Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

GT mo dun 07 phòng trị bệnh không lây ở lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 49 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN


PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
KHÔNG LÂY Ở LỢN

MÃ SỐ:MĐ07
NGHỀ: NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN
Trình độ: Sơ cấp nghề









1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.


Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ07


2
LỜI GIỚI THIỆU
Căn cứ vào nhu cầu đòi hỏi của những người chăn nuôi được sự giúp đỡ
của Tổng cục dạy nghề, sự chỉ đạo trực tiếp của Ban dự án giáo dục kỹ thuật và
dạy nghề Quốc gia, đồng cũng dựa theo “Chương trình Bệnh ở lợn và phương
pháp phòng trị”. được biên soạn bởi nhóm CDC thuộc Tiểu ban dự án giáo dục
kỹ thuật và dạy nghề Trường Cao đẳng Nông lâm đã xây dựng (đã được Ban Dự
án Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề thuộc Tổng cục Dạy nghề thông qua); chúng
tôi, các giảng viên trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ đã tiến hành soạn
thảo bài giảng cho mô đun “Phòng và trị bệnh không lây ở lợn” dùng cho đào
tạo lưu động.
Chương trình dạy nghề ngắn hạn dùng cho đào tạo lưu động theo môđun
được xây dựng theo phương pháp DACUM sẽ đảm bảo được các đặc trưng trọn
vẹn, phù hợp với năng lực chương trình của người học. Với chương trình này
những học viên có trình độ biết đọc, biết viết trở lên sẽ có điều kiện tham gia
khoá học và họ sẽ là những hạt nhân cơ sở thực hiện công tác thú y tại xã, thôn,
bản làng mạc nông nghiệp Việt Nam sau khoá học.
Chúng tôi hy vọng tập bài giảng này nếu được xây dựng hoàn thiện, cùng
với sự giúp đỡ về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại của Dự án giáo dục kỹ
thuật và dạy nghề chúng ta sẽ đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng mục
tiêu yêu cầu của đất nước hiện nay và trong tương lai.
Tuy nhiên với thời gian thực hiện ngắn, điều kiện còn nhiều hạn chế, nội
dung chuẩn bị của chúng tôi không thể tránh khỏi thiếu sót. Để chương trình
được hoàn thiện hơn chúng tôi rất mong nhận được những đóng góp của các
chuyên gia tư vấn, các đồng nghiệp. Chúng tôi xin trân trọng ghi nhận.


Xin chân thành cám ơn!


Tham gia biên soạn
1. Chủ biên Ngô Ngọc Sơn
2. Võ Thị Loan
3. Nguyễn Văn Dương






3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1
LỜI GIỚI THIỆU 2
MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH KHÔNG LÂY Ở LỢN 8
Giới thiệu mô đun: 8
Bài 1: Phòng và trị bệnh táo bón ở lợn 8
Bài 2: Phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn 10
Bài 3: Phòng và trị bệnh viêm da do thiếu kẽm 13
Bài 4: Phòng và trị bệnh bọc mủ (áp xe) ở lợn 15
Bài 5: Phòng và trị bệnh sót nhau ở lợn 17
Bài 6: Phòng và trị bệnh cắn con và ăn con ở lợn 20
Bài 7: Phòng và trị bệnh đẻ khó ở lợn 22
Bài 8: Phòng và trị bệnh bại liệt ở lợn nái sinh sản 25

Bài 9: Phòng và trị hội chứng M.M.A 27
Bài 10: Phòng và trị bệnh vết thương nhiễm trùng ở lợn 31
Bài 11: Thiến lợn đực 33
Bài 12: Đỡ đẻ cho lợn 35
Bài 13: Phương pháp khám bệnh nội khoa lâm sàng cho lợn 41
Bài 14: Thiến lợn đực 45
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 50
I. Vị trí, tính chất của mô đun /môn học: 50
II. Mục tiêu: 50
III. Nội dung chính của mô đun: 50
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 51
V. Tài liệu tham khảo 51
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 52


4

MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH KHÔNG LÂY Ở LỢN
Mã mô đun: MĐ07


Giới thiệu mô đun:
Mô đun phòng và trị bệnh không lây ở lợn là một mô đun chuyên môn nghề
trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề nuôi và phòng trị bệnh
cho lợn. Phòng và trị bệnh không lây ở lợn là mô đun chuyên môn nghề , mang
tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành phòng và trị bệnh ở lợn

Sau khi học xong mô đun này học viên có khả năng mô tả được những kiến
thức liên quan đến những bệnh không lây và thực hiện được việc phòng và trị
những bệnh không lây thường xảy ra ở lợn .

Can thiệp chính xác, kịp thời, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng

Bài 1: Phòng và trị bệnh táo bón ở lợn
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị bệnh táo bón ở
lợn.
- Can thiệp được bệnh táo bón ở lợn và đưa ra phương pháp phòng bệnh.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, kịp thời đối phó với mọi tình huống
bệnh ở lợn.
A. Nội dung:
Táo bón ở lợn là bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở mọi lứa tuổi lợn. Bệnh
gây rối loạn tiêu hóa, giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho các bệnh khác kế
phát.
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Do nhiễm khuẩn: một số bệnh truyền nhiễm như dịch tả mãn tính, tụ huyết
trùng mãn tính… hoặc do nhiễm trùng khác làm lợn sốt cao, nhu động ruột giảm
gây táo bón.
- Do chế độ nuôi dưỡng và thức ăn chưa phù hợp, thành phần các chất như: đạm,
tinh bột, rau xanh, nước uống không hợp lý.
2. Xác định triệu chứng bệnh
Lợn khó chịu, đứng nằm không yên, đi tiêu khó khăn, phải rặn nhiều, phân
ra không thành khuôn mà chỉ lổn nhổn, rắn, đôi khi lẫn các màng trắng, lẫn máu
trên bề mặt của phân. Lợn kém ăn, tăng trọng kém.


5

Hình1.1: Phân lợn bị táo bón
3. Phòng bệnh
-Tiêm phòng đầy đủ các loại vaccin phòng bệnh truyền nhiễm thường xảy ra

như bệnh: dịch tả lợn, phó thương hàn, đóng dấu, tụ huyết trùng, lở mồm long
móng.
- Cân bằng khẩu phần ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng cho lợn, vệ sinh thức ăn
nước uống, vệ sinh chuồng trại.
4. Điều trị bệnh
- Tăng cường thức ăn xanh cho con vật.
- Cho con vật uống đầy đủ nước sạch.
- Thụt rửa trực tràng con vật bằng nước sạch ấm, nước muối loãng liều lượng
100 - 500ml/con.
- Tiêm pilocarpin 1 - 5ml/con, cho uống magnesi sulfate ( MgSO
4
) liều 30 -
50g/con.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xác định được những triệu chứng bệnh táo bón ở lợn.
- Nguồn lực: hình ảnh hoặc video clip.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện triệu chứng theo hình
ảnh hoặc video clip và điền vào bảng trắc nghiệm.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: nhận diện đúng triệu chứng bệnh, xác định
đúng nguyên nhân bệnh thông qua hình ảnh.
Bài tập 2: Xác định cách phòng bệnh táo bón.
- Nguồn lực: bảng câu hỏi.
- Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi.
- Thời gian hoàn thành: 10 phút.
- Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: điền vào các biện pháp để phòng bệnh hợp lý.


6
Bài tập 3: Xác định đúng tên một số thuốc, cách sử dụng và những phương
pháp sử dụng trong điều trị bệnh táo bón. Cho biết mục đích của các thuốc đó
trong trị bệnh.
- Nguồn lực: Thuốc thú y.
- Cách thức tổ chức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). học viên quan sát
và chọn ra những thuốc đáp ứng được cho việc điều trị .
- Thời gian hoàn thành: 10 phút/ 1 học viên
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trống, đối chiếu với đáp án.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Học viên chọn và trình bài đúng thuốc,
đúng mục đích sử dụng của thuốc.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau:
Điều chỉnh lại thành phần dinh dưỡng thức ăn, tăng cường rau xanh

Bài 2: Phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị bệnh tiêu chảy ở
lợn.
- Can thiệp được bệnh tiêu chảy ở lợn và đưa ra phương pháp phòng bệnh.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, kịp thời đối phó với mọi tình huống
bệnh ở lợn.
A. Nội dung:
Tiêu chảy ở lợn là bệnh tiêu hóa thường gặp ở mọi lứa tuổi lợn. Bệnh gây
rối loạn tiêu hóa, giảm sức đề kháng của cơ thể tạo điều kiện cho các bệnh khác
kế phát.
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Do nhiễm vi sinh: virus (gồm virus gây bệnh viêm ruột; virus gây bệnh viêm
dạ dày, ruột truyền nhiễm và virus gây bệnh dịch tả, giả dại…). Vi khuẩn (vi

khuẩn gây viêm ruột hoại thư, vi khuẩn đường ruột…). Giun sán và cầu trùng,
nấm mốc.
- Do thức ăn, nước uống như: thức ăn kém phẩm chất, thức ăn nhiễm bẩn, nước
uống nhiễm bẩn, nhiễm các hóa chất độc hại hoặc thuốc bảo vệ thực vật. Khẩu
phần thức ăn không cân đối như dư thừa đạm, béo, rau xanh,
2. Xác định triệu chứng bệnh
Lợn sốt (khi nhiễm khuẩn), giảm ăn hoặc bỏ ăn, nôn mửa, đi tiêu nhiều lần,
phân loãng mùi tanh. Con vật mất nước da thô, lông xù, còi cọc, chậm lớn,
trường hợp nặng có thể chết.

7



Hình 2.1. Lợn tiêu chảy. Hình 2.2. Lợn con chết do tiêu chảy

.

Hình 2.3. Lợn tiêu chảy phân trắng
3. Phòng bệnh
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vaccin phòng các bệnh truyền nhiễm: dịch tả lợn,
đóng dấu, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, phó thương hàn…
- Tẩy giun sán bằng Levamisol 7,5%, Mebendazol 10%.
- Tiêm Fe-Dextran-B
12
20% 1ml/con cho lợn con 3 ngày tuổi.
- Tiêm B-Complex, vitamin A, D, E.
- Cho con vật uống nước sạch.

8

- Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đúng quy trình kỹ thuật, thức ăn đủ khẩu
phần, giàu chất dinh dưỡng, không bị hôi thối, nhiễm nấm mốc…
- Vệ sinh tiêu độc chuồng trại thường xuyên.
4. Điều trị bệnh
- Chống mất nước, cân bằng chất điện giải bằng dung dịch sinh lý 0,9%.
- Chống nhiễm trùng thứ phát bằng các thuốc kháng sinh, sulfamid như: Genta-
costrim 1g/10kg thể trọng, Tetracyclin 1g/10 kg thể trọng, Enrotril-50 2 – 3ml/
25 – 30kg.
- Tiêm các thuốc giảm nhu động dạ dày, ruột như: Atropin sulfate 0,1% liều 2 –
4ml/100kg thể trọng.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xác định được những triệu chứng bệnh tiêu chảy ở lợn.
- Nguồn lực: hình ảnh hoặc video clip.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện triệu chứng theo hình
ảnh hoặc video clip và điền vào bảng trắc nghiệm.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: nhận diện đúng triệu chứng bệnh, xác định
đúng nguyên nhân bệnh thông qua hình ảnh.
Bài tập 2: Xác định cách phòng bệnh tiêu chảy.
- Nguồn lực: bảng câu hỏi.
- Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi.
- Thời gian hoàn thành: 10 phút.
- Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: điền vào các biện pháp để phòng bệnh hợp lý.
Bài tập 3: Xác định đúng tên một số thuốc, cách sử dụng và những phương
pháp sử dụng trong điều trị bệnh tiêu chảy. Cho biết mục đích của các thuốc đó
trong trị bệnh.
- Nguồn lực: Thuốc thú y.
- Cách thức tổ chức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). học viên quan sát

và chọn ra những thuốc đáp ứng được cho việc điều trị .
- Thời gian hoàn thành: 10 phút/ 1 học viên.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trống, đối chiếu với đáp án.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Học viên chọn và trình bài đúng thuốc,
đúng mục đích sử dụng của thuốc.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau:
- Xác định được nguyên nhân gây tiêu chảy để có biện pháp can thiêp hiệu quả.

9
- Cấp nước và chất điện giải (muối) trong quá trình điểu trị.
Bài 3: Phòng và trị bệnh viêm da do thiếu kẽm
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị bệnh viêm da lợn
do thiếu kẽm.
- Can thiệp được bệnh viêm da lợn do thiếu kẽm và đưa ra phương pháp
phòng bệnh này.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, kịp thời đối phó với mọi tình huống
bệnh ở lợn.
A. Nội dung:
Viêm da do thiếu kẽm là bệnh nội khoa thường gặp ở lợn giống ngoại nhập.
Bệnh gây rối loạn trao đổi chất của các tuyến dưới da, giảm sức đề kháng của
da, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây nhiều bệnh
thứ phát.
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
Do thiếu nguyên tố kẽm trong khẩu phần ăn của lợn trong thời gian dài.
Hoặc do thức ăn có chất kết tủa kẽm như acid phytic. Do thức ăn dư các nguyên
tố khoáng khác cạnh tranh vị trí hấp thu như canxi.
2. Xác định triệu chứng bệnh

Lợn sốt nhẹ, bỏ ăn, trên da vùng lưng, cổ sau gáy xuất hiện những đám
loét, nứt, bong biểu bì, rụng lông, mẩn ngứa, xuất huyết dưới da vùng lở loét, vết
loét rỉ nước vàng, mùi tanh.
Lợn thiếu kẽm bị bệnh paraketosis : đầu tiên là sự viêm nổi mẫn đỏ hai bên
hông bụng có tính chất đối xứng, sau đó lan lên gáy, lưng. Các chổ viêm khô lại
tạo lớp vẩy sừng, sau đó nứt nẻ da chảy dịch vàng dễ bị nhiễm trùng, lông rụng.
Heo đực thiếu kẽm làm giảm tỷ lệ thụ tinh.



Hình 3.1: Lợn bị viêm da do thiếu kẽm

10
3. Phòng bệnh
Bổ sung kẽm ở dạng muối ZnSO
4
thường xuyên trong khẩu phần ăn liều 5- 10
gam trong 100kg thức ăn.
4. Điều trị bệnh
- Rửa sạch vết loét trên da bằng dung dịch thuốc sát trùng như: thuốc tím 0,1%
hoặc nước muối 5%. Loại bỏ chất bẩn, ngoại vật, tổ chức hoại tử không có khả
năng hồi phục, bôi mỡ sulfate kẽm và bột kháng sinh vào vết loét để phòng
nhiễm trùng.
- Tiêm các thuốc kháng sinh sau: Ampicilin 500 liều 7 – 10mg/1kg trọng lượng
cơ thể, Gentamycin 4% liều 2 – 4mg/1kg trọng lượng cơ thể, Kanamycin 10%
1ml/10kg trọng lượng cơ thể vào bắp thịt cho con vật ngày 2 lần mỗi lần cách
nhau 6 – 8 giờ.
- Tiêm các thuốc Vitamin B1, ADE, Vitamin C.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xác định được những triệu chứng bệnh viêm da do thiếu kẽm ở lợn.

- Nguồn lực: hình ảnh hoặc video clip.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện triệu chứng theo hình
ảnh hoặc video clip và điền vào bảng trắc nghiệm.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: nhận diện đúng triệu chứng bệnh, xác định
đúng nguyên nhân bệnh thông qua hình ảnh.
Bài tập 2: Xác định cách phòng bệnh viêm da do thiếu kẽm.
- Nguồn lực: bảng câu hỏi.
- Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi.
- Thời gian hoàn thành: 10 phút.
- Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: điền vào các biện pháp để phòng bệnh hợp lý.
Bài tập 3: Xác định đúng tên một số thuốc, cách sử dụng và những phương
pháp sử dụng trong điều trị bệnh viêm da do thiếu kẽm. Cho biết mục đích của
các thuốc đó trong trị bệnh.
- Nguồn lực: Thuốc thú y.
- Cách thức tổ chức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). học viên quan sát
và chọn ra những thuốc đáp ứng được cho việc điều trị .
- Thời gian hoàn thành: 10 phút/ 1 học viên.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trống, đối chiếu với đáp án.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Học viên chọn và trình bài đúng thuốc,
đúng mục đích sử dụng của thuốc.

11
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau:
- Bổ sung kẽm vào khẩu phần ăn trong khi điều trị.
- Phụ nhiễm viêm da do vi khuẩn sinh mủ.

Bài 4: Phòng và trị bệnh bọc mủ (áp xe) ở lợn
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị bệnh bọc mủ ở
lợn.
- Can thiệp được ca bệnh bọc mủ ở lợn.
- Thận trọng, chính xác, kỹ lưỡng, sạch sẽ, khoa học.
A. Nội dung:
Bọc mủ là bệnh ngoại khoa thường gặp ở mọi lứa tuổi lợn. Bệnh gây rối loạn
trao đổi chất tại vùng bọc mủ, giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho các vi khuẩn
gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây bệnh.
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Do da nhiễm bẩn lâu ngày, các ống tiết tuyến mồ hôi, tuyến nhờn dưới da bị
tắc, gây tích tụ các chất bài tiết, từ đó kích thích gây viêm.
- Do da bị tổn thương cơ học vi khuẩn sinh mủ xâm nhập vào vết thương hình
thành bọc mủ.
- Do ngoại ký sinh trùng như ghẻ, rận cắn kích thích da, con vật có cảm giác
ngứa, cọ sát vào các vật cứng làm tổn thương da, vi khuẩn sinh mủ xâm nhập
vào vết thương hình thành bọc mủ.
- Do tiêm thuốc sai vị trí hay sai đường cấp thuốc, sử dụng một số thuốc có khả
năng hoại tử như CaCl
2
, các thuốc điều trị bệnh ký sinh trùng đường máu, các
loại thuốc dạng dầu.
2. Xác định triệu chứng bệnh
Giai đoạn đầu ổ bọc mủ xuất hiện có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau có giới
hạn rõ với các mô xung quanh. Sau thời gian mủ được hình thành khi ấn tay vào
bọc mủ ở giữa mềm, xung quanh cứng. Nếu dùng kim tiêm chọc dò sẽ có mủ
chảy ra ở gốc kim, bọc mủ có thể tự vỡ do con vật cọ vào tường hoặc vật cứng.
Ổ bọc mủ thường thấy trên da lưng, cổ, sau gáy, bụng, vú, và ở chân, kích thước
bọc mủ to nhỏ khác nhau, trong chứa mủ, sau thời gian bọc mủ vỡ tạo thành

vùng loét








12


Hình 4.1: Lợn bị bọc mủ vùng bụng Hình 4.2: Lợn bị bọc mủ vú









Hình 6.3: lợn bị abcess ở chân


Hình 4.3: Lợn bị bọc mủ chân
3. Phòng bệnh
- Phòng tổn thương da cho lợn bằng cách kiểm tra chuồng nuôi phát hiện và loại
bỏ những yếu tố dễ gây tổn thương.
- Phân loại lợn cùng lứa tuổi cùng tầm vóc khi phân đàn.

- Phun thuốc phòng bệnh ghẻ, rận cho lợn như amitraz, phoxim, pyrethroide,
fibronil mỗi tháng một lần.
- Thường xuyên tắm chải cho con vật.
-Vệ sinh tiêu độc chuồng trại thường xuyên một tháng một lần.
4. Điều trị bệnh
- Giai đoạn đầu của bệnh dùng kháng sinh kết hợp với novocain tiêm xung
quanh ổ bọc mủ. Procain penicilin liều 10.000 - 20.000 UI /kg thể trọng, IM kết
hợp với novocain 3%, liều từ 3-10ml/ bọc mủ, tiêm ngày lần.
- Giai đoạn sau, khi ổ bọc mủ đã chín, thực hiện mổ bọc mủ, dùng dao mổ rạch
một đường thẳng vuông góc với sống lưng, tạo miệng bọc mủ sau đó nặn sạch
mủ và dịch viêm. Rửa sạch ổ bọc mủ bằng dung dịch thuốc tím 0,1% hoặc nước
muối 5%, sau đó cho bột sulfamide vào ổ bọc mủ để phòng nhiễm trùng.
- Nếu bọc mủ tự vỡ tạo thành vùng loét thì dùng dung dịch thuốc tím 0,1% hoặc
nước muối 5% để rửa sạch các dịch tiết, sau đó cho bột sulfamide vào vết loét để
phòng nhiễm trùng.
- Tiêm các thuốc kháng sinh sau: Ampicilin liều 10mg/kg thể trọng, Gentamycin
2-4mg/kg thể trọng, Licomycin 10% 1ml/10kg thể trọng, IM ngày 2 lần mỗi lần
cách nhau 6 – 8 giờ, liên tục trong 3-5ngày.
- Tiêm các thuốc B complex C 1ml/10kg thể trọng, IM ngày lần.
- Dexamethason 1ml/10kg thể trọng, IM, ngày lần, liên tục trong 3-5ngày.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xác định được những triệu chứng bệnh bọc mủ ở lợn.

13
- Nguồn lực: hình ảnh hoặc video clip.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện triệu chứng theo hình
ảnh hoặc video clip và điền vào bảng trắc nghiệm.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: nhận diện đúng triệu chứng bệnh, xác định

đúng nguyên nhân bệnh thông qua hình ảnh.
Bài tập 2: Xác định cách phòng bệnh bọc mủ.
- Nguồn lực: bảng câu hỏi.
- Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi.
- Thời gian hoàn thành: 10 phút.
- Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: điền vào các biện pháp để phòng bệnh hợp lý.
Bài tập 3: Xác định đúng tên một số thuốc, cách sử dụng và những phương
pháp sử dụng trong điều trị bệnh bọc mủ. Cho biết mục đích của các thuốc đó
trong trị bệnh.
- Nguồn lực: Thuốc thú y.
- Cách thức tổ chức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). học viên quan sát
và chọn ra những thuốc đáp ứng được cho việc điều trị .
- Thời gian hoàn thành: 10 phút/ 1 học viên.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trống, đối chiếu với đáp án.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Học viên chọn và trình bài đúng thuốc,
đúng mục đích sử dụng của thuốc.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau:
Khi đã hình thành bọc mủ thì chờ bọc mủ chín thì tiến hành mổ bọc mủ.
Bài 5: Phòng và trị bệnh sót nhau ở lợn
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị bệnh sót nhau thai
ở lợn.
- Can thiệp được bệnh sót nhau thai ở lợn và đưa ra phương pháp phòng
bệnh.
- Chính xác, kịp thời, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng.
A. Nội dung:
Sót nhau thai là bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản. Bệnh không

lây lan, biểu hiện của bệnh là: gây viêm, hoại tử tử cung, rối loạn chức năng
hoặc làm mất khả năng sinh sản của lợn.

14
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Do khẩu phần ăn cho lợn nái mang thai thiếu chất dinh dưỡng như: đạm,
khoáng, vitamin trong thời gian dài con vật gầy yếu khi đẻ không đủ sức đẩy
nhau ra ngoài.
- Do đẻ khó trong trường hợp thai to, nhiều thai lợn nái rặn đẻ kiệt sức sau khi
thai ra ngoài rồi không đủ sức rặn đẩy nhau ra ngoài.
- Do lợn mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa mãn tính dẫn đến nái suy
nhược cơ thể.
- Do rối loạn nội tiết tố sinh dục.
2. Xác định triệu chứng bệnh
- Một phần nhau thai hoặc toàn bộ nhau thai lưu lại trong tử cung nên quan sát
thấy đường sinh dục có cuống nhau hoặc một phần nhau thai. Con vật rặn nhiều,
Trạng thái không yên tĩnh, có thể không cho con bú, mép âm hộ có dịch màu
hồng chảy ra. Con vật mệt mỏi, ăn uống kém.
- Lợn sốt cao: 41-42
O
C.
- Giai đoạn sau dịch viêm chảy ra nhiểu, màu nâu xẫm, tanh hôi, lẫn những
mảnh nhau bị phân hủy.



Hình 5.1: Lợn bị sót nhau

3. Phòng bệnh
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa kỳ cuối đúng quy trình kỹ thuật.

- Điều trị kịp thời các bệnh làm giảm trương lực cơ trơn tử cung như: tổn thương
vùng chậu, bệnh đẻ khó.
4. Điều trị bệnh
- Thụt rửa tử cung cho con vật bằng thuốc tím 0,1% liều 2-4 lít/con.

15
- Tiêm Oxytoxin liều 10 – 20UI /con tiêm bắp cho lợn một lần.
- Tiêm kháng sinh đề phòng nhiễm trùng tử cung và toàn thân: Ampicilin 500
liều 7 - 10mg/1kg trọng lượng cơ thể, Licomycin 10% 1ml/10kg trọng lượng cơ
thể vào bắp thịt cho con vật ngày 2 lần mỗi lần cách nhau 6 - 8 giờ.
- Đặt hoặc bơm kháng sinh vào tử cung đề phòng viêm tử cung: Penicillin,
Ampicillin, Tetracyclin.


Hình 5.2: Thụt rửa tử cung lợn

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xác định được những triệu chứng bệnh sót nhau ở lợn.
- Nguồn lực: hình ảnh hoặc video clip.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện triệu chứng theo hình
ảnh hoặc video clip và điền vào bảng trắc nghiệm.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: nhận diện đúng triệu chứng bệnh, xác định
đúng nguyên nhân bệnh thông qua hình ảnh.
Bài tập 2: Xác định cách phòng bệnh sót nhau.
- Nguồn lực: bảng câu hỏi.
- Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi.
- Thời gian hoàn thành: 10 phút.
- Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi.

- Kết quả sản phẩm cần đạt được: điền vào các biện pháp để phòng bệnh hợp lý.
Bài tập 3: Xác định đúng tên một số thuốc, cách sử dụng và những phương
pháp sử dụng trong điều trị bệnh sót nhau. Cho biết mục đích của các thuốc đó
trong trị bệnh.

16
- Nguồn lực: Thuốc thú y.
- Cách thức tổ chức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). học viên quan sát
và chọn ra những thuốc đáp ứng được cho việc điều trị .
- Thời gian hoàn thành: 10 phút/ 1 học viên.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trống, đối chiếu với đáp án.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Học viên chọn và trình bài đúng thuốc,
đúng mục đích sử dụng của thuốc.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau:
- Tìm mọi biện pháp lấy nhau sót ra khỏi cơ thể lợn.
- Bệnh sót nhau thường kế phát viêm tử cung, viêm vú và mất sữa.
Bài 6: Phòng và trị bệnh cắn con và ăn con ở lợn
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị bệnh cắn con và
ăn con ở lợn.
- Can thiệp được bệnh cắn con và ăn con ở lợn và đưa ra phương pháp
phòng.
- Chính xác, kịp thời, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng.
A. Nội dung:
Cắn và ăn con là bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản, do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện của bệnh là: lợn mẹ không cho con bú cắn
con sau đó ăn con gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh

- Do khẩu phần ăn cho lợn nái chửa thiếu chất dinh dưỡng như: đạm, khoáng,
vitamin trong thời gian dài, thiếu nước trong khi sinh
- Do lợn mẹ quá hung dữ.
- Trạng thái thần kinh mất ổn định khi sinh (quá đau, kích thích bởi ngoại môi)
- Lợn mẹ không nhận dạng được lợn con, đẻ lâu không cho lợn con bú sữa
2. Xác định triệu chứng bệnh
Lợn mẹ nằm úp xuống nền chuồng không cho con bú, khi con đến gần cắn chết
con sau đó ăn con. Thời gian đầu chỉ ăn con chết sau ăn cả con sống.


17


Hình 6.1: Lợn cắn con

3. Phòng bệnh
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa đúng quy trình kỹ thuật, chú ý bổ sung đầy
đủ các chất dinh dưỡng nhất là đạm, khoáng, vitamin.
- Cấp nước uống đầy đủ trong khi lợn sinh.
- Tổ chức đỡ đẻ cho lợn, cắt răng nanh cho lợn con, không cho lợn mẹ ăn nhau
thai.
- Cho lợn con bú sữa đầu sớm; cho lợn mẹ nhận dạng lợn con.
- Điều trị kịp thời các bệnh sản khoa như: viêm vú, viêm tử cung, sót nhau.
4. Điều trị bệnh
Nguyên tắc điều trị là tìm mọi cách làm ổn định thần kinh lợn nái
- Kiên nhẫn tập cho lợn mẹ nhận dạng lợn con và cho lợn con bú sữa.
- Tiêm hoặc cho uống thuốc an thần cho lợn mẹ: seduxen, chlorpromazin,
Diazepam.
- Có thể cầm cột lợn mẹ; từ từ cho cho lợn mẹ nhận dạng lợn con và cho bú.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành

Bài tập 1: Xác định được những triệu chứng bệnh cắn con và ăn con ở lợn.
- Nguồn lực: hình ảnh hoặc video clip.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện triệu chứng theo hình
ảnh hoặc video clip và điền vào bảng trắc nghiệm.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: nhận diện đúng triệu chứng bệnh, xác định
đúng nguyên nhân bệnh thông qua hình ảnh.
Bài tập 2: Xác định cách phòng bệnh cắn con và ăn con.
- Nguồn lực: bảng câu hỏi.
- Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi.
- Thời gian hoàn thành: 10 phút.

18
- Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: điền vào các biện pháp để phòng bệnh hợp lý.
Bài tập 3: Xác định đúng tên một số thuốc, cách sử dụng và những phương
pháp sử dụng trong điều trị bệnh cắn con và ăn con. Cho biết mục đích của các
thuốc đó trong trị bệnh.
- Nguồn lực: Thuốc thú y.
- Cách thức tổ chức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). học viên quan sát
và chọn ra những thuốc đáp ứng được cho việc điều trị .
- Thời gian hoàn thành: 10 phút/ 1 học viên.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trống, đối chiếu với đáp án.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Học viên chọn và trình bài đúng thuốc,
đúng mục đích sử dụng của thuốc.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau:
- Tìm mọi biện pháp làm ổn định thần kinh lợn nái.

- Cho lợn nái nhận dạng lợn con và cho lợn con bú sữa.
Bài 7: Phòng và trị bệnh đẻ khó ở lợn
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị bệnh đẻ khó ở
lợn.
- Can thiệp được bệnh đẻ khó ở lợn và đưa ra phương pháp phòng.
- Chính xác, kịp thời, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng.
A. Nội dung:
Đẻ khó là bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản. Biểu hiện của bệnh
là: lợn nái xuất hiện cơn rặn đẻ bình thường hoặc rặn đẻ quá yếu, thời gian đẻ
kéo dài nhưng thai không ra, sau thời gian lợn mẹ kiệt sức chỉ nằm mà không
rặn đẻ. Nếu không can thiệp kịp thời sẽ gây chết lợn mẹ và con.
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Do hẹp xoang chậu gặp trong trường hợp phối giống cho lợn quá sớm khi chưa
thành thục về thể vóc hoặc khớp xương bán động chậu không mở.
- Đẻ khó trong trường hợp thai to, tư thế chiều hướng thai bất thường.
- Đẻ khó do rối loạn sự phân tiết hormone mà chủ yếu là hormone tuyến yên
(oxytocin, relacxin).
- Nhu động tử cung kém (nhiều thai, đẻ nhiều lứa).
2. Xác định triệu chứng bệnh
Lợn mẹ tha rác, cắn ổ, xuất hiện cơn rặn đẻ mạnh về cường độ, dài về thời
gian. Thời gian đẻ kéo dài nhưng thai không ra được, kiểm tra đường sinh dục

19
thì cổ tử cung mở hoàn toàn, thai to hoặc tư thế chiều hướng thai bất thường.
Lợn mẹ rặn đẻ kéo dài sau kiệt sức chỉ nằm không rặn đẻ, nếu can thiệp không
kịp thời sẽ nguy hiểm cho lợn mẹ và thai.




Hình 7.1: Lợn sinh khó sinh khó

3. Phòng bệnh
Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật.
4. Điều trị bệnh
Xác định nguyên nhân đẻ khó để điều trị
- Trường hợp đẻ khó do cơn rặn của lợn mẹ yếu thì kích thích tăng nhu động tử
cung bằng cách tiêm dưới da oxytocin 10-20 UI/con nái/ lần, có thể lập lại sau
30 phút.
- Trường hợp đẻ khó do thai quá to, tư thế và chiều hướng thai bất thường thì
đưa tay có thể kết hợp dụng cụ sản khoa vào đường sinh dục của lợn để điều
chỉnh về tư thế và chiều hướng tương đối bình thường rồi kéo thai ra ngoài.
- Cần thiết tiến hành mổ bắt thai (mời cán bộ thú y thực hiện).



Hình 7.2: Dùng thủ thuật tay để kéo thai khi sinh khó


20

Hình 7.3: Mổ bắt thai lợn
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xác định được những triệu chứng bệnh đẻ khó ở lợn.
- Nguồn lực: hình ảnh hoặc video clip.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện triệu chứng theo hình
ảnh hoặc video clip và điền vào bảng trắc nghiệm.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: nhận diện đúng triệu chứng bệnh, xác định

đúng nguyên nhân bệnh thông qua hình ảnh.
Bài tập 2: Xác định cách phòng bệnh đẻ khó.
- Nguồn lực: bảng câu hỏi.
- Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi.
- Thời gian hoàn thành: 10 phút.
- Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: điền vào các biện pháp để phòng bệnh hợp lý.
Bài tập 3: Xác định đúng tên một số thuốc, cách sử dụng và những phương
pháp sử dụng trong điều trị bệnh đẻ khó. Cho biết mục đích của các thuốc đó
trong trị bệnh.
- Nguồn lực: Thuốc thú y.
- Cách thức tổ chức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). học viên quan sát
và chọn ra những thuốc đáp ứng được cho việc điều trị .
- Thời gian hoàn thành: 10 phút/ 1 học viên.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trống, đối chiếu với đáp án.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Học viên chọn và trình bài đúng thuốc,
đúng mục đích sử dụng của thuốc.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau:

21
- Xác định nguyên nhân sinh khó do lợn mẹ hay do thai .
- Tăng cường bôi trơn khi kéo thai, đảm bảo vô trùng tay và dụng cụ kéo thai,
điều trị dự phòng viêm tử cung sau khi can thiệp.
Bài 8: Phòng và trị bệnh bại liệt ở lợn nái sinh sản
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị bệnh bại liệt ở
lợn.
- Can thiệp được bệnh bại liệt ở lợn và đưa ra phương pháp phòng.

- Chính xác, kịp thời, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng.
A. Nội dung:
Bại liệt ở lợn là bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản. Biểu hiện của
bệnh là: con vật đi lại khó khăn thường ở hai chân sau, trường hợp nặng biểu
hiện ở cả bốn chân. Lợn thích nằm, mệt mỏi, ăn uống kém ảnh hưởng tới sức
sản xuất.
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Do thiếu khoáng trong khẩu phần ăn cho lợn nái chửa thời gian dài mà chủ yếu
là canxi, phospho hoặc tỷ lệ canxi và phospho không thích hợp.
- Thiếu vitamin D
- Do rối loạn nội tiết của tuyến giáp trạng.
- Do tổn thương dây thần kinh vùng hông khum, hoặc bệnh của khớp xương.
2. Xác định triệu chứng bệnh
Lợn mẹ đi lại khó khăn một cách đột ngột, đầu tiên xuất hiện ở hai chân sau,
thời gian sau xuất hiện ở cả chân trước. Con vật ngại đi lại, thích nằm, nếu điều
trị không kịp thời lợn nằm liệt, ăn uống kém, cơ thể gầy sút nhanh.



Hình 8.1: bại liệt ở lợn nái

3. Phòng bệnh

22
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật, chú ý
bổ sung canxi và phospho trong khẩu phần ăn.
- Chuồng nuôi phải đầy đủ ánh sáng, thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông.
- Tránh tác động cơ học làm tổn thương vùng xương sống lợn.
4. Điều trị bệnh
- Bổ sung canxi, phospho ở dạng hữu cơ trong khẩu phần ăn cho lợn nái.

- Tiêm các thuốc có canxi cho con vật như: CaCl
2
, Gluconat Canxi.
- Tiêm vitamin ADE.
- Nếu do tổn thương (cơ, khớp, xương, móng, thần kinh) thì điều trị theo hướng
tổn thương
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xác định được những triệu chứng bệnh bại liệt ở lợn.
- Nguồn lực: hình ảnh hoặc video clip.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện triệu chứng theo hình
ảnh hoặc video clip và điền vào bảng trắc nghiệm.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: nhận diện đúng triệu chứng bệnh, xác định
đúng nguyên nhân bệnh thông qua hình ảnh.
Bài tập 2: Xác định cách phòng bệnh bại liệt.
- Nguồn lực: bảng câu hỏi.
- Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi.
- Thời gian hoàn thành: 10 phút.
- Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: điền vào các biện pháp để phòng bệnh hợp lý.
Bài tập 3: Xác định đúng tên một số thuốc, cách sử dụng và những phương
pháp sử dụng trong điều trị bệnh bại liệt. Cho biết mục đích của các thuốc đó
trong trị bệnh.
- Nguồn lực: Thuốc thú y.
- Cách thức tổ chức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). học viên quan sát
và chọn ra những thuốc đáp ứng được cho việc điều trị .
- Thời gian hoàn thành: 10 phút/ 1 học viên.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trống, đối chiếu với đáp án.

- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Học viên chọn và trình bài đúng thuốc,
đúng mục đích sử dụng của thuốc.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau:
- Nhanh chóng bổ sung Ca và P trong khi điều trị.

23
- Nên trở mình thường xuyên cho lợn để hạn chế tụ máu và lở loét da.

Bài 9: Phòng và trị hội chứng M.M.A
(Viêm tử cung- Viêm vú-Mất sữa) ở lợn
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến phòng và trị hội chứng
M.M.A.
- Can thiệp được M.M.A ở lợn và đưa phương pháp phòng.
- Chính xác, kịp thời, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng.
A. Nội dung:
Hội chứng M.M.A gồm 03 triệu chứng bệnh lý viêm tử cung , viêm vú, và
mất sữa xảy ra riêng rẽ hay kết hợp cùng thể hiện trên một lợn nái sau khi sinh.
Hội chứng M.M.A là bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản. Biểu hiện
của bệnh là: đường sinh dục có dịch viêm chảy ra màu trắng đục, mùi hôi thối,
có thể kết hợp viêm vú và kém sữa, có thể để để lại hậu quả là con vật rối loạn
chu kỳ sinh dục mất khả năng sinh sản.
1.Viêm tử cung
1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Do phối giống cho lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vệ
sinh hoặc thô bạo làm tổn thương niêm mạc tử cung gây viêm.
- Do can thiệp lợn đẻ khó gây tổn thương đường sinh dục.
- Do kế phát từ bệnh : sẩy thai truyền nhiễm, parvo virus, sót nhau.
1.2. Xác định triệu chứng bệnh

- Lợn mẹ sốt , mệt mỏi, đường sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra,
mùi hôi thối khó chịu, chu kỳ động dục rối loạn.
- Kém sữa, đôi khi không cho con bú.



Hình 9.1: Viêm mủ tử cung ở lợn

24

1.3. Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình.
- Phối giống cho lợn phải thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau cơ thể
con vật.
- Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 2-4 lít/con/lần /ngày, liên
tục 03 ngày sau khi sinh.
- Tiêm kháng sinh trước và sau khi sinh từ 1-3 ngày: ampicillin, tetracyclin
1.4. Điều trị bệnh
-Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 2-4 lít/con, ngày 1 lần, thụt
rửa liên tục trong 3-5 ngày.
- Đặt hoặc bơm kháng sinh vào tử cung sau khi thụt rửa: peniciilin, ampicillin,
tetracyclin
-Tiêm các thuốc Licomycin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lượng cơ thể vào bắp
thịt cho lợn 1 lần trong ngày, tiêm liên tục trong 3-5 ngày, hoặc tiêm spiramycin,
sulfamide, enrofloxacin.
2. viêm vú
2.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Do tác động cơ học làm tổn thương bầu vú vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào
vết thương gây viêm.
-Thường gặp trong trường hợp lợn con khi đỡ đẻ không được cắt răng nanh hoặc

bầu vú của lợn mẹ quét xuống nền chuồng.
- Kế phát từ bệnh sản khoa: viêm tử cung
2.2. Xác định triệu chứng bệnh
Lợn mẹ sốt cao, ăn uống kém, bầu vú sưng, nóng, đỏ, lượng sữa giảm hoặc mất.
Lợn mẹ không cho con bú, lợn con mỏi mệt, lông xù, da thô, nằm mỗi nơi một
con, nếu điều trị không kịp thời lợn con sẽ còi cọc, hoặc chết do thiếu sữa.



Hình 9.2: viêm vú lợn nái

×