nhau cho biết đóng góp này tại Việt Nam
nằm trong khoảng từ 3%-5%.
 Tạo cơ hội việc làm cho một lượng lớn người lao động

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA),
hiện tại có hơn 60.000 lao động làm việc trong các nhà máy, công ty thành viên
VAMA. Nếu tính cả số lượng nhân công làm việc cho các nhà sản xuất thiết bị gốc
(OEM), cùng các doanh nghiệp sản xuất phương tiện giao thông 2 bánh, các nhà cung
cấp thiết bị lắp ráp cùng các đại lý phân phối, số lượng người làm việc trong ngành ước
tính khoảng 125.000 người.
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 19

Ngoài ra, nếu tính thêm số người phụ thuộc của các lao động trong ngành, số
người mà cuộc sống hưởng lợi gián tiếp từ công nghiệp ô tô, xe máy khoảng 500.000
người.
 Đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách quốc gia
Các khoản thuế cao từ việc lắp ráp và nhập khẩu ô tô, xe máy tạo ra các khoản
thu lớn cho Chính phủ Việt Nam. Các xe lắp ráp trong nước (CKD) chịu thuế xuất
trung bình khoảng 20%, trong khi các xe nhập khẩu nguyên chiếc (CBU) chịu 68%-
78% thuế nhập khẩu, 45%-60% thuế tiêu thụ đặc biệt, 10% VAT và 10%-20% lệ phí
trước bạ.
Từ tháng 1 đến tháng 8/2011, đã có khoảng 27.100 CBU được nhập khẩu và
40.229 CKD được lắp ráp lần lượt tạo ra khoảng 670 triệu USD và 654 triệu USD tiền
thuế. Còn trong 8 tháng đầu năm 2012, khoảng 9.509 CBU nhập khẩu và 21.030 CKD
lắp ráp tại Việt Nam đóng khoảng 184 triệu USD và 273 triệu USD tiền thuế cho Chính
phủ, thấp hơn 55% về khối lượng tiêu thụ và 65% về tổng đóng góp thuế.
 Tích lũy kỹ năng, công nghệ
Nhiều năm qua, ngành công nghiệp ô tô, xe máy đã liên tục đưa vào Việt Nam
các công nghệ lắp ráp và chế tạo mới nhất trong toàn bộ chuỗi cung ứng, đồng thời tập
huấn và nâng cao kỹ năng và bồi dưỡng kiến thức mới cho lực lượng lao động thông
qua việc gửi nhiều chuyên gia quốc tế vào Việt Nam cũng như cử các cán bộ Việt Nam
đi đào tạo ở nước ngoài; từ đó, giúp Việt Nam tích lũy thêm được công nghệ, kỹ năng

và tri thức.
2.4 Tại sao người ta đặt các nhà máy lắp ráp này tại Việt Nam mà k phải
nước khác?
Việc đặt nhà máy lắp ráp tại Việt Nam sẽ tận dụng được những điểm mạnh sau:
- Môi trường chính trị Việt Nam ổn định, tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư
khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam.
- So với các nước trong khu vực, Việt Nam có lợi thế về chi phí nhân công, chi
phí sử dụng tài nguyên thấp, điều này sẽ cho phép giảm chi phí sản xuất.
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 20

- Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
- Việc lắp ráp xe ở Việt Nam mang lại nhiều lợi thế hơn, những sản phẩm mới
lắp ráp sẽ được tiếp cận sớm hơn với khách hàng. Những điều chỉnh và quá trình chăm
sóc khách hàng cẩn thận hơn. Và trên hết, khách hàng sẽ có mức giá tốt vì sản phẩm
lắp ráp tại Việt Nam không phải chịu nhiều loại thuế như sản phẩm nhập khẩu.
- Những ưu đãi về thuế đánh vào phụ tùng, linh kiện điện tử tại các Việt Nam sẽ
giúp sản phẩm có giá thành cạnh tranh hơn.
- Việt Nam, đất nước của hơn 85 triệu dân với mức tăng trưởng cao về kinh tế,
việc đặt nhà máy lắp ráp tại đây cho phép đất nước tiết kiệm được những khoản ngoại
tệ đáng kể dành cho nhập khẩu, cũng như phát huy được một số thế mạnh nổi trội hiện
nay, như chi phí cạnh tranh của nguồn nhân lực.
- Thiết lập vị trí vững chắc trên thị trường Việt Nam, tránh những chi phí đắt đỏ
khi các rào cản thâm nhập ngành tăng cao.
2.5 Việc xây dựng nhà máy lắp ráp tại Việt Nam có ảnh hưởng đến sản
phẩm lắp ráp trong nước tức là kéo theo sự cạnh tranh với các sản
phẩm cùng chủng loại sản xuất tại nước sở tại hay không?
Việc xây dựng nhà máy lắp ráp tại Việt Nam chắc chắn có ảnh hưởng đến sản

phẩm lắp ráp trong nước tức là kéo theo sự cạnh tranh với các sản phẩm cùng chủng
loại sản xuất.
Đơn cử như mặt hàng ti vi trong nước, Vitek – TVB, nhà máy sản xuất sản
phẩm điện tử như tivi, đầu karaoke,… liên tục cho ra đời những sản phẩm gần gũi với
sinh hoạt gia đình, kiểu dáng chuyên nghiệp, tính năng linh hoạt. Sản phẩm của Vitek
được người tiêu dùng đón nhận dù đang trong thời kỳ bão giá. Công ty lấy việc nghiên
cứu, cho ra đời các sản phẩm ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới với mức giá dễ
tiếp cận với đa số người Việt làm lợi thế cạnh tranh của mình. Trải qua quá trinh đầu tư
lâu dài, thông qua những chiến lược phát triển thông minh bằng công nghệ, Vitek –
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 21

VTB luôn tự tin đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với những sản phẩm chất lượng
ngoại, giá thành Việt.
Không may mắn như Vitek-VTB, những nhãn hiệu ti vi do các doanh nghiệp
khác trong nước sản xuất như Darling, Belco, Favi ( của Viettronic Tân Binh),
SAM…giờ chỉ còn bán ở các tỉnh, các huyện xa, nơi khách hàng không có nhiều lựa
chọn mẫu mã, hãn hiệu và giá cả.
Việc cạnh tranh khốc liệt về mẫu mã, giá cả của các nhãn hiệu tivi như
Samsung, LG, Panasonic,… trên thị trường càng làm cho doanh nghiệp Việt khó khăn
hơn trong việc tiêu thụ. Để giành được thị phần lớn hơn, các tên tuổi trong lĩnh vực
điện tử đều đang áp dụng các chiến lược của riêng mình. Bên cạnh các sản phẩm phổ
thông truyền thống, trước nhu cầu của người tiêu dùng và sự hội nhập với cách mạng
công nghệ của thế giới, các hãng như Samsung, Sony, LG, Panasonic,…vẫn nghiên
cứu để cho ra đời những dòng sản phẩm cao cấp với nhiều chức năng ưu việt như siêu
mỏng, siêu kết nối, quét hình siêu tốc và đặc biệt là thân thiện với môi trường.
Phần 3: GIỚI THIỆU MỘT MÔ HÌNH THỰC TẾ TẠI VIỆT
NAM: NHÀ MÁY HONDA VIỆT NAM TẠI TỈNH VĨNH
PHÚC

3.1 Sơ lược về Công ty Honda Motor & Nhà máy Honda Việt Nam
Công ty Honda Motor là một tập đoàn sản xuất ôtô lớn thứ 2 tại Nhật Bản,
do ông Soichiro Honda lập ra vào ngày 24/9/1948. L úc đầu thì là sản xuất xe
gắn máy, sau mới phát triển rộng ra và nay sản xuất cả ôtô và xe máy. Honda là
nhà sản xuất động cơ lớn nhất thế giới với số lượng hơn 14 triệu chiếc mỗi
năm.Tuy nhiên, có thể rằng nền tảng của sự thành công Thị trường tiêu thụ của
Honda rất rộng lớn, hãng Honda đóng trụ sở tại Tokyo và có niêm yết giá trên thị
trường chứng khoán Tokyo, Thành phố New York, Luân Đôn, Pari, California,
Canada
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 22

Tên gọi: HONDA, được lấy theo tên của người sáng lập ra hãng: Soichiro
Honda. Chữ HONDA được viết hoa, nét đậm, màu đỏ thể hiện sự nổi bật, mạnh mẽ,
ổn định và bền vững.
Logo: hình cánh chim màu đỏ, thể hiện cho mơ ước và
khao khát được chắp cánh bay đi xa và lên cao, vừa thật lại vừa
ảo, giản dị mà có thể ẩn chứa nhiều thông điệp.
Slogan: “The Power of Dreams”, (tạm dịch là “Sức mạnh của giấc mơ”), câu
nói ngắn gọn nhưng ẩn chứa trong đó là một thông điệp to lớn, khi bạn có ước mơ, nó
sẽ thôi thúc bạn làm việc để đạt được ước mơ đó. Câu nói này nói lên sứ mạng của
Honda là nỗ lực hết mình vì mơ ước đem lại sự an toàn, tiện nghi và hạnh phúc cho
mọi người dân.
Công ty Honda Việt Nam (HVN): là công ty liên doanh gồm 03 đối tác:
- Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
- Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
- Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%)
3.2 Hoạt động lắp ráp của Nhà máy Honda Việt Nam
3.2.1 Cơ sở hạ tầng và hoạt động lắp ráp :

Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam. Kể từ khi
Honda bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây, công ty đã liên tục
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của
thị trường mà xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn.
- Nhà máy xe máy thứ nhất

ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh

Trang 23

Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong
khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư
nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam.
 Thành lập: Năm 1998.
 Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
 Vốn đầu tư: USD 290,427,084.
 Lao động: 3.560 người.
 Công suất: 1 triệu xe/năm.
- Nhà máy xe máy thứ hai


Chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy
thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy
này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự
nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước.
 Năm thành lập: Năm 2008
 Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
 Vốn đầu tư: 65 triệu USD
 Lao động: 1.375 người
ĐỀ TÀI: NHÀ MÁY LẮP RÁP GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh


Trang 24

 Công suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là
1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe
máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
- Nhà máy xe máy thứ ba

Lễ khởi công nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy thứ 3 của Honda tại Hà Nam
vào ngay 19/12/2011. Sau khi nhà máy này đi vào hoạt động (dự kiến cuối năm 2012
nhưng đã dời sang đầu 2013), liên doanh xe máy có thị trường lớn nhất Việt Nam sẽ
nâng tổng công suất lắp ráp lên mức 2,5 triệu xe/năm
- Dự kiến đi vào hoạt động : đầu năm 2013
- Trụ sở: Hà Nam
- Vốn đầu tư: 120 triệu USD
- Công suất dự kiến: 500.000 xe/năm (chủ yếu là sản xuất xe tay ga)
Bắt đầu sản xuất vào 1997, liên doanh Nhật sản xuất đạt mốc 5 triệu vào tháng 07
năm 2008 và đạt sản lượng 10 triệu xe máy vào tháng 09 năm 2011, doanh số tăng liên

×