Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM CÔNG TY TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.52 KB, 97 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa TOáN KINH Tế
------------

-----------
chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
ĐịNH MứC TíN NHIệM CÔNG TY TạI Sở GIAO DịCH I
NGâN HàNG CÔNG THƯƠNG VIệT NAM
Giáo viên h
Giáo viên h
ớng dẫn
ớng dẫn
: NGÔ VĂN THứ
: NGÔ VĂN THứ
Sinh viên thực hiện
Sinh viên thực hiện
: NGUYễN THị THUỷ
: NGUYễN THị THUỷ
Lớp
Lớp
: TOáN TàI CHíNH 45
: TOáN TàI CHíNH 45
Khoá
Khoá
: 45
: 45
Hà nội 2007
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu


1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động mua bán hang hoá, dịch vụ từ một quốc gia khác về nước mình
tiêu thụ nhằm làm phong phú thêm cho đầu vào của sản xuất và tiêu dung.
Theo qui định, những trường hợp sau được coi là nhập khẩu:
- Mua hàng hoá của nước ngoài để thoả mãn nhu cầu sử dụng trong nước và để phát
triển kinh tế theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Đưa hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó
mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Giữ hàng hoá tại các khu chế xuất (phân chia thu nhập của bên đối tác không
mang về nước) để bán tại thị trường Việt Nam.
- Tái nhập hàng trước đây tạm xuất.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác động trực tiếp
đến sản xuất và tiêu dung trong nước.
Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản
xuất không đáp ứng với nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, tức là nhập khẩu những
hàng hoá sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu được thể hiện qua những
khía cạnh sau đây:
- Tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá đất nước.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế
cân đối ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiên nâng cao mức sống của nhân dân, tức là nhập khẩu
góp phần thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiên dung, vừa đảm bảo
đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhập khẩu thúc đẩy tích cực đến xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập
khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất

khẩu hàng Việt Nam ta nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước,
chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và tình hình thị trường nước
ngoài.
Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong tục tập
quán tiêu dung và chính sách ngoại thương ở mỗi quốc gia có sự khác nhau.
Hàng nhập khẩu thường đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu
dung.
Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh toán có ảnh
hưởng ít nhiều đến quá trình kinh doanh. Thời gian giao hàng và thanh toán có khoảng
cách khá xa.
* Đối tượng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu vào nước ta thuộc hai đối tượng chính là hàng phục vụ cho tiêu dung
của người dân và máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên,
nhập khẩu đồng nghĩa với việc phụ thuộc vào nước ngoài nên Nhà nước chỉ cho phép
nhập khẩu những mặt hàng cần thiết. Đó là những loại hàng hoá mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng về cả số lượng lẫn chất lượng.,
đặc biệt là các trang thiết bị máy móc, vật tư kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
Bên cạnh những mặt hàng doanh nghiệp được tự do nhập khẩu còn có những mặt hàng
nhập khẩu có điều kiện, hang hoá nhập khẩu có điều kiện là những hàng hoá nhập khẩu
theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành.
* Các phương thức nhập khẩu hàng hóa
Có hai phương thức nhập khẩu hàng hoá:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhập khẩu theo nghị định thư: Là phương thức nhập khẩu trong đó toàn bộ quan
hệ đàm phán ký kết hợp đồng do hai bên chính phủ tiến hành trên cơ sở đó giao
cho các đơn vị có chức năng xuất nhập khẩu thực hiện.
- Nhập khẩu tự cân đối: Là phương thức nhập khẩu trong đó các doanh nghiệp được
cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp đàm phám ký kết hợp đồng trên cơ sở đó tự cân

đối tài chính trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước.
*Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
Cả hai phương thức nhập khẩu theo nghị định thư và nhập khẩu tự cân đối đều có thể
tiến hành theo hai hình thức nhập khẩu sau:
- Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị được cấp phép
nhập khẩu trực tiếp tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng hoá.
- Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị có giấy phép nhập
khẩu nhưng không có điều kiện tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng hoá phải nhờ
đơn vị khác có chức năng nhập khẩu hang hóa thực hiện hộ.
1.1.3. Giá cả và tiền tệ sử dụng trong kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
1.1.3.1. Tiền tệ sử dụng
Trong các hợp đồng mua bán ngoại thương phải qui định rõ điều kiện tiền tệ sử dụng
trong thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng loại tiền nào để thanh toán trong
các hợp đồng ngoại thương và cách xử lý khi đồng tiền đó bị biến động.
Tiền tệ tính toán là tiền tệ dung để xác định giá trị thanh toán trong hợp đồng mua bán
ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là đồng tiền của 1 trong 2 đối tác trong quan
hệ mua bán hoặc đồng ngoại tệ mạnh của một nước thứ 3. Đồng tiền thanh toán thường là
các ngoại tê được chuyển đổi tự do.
Các yếu tố dung để xác định tiền tệ thanh toán thường là:
- Sự so sánh giữa hai bên mua bán.
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế.
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đồng tiền được sử dụng để thanh toán thống nhất trong một số khu vực trên thế
giới.
1.1.3.2. Giá nhập khẩu
Giá cả hang nhập khẩu luôn được quy định trong hợp đồng mua bán ngoai thương một
cách cụ thể. Giá cả cũng sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng trong hợp đồng,
là cơ sở phân chia trách nhiệm vật chất của người bán và người mua về chi phí và rủi ro.
Theo qui định của Phòng thương mại quốc tế. có tất cả 13 điều kiện giao hàng, bao gồm:

- Giao hang tại xưởng (EXW): Người bán giao hàng cho người mua tại địa điểm
giao hang của mình, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu, chưa
được bốc lên phương tiện chuyên chở. Do đó theo điều kiện này người mua phải
chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng ở người bán (Trừ khi có thoả thuận
riêng).
- Giao hàng cho người vận chuyển (FCA): Người bán chịu trách nhiệm về chi phí và
rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển chỉ định. Như vậy
người bán sau khi làm thủ tục thong quan xuất khẩu sẽ giao hàng cho người vận
chuyển chỉ định tại 1 địa điểm qui định. Nếu hàng giao tại cơ sở của người bán thì
người bán có trách nhiệm bốc hàng, còn nếu giao hàng tại địa điểm khác thì người
bán không có trách nhiệm bốc hàng dỡ hàng.
- Giao dọc mạn tàu (FAS): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho
hàng hoá (trừ khi có thoả thuận riêng), chịu trách nhiệm về mọi chi phí cho tới khi
hàng hoá được đặt dọc mạn tàu tại cảng qui định do người mua chỉ định.
- Giao lên tàu (FOB): Người bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất
khẩu và chịu mọi chi phí cho tới khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc qui định
do người mua chỉ định tại biên giới nước bán. Đây là điều kiện cơ sở giao hàng áp
dụng phổ biến nhất trong các hợp đồng xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam.
- Tiền hàng và cước phí (CFR): Người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can
tau tại cảng gửi hàng, do vậy giá cả của hàng hoá bao gồm trị giá của lô hàng và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cước phí vận chuyển. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất
khẩu, trả các phí tổn và cước phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng tới cảng đến
qui định. mọi rủi ro và chi phí phát sinh sau khi giao hàng đều thuộc trách nhiệm
của người mua.
- Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (CIF): Trường hợp này giá trị của hợp
đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lô hàng, chi phí bảo hiểm hàng hóa và cước
phí vận chuyển hàng hoá đến cảng qui định. Người bán phải có trách nhiệm làm
thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cước vận chuyển cần thiết để đưa

hàng hoá tới cảng qui định. Nhưng mọi rủi ro, mất mát, hư hại về hàng hoá và các
chi phí phát sinh do các tình huống xảy ra sau khi giao hàng hoá được chuyển từ
người bán sang người mua.
- Giao tại biên giới (DAF): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và
chịu mọi rủi ro cũng như chi phí cho đến lúc giao hàng. Thời điểm giao hàng là
thời điểm hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện
chuyên chở đến, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu thông
quan nhập khẩu ở địa điểm qui định tại biên giới. Điều kiện này thường được sử
dụng cho mọi phương thức vận tải hàng hoá khi hàng hoá được giao tại biên giới
trên đất liền.
- Giao tại tàu (DES): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi
chi phí, rủi ro cho đến khi giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá
đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên boong tàu, hàng hoá chưa được làm
thủ tục thông quan nhập khẩu cảng đến qui định. Điều kiện này thường được sử
dụng cho phương thức vận tải hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa.
- Giao tại cầu cảng (DEQ): Người bán giao hàng hoá khi hàng hóa đặt dưới quyền
định đoạt của người mua trên cầu tàu ở cảng đến qui định, hàng hoá chưa được làm
thủ tục thông quan nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi phí tốn và rủi ro liên quan
đến việc đưa hàng hóa đến cảng qui định và bốc dỡ hàng lên cầu tàu. Người mua
phải làm mọi thủ tục thông quan nhập khẩu và chịu mọi chi phí liên quan đến việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập khẩu hàng hoá. Điều kiện này chỉ có thể sử dụng khi vận chuyển hàng hoá
bắng đường biển hoặc vận tải đa phương thức khi dỡ khỏi tàu lên cầu tàu ở cảng
đến qui định.
Ngoài các điều kiện cơ sở giao hàng trên, Người ta còn sử dụng các điều kiện: Giao tại
đích chưa nộp thuế (DDU), giao tại đích đã nộp thuế (DDP), cước phí trả tới (CPT), cước
phí và bảo hiểm trả tới (CIP).
Trong các điều kiện giao hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng điều
kiện “ Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển” (CIF). Theo đó, giá trị của hợp đồng
ngoại thương bao gồm giá trị của lô hàng, chi phí bảo hiểm và cước phí vận chuyển hàng

hóa đến cảng qui định.
1.1.4.Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Những điều kiện cơ bản trong thanh toán thương mại quốc tế bao gồm: Điều kiện về tiền
tệ, điều kiện về giao hàng, điều kiện về thời gian, điều kiện về phương thức thanh toán.
Trong đó phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện thanh
toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toán bộ quá trình, cách thức nhận, trả tiền trong giao
dịch mua bán ngoại thương giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu. Có rất nhiều phương
thức thanh toán khác nhau trong hoạt động ngoại thương. Do vậy, việc sử dụng phương
thức thanh toán nào phải được các bên thoả thuận và ký kết một cách cụ thể trong hợp
đồng kinh tế. Theo trình tự: Rủi ro của người xuất khẩu giảm dần, trách nhiệm của ngân
hàng tăng dần, niềm tin của hai bên mua bán giảm dần, dưới đây là 4 phương thức thanh
toán chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại thương:
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remttance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó bên nhập
khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển
cho bên xuất khẩu ở một địa điểm, thời gian nhất định. Có hai hình thức chuyển tiền:
- Thư chuyển tiền: Là hình thức ngân hàng chuyển tiền bằng cách gửi thư cho ngân
hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Điện chuyển tiền: Là hình thức mà ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng
cách điện ra cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho nhà xuất
khẩu.
Quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền có thể được khái quát
Sơ đồ 01: Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
(1): Sau khi hoàn thành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà xuất khẩu thực hiện
cung ứng hàng hoá, dịch vụ và chuyến giao toàn bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
(2): Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu chuyển tiền trả cho nhà xuất khẩu.
(3): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hoặc điện báo) cho ngân hàng đại lý của

mình ở nước ngoài trả tiền cho nhà xuất khẩu.
(4): Sau khi trích tài khoản của nhà nhập khẩu để trả cho nhà xuất khẩu, ngân hàng gửi
giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu báo đã thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo Có cho nhà xuất khẩu.
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ ( Open account)
Là phương thức thanh toán mà qua đó nhà xuất khẩu ghi Nợ cho bên nhập khẩu vào một
tài khoản hoặc một cuốn sổ riêng của mình sau mỗi lần xuất khẩu. Căn cứ vào đó, theo
định kỳ nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu. Khi thực hiện phương thức này,
Ng©n hµng ®¹i lý
Nhµ nhËp khÈu
(Bªn chuyÓn tiÒn)
Nh© xuÊt khÈu
(Bªn nhËn tiÒn)
Ng©n hµng chuyÓn tiÒn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà xuất khẩu đã thực hiện một tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới dạng tín dụng thương
mại. Đây là phương thức thanh toán được sử dụng khi quan hệ hai bên là quan hệ thường
xuyên và tin cậy lẫn nhau.
Trình tự thanh toán theo phương thức này có thể khái quát theo sơ đồ sau
(1): Nhà xuất khẩu giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(2): Nhà xuất khẩu thông báo đã ghi nợ cho nhà nhập khẩu.
(3): Nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Là phương thức thanh toán mà qua đó nhà xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nhà xuất khẩu sẽ uỷ thác cho ngân hàng của mình thu tiền
của nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra. Có hai phương pháp nhờ
thu chủ yếu:
- Nhờ thu trơn (clean collection) : Nhà xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng của mình
thu tiền của nhà nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra mà không kèm
thêm điều kiện nào cả. Các chứng từ hàng hoá sẽ được gửi trực tiếp cho bên nhập

khẩu mà không cần qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) : Nhà xuất khẩu uỷ thác cho ngân
hàng của mình thu hộ tiền hàng của nhà nhập khẩu căn cư vào bộ chứng từ hàng
Ng©n hµng
Nh© nhËp khÈu
Ng©n hµng bªn b¸n
Nhµ xuÊt khÈu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hóa gửi kèm hối phiếu. Chỉ khi nào nhà nhập khẩu chập nhận trả tiển thì mới nhận
được bộ chứng từ hàng hoá từ phía ngân hàng.
Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 03: trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu
Giải thích sơ đồ:
(1): Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu.
(2): Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu ( và gửi kèm bộ chứng từ hàng hóa trong trường
hợp nhờ thu kèm chứng từ) gửi đến ngân hàng nhờ thu.
(3): Ngân hàng nhờ thu gửi hối phiếu (và bộ chứng từ) đến ngân hàng đại lý tại nước
nhập khẩu.
(4): Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho nhà nhập khẩu.
(5): Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền (và bộ chứng từ) đến ngân hàng
đại lý tại nước nhập khẩu.
(6): Ngân hàng đại lý gửi giấy báo Có hoặc hối phiếu đã được ký nhận về ngân hàng nhờ
thu.
(7): Ngân hàng nhờ thu và nhà xuất khẩu tiến hành thanh toán với nhau.
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ.
Ng©n hµng ®¹i lý
Nh© nhËp khÈu
Ng©n hµng nhê thu
Nhµ xuÊt khÈu
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là sự thoả thuận mà trong đó, một ngân hàng
(ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (nhà nhập khẩu) sẽ trả một số tiền
nhất định cho người hưởng lợi (nhà xuất khẩu) khi người này xuất trình cho ngân hàng
bộ chứng từ thanh toán hợp lệ.
Phương thức thư tín dụng chứng từ có để được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Trình tự thanh toán bằng thư tín dụng
(1): Nhà nhập khẩu lập và gửi đơn xin mở thư tín dụng đến ngân hàng phục vụ mình yêu
cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư tín dụng và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo về việc mở thư
tín dụng và yêu cầu khi nhậnđược bản gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho nhà xuất
khẩu.
(3): Khi nhận được thông báo về L/C này, ngân hàng sẽ thông báo cho người xuất khẩu
toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển
ngay cho người xuất khẩu.
(4): Người bán chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị người mua
(nhà nhập khẩu) và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng,
đến khi đi đến thống nhất, nhà xuất khẩu mới giao hàng.
(5a): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư
tín dụng và gửi cho ngân hàng thông báo xin thanh toán.
Ng©n hµng ®¹i lý
Nh© nhËp khÈu
Ng©n hµng nhê thu
Nhµ xuÊt khÈu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(5b): Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C.
(6a), (6b): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng
thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối
thanh toán và trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và yêu cầu nhà nhập

khẩu thanh toán tiền hàng.
(8): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì thực
hiện thanh toán cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ
chối thanh toán.
Các loại thư tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc tế:
-Thư tín dụng có thể huỷ bỏ
-Thư tín dụng không thể huỷ bỏ
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, có xác nhận
- Thư tín dụng đối ứng
- Thư tín dụng có thể chuyển nhượng
- Thư tín dụng tuần hoàn
- Thư tín dụng giáp lưng
- Thư tín dụng với điều khoản đỏ
- Thư tín dụng dự phòng
Ngoài các phương thức thanh toán trên người ta sử dụng các phương tiện thanh toán quốc
tế như hối phiếu, séc, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ thông minh… Trong các loại thanh
toán trên thì séc và hối phiếu được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá.
1.2.1. Vai trò
Để quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán là một công cụ
quan trọng để quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Trong điều kiện đổi mới có chế quản lý kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại hiện nay ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước ta, kế toán trong lĩnh vực ngoại thương càng trở nên cần thiết và có vai trò quan
trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp
các nhà doanh nghiệp quyết định được những phương án tối ưu trong kinh doanh và quản
lý doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thông qua công tác kế toán nhập
khẩu giúp cho doanh nghiệp xác định được thị trường, mặt hàng hay lĩnh vực kinh doanh

nào có hiệu quả. Điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầy biến
động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu mà mình đặt ra như lợi nhuận, thị
trường và uy tín kinh doanh…
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá
Xuất phát từ nhiệm vụ chung của công tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu và những đặc điểm riêng trong kinh doanh nhập khẩu, kế toán trong hoạt
động kinh doanh nhập khẩu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, kiểm tra
vịêc bảo đảm an toàn hàng hoá nhập khẩu cả về số lượng và giá trị. Đây là nhiệm
vụ cơ bản quan trọng vì từ thông tin kế toán người lãnh đạo sẽ kiểm tra đánh giá
được quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu từ đó
có biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh hàng nhập khẩu đạt kết quả cao.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán
ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó tính toán một cách chính xác, trung thực các khoản thu nhập
trong kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán giữa các bên; phản ánh chính xác kịp thời
tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng cả về số lượng và chất lượng; đôn đốc
thu tiền bán hàng và thu hồi công nợ kịp thời tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn,
bảo đảm cho kinh doanh liên tục đạt hiệu quả cao.
- Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi có lãi. Điều này đòi hỏi kế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán phải xác định chính xác, đầy đủ chi phí cho hàng nhập khẩu theo từng khâu,
từng giai đoạn, phải sử dụng tiết kiệm vật tư, nguồn vốn đảm bảo an toàn cho hàng
nhập khẩu, từ đó bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh doanh nhập
khẩu. Kiểm tra, phân tích các chỉ tiên tài chính phục vụ cho công tác lập kế hoạch,
theo dõi và thực hiện lập kế hoạch.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp sôi động và có tính cạnh tranh cao

trên thị trường quốc tế. Các nhà quản lý thực hiện các thương vụ nhập khẩu luôn đòi hỏi
các thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về biến động của hàng hóa, số lượng hàng hoá
đã lưu chuyển, số còn tồn đọng và lợi nhuận của mỗi lô hàng là bao nhiêu. Vì vậy hạch
toán kế toán hàng nhập khẩu kịp thời, chính xác là một trong những điều kiện quan trọng
để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá có hiệu quả.
1.3. Kế toán nhập khẩu hàng hoá
1.3.1. Các chuẩn mực kế toán liên quan đến nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1.3.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
* Phương pháp xác định trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-“ Hàng tồn kho” ban hành trong quyết định số
149/2001/QĐ-BTC thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác khi phát sinh
để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy theo chuẩn mực này thì trị giá thực tế của hàng nhập khẩu được xác định gồm:
giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình nhập khẩu
hàng hoá, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) giá trị của hàng nhập khẩu..
Giá thực
tế(giá gốc)
hàng nhập =
Giá
mua
hàng +
Các khoản
thuế không
được hoàn _
Giảm giá
chiết khấu
thương mại +

Chi phí trực
tiếp phát sinh
liên quan đến
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu nhập
khẩu
lại của hàng
nhập khẩu
của hàng
nhập khẩu
hàng nhập
khẩu

Trong đó:
- Giá mua hàng nhập khẩu được xác định dựa trên hợp đồng ngoại thương, giá ghi trên
hoá đơn thương mại.
- Các khoản thuế không được hoàn lại của hàng nhập khẩu bao gồm: Thuế nhập khẩu,
thuế TTĐB, thuế GTGT của hàng nhập khẩu ( nếu hàng nhập khẩu được sử dụng để sản
xuất hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho
phúc lợi sự nghiệp, chương trình dự án hoặc để sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu
thuế GTGT). Các khoản thuế này được tính như sau:
Thuế TTĐB = (Giá hàng NK + thuế NK phải nộp) * Thuế suất thuế TTĐB
Thuế GTGT
hàng NK
= (Giá hàng NK + thuế NK + thuế TTĐB)

* Thuế suất
thuế GTGT
Thuế NK = (Số lượng hàng NK * giá tính thuế hàng NK)* thuế suất thuế NK


Nếu giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá nhỏ hơn giá ghi trong biểu thuế NK thì giá
tính thuế là giá ghi trong biểu thuế NK. Ngược lại, nếu giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và
có giá lớn hơn giá trong biểu thuế thì giá tính thuế là giá ghi trên hoá đơn.
- Các khoản giảm giá, chiết khẩu thương mại: Là những khoản giảm giá mà nhà
xuất khẩu cho nhà nhập khẩu được hưởng do mua hàng với số lượng lón hoặc do
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách.
- Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình nhập khẩu bao gồm: Phí thanh toán, phí
chuyển ngân, phí mở L/C, Phí sửa đổi L/C, phí thuê kho bãi, phí vận chuyển, phí
tiếp nhận, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu…
*Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo chuẩn mực kế toán số 10 – “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” được ban
hành trong quyết định số 165/2002/QĐ-BTC thì:
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ
kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày
giao dịch.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố
định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh
toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối
năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính.
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo chế độ hiện hành
1.3.2.1. Về chứng từ
để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có đủ bộ chứng từ
thanh toán sau:
- Hoá đơn thương mại.
- Vận đơn (bill of lading) hoặc (bill of air).
- 1 bộ vận tải đơn đường biển hoàn toàn đã xếp lên tàu (a full set clean shipped on board
ocean bill of lading).
- Giấy chứng nhận phẩm chất.
-Chứng từ bảo hiểm.

- Bảng kê đóng gói bao bì.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Ngoài ra theo hợp đồng xuất- nhập khẩu và theo quy định trong thư tín dụng, bộ chứng từ
thanh toán còn có:
- Giấy chứng nhận kiểm định đối với hàng nông sản, thực phẩm.
- Hối phiếu.
Hoặc các tài liệu khác kèm theo như biên bản quyết toán với tàu, biên bản hư hỏng, tổn
thất.
Ngoài bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Biên lai thu thuế.
- Tờ khai hải quan.
- Phiếu nhập kho.
Các chứng từ thanh toán.
1.3.2.2. Về tài khoản sử dụng
Để phản ánh quá trình nhập khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu
sau:
* TK 151- Hàng hoá mua đang đi đường
Tài khoản này sử dụng để phản ánh các loại hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại nơi quản lý quy định
+Bên nợ: - Giá mua theo hoá đơn đã nhận trong kỳ, cuối kỳ chưa có hàng về
- Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Phí tổn kèm theo hàng mua ( ghi theo chứng từ nhận được)
+ Bên có: - Giá mua theo chứng từ của số hàng đã kiểm nhận, nhập kho, hoặc giao bán
thẳng cho khách hàng mua;
- Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường (phương pháp kiểm kê định kỳ);
+ Số dư Nợ: Hàng mua đang trên đường tại ngày đầu kỳ và cuối kỳ
* TK 156- Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của: Hàng hoá tồn kho ( theo phương
pháp kiểm kê định kỳ); Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ báo cáo theo

trị giá nhập kho thực tế (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên)
+ Bên Nợ: Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ ( theo phương pháp kê
khai thường xuyên); Chi phí thu mua hàng hoá (theo phương pháp kê khai thường
xuyên); Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
+ Bên Có: Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa; Trị giá vốn hàng hoá xuất trả lại người bán
(theo phương pháp kê khai thường xuyên); Trị giá vốn hàng hoá thiếu hụt coi như xuất
(theo phương pháp kê khai thường xuyên); Trị giá vốn của hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã
kết chuyển (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa tồn đầu kỳ.
* TK 611- Mua hàng. Tiểu khoản 6112- Mua hàng hoá
TK 6112 được sử dụng để hạch toán biến động hàng hoá kỳ báo cáo trong trường hợp
đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng hoá tồn kho.
+ Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ; Trị giá vốn
hàng hoá tồn đầu kỳ kết chuyển
+ Bên Có: Trị giá vốn hàng hoá tồn cuối kỳ; Giảm giá hàng hoá mua và chiết khấu
thương mại được hưởng; Trị giá vốn thực tế của số hàng mua và chiết khấu thương mại
được hưởng; Trị giá vốn thực tế của số hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kỳ (ghi theo
ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê).
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
* TK 331- Phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán
+ Bên Nợ: Các khoản ứng trước cho người bán, số nợ phải trả cho người bán đã trả; Số
nợ giảm do trả lại hàng cho người bán; Số nợ được giảm do người bán chấp nhận giảm
giá, chiết khấu; Xử lý nợ không có chủ; Chênh lệch do điều chỉnh giá ngoại tệ
+ Bên Có: Số nợ phải trả phát sinh khi mua hàng; Trị giá hàng nhận của người bán khi có
tiền ứng trước; Người bán trả lại tiền cho doanh nghiệp. Chênh lệch điều chỉnh tỷ giá
ngoại tệ.
+ Số dư Có: Số tiền phải trả nhà cung cấp
Tài khoản này có thể có số dư Nợ chi tiết trong các trường hợp: Ứng trước tiền hàng đến

cuối kỳ hàng chưa nhận hoặc số tiền trả thừa cho người bán hoặc người bán chấp nhận
chiết khấu sau khi doanh nghiệp đã trả đủ tiền.
* Ngoài ra trong nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản liên quan
- TK 111- Tiền mặt tại quỹ
- TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- TK 144- Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
- TK 632- Giá vốn hàng bán
- TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- TK 3333: Thuế nhập khẩu
- TK 007- Ngoại tệ các loại
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán.
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp phụ thuộc vào phương pháp hạch toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp. Kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
tính thuế theo phương pháp khấu trừ, trình từ hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

×