Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

giáo trình quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 66 trang )











04
 

 


2

TUYÊN B BN QUYN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
 04
3

LI GII THIU
Cá chép và cá trắm cỏ là hai đối tượng nuôi truyền thống của nghề nuôi cá
nước ngọt ở Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian qua bệnh đã gây thiệt hại lớn cho
nghề nuôi cá chép và cá trắm cỏ trong lồng bè. Vì vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi, quản
lý môi trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người nuôi cá có


những hiểu biết về chuẩn bị lồng bè nuôi, chọn và thả cá giống, chăm sóc cá, quản
lý môi trường, quản lý dịch bệnh và lồng bè nuôi cá để nâng cao năng suất nuôi và
phát triển bền vững nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng trên các hệ thống
sông, suối, hồ chứa.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè
nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ
thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo
trình đào tạo nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” là cấp thiết
hiện nay nhằm giúp cho người làm nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè và
bà con lao động nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá chép, cá
trắm cỏ trong lồng bè phát triển bền vững.
Chương trình, giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá
trắm cỏ)” trình độ sơ cấp nghề do trường Cao đẳng Thủy sản chủ trì xây dựng và
biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày
08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)”
được tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề. Nghề “Nuôi cá lồng bè
nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” gồm 06 mô đun cụ thể như sau:
1) Mô đun 01. Chuẩn bị lồng bè nuôi cá
2) Mô đun 02. Chọn và thả cá giống
3) Mô đun 03. Chăm sóc cá nuôi
4) Mô đun 04. Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá
5) Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá nuôi
6) Mô đun 06. Thu hoạch và tiêu thụ cá
Giáo trình “Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá” là mô đun chuyên môn,
được biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô đun có thể dạy độc lập
hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng.
Mô đun này được học sau mô đun “Chăm sóc cá nuôi” và trước mô đun
“Phòng, trị bệnh cá nuôi”.

4

Mô đun “Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá” dạy cho người học những
hiểu biết về ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến đời sống của cá nuôi,
biện pháp đo và xử lý một số yếu tố môi trường, quản lý lồng bè trong quá trình
nuôi cá. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 60 giờ, gồm 3 bài:
Bài 1: Giới thiệu quản lý môi trường và cá nuôi theo hướng thực hành nuôi
tốt
Bài 2: Kiểm tra và xử lý một số yếu tố môi trường nước
Bài 3: Kiểm tra lồng bè nuôi cá và xử lý sự cố
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu,
hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là mô hình nuôi thực tế
tại các địa phương Yên Bái, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nội… Chúng tôi xin chân
thành cảm ơn.
Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các
chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và
tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn.

1. Chủ biên: Th.S Nguyễn Thanh Hoa
2. Th.S Ngô Thế Anh
3. Th.S Ngô Chí Phương
4. K.S Nguyễn Tuấn Duy
5




TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MÔ ĐUN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ LỒNG BÈ NUÔI CÁ 7
Bài 01: Giới thiệu quản lý môi trường và cá nuôi theo hướng thực hành nuôi tốt
8
1. Lợi ích của thực hành quản lý môi trường và cá nuôi tốt 8
2. Nội dung của thực hành quản lý môi trường và cá nuôi tốt ở Việt Nam 9
3. Áp dụng quản lý môi trường và cá chép, trắm cỏ nuôi theo tiêu chí thực hành
tốt 9
Bài 02: Kiểm tra và xử lý một số yếu tố môi trường nước 14
1. Kiểm tra và xử lý pH nước 14
2. Kiểm tra và xử lý ôxy hòa tan trong nước 24
3. Kiểm tra và xử lý nhiệt độ nước 29
4. Kiểm tra và xử lý lưu tốc dòng chảy 31
Bài 03: Kiểm tra lồng bè nuôi cá và xử lý sự cố 36
1. Kiểm tra và vệ sinh thành, đáy lồng 36
2. Kiểm tra dây, neo lồng bè 37
3. Xử lý sự cố 38
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 44
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 44
II. Mục tiêu: 44
III. Nội dung chính của mô đun: 44
IV. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 45
V. Tài liệu tham khảo 49
PHỤ LỤC 50

6





- Bộ test/ test kit: Bộ kiểm tra nhanh yếu tố môi trường.
- DO: Hàm lượng ôxy hòa tan
- %: Phần trăm
- ‰: Phần nghìn
- ppm: Phần triệu, 1ppm = 1g/m
3
hoặc 1ml/m
3


7


QUNG VÀ LNG BÈ NUÔI CÁ
04

Mô đun ”Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá” là mô đun chuyên môn
thuộc chương trình dạy nghề ”Nuôi cá lồng bè nước ngọt” (cá chép, cá trắm cỏ). Thời
gian học cuả mô đun là 60 giờ, trong đó lý thuyết 12 giờ, thực hành 40 giờ và 8 giờ
kiểm tra. Nội dung giảng dạy của mô đun mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ
năng thực hành. Trong từng nội dung bài đều có các bài tập, các bài thực hành để học
viên áp dụng vào trong thực tiễn sản xuất. Mô đun trang bị cho người học các kiến
thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc:
- Kiểm tra và xử lý một số yếu tố môi trường nước;
- Kiểm tra lồng bè nuôi cá và xử lý sự cố.
Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa;
- Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở

lồng nuôi cá của các hộ gia đình… tại địa phương mở lớp.
Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (chuyên gia) kiểm tra, đánh giá
mức độ thành thạo các thao tác của người học.
Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng
thực hiện các kỹ năng của người học.
Trong quá trình giảng dạy thực hiện kiểm tra đánh giá theo Quyết định số
14/2007 /QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - “Quy chế thi kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong
dạy nghề hệ chính quy”.
8

Bài 01: Gii thiu qung thc hành
nuôi tt
04-01

- Trình bày được lợi ích của quản lý môi trường và cá nuôi theo hướng thực
hành tốt;
- Mô tả được nội dung quản lý môi trường và cá nuôi theo hướng thực hành
tốt tại Việt Nam.

1. Li ích ca thc hành qung và cá nuôi tt
- Đối với người lao động: Áp dụng thực hành quản lý môi trường và cá nuôi
tốt trước tiên bảo vệ an toàn sức khỏe cho người lao động và tạo cơ hội, biện pháp
để nâng cao trình độ sản xuất thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật và việc thường
xuyên ghi chép sổ sách, tạo điều kiện thích hợp với yêu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Một khi sản phẩm thủy sản của họ làm ra được nhiều người tiêu
dùng chấp nhận thì lợi nhuận mang lại ngày càng nhiều hơn. Do đó càng khuyến
khích họ hăng hái đầu tư vào công nghệ và cải tiến phương thức làm việc, góp
phần thúc đẩy sự tiến bộ chung của nền sản xuất.
- Lợi ích của doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu: Các doanh nghiệp có nguồn

nguyên liệu đảm bảo chất lượng nên sẽ bảo đảm chất lượng đầu ra của sản phẩm,
vì thế giữ được uy tín với khách hàng và nâng cao doanh thu. Do nguồn nguyên
liệu đầu vào đã được bảo đảm, các doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và thời
gian cho việc kiểm tra mẫu thủy sản đầu vào. Giảm nguy cơ sản phẩm bị cấm
nhập khẩu hoặc bị kiểm tra 100% khi nhập do không đảm bảo yêu cầu về dư
lượng hóa chất.
- Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng sẽ được sử dụng những sản
phẩm thủy sản chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, đó cũng là mục tiêu chính và
lợi ích lớn nhất mà thực hành quản lý môi trường và cá nuôi tốt mang lại. Đây
cũng là động lực chính thúc đẩy người dân và các nhà sản xuất phải cải tiến để sản
xuất và cung ứng các sản phẩm thủy sản tốt cho xã hội.
- Lợi ích của xã hội: Đây chính là bằng chứng để chống lại việc bôi nhọ tên
tuổi của các sản phẩm thủy sản Việt Nam. Tăng kim ngạch xuất khẩu do các sản
phẩm thủy sản vượt qua được các rào cản kỹ thuật, không vi phạm các quy định
về các chất tồn dư trong thủy sản. Áp dụng thực hành quản lý môi trường và cá
nuôi tốt làm thay đổi tập quán sản xuất hiện nay, xã hội giảm bớt được chi phí y
tế, người dân được sử dụng sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm nghĩa là đã nâng
cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Giúp giảm thiểu mâu thuẫn hoặc giải
9

quyết sớm các mâu thuẫn trong cộng đồng, đảm bảo sự bình đẳng, công bằng, ổn
định trật tự xã hội và sự phát triển bền vững.
2. Ni dung ca thc hành qung và cá nuôi tt  Vit
Nam
- Về kỹ thuật sản xuất:
Với mục tiêu giảm thiểu ảnh hưởng xấu của dư lượng hóa chất tới môi
trường, xâm nhập vào cơ thể khi sử dụng thực phẩm nên càng sử dụng ít thuốc,
hóa chất càng tốt.
- Về an toàn thực phẩm:
Với mục tiêu đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý

khi thu hoạch.
Như vậy, cần xác định và giảm thiểu các nguy cơ nhiễm sinh học (vi khuẩn,
virus, nấm mốc ), nguy cơ hóa học và nguy cơ về vật lý.
- Quản lý sức khỏe cá nuôi:
Đảm bảo sức khỏe và điều kiện sống cho cá nuôi bằng cách tạo điều kiện tối
ưu về sức khỏe, giảm stress, hạn chế các rủi ro về dịch bệnh và duy trì môi trường
nuôi tốt ở tất cả các khâu của chu trình sản xuất.
- Bảo vệ môi trường:
Với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không gây ảnh hưởng đến hệ
sinh thái sông, hồ.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có kế hoạch và
có trách nhiệm đối với môi trường, theo các quy định của nhà nước và các cam kết
quốc tế. Phải có đánh giá các tác động đối với môi trường của việc lập kế hoạch,
phát triển và thực hiện nuôi trồng thủy sản.
3. Áp dng qung và cá chép, trm c nuôi theo tiêu chí
thc hành tt
- Vị trí lồng bè nuôi cá chép, trắm cỏ phù hợp với khung pháp lý của quốc
gia và của địa phương:
+ Liên hệ với các cơ quan quản lý địa phương trong phạm vi pháp luật nuôi
cá lồng bè để thu thập các thông tin về những yêu cầu cần thiết trong bối cảnh địa
phương và quốc gia;
+ Tuân thủ hướng dẫn của các cơ quan quản lý về giấy phép cần phải có để
xây dựng và hoạt động nuôi cá chép, trắm cỏ ở vị trí này;
+ Thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý địa phương và quốc
gia về giấy phép cần thiết để minh chứng tính hợp pháp của hoạt động nuôi cá
10

chép, trắm cỏ trong lồng bè. Nếu có những qui định về giới hạn năng suất cho
phép nuôi trong khu vực nhất định, người nuôi cá cần khẳng định rằng đã tuân
theo những qui định đó. Các nhà nuôi cá nên có sẵn bản sao giấy phép hợplệ, giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, các loại giấy phép, chuyển nhượng…;
+ Các nhà nuôi cá cần xác định các cơ quan chức năng và được xác nhận
bằng văn bản của chính phủ rằng các loại thuế thích hợp đã được thanh toán;
- Vị trí nuôi, thiết kế, xây dựng và quản lý môi trường, cá nuôi để tránh
hoặc hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến người khác và môi trường:
+ Liên hệ với chính quyền địa phương và quốc gia để tìm hiểu về quy
hoạch phát triển nuôi cá chép, trắm cỏ và nuôi cá trong lồng bè trên hệ thống sông,
hồ nước ngọt.
+ Xác định vị trí nuôi lồng bè trong bản đồ quy hoạch để khẳng định lồng
bè nuôi nuôi cá nằm trong khu vực đã được qui hoạch cho nuôi thủy sản.
+ Nếu không có bản qui hoạch phát triển thủy sản nào áp dụng cho khu vực
trang trại, phải thường xuyên cập nhật ở chính quyền địa phương và ngành xem đã
có bản qui hoạch đã được xây dựng hay chưa.
+ Ở nhiều khu vực nuôi cá chép, trắm cỏ trong lồng bè, có những hệ động
vật hiếm và duy nhất tồn tại. Nhiều loài động vật quý hiếm nhất nằm trong danh
mục nguy cấp hoặc bị đe dọa, được gọi là Danh sách đỏ. Người nuôi cá cần đặc
biệt lưu ý đến hệ động vật bản địa và Danh sách đỏ để thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, tránh những tác động tiêu cực đến các loài nếu chúng di cư qua hoặc
sinh sống ở khu vực xung quanh lồng bè nuôi. Các giải pháp phòng ngừa bao gồm
tăng số lượng các thiết bị ngăn chặn xung quanh khu vực trại nuôi, hạn chế sự tác
động quanh khu vực bơm nước hoặc làm xáo trộn các khu vực tự nhiên và gia
tăng hoạt động của con người.
+ Cần phải liên hệ với các cộng đồng địa phương để tìm kiếm các thông tin
về sự không làm ảnh hưởng đến các loài nguy cấp gây ra bởi trại nuôi và con
người. Liên hệ với chính quyền địa phương và yêu cầu họ xác nhận những thông
tin đó nếu đúng.
+ Hãy chắc chắn rằng hệ thống lồng bè nuôi không chặn hoàn toàn sự di
chuyển của tàu thuyền, động vật thủy sản, nước trong thủy vực hoặc kênh rạch.
Nếu có, hãy loại bỏ những vật cản để đảm bảo dòng chảy.
+ Liên hệ với chính quyền địa phương để xin giấy xác nhận rằng hệ thống

lồng bè nuôi không ảnh hưởng đến giao thông.
+ Vẽ sơ đồ khu nuôi và vị trí lồng bè nuôi cá liên quan đến bờ sông, kênh
rạch. Đo kích thước của lồng bè nuôi và xác định khoảng cách đến bờ sông, kênh
rạch.
11

- Giảm thiểu tác động lên hệ sinh thái và sức khỏe con người, đồng thời tối
đa hóa sức khỏe cá, an sinh cho cá nuôi và an toàn thực phẩm.
+ Giữ lại các hóa đơn mua cá giống chỉ khối lượng cá thả và kích cỡ cá thả
ở mỗi lồng bè.
+ Giữ lại các hóa đơn bán cá chỉ khối lượng cá thu hoạch, cỡ cá thu hoạch
trung bình ở mỗi lồng bè.
+ Tính tỷ lệ sống cho mỗi lồng bè.
+ Tính toán tỷ lệ chết trung bình bằng cách cộng tỷ lệ chết ở tất cả các lồng
bè và chia cho tổng số lồng bè.
+ Nếu tỷ lệ cá chết cao hơn 20%, có thể làm những việc sau đây: mời
chuyên gia về bệnh động vật thủy sản giúp đỡ để nâng cao tỷ lệ sống của cá nuôi;
thả cá giống khỏe mạnh và có kích cỡ lớn hơn
+ Liên hệ với chính quyền địa phương/Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản
để hỏi xin danh mục thuốc, hóa chất và các sản phẩm sinh học được phép sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản. Chỉ được phép sử dụng những thuốc, hóa chất nằm
trong danh mục này.
+ Ghi chép lại tất cả các loại thuốc thú y, hóa chất và các chế phẩm sinh
học bạn sử dụng. Ghi chép chi tiết đã sử dụng thuốc cho lồng nào, chủng loại và
liều lượng mỗi loại sản phẩm đã sử dụng.
+ Lưu giữ lại cả thông tin tên nhà cung cấp và địa chỉ liên lạc.
+ Không lưu trữ bất kỳ sản phẩm thuốc, hóa chất nào đã bị cấm, ngay cả khi
không có ý định sử dụng các sản phẩm đó.
+ Khi xảy ra các vấn đề dịch bệnh, liên hệ với một nhân viên về bệnh cá.
Nhân viên về bệnh cá phải đáp ứng những yêu cầu sau:

1) Nhân viên về bệnh động vật thủy sản được nhà nước chỉ định. Vì vậy
người đó phải cho bạn xem quy định về quản lý sức khỏe cá. Giữ bản sao của quy
định đó và bản sao giấy chứng minh của nhân viên đó.
2) Người làm công tác thú y thủy sản phải được đào tạo ít nhất 3 tháng về
quản lýsức khỏe động vật thủy sản (ít nhất là 60 giờ). Khóa đào tạo này có thể là
một môn học trong chương trình đào tạo đại học về thú y thủy sản. Người làm
công tác thú y thủy sản phải cho bạn xem bằng đại học và giấy chứng nhận của họ
về đã tham gia đào tạo về quản lý sức khỏe cá. Sao lưu bằng đại học và giấy
chứng nhận để tham khảo.
+ Trước khi sử dụng bất kỳ thuốc hay hóa chất để chữa bệnh cá phải hỏi ý
kiến của các chuyên gia bệnh cá và ghi chép lại những thông tin sau đây:
Bệnh của cá nuôi;
12

Những loại thuốc hóa chất nên dùng;
Cách dùng những loại thuốc hóa chất đó (cách dùng, liều lượng vv);
Cách thao tác và bảo quản những chất đó;
Thông báo cho ai về tình hình dịch bệnh;
Biện pháp để hạn chế sự lây lan dịch bệnh đến những trại nuôi xung
quanh và quần thể cá tự nhiên;
+ Nếu phải thông báo cho ai đó về tình hình dịch bệnh cá xảy ra trong trại
nuôi, đề nghị họ cho văn bản xác nhận họ đã nhận được thông báo.
+ Giữ lại nhãn các thuốc, hóa chất vạn dùng và giải thích lý do tại sao dùng
những chất đó.
+ Sau khi áp dụng thuốc, hóa chất đảm bảo chắc chắn rằng phải có thời gian
để thuốc và hóa chất được đào thải trước khi thu hoạch. Thời gian đào thải đôi khi
được ghi trên nhãn sản phẩm.
+ Không được phép sử dụng thuốc thú y (ví dụ kháng sinh) trước khi
chuyên gia về bệnh cá xác định được bệnh cần phải điều trị. Tuy nhiên có thể áp
dụng vắc xin trước khi dịch bệnh xảy ra.

+ Tương tự, không được phép sử dụng thuốc để kích thích cho cá sinh
trưởng nhanh hơn, do thuốc chỉ nên sử dụng để chữa bệnh và không được phép sử
dụng thuốc trước khi bệnh xảy ra.
+ Đề nghị chuyên gia bệnh xác nhận rằng không có dấu hiệu đã sử dụng
thuốc kháng sinh cho một bệnh cụ thể trước khi có ý kiến tư vấn của chuyên gia.
+ Thiết lập một bản kế hoạch phòng trị bệnh cá chép, trắm cỏ và đảm bảo
chắc chắn những thông tin sau đây được đưa vào kế hoạch:
• Tên và địa điểm trại nuôi
• Danh sách các bệnh đã được xác định trước đây
• Kế hoạch phòng bệnh và phác đồ điều trị những bệnh đã từng gặp trước
đây (bao gồm hóa chất, thuốc thú y, chế phẩm sinh học và thời gian đào thải)
• Phương pháp chuẩn bị lồng nuôi
• Phương pháp áp dụng vắc xin, nếu có
• Quy trình an toàn sinh học
• Chương trình sàng lọc các bệnh liên quan
• Phương pháp quản lý chất lượng nước nhằm phòng ngừa dịch bệnh
• Ghi chép kết quả kiểm tra định kỳ của chuyên gia bệnh được chỉ định
• Số lần và phương pháp loại bỏ cá bị yếu và xử lý cá chết
13

• Ghi chép kết quả kiểm tra định kỳ của chuyên gia bệnh được chỉ định
• Số lần và phương pháp loại bỏ cá bị yếu và xử lý cá chết
• Các phương pháp phòng bệnh khác nếu có
• Quy trình vận chuyển thả giống và cá thu hoạch
• Nguyên nhân và cơ chế liên quan đến xảy ra dịch bệnh, bao gồm cả báo
cáo về tình hình xảy ra dịch bệnh của chuyên gia bệnh cá và những người khác
nếu có
• Phương pháp phòng ngừa sự lây lan của bệnh (ví dụ, qua nước thải và cá)
+ Đề nghị chuyên gia bệnh cá xem xét và phê duyệt kế hoạch bằng cách
ký vào bản kế hoạch.

+ Chỉnh sửa lại bản kế hoạch phòng trị bệnh hàng năm, cập nhật thêm thông
tin khi cần thiết và yêu cầu chuyên gia bệnh phê duyệt lại bản kế hoạch đã sửa đổi.
+ Theo dõi bệnh cá hàng ngày và ghi chép lại những thông tin sau đây: xuất
hiện các dẫu hiệu bất thường ví dụ tập tính ăn, bơi lội, các dấu hiệu ngoài thân ca
(lở loét, các điểm chấm, ký sinh trùng hay mòn vây), số lượng cá chết, tham khảo
ý kiến của chuyên gia bệnh về tỷ lệ chết tự nhiên của cá nuôi trong lồng bè hàng
tuần, hàng tháng đến khi thu hoạch. Cần đảm bảo rằng có giấy xác nhận đã tham
khảo ý kiến của chuyên gia bệnh theo định kỳ như trên và có chữ ký xác nhận;
+ Hàng ngày nếu tỷ lệ cá chết trong lồng bè vượt quá tỷ lệ chết tự nhiên do
chuyên gia bệnh cung cấp thì phải liên lạc với chuyên gia bệnh để xin ý kiến tư
vấn về những việc cần phải làm
+ Lưu trữ hồ sơ liên quan đến:
Chủng loại, mùa vụ sử dụng, liều lượng sử dụng và thời gian đào thải của
tất cả các thuốc thú y đã sử dụng cho mỗi lồng bè. Đảm bảo rằng việc sử dụng là
đúng với kê đơn của chuyên gia bệnh cá;
Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc kiểm tra bệnh theo quy định.

Câu hỏi 1: Nêu ý nghĩa của thực hành quản lý môi trường và cá nuôi tốt?
Câu hỏi 2: Nêu nội dung áp dụng quản lý môi trường và cá nuôi vào nuôi cá
chép, trắm cỏ trong lồng bè.

Quản lý môi trường và cá chép, trắm cỏ nuôi trong lồng bè theo tiêu chí
thực hành nuôi thủy sản tốt tại Việt Nam sẽ tạo ra sản phẩm nuôi chất lượng, đảm
bảo an toàn vệ sinh môi trường và góp phần bảo vệ môi trường theo hướng bền
vững.
14

Bài 02: Kim tra và x lý mt s yu t môi tc
04-02


- Trình bày được ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường chủ yếu đến cá
chép, trắm cỏ nuôi lồng bè;
- Đo và xử lý được các yếu tố môi trường chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát
triển của cá chép, trắm cỏ nuôi lồng bè;
- Rèn luyện tính cẩn thận, tuân thủ các nguyên tắc an toàn lao động.

1. Kim tra và x c
1.1. Ảnh hưởng của pH nước đến cá
Chúng ta đều biết vị chua của chanh, dấm đó là các chất có tính axít và
ngược lại cũng đều biết vị nồng của vôi đó là chất có tính kiềm.
Để đặc trưng cho các mức độ diễn biến khác nhau của tính axít và tính kiềm
của môi trường nước người ta dùng đại lượng "Độ pH".
Độ pH có giá trị từ 0 - 14.
pH < 7: môi trường axít.
pH = 7: môi trường trung tính.
pH > 7: môi trường kiềm.
Cá có thể phát triển, sinh trưởng tốt trong môi trường có pH từ 6,5-8,5, tốt
nhất là pH từ 7-8.
Độ pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn trực
tiếp và gián tiếp đến đời sống của cá: sinh trưởng, sinh sản, tỉ lệ sống và dinh
dưỡng.
Khi pH môi trường nước quá cao hay quá thấp đều không thuận lợi cho quá
trình phát triển của cá. Tác động chủ yếu của pH khi quá cao hay quá thấp là làm
thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẫn đến làm rối loạn quá trình trao đổi
muối - nước giữa cơ thể và môi trường ngoài.
Khi pH cao làm phá huỷ mang và da cá.
Cá sống trong môi trường có pH thấp sẽ chậm sinh trưởng.
Hàm lượng khí NH
3
tăng dần khi pH tăng và hàm lượng khí H

2
S tăng dần
khi pH giảm.
15

Nếu chênh lệch pH nước giữa buổi trưa và buổi sáng lớn hơn 0,5 đơn vị sẽ
gây ảnh hưởng đến cá nuôi.
pH nước vùng nuôi cũng có thể giảm thấp vào những ngày trời mưa do
phèn bị rửa trôi từ lưu vực xuống sông, suối, hồ chứa.
Do đó, người nuôi cần kiểm tra pH hàng ngày để có biện pháp xử lý kịp thời
khi pH nước không nằm trong giới hạn thích hợp với cá hoặc thay đổi quá lớn
trong ngày.
1.2. Đo pH nước nuôi
1.2.1. Đo pH giấy quỳ
Giấy quỳ được tẩm dung dịch chỉ thị màu thích hợp (rượu quỳ), sấy khô cho
vào hộp sử dụng. Khi được thấm ướt giấy sẽ hiện màu. Tuỳ thuộc vào pH của
nước, giấy sẽ hiện màu khác nhau.
- Hộp giấy quỳ gồm:
+ Giấy quỳ
+ Thang so màu
+ Lưu ý đến hạn sử dụng của giấy quỳ.

Hình 4.2.1: Giấy quỳ
Tiến hành đo pH bằng giấy quỳ như sau:
Thang so màu
16

Bước 1: Lấy một mẩu giấy
quỳ.


Hình 4.2.2 A: Lấy mẩu giấy quỳ
Bước 2: Nhúng 1 đầu giấy
quỳ vào dung dịch cần đo
Lưu ý: Giấy quỳ ngâm trong
nước lâu chỉ thị từ giấy sẽ bị khuếch
tán ra môi trường. Do vậy, cần phải
rút giấy ra ngay sau khi nhúng vào
nước.










Hình 4.2.2 B: Nhúng mẩu giấy quỳ
vào nước cần đo pH
Bước 3: Để ráo khoảng 5-10
giây, giấy quỳ sẽ chuyển mầu theo
độ pH của môi trường nước kiểm tra
Lưu ý: Để chỉ thị có mầu
đồng đều, khi để ráo giấy quỳ phải
được để theo phương song song với
mặt đất

Hình 4.2.2 C: Để ráo giấy quỳ
17


Bước 4: So màu:
Đặt mẩu giấy quỳ lên thang so
màu, so sánh màu của màu giấy với
các ô màu trên thang so màu.



Hình 4.2.2 D: So màu
Bước 5: Đọc kết quả trị số pH ở ô màu trùng so với màu mẩu giấy.

Hình 4.2.2 E: Kết quả của pH=8 đo bằng giấy quỳ
Hình 4.2.2: Đo pH nước bằng giấy quỳ
1.2.2. Đo pH bằng bộ kiểm tra nhanh (Test kit)
Cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất kèm theo.
18


Hình 4.2.3: Bộ xác định nhanh pH của Đức
- Dụng cụ:
+ Lọ thủy tinh
+ Dung dịch thử
+ Bảng mầu
- Xác định bằng bộ thử nhanh Sera của Đức thực hiện như sau:
Bước 1: Cho nước mẫu vào lọ, tráng đều lọ vài lần (hình bên)

Hình 4.2.4: Tráng lọ
Đổ nước tráng lọ ra
19



Hình 4.2.5: Đổ nước tráng lọ
Bước 2: Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định
Lau khô bên ngoài lọ

Hình 4.2.6: Lấy mẫu nước
Bước 3: Cho thuốc thử vào lọ với số giọt quy định tùy theo nhà sản xuất.
Lưu ý trước khi cho thuốc thử vào mẫu nước cần lắc đều chai thuốc thử.

Hình 4.2.7: Cho thuốc thử vào lọ
20

Bước 4: Lắc nhẹ tròn đều lọ để thuốc thử hòa tan vào mẫu nước thử.
Mẫu nước thử biến màu

Hình 4.2.8: Lắc đều lọ nước mẫu
Bước 5: So màu và dọc kết quả:
Đặt lọ nước mẫu lên thang so màu, so sánh với các ô màu trên thang so
màu
Đọc kết quả trị số pH ở ô màu trùng hoặc gần nhất so với màu nước mẫu.

Hình 4.2.9: So màu mẫu nước với thang so màu
Bước 6: Làm sạch trong và ngoài lọ thủy tinh bằng nước sạch trước và sau
mỗi lần kiểm tra.
1.2.3. Đo pH bằng máy
- Máy đo pH cầm tay có 2 loại:
+ Bút đo pH: có đầu dò (điện cực) nằm trực tiếp, phía dưới của máy (bên
trong).
Được dùng nhiều do dễ sử dụng


21


Hình 4.2.10: Bút đo pH
+ Loại có đầu dò nối với máy bởi dây dẫn.
Ít dùng do đắt tiền và khó sử dụng

Hình 4.2.11: Máy đo pH đầu dò rời
- Cách tiến hành đo như sau:
Bước 1: Hiệu chỉnh máy:
Mở nắp máy.
Mở máy bằng nút mở - tắt.
Giữ phần dưới của máy trong cốc nước cất.
Xoay nhẹ vít trong khe hiệu chỉnh (bên hông hoặc mặt sau của máy), quan
sát màn hình.
Ngừng xoay khi màn hình hiện lên số 7,0.
Chuyển máy ra khỏi cốc nước cất.
Bước 2: Đo pH mẫu nước:
Tráng cốc vài lần bằng nước mẫu vừa lấy.
Cho mẫu nước cần đo vào cốc.
Màn hình số
Đầu dò
22

Cho phần dưới của máy vào cốc nước mẫu.
Lắc nhẹ phần dưới của máy trong nước vài lần.
Chờ 15-30 giây cho số trên màn hình đứng yên.
Đọc kết quả, ghi vào sổ theo dõi.
Đưa máy ra khỏi cốc nước.
Tắt máy

Ngâm đầu dò vào cốc nước sạch một lúc, lấy ra, để ráo.
Đậy nắp máy.

Hình 4.2.12: Đo pH bằng máy
- Cách bảo quản:
+ Tránh để pin cũ quá lâu trong máy vì có thể gây hỏng máy;
+ Không nên đo trực tiếp vào nước ao;
+ Không để phần trên của máy tiếp xúc với nước để tránh chạm mạch.
1.3. Xử lý khi pH nước vùng nuôi vượt ra ngoài mức thích hợp
- Có thể cải thiện pH nước như sau:
+ Treo túi vôi xung quanh lồng nuôi và trong lồng nuôi: với liều lượng 2-4
kg/túi, khi vôi hòa tan hết lại thay túi khác. Treo đến khi pH nước ổn định và độ
pH đạt 7-8 thì dừng treo.
Khi treo túi vôi nên thả bạt bên ngoài lồng, phía đầu dòng chảy để hạn chế
nước chảy qua lồng. Khi thấy cá có biểu hiện thiếu oxy cần sục khí vào lồng bè
nuôi.
+ Quây bạt xung quanh lồng bè nuôi và bón vôi.
Liều lượng vôi bón phụ thuộc vào độ pH, khoảng 0,1-0,2 kg/10m
3
nước.
Loại vôi thường được sử dụng khi đang nuôi cá là vôi nông nghiệp hay còn gọi là
vôi bột (CaCO
3
).
23



Hình 4.2.13: Vôi bột (CaCO
3

)
- Cách bón vôi:
Bước 1: Tính lượng vôi cần sử dụng
Lượng vôi cần sử dụng = Thể tích nước trong lồng x Liều lượng vôi sử
dụng
Ví dụ 1: Tính lượng vôi nông nghiệp cần cho vào lồng bè để nuôi cá có diện
tích 40m
2
, nước sâu 1,2m với liều lượng vôi là 0,2kg/ 10m
3

Cách tính:
Thể tích nước trong lồng là:
40m
2
x 1,2m = 48m
3

Vậy lượng vôi cần cho vào lồng:
48 m
3
x 0,2/10 kg/m
3
= 0,96 kg
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu:
Cân, xô nhựa, găng tay, khẩu trang
Vôi
Bước 3: Cân vôi
Bước 4: Hòa tan vôi với nước
Bước 5: Tạt nước vôi khắp lồng bè

nuôi sau khi mưa hoặc khi kiểm tra pH nước
giảm thấp hơn 7 để làm tăng pH nước.
- Lưu ý: Tạt vôi từ đầu hướng gió, sau
khi bón vôi 30 phút, kiểm tra lại độ pH, nếu
độ pH vẫn <7 thì cần xử lý tiếp.






Hình 4.2.14: Hòa tan vôi vào nước
24

Trong thời gian quây bạt, thấy cá có biểu hiện thiếu oxy cần phải sục khí
vào lồng bè nuôi.
Nếu độ pH biến động do ô nhiễm nước thải của các nhà máy thì cần di
chuyển lồng đến nơi an toàn, tránh xa nguồn ô nhiễm.
2. Kim tra và x c
2.1. Ảnh hưởng của ôxy hòa tan trong nước đến cá
Oxy là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí hoà tan trong nước.
Oxy phong phú là dấu hiệu của một vùng nước trong sạch, thuận lợi cho đời sống
của thuỷ sinh vật.
Trong sông hồ nuôi cá hàm lượng ôxy hòa tan cần đạt từ 4,0-8,0 mg/l.
Nguồn cung cấp ôxy hoà tan trong nước chủ yếu từ quá trình khuếch tán từ
không khí, quang hợp của thực vật nước.
Ôxy hoà tan trong nước còn phụ thuộc vào nhiệt độ của nước. Nhiệt độ
nước càng lớn thì khả năng hoà tan của ôxy trong nước càng ít.
Trong nước hàm lượng ôxy hoà tan có thể mất đi do quá trình hô hấp của
thuỷ sinh vật, ôxy hoá các hợp chất vô cơ và hữu cơ trong nước và nền đáy sông,

hồ.
Biến động của ôxy hoà tan trong nước thường tuân theo các quy luật sau:
* Biến động theo chu kỳ ngày đêm:
- Trong sông, hồ nghèo dinh dưỡng, thực vật kém phát triển biên độ dao
động của ôxy nhỏ.
- Trong sông, hồ giàu dinh dưỡng thực vật phát triển mạnh:
+ Ban ngày hàm lượng ôxy tăng cao, có thể đạt mức cao nhất vào khoảng từ
14 – 16 giờ.
+ Ban đêm hàm lượng ôxy giảm dần và đạt mức thấp nhất vào sáng sớm.
* Biến động theo tầng nước:
- Tầng mặt hàm lượng ôxy thường lớn và biến động mạnh.
- Ngược lại, tầng đáy có hàm lượng ôxy hoà tan thấp và tương đối ổn định.
Bảng 4.2.1: Bảng tương quan giữa hàm lượng oxy đo được và chỉ tiêu đánh giá


2mg/l
Oxy trong nước không đủ cho cá
4mg/l
Nước đủ oxy cung cấp cho cá
6 - 8mg/l
Tốt, nước có nhiều oxy
25

- Khi hàm lượng oxy thấp nó ảnh hưởng tới cá:
+ Khi hàm lượng oxy thấp cá sẽ bị hạn chế hô hấp, dễ nhiễm bệnh và chết.
+ Cá có thể vẫn bắt mồi nhưng sử dụng thức ăn không hiệu quả, hệ số
chuyển hóa thức ăn giảm làm kìm hãm tốc độ tăng trưởng của cá.
- Tuy nhiên khi hàm lượng oxy hòa tan trong ao quá cao có thể gây ra bệnh
bọt khí làm tắc mạch máu và nổ mắt ở cá.
2.2. Đo ôxy hòa tan trong nước

2.2.1 Chuẩn bị dụng cụ đo
- Có hai loại dụng cụ phổ biến
để đo hàm lượng oxy hòa tan là bộ
kiểm tra và máy đo oxy.
+ Máy đo có điện cực (đầu dò)
nối với máy bằng dây dẫn (oxymeter).



Hình 4.2.15. Máy đo oxy hòa tan
+ Bộ kiểm tra gồm thuốc thử,
thang so màu và lọ nhựa trong chứa
mẫu nước.
Lưu ý đến hạn sử dụng của bộ
kiểm tra.



Hình 4.2.16. Bộ kiểm tra oxy hòa tan
2.2.2. Đo oxy hòa tan trong nước
- Thời gian kiểm tra hàm lượng oxy hòa tan:
+ Vào lúc 6-7 giờ: là thời điểm có hàm lượng oxy thấp trong ngày;
+ Vào lúc 13-15 giờ: là thời điểm có hàm lượng oxy cao nhất trong ngày;
- Vị trí kiểm tra hàm lượng oxy hòa tan: trong lồng bè nuôi và bên ngoài
lồng bè nuôi
- Đo oxy hòa tan bằng bộ kiểm tra:
Các bước tiến hành như sau:

×