Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giáo trình nghề trồng đào lê mận mô đun-Trồng Mận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 105 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN







GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
TRỒNG MẬN
MÃ SỐ: MĐ05
NGHỀ: TRỒNG ĐÀO, LÊ, MẬN
Trình độ: Sơ cấp nghề



1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ TÀI LIỆU: 05
























2
LỜI GIỚI THIỆU

Đào, lê, mận là những cây ăn quả có giá trị kinh tế lớn dùng trong nước và
xuất khẩu. Lá, hoa, vỏ và hạt có thể làm thuốc chữa bệnh. Sau khi phát triển
chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề “Trồng đào, lê, mận” phục vụ đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của Đề án 1956 thì việc biên soạn tài liệu dùng cho
học viên nhằm đáp ứng trong giảng dạy, học tập, thực hành và tham khảo là một
nhu cầu hết sức cần thiết.
Giáo trình mô đun “Trồng mận” là một trong số những giáo trình phục vụ
cho mục đích nói trên. Giáo trình này được biên soạn một cách ngắn gọn, kết cấu
hợp lý giữa lý thuyết và thực hành nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng về
trồng cây mận cho người học.

Giáo trình được tổ chức giảng dạy sau các giáo trình mô đun: Lập kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; nhân giống đào, lê, mận; trồng cây đào; trồng lê.
Giáo trình “Trồng mận” gồm 04 bài được trình bày theo trình tự:
Bài 01: Đặc điểm sinh học cây mận
Bài 02: Trồng cây mận
Bài 03: Chăm sóc cây mận
Bài 04: Thu hoạch, bảo quản sản phẩm
Để hoàn thành giáo trình này, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục
Dạy nghề - Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Trung tâm khuyến nông Quốc gia,
các nhà khoa học, các cán bộ quản lý kỹ thuật, các nhà khuyến nông, lãnh đạo
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc, các bạn đồng nghiệp đã
tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thu thập tài liệu và biên soạn giáo
trình này, song vì thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự đóng góp và xây dựng của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Kỹ sư: Phạm Thị Loan - Chủ biên
2. Kỹ sư: Nguyễn Khắc Quang - Tham gia
3. Thạc sĩ: Hà Thị Minh Thu - Tham gia
4. Thạc sĩ: Đặng Minh Tuấn - Tham gia
5. Kỹ sư: Nguyễn Thị Hưng - Tham Gia


3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
Tuyên bố bản quyền 1
Lời giới thiệu 2
Mục lục 3

Bài 1: Đặc điểm sinh học cây mận 8
Mục tiêu 8
A. Nội dung 8
1. Giá trị của cây mận 8
1.1. Giá trị dinh dưỡng 8
1.2. Giá trị kinh tế 8
1.3. Giá trị y học 8
2. Đặc điểm thực vật học 9
2.1. Rễ 9
2.2. Thân cành 9
2.3. Lá 12
2.4. Hoa 13
2.5. Quả 14
2.6. Hạt 16
3. Yêu cầu ngoại cảnh 16
3.1. Nhiệt độ 16
3.2. Độ ẩm 17
3.3. Ánh sáng 17
3.4. Đất đai 17
3.5. Dinh dưỡng 18
3.6. Gió 18
4. Một số giống mận trồng ở nước ta 18
4.1. Mận Tam Hoa 18
4.2. Mận hậu 18
4.3. Mận Thép 19

4
4.4. Mận Tả Van 19
4.5. Mận Tráng Li 20
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 21

1. Các câu hỏi 21
2. Bài tập thực hành 24
2.1. Bài thực hành số 5.1.1 24
C. Ghi nhớ 24
Bài 2. Trồng cây mận 25
Mục tiêu 25
A. Nội dung 25
1. Thiết kế và xây dựng vườn trồng 25
1.1. Thiết kế 25
1.2. Xây dựng vườn trồng 31
2. Trồng cây 36
2.1. Thời vụ trồng 36
2.2. Làm đất, đào hố 37
2.3. Bón phân 39
2.4. Trồng cây 41
2.5. Chống đổ 44
2.6. Tủ gốc 45
2.7. Tưới nước 46
2.8. Trồng giặm 47
2.9. Trồng xen 47
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 48
1. Các câu hỏi 48
2. Bài tập thực hành 51
2.1. Bài thực hành số 5.2.1 51
2.2. Bài thực hành số 5.2.2 51
C. Ghi nhớ 51
Bài 3. Chăm sóc cây mận 52

5
Mục tiêu 52

A. Nội dung 52
1. Thời kỳ kiến thiết cơ bản 52
1.1. Phòng trừ cỏ dại 52
1.2. Xới đất 54
1.3. Tưới nước 56
1.4. Bón phân 62
1.5. Tạo hình 64
2. Thời kỳ kinh doanh 66
2.1. Phòng trừ cỏ dại 66
2.2. Xới đất 67
2.3. Tưới nước 67
2.4. Bón phân 67
2.5. Cắt tỉa 69
2.6. Điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả 70
3. Thời kỳ già cỗi 71
3.1. Đốn trẻ lại 71
3.2. Chăm sóc cây sau khi đốn trẻ lại 72
4. Phòng trừ sâu bệnh hại 73
4.1. Kiến thức cơ bản về quản lý dịch hại bằng phương pháp tổng hợp (IPM) 73
4.2. Một số sâu bệnh hại thường gặp và biện pháp phòng trừ 78
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 83
1. Các câu hỏi 83
2. Bài tập thực hành 87
2.1. Bài thực hành số 5.3.1 87
2.2. Bài thực hành số 5.3.2 87
C. Ghi nhớ 87
Bài 4. Thu hoạch, bảo quản sản phẩm 88
Mục tiêu 88
A. Nội dung 88


6
1. Thu hoạch 89
1.1. Yêu cầu sản phẩm khi thu hoạch 89
1.2. Xác định thời điểm thu hái 89
1.3. Chuẩn bị 89
1.4. Kỹ thuật thu hái 90
2. Bảo quản 91
2.1. Mục đích 91
2.2. Phân loại 91
2.3. Sơ chế 92
2.4. Bảo quản 93
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 93
1. Các câu hỏi 93
2. Bài tập thực hành 94
2.1. Bài thực hành số 5.4.1 94
C. Ghi nhớ 94
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 95
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 95
II. Mục tiêu: 95
III. Nội dung chính của mô đun: 95
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 96
4.1. Bài thực hành số 5.1.1. 96
4.2. Bài thực hành số 5.2.1. 96
4.3. Bài thực hành số 5.2.2. 97
4.4. Bài thực hành số 5.3.1 97
4.5. Bài thực hành số 5.3.2. 98
4.6. Bài thực hành số 5.4.1. 98
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 99
5.1. Đánh giá bài thực hành số 5.1.1. 99
5.2. Đánh giá bài thực hành 5.2.1. 99

5.3. Đánh giá bài thực hành 5.2.2 100

7
5.4. Đánh giá bài thực hành 5.3.1 101
5.5. Đánh giá bài thực hành 5.3.2. 101
5.6. Đánh giá bài thực hành số 5.4.1. 102
VI. Tài liệu tham khảo 102
Danh sách Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình………………………… 103
Danh sách Hội đồng nghiệm thu……………………………………… 104


























8
MÔ ĐUN: TRỒNG MẬN
Mã mô đun: MĐ05

Giới thiệu mô đun
Mô đun “Trồng mận” có tổng thời gian học tập là 92 giờ, trong đó có 16 giờ
lý thuyết, 72 giờ thực hành và 04 giờ kiểm tra hết mô đun. Mô đun này trang bị
cho người học những kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công việc: chuẩn bị
đất, trồng mận, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch, chế biến và bảo
quản sản phẩm quả mận. Mô đun được bố trí giảng dạy sau các mô đun: Lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chuẩn bị giống, trồng đào, trồng lê. Mô đun
cũng có thể sử dụng để dạy độc lập trong các khoá tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3
tháng cho lao động nông thôn liên quan đến nghề “Trồng mận”.
Phương pháp học tập: người học đọc trước tài liệu, nghe giảng, thảo luận, trả
lời câu hỏi và thực hành từng nội dụng cụ thể. Phần hướng dẫn thực hành ban đầu
cho cả lớp, hướng dẫn thường xuyên theo nhóm và từng học viên thực hành.
Phương pháp đánh giá:
- Kiểm tra định kỳ: Đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của người học thông
qua bài kiểm tra kiến thức bằng hình thức thi trắc nghiệm hoặc vấn đáp với tổng
thời gian là 02 giờ; đánh giá kỹ năng thông qua bài tập tổng hợp với thời gian thực
hiện là 04 giờ, giáo viên đánh giá thông qua việc quan sát và theo dõi các thao,
động tác và kết quả hoàn thành công việc thực hành của học viên.
- Kiểm tra hết mô đun: Kiểm tra bằng bài tập tổng hợp cho từng học viên hoặc
nhóm học viên sau khi hoàn thành mô đun với thời gian thực hiện là 04 giờ:
+ Kiểm tra kiến thức thông qua hình thức kiểm tra trắc nghiệm hoặc vấn đáp
do giáo viên chuẩn bị trước.

+ Đánh giá kỹ năng thông qua quá trình thực hiện một số công việc trực tiếp
tại hiện trường hoặc đánh giá kết quả thông qua sản phẩm cuối cùng.









9
Bài 1: Đặc điểm sinh học cây mận

Mục tiêu
- Trình bày được đặc điểm sinh học của cây mận;
- Nhận biết được một số giống mận;
- Xác định được giống mận phù hợp với địa phương.
A. Nội dung
1. Giá trị của cây mận
1.1. Giá trị dinh dưỡng
Mận chứa 82 % nước, 8-10 % đường bột, 1,5 % axit, Vitamin A, chất
khoáng như Fe, Ca, P, Mg, K, Mn có 0,6 %.
Đối với những giống mận ngon, trong một 100g thịt quả có: 3,9g Gruxit,
0,6g Protit, 1,3g Axit, 2,8mg Canxi, 20mg P, 3mg Vitamin C, 0,1mg Caroten, đồng
thời còn có các vitamin B1, B2 và PP.
1.2. Giá trị kinh tế
Mặc dù khâu chế biến, tiêu thụ đối với cây ăn quả trong đó có cây mận, chưa
có những giải pháp cơ bản song cây mận đã được coi là cây xóa đói giảm nghèo,
giúp cho nhiều gia đình nông dân tăng thu nhập một cách đáng kể. Trồng cây mận

trong vườn mang lại kinh tế khá cao so với các loại cây khác như: Cam, chuối, hồng
xiêm…Trên cùng một đơn vị diện tích như nhau nếu trồng cây mận sẽ thu được giá
trị kinh tế cao gấp nhiều lần so với cây lúa.
Ví dụ: Vùng mận Tam Hoa (Bắc Hà-Lào Cai), một cây mận ở thời kỳ cao
sản có thể cho thu hoạch tới 250 kg quả, sản lượng này quy ra tiền mặt có thể tương
đương với 2 - 3 sào lúa nước có năng suất trung bình.
Hoa mận nhiều, có phấn nên mận là nguồn mật cho nghề nuôi ong phát triển
có chất lượng cao.
Ngoài ra, cây mận có bộ khung tán lớn, tán xòe rộng, lá xum xuê vào mùa
mưa có thể giúp phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải thiện môi sinh, tăng độ che phủ
đất và giải quyết công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động ở các vùng trung du
miền núi.
1.3. Giá trị y học
Cây mận còn được sử dụng trong đông y để chữa các bệnh táo bón, nhuận
tràng, mày đay, thiếu máu, bệnh lị, đái đường…
Cây mận dân gian còn gọi là lí tử, lí thực, gia khánh tử Các bộ phận của
cây mận như quả, rễ, vỏ rễ, nhựa, lá, nhân hạt đều có tác dụng chữa bệnh.

10
+ Quả mận vị chua ngọt, tính bình, có công dụng thanh can điều nhiệt, sinh
tân lợi thuỷ, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hư lao cốt chưng, âm
hư nội nhiệt, mũi khô họng khát, tiêu khát, tiểu tiện bất lợi.
+ Rễ mận vị đắng, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc, chuyên trị
chứng tiêu khát (đái đường), lị tật (bệnh kiết lị), đau răng, nhọt độc
+ Vỏ rễ có vị đắng, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt hạ khí, thường được
dùng để chữa các chứng bệnh như tiêu khát tâm phiền, đau răng
+ Lá mận vị chua, tính bình, chuyên trị trẻ em sốt cao, co giật, thuỷ thũng,
vết thương do sang chấn.
+ Nhân hạt mận vị ngọt đắng, tính bình, có công dụng tán ứ, lợi thuỷ, nhuận
tràng, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như tổn thương bầm tím, ho khạc

đờm nhiều, bụng đầy chướng, táo bón
+ Nhựa mận vị đắng, tính lạnh, có công dụng tiêu thũng, giảm đau, chuyên
chữa chứng mục ế (mắt mờ có màng) và mày đay.
2. Đặc điểm thực vật học
2.1. Rễ
Rễ mận tập trung chủ yếu ở trên tầng đất mặt từ 0 đến 50cm tuỳ từng giống
và từng loại đất, một số rễ cái ăn khá sâu giúp cho cây đứng vững không bị đổ. Với
đặc điểm phân cành sớm và nhiều cành nhỏ cộng lại với một số rễ cái ăn sâu, bộ lá
nhỏ nhẹ, cây mận ít bị đổ khi gặp gió bão; Ngoại trừ trồng trên đất mùn hoặc đất đá
vôi cây thường bị đổ do nguyên nhân là đất quá tơi xốp và dễ bị sụt lở.
Khác với các loại rễ khác, trên rễ mận nhất là phần nổi trên mặt đất thường
có các mầm ngủ. Trong điều kiện thích hợp, các mầm ngủ có thể bật mầm mọc
thành cây con. Lợi dụng đặc điểm này, người làm vườn có thể nhân giống mận
bằng giảm rễ theo nhiều phương pháp khác nhau.
Rễ mận thường phát triển theo chiều ngang do đó các mầm ngủ của rễ phần
gần sát mặt đất gặp điều kiện thuận lợi thường mọc thành cây con. Qua quan sát
phát triển khoảng không gian mọc của cây con cho thấy rễ mận thường phát triển
rộng hơn tán cây khá nhiều 30 – 70 cm.
2.2. Thân, cành
Bảng 1. Đặc điểm hình thái tán cây của một số giống mận tại
Quản Bạ, Hà Giang (Cây 7 tuổi)

Số TT
Giống mận
Chiều cao cây
(m)
Đường kính tán
(m)
Số thân chính
1

Mận Tam Hoa
2,85
5,44
3,5

11
2
Mận Hậu
3,29
3,31
1,2
3
Mận Máu
4,34
3,85
1,3
4
Mận Tả Hoàng Ly
4,51
3,83
1,2
5
Mận Trúc Sơn
4,36
4,03
1,2
6
Mận Chua
3,20
3,40

1,2
7
Mận Thép
4,25
3,85
1,1
Nguồn: Phạm Uyên Hùng, Đào Thanh Vân, 1997
Mận thuộc loại thân gỗ nhỡ, cành mảnh dẻ, tán xòe rộng, sức nảy chồi mạnh,
hàng năm ra lộc 2-3 lần vào vụ xuân, vụ hè là chính.
Tùy thuộc vào giống mà cây mận phân cành theo chiều ngang hay chiều
thẳng đứng nên cây mận có tán hình cầu, hình tháp hay hình nấm Ví dụ: Mận
Tam hoa thường có tán hình cầu, mận Tả van thường có tán hình nấm.
Cành của mận có thể ra quả nhiều lần trên một cành, nhiều cành vừa là cành
quả vừa là cành mẹ. Đặc điểm này có ở hầu hết các loài trong họ mận.

Hình 5.1.1. Tán hình cầu Hình 5.1.2. Tán hình tháp
Ở cây mận, cành quả sẽ trở thành cành quả hoặc không phụ thuộc vào sức
sinh trưởng của cành (đường kính, số lá, chiều dài). Cũng ít khi phụ thuộc vào tuổi
cành. Tuy nhiên những cành ra vào cuối thu năm trước có thể có rất nhiều hoa
nhưng tỷ lệ đậu quả rất thấp. Cành quả hoặc cành mẹ có thể rất nhỏ, 7 tháng đến
nhiều năm tuổi, thậm chí ngay cả cành cấp I và cấp II ở mận cao tuổi đôi khi cũng
ra hoa và đậu quả tốt. Điều này cũng cho thấy để trở thành cành mẹ hoặc cành qủa
ở mận phụ thuộc vào độ chín sinh lý, thời gian ngủ, nghỉ qua đông để đảm bảo độ
chín sinh lý cần thiết.

12
Cành mận Châu Âu và Châu Mỹ
có sức sinh trưởng rất khá không kém
mận Châu Á mặc dù có thời gian nghỉ
đông khá dài và số đợt lộc ít hơn. Ở

những nước có khả năng thâm canh
cao, hình dáng bộ tán mận không trở
nên quan trọng do cành được uốn nằm
trên các giàn giống như giàn nho, giàn
mướp ở Việt Nam hoặc được uốn thành
cố định theo các phía trên khung dây
thép định sẵn.
Hình 5.1.3. Cành mận được uốn cố
định theo khung thép
2.3. Lá
Bảng 2. Đặc điểm hình thái lá của các giống mận tại Quản Bạ, Hà Giang
Giống Mận
Chiều dài lá
(cm)
Chiều rộng lá
(cm)
Dạng lá
Màu sắc lá
Mận Tam Hoa
6,37
2,54
Hẹp, mỏng
Xanh đậm
Mận Hậu
6,54
2,85
Thon, dày
Xanh đậm
Mận Máu
5,66

3,15
Bầu, dày
Xanh đậm
Mận Tả Hoàng Ly
5,86
3,25
Bầu, dày
Xanh đậm
Mận Trúc Sơn
5,34
2,98
Hẹp, dày
Xanh
Mận Chua
5,88
2,86
Hẹp, dày
Xanh
Mận Thép
7,05
4,26
To, dày
Xanh vàng
Phạm Uyên Hùng, Đào Thanh Vân, 1997
Nhìn chung lá mận có hình dáng tương đối đồng nhất giữa các loài, hình
dáng bầu dục của lá là một đặc trưng hình thái của cây mận.
Độ lớn của lá rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng loài và giống, nhìn chung dao
động từ 01cm đến 04cm (chiều rộng); 1,5 đến 10cm (chiều dài). Gân lá nổi rõ, mép
lá có hình răng cưa rõ rệt hoặc không rõ rệt tuỳ từng giống, từng loài, đỉnh lá nhọn
hoặc hơi tù.


13

Hình 5.1.4. Lá mận mầu xanh

Hình 5.1.5. Lá mận mầu tím
Màu sắc lá mận cũng rất khác nhau tuỳ giống, nhìn chung lá mận có các màu
đặc trưng: đỏ, đỏ tím, xanh, xanh đậm, xanh nhạt
Lá mận thường rụng vào mùa đông từ tháng 10 đến tháng 12 hoặc sớm hơn
một chút. Những vườn mận giai đoạn còn non (kiến thiết cơ bản) trồng ở vùng
nóng ẩm lá có thể dụng không triệt để, đôi khi còn lại một số lá già ngả màu xanh
vàng, chỉ đến khi cây ra hoa số lá này mới rụng hết để cành bật lộc mới, lá mận
rụng càng sớm càng triệt để chứng tỏ điều kiện ngoại cảnh và nội tại giúp cây có
quá trình ngủ sâu trong vụ đông thì hoa nở càng nhiều và tỷ lệ đậu quả rất cao.
2.4 Hoa
Màu sắc của hoa mận tuỳ từng loài có màu hồng, hoặc tím pha lẫn với màu
chủ đạo là màu trắng. Hoa mận thuộc loại hoa nhỏ, tính theo hình chiếu không gian
của hoa, đường kính hoa dao động từ 5mm đến 25mm tuỳ từng loài. Thông thường
ở cây mận đường kính của hoa tỷ lệ thuận với độ lớn của quả. Hoa mận thường
gồm 5 cánh, hoa nở đều về 4 phía, phần đài hoa bao bọc lấy bầu, có từ 20 đến 30
chỉ nhị, chiều cao của chỉ nhị thường tương đương với chiều cao của cánh hoa, bao
phấn không nở sớm mà nở vào thời điểm hoa đã nở. Đầu nhị hoa vươn lên ngay kề
cạnh bao phấn.
Hoa mận nở vào khoảng từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, đối với
những giống mận có vị chua thường nở sớm hơn và quả chín sớm hơn một chút.
Phần lớn các giống mận không có khả năng tự thụ nghĩa là: khi tự thụ thì quá trình
thụ tinh không xảy ra và kết quả là tỷ lệ đậu quả cũng rất thấp, thậm chí hoa rụng
100%. Bởi vậy muốn thu được năng suất cao, cần phải trồng xen vườn mận với các
giống mận khác làm cây cho nguồn hạt phấn.



14

Hình 5.1.6. Hoa mận mầu trắng

Hình 5.1.7. Hoa mận mầu trắng pha
tím
2.5. Quả
Mận là loại quả hạch, độ lớn của quả mận thay đổi rất nhiều tuỳ thuộc từng
loài, các giống mận Châu Á quả thường nhỏ hơn mận Châu Âu và Châu Mỹ, loại to
khoảng từ 8 - 10 quả/kg. Màu sắc quả cũng thay đổi rất nhiều tuỳ giống, từ đỏ tươi,
tím, vàng và một số giống khi quả chín vẫn giữ nguyên màu xanh (mận hậu). Cũng
có một số giống mận khi quả chín còn phủ một lớp phấn trắng bên ngoài, lớp phấn
này có tác dụng bảo vệ quả, chống sự xâm nhiễm của Vi khuẩn, nấm, tránh cho quả
hấp thụ quá lớn nhiệt độ và khi trời quá nóng.
Một số giống mận sớm quả thường chín vào khoảng từ giữa tháng 3, đầu
tháng 4, các giống chín trung bình vào khoảng tháng 5, giống chín muộn vào tháng
6. Nhìn chung thời gian chín của mận có thay đổi theo từng vùng sinh thái và thay
đổi theo từng lục địa khác nhau.
Bảng 3. Đặc điểm quả các giống mận tại Quản Bạ, Hà Giang
STT
Tên giống
Kích thước quả
Mầu sắc quả
Cao (cm)
Đường kính
(cm)
Vỏ quả
Thịt quả
1

Mận Tam Hoa
3,67
3,75
Đỏ-hơi
xanh
Đỏ thắm
2
Mận Hậu
2,89
2,94
xanh
Trắng-vàng
3
Mận Máu
2,56
2,61
Tím
Tím
4
Mận Tả Hoàng Ly
3,87
3,86
Vàng
Vàng

15
5
Mận Trúc Sơn
2,79
2,74

Tím
Vàng
6
Mận Chua
2,23
2,25
Vàng
Vàng
7
Mận Thép
1,35
1,56
Xanh-vàng
Trắng
Nguồn: Phạm Uyên Hùng, Đào Thanh Vân, 1997



Hình 5.1. 8. Quả mận tả van xanh
Hình 5.1. 9. Quả mận tả van chín



Hình 5.1.10. Quả mận tam hoa xanh
Hình 5.1.11. Quả mận tam hoa chín

16
2.6. Hạt
Hạt mận được bao bọc bởi 1 lớp
gỗ cứng, bằng vỏ, chắc chắn. Vì vậy

muốn hạt nhanh nảy mầm phải xử lý quả
trước khi gieo trồng.
3. Yêu cầu ngoại cảnh
Theo GS.TS Trần Thế tục cho
rằng thời tiết thuận lợi cho việc ra hoa và
thụ phấn, thụ tinh là trong thời kỳ ra hoa
có nhiều ngày nắng ráo, sau đó lại có
mưa rào rồi trời lại quang.
Hình 5.1.12. Hạt mận
Nhiều nghiên cứu thấy rằng: Thời tiết khí hậu tháng 12, tháng 1 có tương
quan chặt chẽ đến năng suất mận. Vì mận là cây ôn đới nên rất cần có mùa đông
lạnh để phân hóa mầm hoa, do vậy, trong tháng 1 nhiệt độ thấp (khoảng 7
0
C), độ
ẩm không khí thấp (<73%) thì năm đó mận được mùa.
Mỗi giống khác nhau đều thích hợp với một vùng sinh thái khác nhau và đòi
hỏi điều kiện sinh thái chặt chẽ hơn. Đối với giống mận chua yêu cầu điều kiện
sinh thái không chặt chẽ bằng các giống mận ngọt. Do đó, khả năng thích ứng rộng
hơn nên vùng phân bố rộng hơn. Các giống mận ngọt như: Mận Tam Hoa, mận
Hậu, mận Tả Van, mận Tả Hoàng Ly… đòi hỏi sinh thái chặt chẽ hơn do vậy vùng
phân bố hẹp hơn.
Các yếu tố khí hậu như: nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ, ánh sáng Những yếu
tố này tác động đồng thời và chịu ảnh hưởng lẫn nhau và mức độ ảnh hưởng có liên
quan chặt chẽ đến bản chất các giống.
3.1. Nhiệt độ
Cây mận thuộc loại cây ôn đới và á nhiệt đới, những giống mận cho sản
phẩm tốt, quả to đều thuộc loại chịu lạnh, chỉ một số ít loại mận quả nhỏ, chua
không yêu cầu khắt khe nhiệt độ lạnh có thể ra hoa.
Mận Châu Á nhìn chung yêu cầu 700 - 1000 giờ ở nhiệt độ 7
0

C. Nghĩa là
khoảng 1 - 1,5 tháng lạnh dưới 7
0
C để thoát qua giai đoạn ngủ, giúp quá trình phân
hoá hoa diễn ra hoàn toàn. Miền Bắc Việt Nam chỉ có các vùng núi cao mới có thể
trồng mận cho hoa quả bình thường. Mận có thể chịu lạnh ở O
0
C trong thời gian
dài, khi nghỉ đông nhiệt độ dưới O
0
C không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng ở
giai đoạn sau. Khi mận ra hoa nếu nhiệt độ xuống đến O
0
C hoặc có tuyết sẽ ảnh
hưởng lớn, làm hoa rụng, lá non bị tổn thương nhiều.
Mận Châu Âu và Châu Mỹ tổng tích ôn lớn hơn 1000
0
C ở nhiệt độ dưới
6,5
0
C. Tuy nhiên với điều kiện vùng ôn đới của Châu Âu và Châu Mỹ hoàn toàn

17
thoả mãn yêu cầu nhiệt độ lạnh của mận trước khi ra hoa. Mận chỉ có thể chịu được
nóng trong thời gian ngắn (trừ một số giống mận chua), ở nhiệt độ 35
0
C mận bắt
đầu có biểu hiện bị hại, cây ngừng sinh trưởng; Đặc biệt khi nhiệt độ ấm lên, các
loại sâu hại (bọ nẹt, rệp ), vi khuẩn, nấm (chảy gôm), rám lá phát triển mạnh.
3.2. Độ ẩm

Điều kiện khí hậu ở vùng nguồn gốc của cây mận có lượng mưa hàng năm là
1.650 mm trong đó tháng mưa nhiều nhất (tháng 6) là 263 mm, tháng khô nhất (tháng
1) là 94 m. Ẩm độ không khí ở vùng này vào tháng 6 là 83 %, tháng 1 là 46 %.
Mận là cây chịu khô hạn tốt nhưng mận cần nước để đâm chồi nảy lộc, nếu
mưa nhiều ở thời kỳ nở hoa thì ảnh hưởng lớn tới sự ra hoa đậu quả. Nhiệt độ thấp
và môi trường ẩm là điều kiện quan trọng cho thời kỳ quả mận phát triển. Thiếu
nước vào tháng 3,4 thì quả rụng nhiều, quả bị nứt, quả nhỏ và hương vị kém. Nếu
mưa nhiều và ẩm độ không khí quá cao trong thời kỳ quả chín thì quả sẽ bị nứt do
vậy phải đảm bảo nhu cầu về chế độ nước cho cây mận.
Theo giáo sư Vũ Công Hậu thì cây mận có thể thích nghi với khí hậu ẩm, độ
ẩm không khí cao. Ở các vùng khô hạn lượng mưa dưới 300 mm/năm nhưng có
tưới vẫn đạt năng suất cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên ở vùng núi cao hay có sương
mù, độ ẩm cao lá mận hay bị bệnh nấm gây hại.
3.3. Ánh sáng
Sự ra hoa của mận phụ thuộc khá nhiều vào nhiệt độ, sự tác động của ánh
sáng không rõ rệt. Có thể cho năng suất cao ở điều kiện ánh sáng trực xạ, nơi quang
đãng hoặc cho điều kiện bị che cớm ở mức độ nhẹ.
Ánh sáng lại có ảnh hưởng khá lớn đến khả năng đậu quả của mận. Nhiều kết
quả nghien cứu khẳng định ánh sáng ảnh hưởng đến sự điều chỉnh C/N của cây.
Những nơi quang đãng nhiều ánh sáng hoặc bị che cớm ở mức độ vừa phải, tỷ lệ
C/N cao giúp hoa to, tỷ lệ đậu quả cao. Nơi thiếu ánh sáng hoặc bị che râm quá
nhiều làm tỷ lệ C/N giảm gây mất cân đối trong sinh trưởng của cây làm hoa rụng
nhiều.Nhìn chung ở các vùng trồng mận nhu cầu ánh sáng của mận được đánh giá
là thoả mãn.
3.4. Đất đai
Riêng đối với cây mận không khắt khe về đất đai, độ pH phù hợp cho cây
mận sinh trưởng là: 5,5 - 6,5. Ở những vùng đất chua mận vẫn có thể sinh trưởng
bình thường nhưng năng suất không cao, vùng đất có tầng canh tác trên 40 cm đều
có thể trồng mận rất tốt. Do rễ mận (tầng rễ hút) phân bố gần với mặt đất nên tầng
đất trồng mận không cần thiết phải quá dầy.

Đất trồng mận vừa phải đảm bảo giữ ẩm, vừa có khả năng thoát nước tốt.
Theo một số tác giả, đất thịt chứa nhiều dinh dưỡng và nếu có biện pháp thoát nước
tốt sẽ rất phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của cây mận, mận có thể sinh

18
trưởng tốt trên đất phù xa cổ, sa thạch hoặc phiến sa thạch có tầng đất dày dễ thoát
nước. Đất mùn đá vôi có độ pH  6,0, hàm lượng mùn, dinh dưỡng cao là một loại
đất tốt nhất để trồng mận.
Ở Việt Nam, các vùng Tây Bắc như: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai; Vùng Đông
Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Bắc Kạn đều có thể tròng được mận và
thu được năng suất khá cao.
3.5. Dinh dưỡng
Giáo sư Vũ Công Hậu cho rằng: cây mận có nhu cầu dinh dưỡng cao nhất,
nhất là đạm và kali. Thiếu đạm, các đợt lộc của cây mọc yếu, cành lá bé, màu vàng,
rìa lá hơi cong, lá rụng sớm, hoa, quả rụng nhiều. Thiếu đạm quá lâu, cây mọc
chậm, tán cây thấp, bé, tuổi thọ cây ngắn. Nhưng nếu thiếu quá nhiều đạm, làm ảnh
hưởng tới quá trình phân hoá mầm hoa do đó năng suất, sản lượng đều giảm.
Thời kỳ mận ra hoa cần rất nhiều kali, nhưng từ khi đậu quả cho đến lúc thu
hoạch, hàm lượng kali trong cây giảm dần. Hàm lượng kali trong lá lúc thu hoạch
có tương quan thuận với sản lượng; Vì vậy giữ cho hàm lượng kali trong lá cao rất
có ý nghĩa trong sản xuất.
Bón phân cho mận tuỳ thuộc vào từng điều kiện đất đai, tuổi cây và tình
trạng sinh trưởng của cây được thể hiện qua số đo đường kính tán cây để bón với số
lượng phân thích hợp. Bón phân cho mận thường bón cân đối NPK và bón vào các
thời kỳ: Trước lúc ra hoa, bón thúc quả và bón sau khi thu hoạch. Có thể áp dụng
phương pháp bón phân vào đất cho rễ hấp thụ hoặc bón phân qua lá.


Hình 5.1.13. Lá mận thiếu sắt



Hình 5.1.14. Cây mận thiếu lân
3.6. Gió
Nơi trồng cây mận cần khuất gió, hoặc phải có vành đai cây chắn gió.

19
Hoa và quả rất dễ bị rụng do gió bão nên khi thiết kế vườn mận người ta
thường chú ý thiết kế đai rừng tránh gió
4. Một số giống mận trồng ở nước ta
Những giống mận của nước ta có chất lượng cao, được ưa chuộng, có thể
sản xuất thành hàng hóa cho cả nội tiêu và xuất khẩu là:
4.1. Mận Tam Hoa
Là giống có nguồn gốc từ
Quảng Đông - Trung Quốc, được
nhập nội lần đầu tiên tại trại An Lão
(Hải Phòng) và nông trường Hoành
Bồ (Quảng Ninh) vào những năm 70.
Đặc điểm mận Tam Hoa là cành to,
vỏ quả màu tím xanh nhạt, ăn giòn,
mùi thơm, vị ngọt, giống vị đào chín.
Mận tam hoa được người tiêu dùng
ưa chuộng.Trọng lượng trung bình từ
20-60 g/quả.

Hình 5.1.15. Quả mận Tam Hoa
Mận Tam Hoa sau đó được trồng nhiều ở các vùng núi phía bắc Việt Nam như:
Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Sơn La. Lào Cai và Sơn La là hai tỉnh có
diện tích trồng mận khá lớn chủ yếu là mận Tam Hoa.
Cây từ 5-7 tuổi có thể cho năng suất
50-70kg quả, khi quả chín hàm lượng

đường tổng số có thể lên đến 12%, độ axit
khoảng 0,6%. Mận Tam Hoa chín vào cuối
tháng 5 đầu tháng 6, sử dụng làm quả tươi
là chính hoặc đóng hộp.
4.2. Mận hậu
Quả to, màu xanh thịt dày, hạt nhỏ và
dóc hạt, vị ngọt, ăn giòn, không đắng, có thể
sử dụng khi còn xanh già, khối lượng quả
trung bình 20- 30 g/quả. Khi chín quả màu
xanh vàng, thịt quả rất giòn, có vị ngọt, nhũn.
Hình 5.1.16. Quả mận hậu
Thời gian chín vào trung tuần tháng 7. Giống này chỉ thích hợp với điều kiện
vùng cao, vùng thấp trồng được nhưng cây phát triển chậm và khó ra hoa kết quả.
Trồng nhiều ở vùng Bắc Hà, Mường Khương tỉnh Lào Cai.
4.3. Mận Thép

20
Trồng phổ biến ở vùng ven biển sông Hồng: Yên Bái, Phú Thọ và rải rác ở
nhiều nơi ở vùng núi phía Bắc. Mận thép ra hoa tháng 12 và chín vào tháng 4, tháng 5
hàng năm. Cây có sức chống chịu khá tốt, quả khi chín màu vàng, quả nhỏ, giòn, ít
chua, khi chín quả vẫn rất cứng. Trọng lượng trung bình từ 10-29g/quả. Mận thép có
khả năng thích ứng rộng, có thể ra hoa kết quả ở những vùng thấp.

Hình 5.1.17. Quả mận Thép
4.4. Mận Tả Van
Vỏ quả mầu tím, ruột vàng còn gọi là mận đường. Quả to, vị ngọt khi chín.
Cũng có loại vỏ tím, ruột tím gọi là mận máu (mận đỏ). Loại ruột vàng, lá xanh
đậm, quả to, vị ngọt ( khi chín). Loại ruột tím quả to hơn và nhiều nước, khi chín có
vị chua vừa, giòn, thơm. Cây to, khỏe, phân cành thẳng, sai quả.


Hình 5.1.18. Mận tả van

Hình 5.1.19. Mận tả van
4.5. Mận Tráng Li
Quả to giống mận Hậu. Khi chín có mầu vàng nhạt, thịt quả giòn, nhiều
nước, không dóc hạt, chua hơn mận hậu. Khả năng bảo quản kéo dài.

21
Tóm lại, các giống mận của nước ta tương đối nhiều, nhưng chỉ có mận Tam
Hoa, mận Hậu là có chất lượng cao, nổi tiếng. Tiếp theo là giống Tráng li, Tả Van
có phẩm chất vừa. Những giống trên đây cần khuyến cáo phát triển rộng rãi.



Hình 5.1.20. Mận Tráng Ly
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi
Câu 1. Chọn ý trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào ý đúng.
1. Rễ mận thường tập trung chủ yếu ở tầng đất mặt từ
a. Từ 0 - 15 cm
b. Từ 0 - 20 cm
c. Từ 0 - 30 cm
d. Từ 0 - 50 cm
2. Rễ mận thường phát triển
a. Rộng hơn tán cây
b. Hẹp hơn tán cây
c. Bằng tán cây
3. Cành quả ở cây mận phụ thuộc vào
a. Độ chín sinh lý
b.Thời gian ngủ, nghỉ qua đông

c. Cả hai ý trên
4. Đặc điểm lá mận
a. Lá hình tròn, có răng cưa, mầu xanh hoặc tím
b. Lá hình bầu dục, có răng cưa, mầu đỏ tím hoặc xanh

22
c. Lá hình tròn, không có răng cưa, mầu xanh
5. Lá mận rụng vào tháng
a. Tháng 8 đến tháng 9
b. Tháng 9 đến tháng 10
c. Tháng 10 đến tháng 12
d. Tháng 12 đến tháng 1
6. Đặc điểm hoa mận
a. Mầu trắng hoặc tím pha trắng, hoa nhỏ, gồm 5 cánh.
b. Mầu trắng, hoa lớn, gồm 7 cánh.
c. Mầu tím, hoa nhỏ, gồm 7 cánh.
d. Mầu trắng, hoa nhỏ, gồm 7 cánh.
7. Thời gian hoa mận nở
a. Tháng 3 - 4
b. Tháng 12 - 2
c. Tháng 9 - 10
d. Tháng 6 - 7
8. Phần lớn các giống mận
a. Có khả năng tự thụ phấn cao
b. Không có khả năng tự thụ phấn
9. Quả mận
a. Là loại quả hạch
b. Là loại quả thịt
d. Là loại quả nang
e. Quả khô

10. Quả mận khi chín có mầu
a. Xanh
b. Vàng
c. Tím đỏ
d. Cả 3 ý trên
11. Quả mận chín vào tháng

23
a. Tháng 3 - 6
b. Tháng 10 - 12
c. Tháng 8 - 9
d. Tháng 11 - 1
Câu 2. Điền những thông tin đúng vào chỗ trống trong câu sau:
- Cây mận ra lộc mỗi năm tới đợt lộc.
- Cây mận trồng bằng hạt có tuổi thọ trồng bằng cây
ghép và cành chiết.
- Mận Tam Hoa nhân giống bằng hạt.
- Sau năm cây mận bước vào thời kỳ sai quả.
- Khi hoa nở nếu thời tiết thì việc thụ phấn thụ tinh thuận
lợi, tỉ lệ đậu quả sẽ cao.
- Cận là cây ôn đới nên rất cần có mùa để phân hóa mầm
hoa.
- Trong tháng 1 nhiệt độ thấp (khoảng
0
C), độ ẩm không khí
thấp ( <73%) thì năm đó mận được mùa.
- Mận chỉ có thể chịu được nóng trong thời gian
- Thiếu nước vào tháng 3,4 thì quả
- Nếu mưa nhiều và ẩm độ không khí quá cao trong thời kỳ quả chín thì


- Sự ra hoa của mận phụ thuộc vào nhiệt độ, sự tác động của
ánh sáng không rõ rệt.
- Có thể cho năng suất cao ở điều kiện ánh sáng
- Độ pH phù hợp cho cây mận sinh trưởng là: 5,5 - 6,5.
- Tầng canh tác trên cm đều có thể trồng mận rất tốt.
- Đất trồng mận vừa phải đảm bảo
- Ở Việt Nam, các vùng Tây Bắc như: ; vùng Đông Bắc như
đều có thể trồng được mận.
- Cây mận có nhu cầu dinh dưỡng cao nhất là
- Thiếu đạm, các đợt lộc của cây mọc yếu
- Thiếu đạm quá lâu, cây mọc
- Thời kỳ mận ra hoa cần rất nhiều

24
- Bón phân cho mận tuỳ thuộc vào từng điều kiện của cây.
- Nơi trồng cây mận vành đai cây chắn gió.
Câu 3. Điền những thông tin đúng vào chỗ trống trong câu sau:
- Mận Tam Hoa là giống có nguồn gốc từ
- Đặc điểm mận Tam Hoa là
- Trọng lượng trung bình từ g/quả.
- Mận Tam Hoa sau đó được trồng nhiều ở các vùng núi phía bắc Việt Nam
như:
- Mận Tam Hoa chín vào
- Đặc điểm Mận hậu:
- Khối lượng quả trung bình g/quả.
- Khi chín quả có màu
- Thời gian chín vào
- Trồng nhiều ở vùng Bắc
- Mận đỏ trồng nhiều ở
- Đặc điểm mận đỏ là

- Hoa mận đỏ màu
- Trọng lượng trung bình quả mận đỏ g/quả.
Mận Thép trồng phổ biến ở vùng
- Mận thép ra hoa tháng
- Mận Thép chín vào tháng hàng năm.
- Quả mận Thép khi chín màu , quả nhỏ, giòn, ít chua.
- Trọng lượng trung bình mận thép g/quả.
2. Bài tập thực hành
2.1. Bài thực hành số 5.1.1: Thực hiện nhận biết một số giống mận qua đặc
điểm hình thái quả mận.
C. Ghi nhớ
Mùa đông cây mận cần phải có ít nhất 1-1,5 tháng có nhiệt độ bình quân
dưới 7
o
C để thoát qua giai đoạn ngủ, giúp quá trình phân hoá hoa diễn ra hoàn toàn.
Miền Bắc Việt Nam chỉ có các vùng núi cao mới có thể trồng mận cho hoa quả
bình thường.

×