Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 219 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





DƯƠNG NGỌC HÀO


GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ




Người hướng dẫn khoa học
NGƯT, PGS., TS. LÝ HOÀNG ÁNH



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






DƯƠNG NGỌC HÀO



GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: NGƯT, PGS., TS. LÝ HOÀNG ÁNH





THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2015
LỜI CAM ĐOAN


 Tôi tên: Dương Ngọc Hào
 Ngày sinh: 16 tháng 8 năm 1976.
 Quê quán: Bình Định
 Hiện đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Á Châu
 Là nghiên cứu sinh khoá 17 của Trường Đại Học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh.

 Mã số NCS: 010117120006
 Tên đề tài: "GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM"
 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
 Mã số: 62.34.02.01
 Người hướng dẫn khoa học: NGƯT, PGS., TS. LÝ HOÀNG ÁNH
 Luận án này được thực hiện tại Trường Đại Học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh
Tôi xin cam đoan các nội dung trong luận án tiến sỹ này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả được trình bày trong nội dung luận án là
trung thực, độc lập, không sao chép và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào. Các số liệu và nguồn trích dẫn được ghi chú nguồn gốc rõ ràng,
đầy đủ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 6 năm 2015
Tác giả

Dương Ngọc Hào


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU i
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 1
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng 2
1.1.3. Cơ cấu của rủi ro tín dụng 3

1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 5
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan 5
1.1.4.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan 7
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 8
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 9
1.2.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 10
1.2.3.1. Nguyên tắc cơ bản 10
1.2.3.2. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng 11
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 16
1.2.4.1. Hoạch định chiến lược quản trị rủi ro tín dụng 17
1.2.4.2. Xác định “khẩu vị rủi ro” của ngân hàng 17
1.2.4.3. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng thích hợp 17
1.2.4.4. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng 19
1.2.4.5. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng 19
1.2.4.6. Giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện 20
1.2.4.7. Điều chỉnh sau giám sát 21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 21
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô 21
1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 23
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 25
1.2.6.1. Tiêu chí định lượng 25
1.2.6.2. Tiêu chí định tính 27

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG VIỆT NAM 29
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại nước ngoài 29
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Trung Quốc 30
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Thái Lan 32
1.3.1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Mỹ 34

1.3.1.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản 37
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 40
CHƯƠNG 2 41
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM 41
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM 41
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại Việt Nam 41
2.1.2 Về quy mô của Ngân hàng thương mại Việt Nam 42
2.1.2.1 Mạng lưới hoạt động 42
2.1.2.2 Vốn điều lệ 43
2.1.2.3 Tổng tài sản 43
2.1.2.4 Nhân sự 45
2.1.3 Hoạt động huy động vốn tại các NHTM Việt Nam (2009 -2013) 46
2.1.4 Hoạt động tín dụng các NHTM Việt Nam (2009 -2013) 49
2.1.5 Về nợ quá hạn tại các NHTM Việt Nam (2009 -2013) 52
2.1.5.1 Nợ quá hạn 52
2.1.5.2 Phân loại nợ 54
2.1.5.3 Xử lý nợ xấu 55
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 56
2.2.1. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại thuộc nhóm 1 56
2.2.1.1. Hoạch định 58
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện 58
2.2.1.3. Giám sát 58

2.2.1.4. Điều chỉnh sau giám sát 60
2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại thuộc nhóm 2 60

2.2.2.1. Hoạch định 62
2.2.2.2. Tổ chức thực hiện 62
2.2.2.3. Giám sát 64
2.2.2.4. Điều chỉnh sau giám sát 67
2.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại thuộc nhóm 3 67
2.2.3.1. Hoạch định 68
2.2.3.2. Tổ chức thực hiện 69
2.2.3.3. Giám sát 70
2.2.3.4. Điều chỉnh sau giám sát 72
2.2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại 73
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 76
2.3.1 Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng 76
2.3.1.1. Hầu hết các ngân hàng đã xây dựng chiến lược, chính sách định hướng cho công tác quản
lý rủi ro tín dụng thống nhất trong từng hệ thống ngân hàng 77
2.3.1.2. Mô hình tổ chức theo hướng tập trung cho quản trị rủi ro bước đầu đã được hình thành tại
một số ngân hàng thương mại. 78
2.3.1.3. Hầu hết các ngân hàng đã xây dựng được quy trình cấp tín dụng chặt chẽ, tạo điều kiện để
kiểm soát rủi ro tín dụng ngay từ khi mới xuất hiện. 80
2.3.1.4. Một số ngân hàng đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm đo
lường rủi ro giao dịch tín dụng. 81
2.3.2 Những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 82
2.3.2.1. Môi trường quản trị rủi ro tín dụng nói chung chưa đáp ứng được các yêu cầu của Ủy ban
Basel và thông lệ quốc tế. 82
2.3.2.2. Một số ngân hàng thương mại vẫn duy trì mô hình tổ chức quản trị phân tán, chưa tách
bạch các chức năng dễ dẫn đến xung đột quyền lợi trong quản trị rủi ro tín dụng 83
2.3.2.3. Việc thực hiện quy trình tín dụng còn nhiều sai sót là một trong các nguyên nhân dẫn đến
tỷ lệ nợ xấu ở nhiều ngân hàng tăng quá mức cho phép. 83
2.3.2.4. Các ngân hàng chưa có một hệ thống đo lường rủi ro tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế 86
2.3.2.5. Hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ tại ngân hàng chưa hỗ trợ hiệu quả cho công tác

quản lý rủi ro tín dụng 87
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại. 88

2.3.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan 88
2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan 91
CHƯƠNG 3 97
GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 97
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 97
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam vững chắc để hội nhập quốc tế 97
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới 99
3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam 100
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 102
3.2.1. Nhóm giải pháp có tính chiến lược 103
3.2.1.1. Thay đổi nhận thức về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng 103
3.2.1.2. Hoàn thiện khung quản trị rủi ro tín dụng 104
3.2.1.3. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng 106
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng 111
3.2.2.1. Lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tín dụng an toàn, khoa học, dễ vận hành, dễ kiểm tra 111
3.2.2.2. Hoàn thiện các yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng 112
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng 116
3.2.2.4. Hoàn thiện các phương thức đo lường rủi ro tín dụng 123
3.2.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát và quản lý khoản vay 126
3.2.2.6 Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và chính xác phản ánh đúng
tình trạng nợ của mỗi ngân hàng thương mại 128

3.2.3. Nhóm giải pháp phân tán rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất tín dụng 128
3.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế trong quản trị ngân hàng thương mại 132
3.2.5. Nhóm giải pháp ứng dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro tín dụng 135
3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác 137
3.2.6.1 Xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp 137
3.2.6.2 Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại 138
3.2.6.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin 139

3.2.6.4 Có kế hoạch tăng vốn điều lệ hợp lý, kịp thời 140
3.2.6.5 Thực hiện chính sách sáp nhập, hợp nhất các TCTD để nâng cao năng lực tài chính 141
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ TẠO HÀNH LANG PHÁP LÝ CHO GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM 143
3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước 143
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 145
KẾT LUẬN 149
























BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
AGRIBANK: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
CAR-(Capital Adequacy Ratio): Hệ số an toàn vốn
CBTD : Cán bộ tín dụng
CSTT : Chính sách tiền tệ
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DPRR : Dự phòng rủi ro
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNg : Ngân hàng mước ngoài
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
NQH : Nợ quá hạn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế

TECHCOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TMCP : Thương mại cổ phần
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SACOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
QTRR : Quản trị rủi ro
RRTD : Rủi ro tín dụng
VIETCOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VIETINBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
VPBank : Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
VNĐ : Đồng Việt Nam
VAMC : Công ty mua bán nợ Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ
TIẾNG ANH
ALCO : Asset Liability
CIC : Credit Information Center
EL : Expected Loss
EAD : Exposure At Default
GDP : Gross Domestic Product
LGD : Loss Given at Default
PD : Possibility Default
UL : Unexpected Loss















DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Huy động vốn của các ngân hàng thương mại (2009-2013) 47

Bảng 2.2 Thị phần tiền gửi của các nhóm NHTM (2009-2012) 47

Bảng 2.3
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với GDP và Lạm phát 2009-
2013
50

Bảng 2.4 Thị phần tín dụng của các nhóm NHTM (2009-2012) 50

Bảng 2.5
Nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn
2009 -2013
53

Bảng 2.6 Phân nhóm quy mô các NHTM Việt Nam 56


Bảng 2.7
Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM
nhóm 1, giai đoạn 2009-2013
57

Bảng 2.8
Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM
nhóm 2, giai đoạn 2009-2013
61

Bảng 2.9
Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM
nhóm 3, giai đoạn 2009-2013
68

Hình 1.1 Khung quản trị rủi ro tín dụng của NHTM 16

Hình 2.1 Số lượng ngân hàng tại Việt Nam đến 2013 41

Hình 2.2 Số lượng CN/ PGD của các ngân hàng Việt Nam đến 2013 42

Hình 2.3 Vốn điều lệ các ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2013 43

Hình 2.4 Tổng tài sản các ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2013 44

Hình 2.5
Tăng trưởng tổng tài sản của các nhóm tổ chức tín dụng năm
2013
44


Hình 2.6
Tỉ trọng tổng tài sản của nhóm các tổ chức tín dụng tại thời
điểm 31/12/2013
45

Hình 2.7 Nhân sự các ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2013 46

Hình 2.8
Thị phần huy động vốn các ngân hàng thương mại Việt Nam
tính đến cuối năm 2013
48


Hình 2.9
Tỉ lệ (%) cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (TT1) của
các ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến cuối năm 2013
49

Hình 2.10
Thị phần tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam tính
đến cuối năm 2013
51

Hình 2.11
Diễn biến thị phần dư nợ tín dụng của các nhóm ngân hàng
2007-2013
51

Hình 2.12 Diễn biến dư nợ tín dụng và lãi vay bình quân của ngân hàng 52


Hình 2.13 Tỉ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng 2009 -2013 53

Hình 2.14 Tỉ trọng nợ xấu của nhóm các NHTM 54

Hình 2.15 Tỉ lệ nợ xấu của nhóm các lĩnh vực kinh tế 54

Hình 2.16
Giá trị nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam đến
cuối năm 2013
55

Hình 2.17 Hệ thống 3 tuyến phòng thủ trong quản trị rủi ro 79















i

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ khi bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế và chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới cho đến nay đã mở ra nhiều cơ hội mới cho
các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực trong đó ngân hàng cũng là doanh nghiệp đặc
biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đây được xem là một lĩnh vực hết
sức nhạy cảm và xương sống đối với việc điều tiết nền kinh tế trong nước nên được
xem là mũi nhọn trong hội nhập kinh tế. Việt Nam đã và đang thực hiện các cam kết
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không ít, nhân
tố hội nhập được xem là tác nhân, động lực mới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng đồng thời kèm theo nhiều rủi ro
tiềm ẩn, những rủi ro tác động đến nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của
các ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay, hoạt động tín
dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng và là hoạt động kinh doanh quan
trọng nhất, mang lại tỷ trọng lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng là
hoạt động phức tạp, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể
tác động rất nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác và có thể làm tổn hại đến
uy tín và vị thế của ngân hàng.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và
có hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp sẽ đảm bảo cho sự
tăng trưởng tín dụng an toàn và bền vững.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
trong thời gian qua cho thấy công tác quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói
riêng mặc dù đã được các ngân hàng thương mại quan tâm, tuy nhiên về quản trị rủi
ro tín dụng vẫn chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách
chính xác, chặt chẽ và theo thông lệ quốc tế. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra
ii

là cần phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có

thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro cho hoạt động cấp tín dụng. Việc xây
dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có
vai trò sống còn đối với hoạt động của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “ Giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để
nghiên cứu làm luận án tiến sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là điều kiện để ngân hàng thương mại hoạt
động ổn định và phát triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến nền kinh
tế. Tại Việt Nam, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các NHTM đứng trước những
khó khăn do sự khác biệt trong hoạt động giữa cơ chế cũ và cơ chế mới mang lại,
trong đó có vấn đề quản lý rủi ro tín dụng nhằm khắc phục những khó khăn và thúc
đẩy hoạt động tín dụng có hiệu quả, các chuyên gia và các nhà quản trị ngân hàng
rất quan tâm đến công tác phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa,
hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đặc biệt, trong
những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau từ
báo cáo đến nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng, cụ thể như:
Năm 2012, TS. Bùi Diệu Anh, Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng
TMCP Việt Nam, luận án tiến sĩ, Trường đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh
Năm 2013, NCS. Hà Văn Dương bảo vệ thành công Đề tài: ''Quản lý nhà nước
về đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn TP. HCM đến năm 2020''
Năm 2013, NCS Bùi Văn Khoa bảo vệ thành công đề tài: ''Quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên''
Có thể nói, hàng trăm luận văn thạc sỹ, hàng chục luận án tiến sỹ nghiên cứu
về quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại nói riêng và tại hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung đã được bảo vệ. Nhìn chung các đề
iii


tài nghiên cứu bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những tồn tại và hạn chế về
phạm vi, quy mô nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài. Ngoài ra, việc đi sâu nghiên cứu
hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam cập nhật trong giai đoạn tái cơ cấu các tổ chức tín dụng như hiện nay là rất cần
thiết cả về số lượng lẫn chất lượng, do đó luận án này là một công trình được bổ sung.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
quản trị rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại nhằm góp phần làm rõ các nội dung cơ bản về lý luận quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại
+ Phân tích rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của nhóm các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 -2013
+ Xác định những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro
tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và nhóm các ngân
hàng thương mại lớn, điển hình, có tổng qui mô dư nợ chiếm tỉ trọng cao của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề rất rộng, có nhiều công
trình nghiên cứu, do đó nội dung nghiên cứu của luận án này nghiên cứu sinh lựa
iv


chọn là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2009-2013 của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam theo 3 nhóm NHTM dựa trên qui mô.
+ Về thời gian, tập trung trong giai đoạn từ 2009 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với việc sử dụng
các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích đi từ cơ sở lý thuyết đến
thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận án nghiên cứu
là xây dựng các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng trong luận án là sử dụng số liệu
qua các báo cáo, thông kê của ngân hàng thương mại, Ngân hàng nhà nước để phân
tích đánh giá và đưa ra các giải pháp, kiến nghị trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án này làm rõ những cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó:
Luận án cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng phải được bắt đầu từ khâu
thẩm định khách hàng cho đến khi kết thúc việc thu hồi nợ của khách hàng vay.
Luận án đã khẳng định tính cấp thiết trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đó
là "các khoản nợ tại các NHTM Việt Nam tất yếu và nhanh chóng phải được đo
lường, phân loại, lượng hóa các rủi ro theo thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu
hội nhập trong quản trị ngân hàng"
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam, luận án phân tích những hạn chế trong quản trị rủi ro
tín dụng, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và
khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
v


Thứ ba, Luận án đề xuất cần khẩn trương và thận trọng trong chiến lược hợp
nhất, sáp nhập các TCTD để nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại lớn, điển hình và có tổng qui mô dư nợ chiếm tỉ
trọng cao của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng và theo nhóm qui
mô ngân hàng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Tác giả
phân tích thực trạng kết hợp các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên
cứu, chuyên gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá
trình tham gia trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp,
nhằm tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất các giải
pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam, tác giả mong muốn những nội dung nghiên cứu và đề xuất kiến nghị sẽ giúp
ích cho việc góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng của
hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới.
8. Những hạn chế trong nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện, thời gian, khả năng
nghiên cứu của một nghiên cứu sinh là chủ yếu và ngân sách có hạn, trong khi lĩnh
vực nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng nói riêng là rất rộng lớn, phức tạp và liên quan đến nhiều ngân hàng, nhiều
văn bản pháp luật của Nhà nước, của ngành ngân hàng và các lĩnh vực khác có liên
quan. Do đó, để có được một nghiên cứu tổng hợp, logic cho các NHTM trong cả
nước đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn và đặc biệt là cần nhiều
thời gian dài với lực lượng nghiên cứu lớn hơn. Đồng thời, nội dung nghiên cứu của
luận án này dựa trên việc chia các ngân hàng thương mại Việt Nam thành ba nhóm
dựa trên qui mô truyền thống (loại hình ngân hàng thương mại, quy mô vốn điều lệ,
vi


tỉ trọng sở hữu vốn của nhà nước và các cổ đông khác) do đó khó có thể bao quát
hết từng khía cạnh chi tiết trong quản trị rủi ro tín dụng của từng ngân hàng thương
mại.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam











1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI
1.1.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Vì vậy, trong hoạt
động kinh doanh, ngân hàng thương mại cũng chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro
phức tạp. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại là khả năng xảy ra tổn thất
ngoài dự kiến, làm giảm thu nhập hoặc giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại có thể được phân theo các tiêu chí
sau đây [Bùi Diệu Anh (2013) giáo trình Hoạt động kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất
bản Phương Đông]:
 Phân loại theo tính chất rủi ro bao gồm:
+ Rủi ro tài chính là những rủi ro gây ra tổn thất về mặt tài chính cho ngân hàng,
ngân hàng có thể đo lường được giá trị mất mát từ những tổn thất này, chẳng hạn rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất…
+ Rủi ro phi tài chính là những rủi ro gây ra thiệt hại cho ngân hàng nhưng khó
đo lường được tổn thất từ đó, chẳng hạn rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp lý
 Phân loại theo nguồn gốc xuất hiện của rủi ro có các loại rủi ro sau đây:
+ Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xuất hiện trong các giao dịch giữa ngân hàng và
đối tác của ngân hàng, trong đó chủ yếu là giao dịch tín dụng giữa ngân hàng và người
vay.
+ Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất phát từ sự biến động bất lợi của lãi suất thị
trường tác động lên cấu trúc giữa tài sản nợ và tài sản có tại ngân hàng. Rủi ro lãi suất
xuất hiện ở tất cả những hoạt động có liên quan đến thu nhập từ lãi và chi phí lãi của
ngân hàng.
2

+ Rủi ro tỷ giá hối đoái là lọai rủi ro xuất phát từ sự biến động bất lợi của tỷ giá
hối đoái giữa đồng bản tệ và ngọai tệ tác động lên trạng thái ngọai hối của ngân hàng.
Rủi ro ngọai hối xuất hiện trong tất cả các hoạt động làm phát sinh việc mua bán ngoại
tệ của ngân hàng.
+ Rủi ro thanh khoản là lọai rủi ro phát sinh khi ngân hàng không có khả năng

đáp ứng các nhu cầu rút tiền, vay tiền của khách hàng hoặc đáp ứng được nhưng với
một chi phí bỏ ra tốn kém từ đó dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro thanh
khỏan có thể là hậu quả của các lọai rủi ro tín dụng, lãi suất, hối đoái nêu trên
 Phân loại theo quan điểm của ủy ban Basel gồm có các loại:
+ Rủi ro thị trường, bao gồm các loại cụ thể như rủi ro lãi suất (Interest Rate
Risk), rủi ro ngọai hối (Foreign Currency Risk), rủi ro vốn (Equity Risk), rủi ro quyền
chọn (Option Risk), rủi ro hàng hóa (Commodity Risk). Rủi ro thị trường được hiểu là
khả năng tổn thất xảy ra trong và ngoài bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) của ngân
hàng phát sinh từ các biến động giá trên thị trường. Rủi ro thị trường là cộng gộp của
các lọai rủi ro bộ phận đã nêu trên.
+ Rủi ro tín dụng (Credit Risk) là khả năng xảy ra tổn thất khi có sự vi phạm từ
phía đối tác của ngân hàng. Theo quan điểm của Ủy ban Basel thì rủi ro tín dụng có
thể hiểu là rủi ro đối tác (Counterparty Risk) xuất hiện khi có sự vi phạm các thỏa
thuận giữa ngân hàng và đối tác trong giao dịch của họ
+ Rủi ro hoạt động / tác nghiệp (Operational Risk) được hiểu là khả năng xảy ra
tổn thất do các nguyên nhân nội bộ (quy trình, hệ thống, vận hành…) và nguyên nhân
khách quan bên ngoài (như gian lận chẳng hạn)
Ngoài các tiêu chí phân lọai như kể trên, tùy từng điều kịện cụ thể, ngân hàng có
thể áp dụng các cách phân lọai rủi ro khác nhau ra phục vụ cho công tác quản trị hoạt
động của ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề đặc biệt được quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân
hàng mà còn trong toàn nền kinh tế. Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng, gồm:
3

Theo hai nhà kinh tế A. Saunder và H. Lange [Financial Institutions
Management – A Modern Perpective] thì rủi ro tín dụng được định nghĩa là “khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng
thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện
đầy đủ về cả số lượng và thời gian”

Theo quan niệm của ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay
hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận” [Basel
Committee on Banking Supervision (September 2000), Principal for the Management of
Credit Risk]. Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, không chỉ trong
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu
tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện. Tuy nhiên, như đã giới thiệu trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài, luận án chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng, vì vậy rủi ro tín dụng có thể hiểu đơn giản là sự vi phạm không hoàn trả nợ từ
phía khách hàng vay.
Theo cách hiểu tại các ngân hàng Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” [quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005].
Như vậy, từ nhiều định nghĩa khác nhau, đa dạng, có thể tóm lược nội dung về
rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
1.1.3. Cơ cấu của rủi ro tín dụng
Cơ cấu thành phần của rủi ro tín dụng bao gồm (i) Rủi ro giao dịch (Transaction
risk) và (ii) Rủi ro danh mục (Portfolio risk) [Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng,
nhà xuất bản Thống kê].

4

1.1.3.1. Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch có 3 thành phần là: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích tín dụng
của ngân hàng để lựa chọn khách hàng cấp tín dụng. Trong quá trình này, ngân hàng

rất dễ mắc phải sự lựa chọn sai lầm do hiện tượng “thông tin bất cân xứng” xuất hiện.
+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm cho giao dịch giữa ngân
hàng và khách hàng được diễn ra một cách suôn sẻ và an toàn cho ngân hàng. Các quy
định hoặc tiêu chuẩn về tài sản bảo đảm, vốn tự có đối ứng, các thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng là nhằm hạn chế rủi ro trong giai đoạn này.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến các thao tác trong quá trình thực hiện
khoản tín dụng. Ở đây những sai sót của nhân viên cấp tín dụng trong quá trình giải
ngân, giám sát theo dõi khoản tín dụng có thể là xuất phát điểm cho các rủi ro từ đạo
đức của khách hàng nảy sinh. Chẳng hạn việc lơ là không thực hiện các giám sát sau
khi giải ngân, có thể khiến người vay nảy sinh ý đồ sử dụng sai mục đích, làm thất
thoát tiền vay, việc bỏ qua các thủ tục pháp lý cần thiết trước khi giải ngân cũng có thể
là nguyên nhân dẫn đến việc chiếm dụng vốn từ phía khách hàng.
1.1.3.2. Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục được phân ra hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập
trung (Concentration risk)
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi
vay hoặc ngành kinh tế. Chẳng hạn như biến cố rủi ro từ thiên tai, mất mùa đặc trưng
trong ngành nông nghiệp, hoặc yếu tố tồn kho ứ đọng trong ngành công nghiệp, xây
dựng…Vì gắn liền với chủ thể /đối tượng được cấp tín dụng nên rủi ro nội tại là yếu tố
không thể triệt tiêu được.
+ Rủi ro tập trung xuất phát từ việc dồn vốn cho một số ít khách hàng, một số
ngành kinh tế hẹp, một số loại hình cho vay hoặc một khu vực địa lý, đi ngược lại với
nguyên tắc đa dạng hóa để phân tán rủi ro. Cũng vì sự xuất hiện của rủi ro nội tại và
đặc tính không thể triệt tiêu của rủi ro nội tại nên việc đa dạng hóa để hạn chế và kiểm
5

soát rủi ro tập trung là vấn đề cần thiết đối với các ngân hàng trong quá trình cấp tín
dụng.
1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan

 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế. Quá trình tự
do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi
trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường
xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh trạnh của các ngân hàng thương
mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân
hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi
hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu
hút.
+ Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành. Tình trạng này cũng có thể kéo theo việc tập trung
đầu tư tín dụng quá mức của các ngân hàng thương mại cho một số ngành kinh tế “thời
thượng” nào đó, như kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán…và hệ quả
không tránh khỏi là rủi ro tín dụng tập trung trên danh mục của các ngân hàng thương
mại.
+ Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm
kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi
nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây
cũng là một hiện tượng khách quan. Ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt
Nam, sự cạnh tranh diễn ra một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy
hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hóa lao động, thể hiện sự bất
lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
+ Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng tình hình kinh tế vĩ mô trong nước
dẫn đến các trường hợp bất ổn về các chỉ số tài chính như lạm phát cao, mất thăng
6

bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái không ổn định… có thể là các tác
nhân dẫn đến rủi ro trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua các khách hàng) cho ngân hàng.
 Rủi ro do môi trường pháp lý không thuận lợi

+ Sự chồng chéo, kém hiệu quả của hệ thống văn bản pháp luật nhà nước, hành
lang pháp luật yếu, thường xuyên thay đổi và không đồng bộ, việc thực thi pháp luật
một cách chậm chạp có thể là một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro
cho các ngân hàng thương mại. Đây là điều không tránh khỏi tại các quốc gia kém
hoặc đang phát triển.
+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của cơ quan giám sát
ngân hàng. Đây là nhân tố có tác động hai chiều đối với hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Ở chiều tích cực, nếu cơ quan giám sát ngân hàng hoạt động có hiệu quả,
sẽ tạo ra một hiệu ứng tốt, có tác dụng cảnh báo rủi ro từ xa cho các ngân hàng thương
mại. Nhưng ngược lại, sự trì trệ yếu kém của cơ quan giám sát ngân hàng có thể tạo
tâm lý ỷ lại, thiếu chủ động của các ngân hàng thương mại trong việc phòng chống rủi
ro, dẫn đến nhiều khi xử lý rủi ro chậm trễ, hậu quả khắc phục rất thấp.
+ Hệ thống quản lý và cung cấp thông tin, hỗ trợ cho hoạt động của các ngân
hàng thương mại còn bất cập. Chủ trương chính sách quản lý của Ngân hàng nhà nước,
các cơ quan có liên quan đến hoạt động của hệ thống ngân hàng mang tính ngắn hạn,
hình thức, có định hướng ép buộc hơn là khoa học trong quản lý. Đó cũng là thách
thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế
trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng thương
mại cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông
tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
 Rủi ro phát sinh từ phía khách hàng quan hệ tín dụng
+ Khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng vay yếu kém. Khi các doanh
nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn
đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản
lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực.
Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự
7

phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên
thực tế.

+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Ở những doanh
nghiệp có quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, thường tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao, biểu
hiện năng lực tự chủ tài chính thấp, vì vậy độ rủi ro cho người tài trợ như ngân hàng là
khá cao. Ngoài ra, ở hầu hết các quốc gia chưa phát triển, ý thức tuân thủ luật pháp
chưa tốt, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa
được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, khi thẩm định
tình hình tài chính, ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa
trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây
cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là
chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
+ Những nguyên nhân khác như: khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kinh
doanh kém hiệu quả, không có thiện chí trong việc trả nợ.
1.1.4.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
 Nhóm rủi ro xuất phát từ chiến lược, chính sách của các ngân hàng thương
mại
+ Do ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận, đặt kỳ vọng về lợi nhuận cao hơn
sự an toàn của các khoản vay, hoặc ngân hàng đang ở trong giai đoạn nóng vội về tăng
trưởng, chạy theo doanh số để tăng trưởng thị phần, dẫn đến coi nhẹ hoặc hạ thấp các
tiêu chuẩn hoặc điều kiện vay vốn, làm phát sinh nhiều khoản nợ có chất lượng thấp.
+ Do chiến lược cho vay không phù hợp, tập trung quá nhiều tín dụng vào một
lĩnh vực hoặc một ngành kinh tế hẹp, hoặc cho một nhóm khách hàng.
+ Do không tìm hiểu kỹ thị trường, thiếu thông tin thị trường dẫn đến chính sách
cho vay, thị trường mục tiêu không hợp lý, tập trung cho những mảng không phải là
thế mạnh của ngân hàng.
 Nhóm rủi ro xuất phát từ năng lực tác nghiệp của ngân hàng
+ Do không tuân thủ đúng quy trình cấp tín dụng, bỏ qua các khâu trọng yếu
dẫn đến không kiểm soát được rủi ro từ phía khách hàng vay và khoản vay.

×