Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tiểu luận môn luật kinh tế TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH 1 VÀ 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.43 KB, 33 trang )

ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH LUẬT KINH TẾ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH 1 VÀ 2 TV TRỞ LÊN
A. LÝ THUYẾT
1. Khái niệm công ty TNHH
Công ty TNHH là loại hình công ty mà thành viên công ty có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Khi thành lập công ty, các thành
viên phải cam kết góp vốn vào công ty với giá trị vốn góp và thời hạn góp vốn cụ
thể.Đồng thời, phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.Thành viên công ty
TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
Đây là loại công ty trung gian giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, nó vừa có
tính chất của một công ty đối nhân là yếu tố quan hệ nhân thân giữa các thành viên, việc
thành lập, quản lý công ty đơn giản hơn công ty cổ phần; nó vừa có tính chất của công ty
đối vốn vì các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
Có thể nói công ty TNHH là mô hình lý tưởng để kinh doanh ở quy mô vừa và
nhỏ. Chính sự phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam nên mô hình công ty
TNHH rất phổ biến ở nước ta.
2. Các loại hình công ty TNHH
Mô hình công ty TNHH được chia làm hai loại hình cụ thể và được quy định trong
Luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm:
a/ Công ty TNHH một thành viên: Là loại hình công ty TNHH do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty. (Khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2005).
Trước đây, Điều 46 Luật Doanh nghiệp 1999 quy định “Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu”. Tuy nhiên kể từ khi
Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời thay thế đã cho phép cá nhân có quyền được góp vốn
thành lập công ty TNHH MTV và làm chủ sở hữu.
+ Có tư cách pháp nhân: Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.
+ Chủ sở hữu có thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn


điều lệ của công ty cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
+ Không được giảm vốn điều lệ.
+ Không phát hành cổ phiếu.
Mô hình công ty TNHH MTV phổ biến nhất là ở các tập đoàn, công ty có vốn nhà
nước, đặc biệt là từ sau khi nghị định số 25/2010/NĐ-CP ra đời về việc chuyển đổi công
ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Ví dụ: Tập đoàn Điện lực Việt Nam với chủ sở hữu là Nhà nước
Công ty TNHH MTV Quản lý và Khai thác hầm đường bộ Hải Vân có chủ sở hữu là Nhà
nước với đại diện là Bộ giao thông vận tải
b/ Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là loại hình công ty TNHH mà thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.(Mục a
Khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2005).
+ Thành viên có thể góp vốn theo cam kết.
+ Có tư cách pháp nhân: Thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào công ty.
+ Chuyển nhượng vốn góp phải tuần theo nguyên tắc " Trong trước - Ngoài Sau"
+ Không được phát hành cổ phiếu.
Ưu điểm so với các loại hình DN khác :
• Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm
về các hoạt động của công ty TNHH trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít
gây rủi ro cho người góp vốn;
• Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty TNHH không
quá phức tạp;
• Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào
công ty TNHH.
Nhược điểm so với các loại hình DN khác:
• Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty TNHH trước đối tác, bạn

hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tâm lý rủi ro khi hợp tác so với các loại hình
công ty khác.
• Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư
nhân hay công ty hợp danh.
• Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ
phiếu.
3. Cơ Cấu Tổ Chức:
CHỦ SỞ HỮU LÀ TỔ CHỨC
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC (TGĐ)
BAN KIỂM SOÁT
CHỦ SỞ HỮU LÀ CÁ NHÂN
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Sơ đồ cơ cấu công ty TNHH một thành viên
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC (TGĐ)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TV
BAN KIỂM SOÁT
Sơ đồ cơ cấu công ty TNHH hai thành viên
Cty TNHH Một Thành Viên Cty TNHH Hai Thành
Viên trở lên
Thành
viên
sáng
lập
- Một cá nhân hoặc 1 tổ chức.
- Tối thiểu 2 thành viên, tối
đa 50 thành viên (là cá
nhân hoặc tổ chức)

Quyền TỔ CHỨC CÁ NHÂN
hạn
Chủ
Tịch
Công
Ty/Hội
Đồng
Thành
Viên
1, Quyết định chiến lược
phát triển và Kế Hoạch
Kinh Doanh hằng năm.
2, Quyền quyết định sửa
đổi , bổ sung Điều Lệ
Công ty.
3, Quyết định tăng-giảm
vốn điều lệ, thời điểm và
phương thức huy động
vốn.
4, Quyết định phương thức
đầu tư và dự án đầu tư trên
50% giá trị tài sản công ty
ghi trong BCTC.
5, Quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý công ty bổ
nhiệm các chức danh quản
lý công ty.
67, Quyết định mức lương,
thưởng và lợi ích khác đ/v
Chủ Tịch HĐTV, GĐ

(TGĐ) và các chức danh
khác.
7, Thông qua BCTC hằng
năm.
8, Quyết định thành lập
công ty con, chi nhánh văn
phòng đại diện.
9, Quyết định tổ chức lại,
giải thể, phá sản công ty.
10, Các quyền và nhiệm
vụ khác theo qui định của
công ty.
1, Quyền quyết định
sửa đổi , bổ sung
Điều Lệ Công ty.
2,Quyết định chiến
lược phát triển kế
hoạch kinh doanh của
công ty.
3, Quyết định cơ cấu
tổ chức quản lý công
ty bổ nhiệm các chức
danh quản lý công ty.
4, Quyết định đầu tư
trên 50% giá trị tài
sản ghi trong Báo
Cáo Tài Chính.
5, Quyết định giải
pháp phát triển thị
trường, tiếp thị, công

nghệ.
6, Thông qua hợp
đồng cho vay , cho
vay trên 50% giá trị
tài sản ghi trên BCTC
7, Quyết định bán
trên 50% giá trị tài
sản ghi trên BCTC.
8, Quyết định tăng
vốn điều lệ chuyển
nhượng vốn điều lệ
công ty.
9, Quyết định thành
lập công ty con, góp
vốn vào DN khác.
10, Tổ chức giám sát
hoạt động kinh doanh
của công ty.
11, Quyết định lợi
nhuận sau khi hoàn
thành nghĩa vụ tài
chính của công ty.
1, Quyền quyết định sửa
đổi , bổ sung Điều Lệ
Công ty.
2, Quyết định Đầu tư
Kinh Doanh và quản trị
nội bộ DN hoặc trừ khi
Điều lệ công ty có qui
định khác.

3, Chuyển nhượng vốn
điều lệ công ty.
4, Quyết định sử dụng
lợi nhuận sau khi hoàn
thành nghĩa vụ tài
chính.
5, Quyết định tổ chức
lại, giải thể, phá sản
công ty.
6, Thu hồi toàn bộ tài
sản công ty khi công ty
phá sản, giải thể.
12, Tổ chức lại, giải
thể công ty.
13, Thu hồi toàn bộ
giá trị tài sản công ty
khi công ty giải thể
hoặc phá sản.
14, Các quyền khác
theo qui định của
công ty.
Kiểm
Soát
Viên/
Ban
Kiểm
Soát
 Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba
Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 3
năm. (Theo khoản 1 Điều 71 Luật Doanh

Nghiêp 2005)
 Từ 11 thành viên trở lên
phải thành lập Ban
Kiểm Soát trường hợp ít
hơn mười một thành
viên có thể thành lập
Ban kiểm soát phù hợp
với yêu cầu quản trị
công ty
Tổng
Giám
Đốc/
Giám
Đốc
 Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm
để điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty."
(Theo Khoản 1 Điều 70 Luật DN 2005 )
 1b, Là cá nhân sở hữu
ít nhất 10% vốn điều lệ
của công ty hoặc người
không phải là thành
viên, có trình độ
chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế trong
quản trị kinh doanh
hoặc trong các ngành,
nghề kinh doanh chủ

yếu của công ty hoặc
tiêu chuẩn, điều kiện
khác quy định tại Điều
lệ công ty.
 2. Đối với công ty con
của công ty có phần
vốn góp, cổ phần của
Nhà nước chiếm trên
50% vốn điều lệ Giám
đốc hoặc Tổng giám
đốc không được là vợ
hoặc chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con,
con nuôi, anh, chị, em
ruột của người quản lý
và người có thẩm
quyền bổ nhiệm người
quản lý của công ty
mẹ.
Trách
Nhiệm
Tài
Sản
+ Thành Viên Chịu Trách Nhiệm Tài Sản Hữu
Hạn.
+ Công ty có tư cách pháp nhân.
+ Các Thành Viên thể thành lập nhiều công ty.
+ Thành Viên Chịu Trách
Nhiệm Tài Sản Hữu Hạn.
+ Công ty có tư cách pháp

nhân.
+ Các Thành Viên góp vốn
có thể thành lập nhiều
công ty.
4. Đặc điểm về vốn:
Công ty TNHH 1 thành viên Công ty TNHH 2 thành viên
VỐN
ĐIỀU LỆ
 Là tổng giá trị số vốn do chủ sở
hữu đã góp hoặc cam kết góp
trong một thời hạn cụ thể và đã
được ghi vào điều lệ công ty.
 Do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu góp vốn.
 Đối với chủ sở hữu là cá nhân
 Là tổng giá trị các phần vốn góp
do các thành viên đã góp hoặc
cam kết góp trong một thời hạn cụ
thể và đã được ghi vào điều lệ
công ty(không quá 36 tháng kể từ
khi đăng ký kinh doanh).
 Các thành viên góp vốn có thể là
thì chủ sở hữu có quyền:
Chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của công ty
cho tổ chức, cá nhân khác(Theo
điều 64 luật DN thì Luật không
ghi rõ chủ sở hữu là cá nhân có
quyền quyết định tăng vốn điều
lệ hay không, nhưng luật cũng

không cấm) điều 76 thì thể hiện
rõ chủ sở hữu có quyền quyết
định tăng vốn điều lệ
cá nhân hoặc tổ chức, tỷ lệ vốn
góp của mỗi thành viên không
nhất thiết phải bằng nhau.
 Thành viên phải góp đúng và đủ
số vốn đã cam kết, trong trường
hợp thay đổi tài sản góp vốn phải
có sự đồng ý của các thành viên
còn lại.
 Việc góp vốn điều lệ có thể được
thực hiện nhiều hơn một lần
nhưng không vượt quá thời gian
quy định.
 Số vốn chưa góp đủ được coi là
nợ của thành viên đó đối với công
ty và vẫn phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại phát sinh do
không góp đủ số vốn.
TĂNG
HOẶC
GIẢM
VỐN
ĐIỀU LỆ
 Công ty chỉ được tăng vốn điều
lệ chứ không được giảm vốn
điều lệ.
 Đối với chủ sở hữu là cá nhân
Công ty được tăng vốn bằng

cách
(1) Chủ sở hữu công ty tăng
thêm vốn
(2) Đầu tư thêm vốn góp từ
người khác, trong trường hợp
này công ty sẽ phải chuyển đổi
sang mô hình công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên.
 Đối với chủ sở hữu là tổ chức
Công ty được tăng vốn bằng
cách
Chuyển nhượng một phần
hoăc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân
khác.
 Đối với chủ sở hữu là cá nhân
 Công ty có thể tăng hoặc giảm
vốn điều lệ.
 Tăng vốn điều lệ bằng các
hình thức.
(1) tăng vốn góp của thành viên
(2) Điều chỉnh tăng mức vốn điều
lệ tương ứng với giá trị tài sản
tăng lên của công ty.
(3) tiếp nhận vốn góp của thành
viên mới.
 Giảm vốn điều lệ bằng các
hình thức
(1) hoàn trả một phần vốn góp
cho thành viên theo tỷ lệ vốn

góp của họ trong vốn điều lệ
công ty
(2) Mua lại phần vốn góp khi
thành viên bỏ phiếu không tán
thành với một số vấn đề của Hội
đồng thành viên
(3) Điều chỉnh giảm mức vốn
thì chủ sở hữu có quyền:
Chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của công ty
cho tổ chức, cá nhân khác .
điều lệ tương ứng với giá trị tài
sản giảm xuống của công ty.
RÚT VÀ
CHUYỂN
NHƯỢN
G VỐN
 Chủ sở hữu công ty chỉ được
rút vốn bằng cách chuyển
nhượng một phần hay toàn bộ
số vốn điều lệ cho tổ chức, cá
nhân khác. Trong trường hợp
chuyển nhượng một phần vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá
nhân khác thì phải chuyển đổi
sang công ty TNHH hai thành
viên.(Theo điều 66 luật doanh
nghiệp 2005).
 Các thành viên không được trực
tiếp rút vốn mà chỉ được quyền

chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình
cho người khác phải luôn tuân thủ
nguyên tắc: " Trong trước-
Ngoài sau":
• Phải chào bán phần vốn đó cho
các thành viên còn lại theo tỷ
lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong công ty với cùng
điều kiện.
• Chỉ được chuyển nhượng cho
người khác không phải là
thành viên nếu các thành viên
còn lại không mua và không
mua hết trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày chào bán.
• Nếu công ty không mua lại
vốn góp theo khoản 2 điều 43
thì Thành viên đó có thể
chuyển nhượng phần vốn góp
của mình cho thành viên khác
hoặc người khác không phải là
thành viên.
XỬ LÝ
VI
PHẠM
CAM
KẾT
VỐN
 Chủ sở hữu công ty phải chịu

trách nhiệm về các khoản nợ
và tài sản khác của công ty khi
không góp đủ và đúng hạn số
vốn cam kết.
 90 ngày kể từ ngày thành viên
chưa góp đủ vốn thì được xử lý
theo thứ tự ưu tiên như sau
(1) Các thành viên còn lại nhận
góp một phần hoặc toàn bộ số vốn
chưa góp theo tỷ lệ số vốn đã góp
vào công ty
(2) Một hoặc một số thành viên
nhận góp đủ vốn chưa góp
(3) Huy động thêm người khác
góp đủ số vốn chưa góp.
> Công Ty phải thay đổi
Đăng Ký Kinh Doanh.
Hình thức
huy động
vốn
 Công ty không được quyền
phát hành cổ phần để huy động
vốn
 Việc tăng thêm vốn do Chủ sở
hữu công ty thực hiện bằng
cách đầu tư thêm vốn hoặc kêu
gọi thêm vốn góp bên ngoài.
 Ngoài việc cấm không được
phát hành cổ phần thì luật
không cấm Công ty tiến hành

các hình thức huy động vốn
khác như phát hành trái
phiếu…
 Công ty không được quyền phát
hành cổ phần để huy động vốn.
 Việc huy động vốn từ các thành
viên bị hạn chế khi số lượng
thành viên tối đa là 50 thành viên.
 Các thành viên của công ty sẽ
được ưu tiên góp thêm vốn khi
công ty tăng vốn điều lệ.
 Ngoài việc cấm không được phát
hành cổ phần thì luật không cấm
Công ty tiến hành các hình thức
huy động vốn khác như phát hành
trái phiếu…

 Phân tích đặc điểm về vốn:
Công ty TNHH 1 thành viên Công ty TNHH 2 thành viên
Ưu Điểm  Chế độ chuyển nhượng vốn
được điều chỉnh chặt chẽ nên
nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát
được việc thay đổi các thành
viên, hạn chế sự xâm nhập
của người lạ vào công ty.
 Chủ sở hữu của công ty có
toàn quyền quyết định mọi
vấn đề liên quan đến hoạt
động của công ty.
 Có nhiều chủ sở hữu nên

có thể có nhiều vốn hơn, do
vậy có vị thế tài chính tạo
khả năng tăng trưởng cho
DN, nâng cao tính cạnh
tranh trên thị trường.
 Chế độ chuyển nhượng vốn
được điều chỉnh chặt chẽ
nên nhà đầu tư dẽ dàng
kiểm soát được việc thay
đổi các thành viên, hạn chế
sự xâm nhập của người lạ
vào công ty.
 Việc chuyển nhượng vốn
chỉ được thực hiện khi có
sự đồng ý của nhóm thành
viên đại diện cho ít nhất
75% số vốn điều lệ của
công ty. Quy định này đã
hạn chế được sự thâm nhập
của người ngoài vào công
ty nên hoạt động của công
ty TNHH cũng như các bí
mật kinh doanh được bảo
mật ở mức cao.
Nhược Điểm
 Gặp hạn chế trong việc huy
động vốn
 Chủ sở hữu công ty chỉ được
quyền rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần

hoặc toàn bộ số vốn cho tổ
chức hoặc cá nhân khác.
 Chủ sở hữu công ty không
được rút lợi nhuận của công
ty khi công ty không thanh
toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
phải trả.
 Chế đô trách nhiệm hữu
hạn nên uy tín của công ty
trước đối tác, bạn hàng
cũng phần nào bị ảnh
hưởng.
 Bị hạn chế huy động vốn
do không có quyền phát
hành cổ phiếu.
5. Chuyển đổi giữa các loại hình:
Công ty TNHH 1 thành viên Công ty TNHH 2 thành viên
Chuyển đổi
Điều 155
• Công ty cổ phần hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có thể chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo
• Chủ sở hữu công ty
chuyển nhượng, cho, tặng
một phần sở hữu của
mình tại công ty cho một
hoặc một số người khác

phương thức sau:
- Một cổ đông hoặc thành
viên nhận chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp tương ứng của tất cả các
cổ đông, thành viên còn lại;
cổ đông, thành viên còn lại;
- Một tổ chức hoặc cá nhân
không phải là thành viên
hoặc cổ đông nhận chuyển
nhượng.
- DNTN có thể chuyển thành
Cty TNHH 1tv khi chủ
doanh nghiệp tư nhân là chủ
sở hữu công ty.
• Công ty huy động thêm
vốn góp từ một hoặc một
số người khác.
• DNTN có thể chuyển
thành Cty TNHH 2tv khi
chủ doanh nghiệp tư nhân
là thành viên của công ty.
B. THỰC TIỄN
I. MỘT VÀI VẤN ĐỀ TRONG DỰ THẢO LUẬT DOANH NGHIỆP SỬA ĐỔI
2014 (Hiếu + Hà)
I.1 CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
a. Vốn điều lệ
- Khoản 6, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa: “Vốn điều lệ là số vốn do các
thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào
Điều lệ công ty.”

- Điều 6, Nghị định 102/2010/NĐ-CP: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên là tổng giá trị các phần vốn góp do các thành viên đã góp hoặc cam
kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ công ty.
• Như vậy, vốn điều lệ của Công ty TNHH có thể là sẽ không có thật, là vốn ảo nếu
các thành viên cam kết nhưng không góp
 Dự thảo luật : Vốn điều lệ là số vốn theo mệnh giá do các thành viên, chủ doanh nghiệp
tư nhân đã góp vào doanh nghiệp đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
và doanh nghiệp tư nhân; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã phát hành đối với công ty cổ
phần.
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổng giá trị theo
mệnh giá các phần vốn góp của các thành viên.
Qua hai định nghĩa trên, ta có thể thấy dự thảo luật đã đưa ra một định nghĩa khác về
phần vốn góp của thành viên vào công ty, đó là phần vốn thực góp chứ không bao
gồm phần vốn cam kết góp như trong Luật DN 2005.
b. Thời hạn góp vốn
- Theo Nghị định 102/2010/NĐ-CP: Thời hạn góp vốn đối với thành viên của công ty
TNHH là trong vòng 36 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.Việc quy định thời hạn góp vốn của thành viên công ty TNHH quá dài như trên
dẫn đến việc nhiều công ty TNHH không trung thực trong việc góp vốn bằng cách "khai
khống", "khai ảo" vốn điều lệ, lợi dụng kẽ hở này để tham gia các dự án, giao dịch có giá
trị lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.
 Dự thảo luật : Rút ngắn thời hạn thành viên phải thanh toán đủ phần vốn góp khi thành lập
công ty tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, bằng thời hạn thanh toán mua cổ phần của công ty cổ phần. Sau thời hạn này, nếu
không góp đủ vốn thì công ty buộc phải đăng ký giảm vốn điều lệ bằng với số vốn điều lệ
thực góp.
c. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần góp vốn
- Khoản 3, Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định “Sau khi số vốn còn lại được góp đủ
theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không
còn là thành viên của công ty” là chưa hợp lý, vì có thể xảy ra hai trường hợp:

• Trường hợp 1: thành viên cam kết góp vốn nhưng đến thời hạn cam kết vẫn không góp
được đồng vốn nào và các thành viên còn lại thỏa thuận góp thay thế số vốn đó thì khi đó,
thành viên không góp vốn đương nhiên không còn là thành viên công ty.
• Trường hợp 2: thành viên cam kết góp vốn nhưng không có khả năng góp đủ số vốn đã
cam kết thì sau khi các thành viên còn lại góp thay thế phần vốn thiếu đó, thành viên cam
kết góp vốn vẫn sẽ là thành viên công ty nhưng công ty phải thông báo lại việc thay đổi
tỷ lệ vốn góp của từng thành viên cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đồng thời có thể đưa
ra biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm cam kết góp vốn của thành viên (quy định tại
điều lệ công ty).
 Dự thảo luật : Sau thời hạn 90 ngày mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp
đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của
công ty;
b) Thành viên chưa thanh toán đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền
tương ứng với phần vốn góp đã được thanh toán.
c) Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ và điều chỉnh phần vốn góp của các
thành viên bằng số vốn thực góp và các nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp theo
quy định của Luật này.
d. Quyền của thành viên
Dự thảo luật: Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền.
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo
cáo tài chính hằng năm
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và
các quyết định của Hội đồng thành viên, và các hồ sơ khác của công ty.
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết và quyết định tương ứng của Hội động thành
viên trong thời hạn 90 ngày kể ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ

tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng
hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Trong khi Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định tỷ lệ này là 25% và đối với các
quyền b, c không yêu cầu tỷ lệ vốn điều lệ.
e. Nghĩa vụ của thành viên
- Khoản 1, Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2005: …chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty…
- Trong khi đó,quyền hưởng lợi nhuận và quyền biểu quyết của thành viên cũng được Luật
Doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 41:“được chia lợi nhuận tương ứng với phần
vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật” và thành viên “có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp”. Luật Doanh nghiệp mặc dù không quy định trực tiếp thành viên được hưởng lợi
nhuận và quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn cam kết góp nhưng đã gián tiếp thừa
nhận quyền này của thành viên khi quy định về khái niệm phần vốn góp tại Khoản 5,
Điều 4 Luật Doanh nghiệp: “Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu
chung của công ty góp vào vốn điều lệ” mà “Vốn điều lệ” được hiểu là “số vốn do các
thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào
Điều lệ công ty (Khoản 6, Điều 4 Luật Doanh nghiệp). Phần vốn cam kết góp trong công
ty trách nhiệm hữu hạn trong trường hợp này sẽ đồng nghĩa với khái niệm “phần vốn
góp” theo quy định tại điểm d, khoản 1 điều 41 Luật Doanh nghiệp.
- Trái ngược với tinh thần của Luật Doanh nghiệp, Điều 18, khoản 3, Nghị định
102/2010/NĐ-CP đã quy định: “Trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành
viên có số phiếu biểu quyết và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định khác”. Như vậy, Nghị định 102/2010/NĐ-CP đã
khẳng định, nếu thành viên chưa góp đủ phần vốn đã cam kết thì khi chia lợi nhuận chỉ
được hưởng phần lợi nhuận và có số phiếu biểu quyết tương ứng với số vốn đã thực góp.
Trong khi đó, Nghị định này không đề cập tới trách nhiệm của thành viên góp vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, vì thế, về vấn đề trách nhiệm của thành viên
sẽ được giới hạn trong phạm vi phần vốn cam kết góp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Sẽ là bất hợp lý nếu ghi nhận quyền lợi và trách nhiệm của thành viên cam kết

góp vốn không được xác định trên cùng một mặt bằng.
 Dự thảo luật : …chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm visố vốn đã góp vào công ty…
- Như vậy, dự thảo luật đã quy định trách nhiệm của thành viên dựa trên phần vốn đã góp
cũng như quy định thời gian góp vốn không quá 90 ngày và định nghĩa “Vốn điều lệ là số
vốn theo mệnh giá do các thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đã góp vào doanh nghiệp
đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân; là tổng
giá trị mệnh giá cổ phần đã phát hành đối với công ty cổ phần” => việc phân chia lợi
nhuận, nghĩa vụ, quyền lực và rủi ro của thành viên trong công ty được xác định trên
cùng một tiêu chí là số vốn đã góp.
f. Điều kiện tiến hành họp HĐTV
- Điều 51, Luật Doanh nghiệp 2005: Cuôc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có
số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ…
 Dự thảo luật : tỷ lệ này là 65%
g. Quyết định của HĐTV
- Theo khoản 2 và 3, Điều 52, Luật Doanh nghiệp 2005:
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường
hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty
quy định.
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận;
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- So sánh với quy định của Luật doanh nghiệp 1999, tỷ lệ biểu quyết thông qua các quyết

định của HĐTV theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2005 có sự thay đổi theo hướng
cao hơn. Đối với các quyết định không thuộc điểm b khoản 2 điều 52 tỷ lệ thông qua là
65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận, trong khi đó tỷ lệ này trong
Luật doanh nghiệp 1999 là 51%. Tương tự, việc HĐTV thông qua quyết định dưới hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản cũng được quy định tỷ lệ cao hơn trong Luật doanh nghiệp
1999 từ 65% lên 75%. Rõ ràng dựa vào lý do bảo vệ thành viên thiểu số để nâng tỷ lệ
biểu quyết thông qua các quyết định của HĐTV lên quá cao như Luật Doanh nghiệp 2005
là không hợp lý vì Liên quan đến Luật Doanh nghiệp 2005, Nghị quyết 71 (Phần Phụ lục)
quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quyền quy định trong Điều
lệ công ty tỉ lệ đa số phiếu cần thiết (kể cả tỷ lệ đa số 51%) để thông qua các quyết định
của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông.
 Dự thảo luật sửa đổi điều này như sau :
- Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường
hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp
chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định, trừ các trường hợp quy định tại
điểm (b) Khoản này
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp
chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ, hoặc giá
trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ
chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên
trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp.
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp.
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức khác.
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua bản fax, thư điện tử.
- Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 65% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ

thể do Điều lệ công ty quy định.
 Dự thảo luật không những quy định tỷ lệ biểu quyết thấp hơn phù hợp với thông lệ
quốc tế (Giảm yêu cầu về tỷ lệ biểu quyết thông qua quyết định Hội đồng thành
viên xuống 51% đối với quyết định thông thường và 65% đối với quyết định “đặc
biệt”) mà còn thừa nhận giá trị pháp lý của cuộc họp Hội đồng thành viên dưới
hình thức hội nghị trực tuyến hoặc phương tiện thông tin tương tự khác.
I.2 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
a. Vốn điều lệ
- Nghị định 102/2010/NĐ-CP: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là tổng giá trị số vốn do chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ
thể và đã được ghi vào Điều lệ công ty.
 Dự thảo luật : Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổng
giá trị tài sản do Chủ sở hữu góp và ghi trong Điều lệ công ty.
- Ngoài ra dự thảo luật còn quy định rõ thời thời hạn thanh toán đủ vốn điều lệ khi thành
lập công ty là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
tương tự như quy định đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
b. Kiểm soát viên
 Dự thảo luật : quy định chi tiết hơn và bổ sung một số quyền của kiểm soát viên, như
tham dự và thảo luận tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên, cuộc họp của công ty.
c. Tăng vốn điều lệ
- Điều 76, Luật Doanh nghiệp 2005: Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng
vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của
người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên
trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào
công ty.
 Dự thảo luật : Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp
tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ
chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và đồng thời
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn tất việc tăng vốn điều lệ.

 Bãi bỏ yêu cầu đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp công ty kết
nạp thêm thành viên.
 Cả trong Luật DN 2005 và dự thảo sửa đổi đều vẫn giữ nguyên quy định Công ty TNHH
MTV không được giảm vốn điều lệ để tránh trường hợp chủ sở hữu công ty lợi dụng điều
này để tẩu tán tài sản.
d. Cơ cấu tổ chức
- Đối với chủ sở hữu công ty TNHH MTV là cá nhân: Theo luật Doanh nghiệp 2005, thì
người đại diện theo pháp luật của Công ty có thể là Tổng giám đốc, giám đốc hoặc chủ
tịch công ty theo quy định của điều lệ công ty. Trong nội dung của dự thảo luật doanh
nghiệp sửa đổi, Luật quy định nếu điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch công ty sẽ
là người đại diện theo pháp luật.
- Đối với chủ sở hữu công ty TNHH MTV là tổ chức: Theo điều 67 của luật Doanh nghiệp
2005 và điều 79 của dự thảo luật sửa đổi thì cơ cấu tổ chức là giống nhau, nhưng trong dự
thảo không nêu cụ thể về số lượng người được đại diện theo ủy quyền.
Các nội dung bổ sung trong dự thảo luật
- Quy định rõ nguyên tắc thực hiện quyền chủ sở hữu trong một số trường hợp đặc biệt như
chủ sở hữu: chết, mất tích, bị kết án tù, giải thể hoặc phá sản.
- Chưa điều chỉnh các hình thức chuyển đổi Công ty
- Chưa quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kiểm tra phần vốn thực góp
của các thành viên tham gia góp vốn đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và vốn
góp của chủ sở hữu đối với Công ty TNHH MTV.
II. Một số vướn mắc trong việc chuyển đỗi mô hình các Doanh nghiệp Nhà nước thành
Công ty TNHH một thành viên.
II.1 Xác định Chủ sở hữu công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu:
- Theo điều 3 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 quy định: “Nhà nước là chủ sở
hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ
vốn điều lệ. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ”. Theo đó,
các tổ chức được phân công thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu đó là: Thủ
tướng Chính phủ hoặc một tổ chức được Chính phủ phân công; bộ, ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh); công ty mẹ
trong mô hình công ty mẹ – công ty con, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước và
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) trong một số trường hợp. Nếu
đối chiếu với Điều 63 của Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 ta có thể thấy rằng việc xác
định chủ sở hữu của công ty sau khi chuyển đổi vẫn như trước đây. Tức là, các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước lại là “chủ sở hữu” của các đơn vị kinh doanh. Điều này sẽ
dẫn đến những bất cập trong khâu điều hành, giám sát hoạt động ở chỗ các cán bộ trong
bộ máy hành pháp (Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh) có đủ
điều kiện (ít nhất là về thời gian) để thực hiện các quyền của chủ sở hữu. Và họ có đủ
năng lực và kinh nghiệm để có thể điều hành cũng như đưa ra những định hướng về chiến
lược phát triển để đảm bảo việc sinh lời cho vốn đầu tư của ngân sách. Bên cạnh đó, nó
còn cho thấy một sự lấn sân trong việc thực thi công vụ. Chức năng và nhiệm vụ của các
cơ quan hành pháp chính vẫn là việc thực thi công việc do cơ quan lập pháp đề ra chứ
không phải thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh.
II.2 Người chịu trách nhiệm khi công ty mất vốn:
- Theo nghị định 25/2010/NĐ-CP, việc quản lý điều hành công ty TNHH một thành viên
có: chủ sở hữu, hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty trong mô hình không có hội
đồng thành viên. Câu hỏi đặt ra là nếu do quản lý yếu kém, công ty bị mất vốn thì người
chịu trách nhiệm đối với ngân sách sẽ là ai, và hình thức chịu trách nhiệm như thế nào
vẫn chưa được nghị định quy định rõ. Theo luật doanh nghiệp 2005, chủ sở hữu sẽ là
người chịu trách nhiệm đối với phần vốn góp đầu tư của mình. Song, trong công ty
TNHH MTV nhà nước, vốn hoạt động là từ ngân sách, hay nói cách khác là từ nguồn
đóng thuế của nhân dân. Số vốn đó không thuộc sở hữu của một cá nhân nào. Nói một
cách khác, những người đại diện phần vốn của chủ sở hữu công ty chẳng có gì để mất.
Bên cạnh đó, sẽ rất dễ sảy ra tình huống Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty sẽ vô
can. Bởi lẽ trước khi thực hiện những việc quan trọng, họ đã xin ý kiến chỉ đạo của Chủ
sở hữu và được chấp thuận. Việc không thành công là do khách quan hoặc nhiều lý do
khác đầy sức thuyết phục. Những đại án tham nhũng do Vinashin, vinalines nguyên do
phần nào thiếu một cơ chế giám sát và quản lý trực tiếp của chủ sở hữu.
- Khi còn là DNNN, doanh nghiệp mất vốn, phá sản đã không có ai chịu trách nhiệm, vậy

khi chuyển sang công ty TNHH nhà nước một thành viên cũng sẽ không có ai chịu trách
nhiệm chuyện công ty bị mất vốn.
II.3 Cơ cấu tổ chức:
- Theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước 2003, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
nhà nước được chia làm hai mô hình tại điều 22 và điều 28 đó là mô hình không có hội
đồng quản trị và mô hình có hội đồng quản trị. Đối với mô hình không có hội đồng quản
trị thì Giám đốc là người đại diện chủ sở hữu thực hiện điều hành doanh nghiệp, bên dưới
là các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Đối với mô hình có hội đồng
quản trị cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc, các
phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
- Theo điều 19 nghị định 25 thì cơ cấu tổ chức của các công ty TNHH MTV nhà nước làm
chủ sở hữu bao gồm 2 cơ cấu chủ yếu. Một là cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng thành viên,
tổng giám đốc và các kiểm soát viên. Hai là cơ cấu Chủ tich công ty, tổng giám đốc và
các kiểm soát viên.
- Ta có thể thấy, trong tổ chức TNHH MTV tuy được thay đổi về các chức danh nhưng về
cơ bản vẫn là bộ máy cũ, những con người cũ. Nhà nước chỉ thực hiện tăng cường bộ
phận kiểm soát viên.
II.4 Giải pháp cải thiện:
- Thứ nhất, đó là việc thay đổi mô hình tổ chức pháp lý doanh nghiệp gắn với việc thay tên
đổi họ theo đúng nghĩa đen của cụm từ này, từ các Doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là
tổng công ty hay công ty độc lập nào đó thành các CTCP hoặc công ty TNHH (tuy nhiên,
trên thực tế, về hình thức, hầu hết các Tổng công ty, tập đoàn sau khi chuyển đổi vẫn giữ
tên Tổng công ty, Tập đoàn như trước đây, chỉ xác định rõ thêm mô hình tổ chức doanh
nghiệp là CTCP hoặc công ty TNHH).
- Thứ hai, thay đổi cơ cấu sở hữu (chủ sở hữu) công ty, từ một chủ sở hữu duy nhất - Nhà
nước sang nhiều chủ sở hữu, trong đó có các ông chủ tư nhân đối với CTCP và công ty
TNHH hai thành viên trở lên (trừ CTCP hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên mà
các cổ đông hoặc thành viên đều là Nhà nước và công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
- Thứ ba, về kiểm soát viên. Kiểm soát viên là một chức danh mới, có vai trò quan trọng và

gắn với chủ sở hữu, giúp chủ sở hữu kiểm soát được tình hình tổ chức thực hiện quyền
chủ sở hữu, trong quản lý, điều hành công ty. Việc lựa chọn, bổ nhiệm, thực thi nhiệm vụ,
tăng cường năng lực của các kiểm soát viên, tách riêng nguồn trả lương, thưởng; cơ chế
động lực, trách nhiệm là các vấn đề hiện nay và lâu dài của công ty TNHH một thành
viên. Điều này có ảnh hưởng đến tính đổi mới, khác biệt, sức sống của mô hình công ty
TNHH một thành viên so với công ty nhà nước. Tuy nhiên lựa chọn, bổ nhiệm kiểm soát
viên là vấn đề mới, chưa có tiền lệ trong công ty nhà nước. Do đó, cần xem xét các căn
cứ và dựa vào các yêu cầu sau đây để bổ nhiệm kiểm soát viên:
(1) Tiêu chuẩn và điều kiện quy định đối với kiểm soát viên tại Điều 71 Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ của công ty.
(2) Bảo đảm kiểm soát viên không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh
nghiệp hoặc là người có liên quan đến người quản lý, điều hành doanh nghiệp.
(3) Kiểm soát viên phải là người của chủ sở hữu, phục vụ lợi ích của chủ sở hữu, do
đó, về nguyên tắc kiểm soát viên phải do chủ sở hữu trả lương, thưởng theo kết quả và
hiệu quả giám sát, kiểm soát.
(4) Về chế độ tiền lương cho kiểm soát viên, cần tránh tư duy hành chính hóa, cấp bậc
hóa, căn cứ vào cấp bổ nhiệm để xếp lương và thang, bảng lương, mà coi kiểm soát
viên là người thực thi nhiệm vụ của chủ sở hữu giao, dựa vào hiệu quả giám sát, kiểm
soát để quyết định mức lương.
- Để kiểm soát viên có thể hoạt động, phát huy vai trò giám sát, kiểm soát doanh nghiệp,
cần khẩn trương ban hành quy chế hoạt động của kiểm soát viên, kể cả đối với trường
hợp có 1 kiểm soát viên hay 2 hoặc 3 kiểm soát viên.
- Thứ tư, để giải quyết vướng mắc về chọn mô hình HĐTV hay Chủ tịch Công ty, kiêm
nhiệm hay tách bạch giữa Chủ tịch Công ty và Tổng Giám đốc. Trong vấn đề này rất cần
thay đổi thói quen trong quản lý, điều hành, hoặc viện lý do tránh chồng chéo dễ gây mâu
thuẫn, mất đoàn kết, để thiên về áp dụng mô hình Chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc
như trước đây, làm cho quyền lực tập trung vào một người nhưng không chú trọng giám
sát, dẫn đến vi phạm nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường và
khi rủi ro mới xử lý trong khi lại thiếu cơ chế giám sát, phòng ngừa. Ngoài ra, điều lệ của
công ty TNHH một thành viên cũng cần quy định cụ thể, chi tiết và tách bạch rõ chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch HĐTV hoặc Chủ tịch Công ty với
Tổng Giám đốc
- Thứ năm, điều quan trọng nhất trong đổi mới cơ chế quản lý, giám sát của Nhà nước đối
với DNNN hiện nay sau khi đã được chuyển đổi thành công ty TNHH là cần đổi mới mối
quan hệ của chủ sở hữu (Nhà nước) với doanh nghiệp, tức là quan hệ quản trị chứ không
phải quan hệ quản lý doanh nghiệp. Vì quản trị doanh nghiệp là phải tuân theo các quy

×