Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận Kỹ năng của luật sư trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của thân chủ trong vụ việc tranh chấp về thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.22 KB, 13 trang )

Kỹ năng của luật sư trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của thân chủ trong vụ việc
tranh chấp về thừa kế
Để thành công trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của thân chủ trong các vụ
việc tranh chấp thừa kế, Luật sư cần chú ý một số đặc thù riêng biệt trong
tranh chấp thừa kế.1. Đặc điểm về các vụ việc về tranh chấp thừa kế:Đặc
điểm thứ nhất: Đây là quan hệ tranh chấp liên quan đến những người thân
thích, ruột thịt trong gia đình, dòng tộc. Tranh chấp xung quanh thừa kế di
sản là loại tranh chấp nặng nề, phức tạp, ở một khía cạnh nào đó liên quan
đến tình cảm thiêng liêng nhiều lúc sâu lắng trong tâm khảm không chỉ
giữa những người đang tranh chấp mà vô hình chung nó liên quan đến
quan hệ với người đã quá cố để lại di sản thừa kế
Quan hệ tranh chấp thoạt nhìn thì có vẻ như đơn giản, nhưng bên trong chứa
chất mâu thuẫn phức tạp, nặng nề và nhiều lúc rất gay gắt, sâu sắc.Quan hệ tranh
chấp thừa kế không chỉ liên quan đến một vài đương sự, nhiều vụ việc thực tế
liên quan đến rất nhiều người trong gia đình, họ tộc. Nếu giải quyết không tốt
nhiều lúc quan hệ tranh chấp tài sản thừa kế trở thành mối ung nhọt phá vỡ tình
cảm trong gia đình, họ tộc đã được hình thành qua nhiều thế hệ. Thậm chí quan
hệ tranh chấp đó có thể phá vỡ cả hệ thống tiêu chí đạo đức, mĩ tục đã kết tinh
thành truyền thống tương thân, tương ái của từng gia đình và dòng tộc.Để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ mình trong tranh chấp thừa kế, Luật sư
còn cần có trách nhiệm trong việc giữ gìn tình anh em, nghĩa đồng bào, tình ruột
thịt, và xa hơn là tình làng nghĩa xóm, vun đắp cho tình nghĩa gia đình anh em
ruột thịt và tạo cho xã hội ổn định và phát triển. Đặc điểm thứ hai: Quan hệ
tranh chấp về thừa kế gắn liền với nhiều yếu tố truyền thống Ềgia phongỂ, Ềgia
tộcỂ, có những quan hệ gắn với gốc rễ, cội nguồn của một gia đình, họ tộc, thậm
chí ở nhiều địa phương gắn với nhiều phong tục tập quán sắc tộc, quần cư Yếu
tố gốc gác cội nguồn thể hiện trong quan hệ thừa kế vừa cụ thể, vừa tế nhị - vì
không chỉ là quan hệ pháp lý đơn thuần, mà còn mang nặng tình cảm của từng
cá nhân tham gia vào quan hệ đó.Đặc điểm thứ ba: Quan hệ tranh chấp về di sản
1
thừa kế không chỉ liên quan chủ yếu đến quan hệ tài sản và quyền tài sản, mà


còn liên quan đến quyền nhân thân của các đương sự tranh chấp thừa kế. Việc
thừa nhận được hưởng di sản gắn với cội nguồn, quyền nhân thân của họ. Cũng
từ đó nhiều lúc liên quan đến danh dự của từng cá nhân trong xã hội. Có nhiều
trường hợp đương sự không chỉ đơn thuần được hưởng di sản của người để lại
thừa kế, mà qua đó để khẳng định tính huyết thống, tình cảm của người quá cố
đối với mình và ngược lại, bằng cách đó duy trì quan hệ gia đình với người
khác Đặc điểm thứ tư: Quan hệ tranh chấp về thừa kế, bao giờ cũng liên quan
đến tài sản và quyền tài sản, thường di sản là những tài sản có giá trị lớn hoặc di
sản có ý nghĩa về tinh thần Di sản càng có giá trị lớn về kinh tế, có ý nghĩa lớn
về mặt tinh thần thì tranh chấp càng gay gắt và đó là quy luật. Hơn nữa, do
những hạn chế của hệ thống pháp luật nước ta trước đây còn thiếu hoặc chưa
quy định đầy đủ về thủ tục đăng ký, quản lý tài sản của công dân (đặc biệt là bất
động sản), nên việc xác định nguồn gốc của di sản thừa kế trở nên khá phức tạp,
khó khăn. Vấn đề khó khăn nan giải của Luật sư là xác định đúng, chính xác có
phải người để lại thừa kế là chủ sở hữu đích thực tài sản đó hay không, đặc biệt
liên quan đến bất động sản.Đặc điểm thứ năm: Liên quan đến các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế. Thực tế hệ thống pháp luật của nước
ta trong lĩnh vực thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế chưa đồng bộ, thậm chí
có chỗ còn chưa thống nhất, còn chồng chéo, mâu thuẫn. Do điều kiện khách
quan của các cuộc chiến tranh giải phóng đất nước, chúng ta đã không dành sự
quan tâm thích đáng đối với lĩnh vực pháp luật này. Hơn nữa, do chiến tranh kéo
dài, những hồ sơ về gốc gác tài sản của công dân cũng thất lạc, mất mát Sau
khi thành lập nhà nước mới và sau khi giải phóng miền nam, những quy định
pháp luật về chuyển dịch tài sản và quản lý tài sản (đặc biệt là bất động sản) từ
chế độ cũ sang chế độ mới cũng thay đổi và khác biệt về bản chất.Đặc điểm thứ
sáu: Nói đến thừa kế là liên quan đến Luật Hôn nhân - Gia đình, Luật Hôn nhân
- Gia đình của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mới có hiệu lực từ năm
1961 nhưng do đất nước bị kẻ thù chia cắt nên luật này chỉ mới có hiệu lực ở
miền Bắc. Đến năm 1980, khi Quốc hội chung của cả nước thống nhất mới có
2

Nghị quyết về áp dụng văn bản quy phạm luật thống nhất chung cho cả nước
trong đó có Luật Hôn nhân - Gia đình. Do đặc thù lịch sử đó, quan hệ hôn nhân -
gia đình ở nước ta trong các giai đoạn lịch sử vừa qua là phức tạp, cùng với sự
chuyển dịch dân số, con người từ vùng này sang vùng khác trong điều kiện
chiến tranh làm cho quan hệ hôn nhân - gia đình càng phức tạp hơn.Đặc điểm
thứ bẩy: liên quan đến quan hệ thừa kế: Trên đất nước chúng ta có 54 dân tộc
anh em cùng chung sống, mỗi dân tộc có truyền thống và tập quán riêng, liên
quan đến thừa kế. Thậm chí cùng là một dân tộc nhưng ở mỗi vùng, miền, địa
phương lại tồn tại tập quán riêng về thừa kế mà tại địa phương đó đã thành
thông lệ, ví dụ như quyền thừa kế của con trai trưởng, hoặc thừa kế theo huyết
thống dấu ấn chế độ mẫu hệ hoặc tồn tại ý thức trong một số người quan niệm
Ềtrọng nam, khinh nữỂ trong quan hệ thừa kế. Những quan niệm phong kiến ở
nhiều nơi Ềăn sâu, bám rễỂ và là nguyên nhân gây nên sự tranh chấp về thừa
kế.Đặc điểm thứ tám: Đây là đặc thù gây không ít khó khăn trong giải quyết các
tranh chấp về thừa kế, đó là do trình độ pháp lý của dân chưa cao, nhiều người
dân không hiểu biết những quy định của pháp luật thừa kế. Họ không biết họ có
quyền gì và như thế nào. Thậm chí, những quy định về di chúc để lại thừa kế họ
cũng không biết, những quy định của pháp luật chia thừa kế theo pháp luật họ
cũng không nắm được. Những đặc thù này gây những phức tạp nhất định trong
việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế.1. Kỹ năng cần thiết của Luật sư khi
nhận bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ trong các vụ tranh chấp về thừa kế.1.1.
Luật sư cần biết rõ về thân chủ:Do đòi hỏi nghề nghiệp Luật sư trước hết phải
biết về thân chủ, đây là cả một vấn đề khoa học và nghệ thuật lớn. Để bảo vệ lợi
ích cho thân chủ, Luật sư không thể không biết rõ về thân chủ của mình, đặc biệt
trong các vụ việc tranh chấp về thừa kế. Bằng cách gì và như thế nào để có được
những thông tin đầy đủ khách quan, chuẩn xác về thân chủ, điều đó phụ thuộc
cách tiếp cận và khả năng khai thác của từng cá nhân Luật sư. Luật sư cần lưu ý,
thân chủ có thể là tổ chức, pháp nhân được thừa kế theo di chúc của người để lại
di sản thừa kế.Trước hết, trong vụ việc tranh chấp thừa kế, luật sư cần có đầy đủ
thông tin về gốc gác, gia đình của chính thân chủ, những gì liên quan đến nhân

3
thân của thân chủ. Xác định chuẩn xác quan hệ gia đình, dòng tộc của thân chủ
với người để lại thừa kế Xác định quan hệ của thân chủ với người hoặc số
người đang có tranh chấp về di sản thừa kế là đương sự của vụ án.Tìm hiểu và
có đánh giá chuẩn xác quan hệ giữa họ với nhau. Xác định quan hệ thân chủ của
mình với những người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc tranh
chấp.Xác định chuẩn xác quan hệ thân chủ với người làm chứng (nếu có) trong
vụ tranh chấp.Bằng cách nào đó xác định nét chữ, bút tích, thói quen, sở thích, ý
muốn của thân chủ. Ngoài ra, Luật sư cần tìm hiểu, cần biết về đạo đức, lối
sống, quan hệ xã hội, nghề nghiệp, vị trí công tác của thân chủ mình.Đồng thời,
cần phải tìm hiểu quan hệ gia đình, thái độ đối xử của thân chủ với người thân,
với những người khác mà thân chủ có quan hệ. Qua tìm hiểu, để Luật sư biết rõ
mình đang bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ mình là ai, tạo ra sức mạnh nội
tâm trong công việc.1.2. Luật sư cần nắm vững yêu cầu của thân chủ trong vụ
việc tranh chấp tài sản:Tưởng đây là vấn đề đơn giản, nhưng qua thực tế hành
nghề Luật sư, không phải Luật sư nào cũng nắm vững và hiểu yêu cầu đích thực
của thân chủ.Hiểu yêu cầu của thân chủ, là nắm bắt được cốt lõi mục đích và
giới hạn cuối cùng của yêu cầu có thể đạt được, đồng thời tìm hiểu khả năng
thoả hiệp giải quyết tranh chấp bằng hoà giải.Để nắm được đầy đủ, chi tiết yêu
cầu của thân chủ, Luật sư có thể tìm hiểu, nghiên cứu qua:1.2.1. Tiếp xúc, gặp
gỡ với thân chủ:Đây cũng là nghệ thuật, đòi hỏi Luật sư phải hiểu biết về khoa
học tâm lý, và văn hoá giao tiếp. Bằng thái độ chân tình tìm hiểu xem thân chủ
của mình mong muốn đạt được gì, qua tiếp xúc, gặp gỡ họ có thể bộc bạch tất
cả. Cách tiếp xúc, gợi chuyện của Luật sư với thân chủ còn phụ thuộc vào thân
chủ là bị đơn dân sự hay nguyên đơn dân sự. Nếu thân chủ là nguyên đơn dân sự
trong vụ việc tranh chấp, thì cách đặt vấn đề, gợi mở phải phù hợp với yêu cầu
của thân chủ, trường hợp thân chủ lại là bị đơn dân sự trong vụ việc tranh chấp,
thì Luật sư phải tìm hiểu xem lý do tranh chấp, mức độ tranh chấp, giới hạn của
tranh chấp, nội dung phần yêu cầu của thân chủ đối với nguyên đơn, thái độ và
quan điểm chủ quan của thân chủ về hướng giải quyết tranh chấp.1.2.2. Tìm

hiểu yêu cầu của thân chủ qua đơn từ:Đối với thân chủ là nguyên đơn dân sự,
4
Luật sư cần nghiên cứu kỹ đơn kiện của thân chủ. Qua nghiên cứu đơn khởi kiện
để xác định xem thời hiệu khởi kiện còn không, yêu cầu cụ thể của thân chủ
gồm những gì: Di sản, quyền tài sản, và tìm hiểu xem ngoài ra thân chủ có yêu
cầu gì khác không. Qua tiếp xúc và qua đơn, Luật sư phải nắm vững được mục
đích thực tế, mục đích sâu xa của thân chủ qua vụ kiện.Qua đơn của thân chủ,
Luật sư có thể nắm bắt nỗi niềm, dự cảm của thân chủ mình. Từ đó để Luật sư
hiểu thêm về các luận cứ mà thân chủ dựa vào đó đưa ra yêu cầu. Nghiên cứu
đơn của thân chủ là nguyên đơn dân sự, để Luật sư có thể giúp thân chủ hoàn
chỉnh lại đơn, mở rộng phạm vi, yêu cầu hoặc sơ bộ giới hạn yêu cầu Việc
nghiên cứu kỹ đơn của thân chủ nhằm xác định đúng yêu cầu của thân chủ, sẽ
giúp cho Luật sư tìm những căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế chứng minh cho
yêu cầu chính đáng của thân chủ và sẽ không có những trục trặc khi phiên toà
diễn ra. Tránh được tình trạng: Ềông nói gà, bà nói vịtỂ giữa thân chủ và luật
sư.Đối với thân chủ là bị đơn dân sự, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
thân chủ của mình, Luật sư phải nắm bắt căn cứ phản tố của thân chủ và những
yêu cầu mà thân chủ có thể đưa ra độc lập đối với nguyên đơn. Tìm hiểu những
trăn trở, băn khoăn của thân chủ, qua đơn phản tố, Luật sư có thể nắm bắt được
tinh thần mà thân chủ mình muốn giải quyết trong vụ việc, mức độ thoả hiệp,
những giới hạn không thể chấp nhận thoả hiệp, những vấn đề về nguyên tắc
mang tính sống còn trong giải quyết tranh chấp và chủ định của thân chủ về
hướng giải quyết vụ tranh chấp. Chuẩn bị tốt khâu này, tại phiên toà sẽ không có
những trục trặc bất ngờ có thể xảy ra giữa luật sư và thân chủ là bị đơn dân
sự.1.2.3. Nghiên cứu và thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích cho thân
chủVới trách nhiệm đầy trọng trách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân
chủ của mình, trước khi mở phiên toà giải quyết các vụ việc tranh chấp về thừa
kế, Luật sư theo quy định của luật tố tụng dân sự, có thẩm quyền nghiên cứu hồ
sơ vụ việc, trong đó có việc nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có liên quan.Thân
chủ (đương sự của vụ án) ngoài nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Thẩm

phán, đồng thời để Luật sư có đủ điều kiện chứng minh, lập luận bảo vệ lợi ích
cho mình, họ cần có nghĩa vụ cung cấp những chứng cứ, tài liệu của vụ việc cho
5
luật sư của mình.Trong quá trình nghiên cứu tài liệu, chứng cứ, Luật sư cần chủ
động đề xuất yêu cầu của mình đối với thân chủ trong việc cung cấp chứng cứ,
phát hiện và chủ động đề nghị thân chủ thu thập thêm chứng cứ khách quan (nếu
thấy chưa đủ hoặc chưa thuyết phục). Trong trường hợp hồ sơ có những chứng
cứ không đảm bảo, thiếu tính trung thực, không thuyết phục, thì luật sư nên chủ
động yêu cầu thân chủ cung cấp các chứng cứ bổ sung, thay thế bằng những
chứng cứ, tài liệu có tính khách quan và thuyết phục hơn.Trong một vài trường
hợp, xét thấy cần thiết, luật sư có thể tự mình giúp thân chủ thu thập và cung cấp
chứng cứ, tài liệu cho Toà án và cho chính mình để có đủ căn cứ lập luận bảo vệ
lợi ích cho thân chủ.Luật sư cần hệ thống một cách khoa học hồ sơ vụ án qua
việc tổng hợp, phân tích khách quan các chứng cứ, đặc biệt là các chứng cứ
quan trọng có thể làm thay đổi nội dung vụ án theo hướng có lợi cho thân chủ
của mình.1.2.4. Giúp đỡ, tiếp xúc với các nhân chứng và những người có quyền
và lợi ích liên quan.Luật sư với trách nhiệm nghề nghiệp và bằng quyền hạn mà
pháp luật cho phép có thể tiếp xúc với các nhân chứng và những người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan của vụ việc tranh chấp thừa kế vì lợi ích của thân chủ.
Bằng nghệ thuật giao tiếp, và trình độ chuyên môn, Luật sư có thể nắm bắt thêm
những vấn đề liên quan đến vụ việc. Tìm hiểu quan hệ của họ với thân chủ của
mình. Nắm bắt ý kiến của những người mình tiếp xúc, làm việc, để có thể định
cho mình phương pháp, cách thức và đề xuất hướng giải quyết vụ việc vì quyền,
lợi ích của thân chủ phù hợp với pháp luật, thấu tình đạt lý.1.3. Luật sư cần xác
định rõ di sản tranh chấp thừa kế:Như đã nêu ở đặc điểm thứ tư, mục I của bài
này, quan hệ tranh chấp thừa kế liên quan trực tiếp đến tài sản thừa kế và thường
là những tài sản vừa có giá trị kinh tế, vừa có ý nghĩa tinh thần. Nên để bảo vệ
một cách có hiệu quả quyền và lợi ích của thân chủ, luật sư phải xác định rõ tài
sản đang tranh chấp thừa kế. Di sản này là tài sản riêng của người chết và phần
tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác - tính từ thời điểm mở

thừa kế.Luật sư phải xác định được đó là di sản thừa kế hợp pháp của người để
lại thừa kế.Trong trường hợp cần thiết phải tra tìm cội nguồn, tập hợp các chứng
cứ, tài liệu cần thiết để chứng minh cho tài sản đó là di sản đang tranh chấp của
6
thân chủ mình, thì Luật sư nên dành công sức, thời gian thích đáng cho xác minh
điều đó.Đối với pháp luật nước ta, quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế
và được để lại thừa kế. Ngoài ra, di sản thừa kế còn có thể là quyền tài sản (ví
dụ: lợi ích từ bản quyền tác giả, tác phẩm, quyền phát minh, sáng chế, quyền sở
hữu công nghiệp ).Khi xác định di sản tranh chấp, luật sư cần xác định rõ: giá
trị di sản tranh chấp, di sản là bất động sản hay động sản, nơi có di sản tranh
chấp, người quản lý di sản, các loại di sản, số lượng, chủng loại (nếu là vật, hàng
hoá, sản phẩm, cổ phiếu ). Nếu cần phải định giá di sản, thì nói rõ với thân chủ,
đề nghị thẩm phán thụ lý vụ việc yêu cầu thành lập hội đồng định giá tài
sản.Nếu di sản cần được giám định, thì tương tự như vậy, cần đề nghị trưng cầu
giám định của cơ quan có thẩm quyền.Trong khi xác định giá trị, số lượng, địa
điểm liên quan đến di sản tranh chấp, Luật sư không nên quên là xác định luôn
nghĩa vụ (có thể có) của người để lại thừa kế. Vì vấn đề thực hiện nghĩa vụ của
người để lại thừa kế sẽ liên quan đến trách nhiệm, lợi ích của thân chủ.1.4. Luật
sư cần xác định rõ quan hệ pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của thân chủ
trong tranh chấp thừa kế:1.4.1. Căn cứ vào quy định của pháp luật, Luật sư cần
xác định rõ quyền của thân chủ trong quan hệ hưởng thừa kế đối với di sản tranh
chấp.Trước hết, phải xác định rõ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người
có tài sản để lại thừa kế chết.Luật sư phải xác định, thân chủ có nằm trong diện
bị pháp luật cấm không được hưởng di sản hay không. Theo Bộ luật Dân sự bao
gồm: Những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, có
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm
trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.Những người vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.Những người bị kết án vì hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn
bộ phần di sản mà người đó có quyền hưởng, ở đây Luật sư cần phải tìm hiểu lý

lịch tư pháp của thân chủ mình, không chủ quan khi xác minh về thân
chủ.Những người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc thì Luật sư cần phải
yêu cầu giám định chữ viết, để có cơ sở xác định đúng sự thật khách quan của
7
vụ việc.Luật sư lưu ý, nếu chia di sản theo di chúc, mà thân chủ có thể thuộc số
người như nói trên, trong trường hợp người để lại di sản thừa kế đã biết rõ hành
vi đó của họ, nhưng vẫn cho hưởng di sản thừa kế, thì quyền hưởng di sản thừa
kế đó là quyền hợp pháp.Luật sư cũng cần nắm vững, nếu thân chủ của mình là
cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc, thì cơ quan tổ chức đó phải
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Nếu thân chủ là người sinh ra còn sống sau
thời điểm mở thừa kế, nhưng thành thai trước khi người để lại thừa kế chết, là
người có quyền hợp pháp hưởng quyền thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định
của pháp luật.1.4.2. Bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ trong các vụ việc tranh
chấp thừa kế theo di chúc:Trước hết, Luật sư cần xác định rõ di chúc đó có hợp
pháp hay không về điều kiện người lập di chúc, hình thức di chúc, nội dung di
chúc, hiệu lực pháp luật của di chúc, những quy định của di chúc có người làm
chứng, có di chúc không cần có người làm chứng, di chúc có chứng nhận của
công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, các thủ tục lập di
chúc tại phòng công chứng và UBND xã, phường, thị trấn và quy định của pháp
luật về những người không được chứng nhận, chứng thực di chúc Đặc biệt,
Luật sư cần lưu ý khi di chúc có phần không hợp pháp mà phần đó không ảnh
hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, thì chỉ có phần đó không có hiệu lực
pháp luật. Hoặc trong trường hợp khi người để lại di sản thừa kế có nhiều bản di
chúc đối với tài sản, thì chỉ có bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp
luật.Trong trường hợp thân chủ của mình là người thừa kế không phụ thuộc di
chúc - tức là những người con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng, hoặc là con
của người để lại di sản thừa kế đã thành niên mà không có khả năng tự lao động
kiếm sống, thì họ được hưởng 2/3 kỉ phần được hưởng di sản theo pháp luật.
Nếu như người để lại di chúc không cho họ hưởng di sản thừa kế, hoặc cho họ

hưởng ít hơn 2/3 kỉ phần theo pháp luật, trừ trường hợp họ bị pháp luật cấm
được hưởng quyền thừa kế.Trường hợp thân chủ của Luật sư là người được
hưởng di sản di tặng của người để lại thừa kế, thì cần lưu ý, thân chủ không phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng. Người được hưởng di sản
di tặng không được hưởng di sản đó chỉ trong trường hợp toàn bộ di sản để lại
8
không đủ thanh toán nghĩa vụ của người để lại tài sản di tặng, thì phần tài sản di
tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ của người quá cố.Đặc biệt Luật
sư cần lưu ý, trong khi bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ của mình trong các vụ
việc thừa kế theo di chúc, thì việc giải thích nội dung di chúc có tầm quan trọng
nhất định: Pháp luật, đòi hỏi người công bố di chúc cùng những người thừa kế
phải cùng nhau giải thích di chúc trong trường hợp nội dung di chúc không rõ
dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, cần lưu ý quan hệ của người để lại di chúc
với những người thừa kế theo di chúc, trong đó có thể có thân chủ của mình. Khi
những người này không thể nhất trí với nhau về nội dung di chúc, thì coi như
người chết không để lại di chúc và lúc đó di sản được chia thừa kế theo pháp
luật.Pháp luật quy định giải thích nội dung di chúc như vậy, có thể có những
người trong số những người thừa kế theo di chúc không muốn thừa nhận nội
dung di chúc, hoặc có ý kiến khác để di chúc vô hiệu nhằm vì lợi ích cá nhân (có
thể họ sẽ hưởng phần lợi hơn nếu di sản chia thừa kế theo pháp luật). Trong
trường hợp đó, để bảo vệ lợi ích cho thân chủ, Luật sư cần chứng minh tính rõ
ràng của di chúc, tính lôgic do quan hệ giữa người để lại di chúc với những
người thừa kế có tên trong di chúc.s1.4.3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
thân chủ trong vụ việc tranh chấp thừa kế theo pháp luật.Để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho thân chủ trong trường hợp tranh chấp thừa kế theo pháp luật.
Luật sư cần xác định đúng thân chủ của mình thuộc diện thừa kế, hàng thừa kế
nào theo pháp luật. Khoản 3 Điều 679 Bộ luật Dân sự quy định nguyên tắc thừa
kế theo pháp luật: ỀNhững người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế
nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản,
truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sảnỂ.Theo quy định của BLDS,

di sản được chia theo pháp luật được áp dụng trong một số trường hợp sau:
Không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc
đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế, những
người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng
di sản thừa kế hoặc họ từ chối quyền hưởng di sản.Trong trường hợp chia thừa
9
kế theo di chúc, còn những phần di sản không được định đoạt trong di chúc,
phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực, hoặc phần di sản bị từ
chối không hưởng hoặc của cá nhân được chỉ định làm người thừa kế chết cùng
thời điểm với người lập di chúc hoặc phần di sản thuộc di chúc của tổ chức, cơ
quan mà họ không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì những phần di sản đó
được chia theo pháp luật.Luật sư lưu ý, phần nghĩa vụ trong các trường hợp nêu
trên (nếu có) thì cũng được chia theo pháp luật phù hợp với tỉ lệ theo kỉ phần
những ai được hưởng di sản theo pháp luật.Chia thừa kế theo pháp luật là chia di
sản của người để lại thừa kế thành những phần bằng nhau cho những người cùng
hàng thừa kế.Luật sư cần lưu ý Điều 680 Bộ luật Dân sự quy định về thừa kế thế
vị. Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản,
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản, thì chắt được hưởng nếu như
còn sống.Chia thừa kế theo pháp luật, không chỉ bao hàm chia di sản mà còn
phân chia nghĩa vụ của người để lại di sản cho người hưởng thừa kế tỷ lệ nghĩa
vụ theo kỷ phần di sản của người đó được hưởng.Đặc biệt Luật sư cần lưu ý,
pháp luật dân sự nước ta trong chế định thừa kế đã chủ động bảo vệ lợi ích cho
trẻ em có hoàn cảnh éo le, được nhận làm con nuôi theo quy định con nuôi và
cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau, ngoài ra người con nuôi cũng được
hưởng di sản thừa kế của cha mẹ đẻ ở hàng thứ nhất thừa kế theo pháp luật
(Điều 679 - BLDS).Để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho thân chủ của mình,
Luật sư cần lưu ý, nếu thân chủ sinh ra và sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng
đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết sẽ là người thừa kế hợp

pháp theo quy định của BLDS không phụ thuộc vào hình thức chia thừa kế theo
di chúc (nếu như người để lại di sản lập di chúc cho người đó được hưởng thừa
kế), hay thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 638 - BLDS vào thời điểm mở thừa
kế người đó chưa sinh ra, thì phần di sản được thừa kế của người đó theo di chúc
hoặc theo pháp luật được giữ lại giao cho người quản lý di sản thừa kế, khi sinh
ra còn sống thì người đó được nhận lại di sản từ người quản lý di sản thừa kế. Di
sản và lợi ích có được từ di sản tuân theo quy định tại các Điều 641,642,643 -
10
BLDS.Trong cuộc sống hiện nay, không ít những tranh chấp thừa kế nẩy sinh từ
quan hệ giữa con riêng, bố dượng, mẹ kế. Trong trường hợp thân chủ là một
trong những đối tượng trên, Luật sư cần tìm hiểu, thu thập mọi chứng cứ cần
thiết và khách quan để chứng minh quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con. Đây là những chứng cứ quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích cho
thân chủ của mình. Bởi lẽ nếu chứng minh được có quan hệ chăm sóc, nuôi
dưỡng như cha con, mẹ con thì không những được hưởng di sản của nhau mà
còn được hưởng thừa kế di sản theo hàng thừa kế mà pháp luật đang quy định
(Điều 679 - BLDS) và thừa kế thế vị quy định ở Điều 680 - BLDS.Trường hợp
thân chủ là nguyên đơn trong tranh chấp có yêu cầu thì những người được chia
thừa kế theo luật do quan hệ con riêng - bố dượng, mẹ kế thì luật sư cũng cần
khách quan khai thác và thu thập chứng cứ để chứng minh giữa họ không có
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con. Chỉ có những chứng cứ
khách quan đó nới đủ sức thuyết phục và bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của
mình với tư cách là nguyên đơn dân sự trong các vụ tranh chấp thừa kế.2. Kỹ
năng của Luật sư tại phiên toà giải quyết vụ việc về tranh chấp thừa kế.Do
những đặc thù của quan hệ tranh chấp về thừa kế (như đã nêu phần một), Luật
sư cần phải lập kế hoạch bảo vệ, dự kiến các tình huống, đặt trước những câu
hỏi để làm sáng tỏ những vấn đề chính của vụ án. Tại các phiên toà giải quyết
các vụ việc loại này Luật sư cần hết sức bình tĩnh, tự tin để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho thân chủ của mình. Hiển nhiên Luật sư có thể bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho nhiều thân chủ trong một vụ án, miễn sao quyền và lợi ích

của họ không đối lập nhau.Để đạt được mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho thân chủ, trước hết Luật sư phải tuân thủ những quy định, thủ tục của
phiên toà. Phải tôn trọng pháp luật và chỉ được phép sử dụng những biện pháp
mà pháp luật cho phép để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.Khi tham
gia phiên toà, Luật sư cần chứng tỏ mình là người có văn hoá pháp đình; phẩm
chất đó được thể hiện một cách cụ thể trong tác phong đi đứng, tư thế ngồi,
trong lời ăn tiếng nói, thậm chí từ ánh mắt nhìn. Luật sư cần nhã nhặn, khiêm
nhường nhưng không khúm núm, kiên định giữ nguyên tắc nhưng không kiêu
11
căng, ngạo mạn; lập luận hùng hồn có sức thuyết phục, phủ định những ý kiến
khác, nhưng không gây căng thẳng.Đặc biệt do đặc thù của quan hệ tranh chấp
thừa kế - thường là quan hệ giữa những người là bà con ruột thịt, cùng họ tộc,
khi bảo vệ quyền lợi cho thân chủ, Luật sư cần tránh làm tổn thương đến tình
cảm của các đương sự có quyền lợi đối lập, mâu thuẫn với quyền, lợi ích của
thân chủ mình. Ngay cả khi trong phần thẩm vấn, sau khi Hội đồng xét xử hoặc
kiểm sát viên hỏi, đến lượt mình Luật sư cần phải bình tĩnh, khéo léo đặt ra các
câu hỏi cho các đối tượng cần thiết phải thẩm vấn nhằm xác định một cách đầy
đủ các tình tiết của vụ án và bình tĩnh lắng nghe sự trình bày của họ, tránh nôn
nóng, phủ định và tránh đưa câu hỏi dồn ép một ai gây sự căng thẳng không cần
thiết.Tuy nhiên, cũng như đối với bất kỳ một vụ án nào, với vụ việc tranh chấp
thừa kế thì phần tranh luận tại phiên toà là hết sức quan trọng đặc biệt đối với
Luật sư.Khi đã qua phần thẩm vấn tại phiên toà, ở phần tranh luận, Luật sư bằng
kiến thức hiểu biết pháp luật, qua nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ, lập luận
lôgíc bài bảo vệ sẽ có tính khoa học, có sức thuyết phục cao đóng góp những ý
kiến của mình đánh giá chứng cứ, đặc biệt Luật sư cần phải đề xuất hướng giải
quyết vụ án trên cơ sở khách quan, đúng pháp luật vì lợi ích cho thân chủ của
mình.Hơn hết tất cả các giai đoạn tố tụng, phần tranh luận là thời điểm Luật sư
thể hiện tài năng và bản lĩnh nghề nghiệp. Luật sư cần phải có chiến lược và
sách lược đúng đắn trong một qui trình Hội đồng xét xử tiến hành xét xử. Sự
bình tĩnh, tự tin, ứng biến mau lẹ, lập luận sắc bén là con đường đưa Luật sư đến

chiến thắng. ở giai đoạn này, Luật sư phải sử dụng tất cả các kỹ năng như dự
đoán, tổng hợp, phân tích và quyết định thì mới hoàn thành được sứ mạng của
mình.Lưu ý, nếu trong giai đoạn tranh luận mà có tình huống mới, chưa được dự
kiến trước hoặc tình tiết mới của vụ án xuất hiện thì Luật sư nên bàn bạc với
thân chủ rồi sau đó mới phát biểu gợi ý, hướng dẫn hoặc giúp đỡ thân chủ bày tỏ
ý kiến. Trường hợp cần thiết thì đề nghị Hội đồng xét xử cho thẩm vấn lại hoặc
đề nghị hoãn phiên tòa để tiến hành điều tra lại hoặc điều tra bổ sung.Khi chủ
toạ phiên toà tuyên án, Luật sư phải chú ý lắng nghe bản án, khi cần thiết thì
hướng dẫn thân chủ kháng cáo đúng hạn.Với tư cách là người trợ giúp pháp lý
12
đắc lực nhất, Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý, ở đó
Luật sư một mặt bảo vệ quyền lợi của thân chủ thông qua việc tham gia tích cực
trong các giai đoạn tố tụng, mặt khác việc đưa ý kiến hợp lý, hợp tình của Luật
sư sẽ tăng thêm niềm tin của các thành viên Hội đồng xét xử trong việc đưa ra
các phán quyết để giải quyết tranh chấp phù hợp với pháp luật và hợp lẽ công
bằng.Trong vụ việc tranh chấp thừa kế, sự tham gia của Luật sư không chỉ giúp
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho thân chủ của mình phù hợp với pháp luật và
thuần phong mỹ tục của dân tộc mà còn từ đó góp phần ổn định và phát triển của
xã hộ
13

×