Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn quản trị nhân lực Công tác đào tạo, thực trạng và giải pháp nguồn nhân lực tại Cty Cổ Phần Vật Liệu Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.48 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞĐẦU…………………………………………………………………… 4
Chương I: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp
1.1.Bản chất và vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với
doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực
1.1.2.Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.3Khái niệm hiệu quả và hiệu quả của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.4.1.Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
1.1.4.2.Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.2.Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1.Các phương pháp đào tạo trong công việc
1.2.1.1.Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn trong công việc
1.2.1.2.Đào tạo theo kiểu học nghề
1.2.1.3.Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo
1.2.1.4.Đào tạo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển công việc
1.2.2Các phương pháp đào tạo ngoài công việc
1.2.2.1 Mở các lớp cạnh doanh nghiệp
1.2.2.2.Gửi đi học tại trường chính quy
1.2.2.3.Đào tạo thông qua các bài giảng, hội nghị, cuộc thảo luận
1.2.2.4.Đào tạo theo kiểu chương trình hoá
1.2.2.5. Đào tạo từ xa
1.2.2.6.Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
1.2.2.7.Đào tạo theo kiểu mô hình hoá hành vi
1.2.2.8.Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
Nguyễn Thế Ninh
1


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.3.1.Xác định nhu cầu đào tạo
1.3.2.Xác định mục tiêu đào tạo
1.3.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo
1.3.4.Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo
1.3.5.Dự tính chi phí đào tạo
1.3.6.Lựa chọn và đào tạo giáo viên
1.3.7.Đánh giá chương trình đào tạo
1.4.Các phương pháp đo lường hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.4.1.Phương pháp phân tích thực nghiệm
1.4.2.Phương pháp đánh giá những thay đổi kiến thức của học viên thu được
1.4.3.Đánh giá hiệu quả đào tạo thông qua việc lượng hoá hiệu quả tài chính
1.5.Các biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
KẾT LUẬN………………………………………………………………………38
TÀI LIỆUTHAMKHẢO……………………………………………………….39
Nguyễn Thế Ninh
2

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần
Cty : Công ty
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
BKS : Ban kiểm soát
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Nguyễn Thế Ninh
3


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nền kinh tế muốn phát triển cần có các nguồn lực: vốn, khoa học – công nghệ, tài
nguyên và nguồn nhân lực; muốn tăng trưởng nhanh và bền vững cần dựa vào ba yếu tố
cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện, nhưng chủ
yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào yếu tố con người. Nếu so sánh các nguồn lực với nhau thì
nguồn nhân lực có ưu thế hơn cả. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân
lực luôn chiếm vị trí trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày nay, khi thế giới bước vào nền kinh tế tri thức thì vấn đề nhân tài đang thực sự là
vấn đề cấp thiết, vì nhân tài là hạt nhân của nền kinh tế tri thức. Muốn đi tắt, đón đầu
trong phát triển thì phải có nguồn nhân lực tiên tiến, không để lãng quên nhân tài và
không để lãng phí nguồn nhân lực. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải chủ động quy
hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng để nguồn nhân lực phát huy đạt hiệu quả cao
nhất.
Trong thời gian thực tập tại CTCP Vật Liệu Bưu Điện em càng thấy được tầm quan
trọng của nguồn nhân lực trong tổ chức. Vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:
“Công tác đào tạo, thực trạng và giải pháp nguồn nhân lực tại Cty Cổ Phần Vật Liệu
Bưu Điện”
Nguyễn Thế Ninh
4

Chuyên đề tốt nghiệp
Em hi vọng sẽ góp phần nào đó giúp Cty đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới.
 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm:

Vận dụng những lý thuyết đã nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo nguồn
nhân lực tại CTCP Vật Liệu Bưu Điện.
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác đào tạo nguồn nhân lực của Cty.
Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công tác đào tạo
của Cty.
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử.
Phương pháp cần thiết: thống kê, so sánh, phân tích……
 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đào tạo
Khảo sát tại CTCP Vật Liệu Bưu Điện
Thời gian nghiên cứu 2007 - 2011
 Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đào tạo nguồn nhân lực của Doanh Nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực của Cty
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của Cty
Nguyễn Thế Ninh
5

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Mỗi tổ chức, doanh nghiệp được hình thành và phát triển dựa vào nhiều yếu tố nhưng
không thể thiếu được yếu tố con người. Ngày nay cho dù khoa học công nghệ có phát
triển mạnh mẽ tới đâu chăng nữa thì tầm quan trọng của nhân tố con người cũng không

thể phủ nhận và ngày càng khẳng định được vị trí trung tâm của mình.
1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người bao gồm tổng các yếu tố thể lực, trí lực của
con người. Thể lực là sức lực, khả năng làm việc bằng tay chân cơ bắp trong mỗi con
người, còn trí lực thể hiện bởi óc suy nghĩ, tư duy trí tuệ, hiểu biết và tinh thần của con
người đối với xã hội.
Nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao
động .
Như vậy, nhân lực phản ánh phản ánh khả năng lao động của từng người và là điều kiện
tiên quyết của các quá trình lao động sản xuất xã hội.
Nguồn nhân lực của một tổ chức chính là tập hợp cá nhân những người lao động làm
việc cho tổ chức đó
Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác bởi chỉ có nguồn lực con ngưòi mới tạo ra
giá trị sức lao động mà không một nguồn lực nào có được.
Nghiên cứu về nguồn nhân lực chúng ta xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng
nhưng chất lượng là quan trọng hơn cả. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ
chức, doanh nghiệp thì việc nâng cao chất lượng cho người lao động thông qua công tác
đào tạo và phát triển là một yếu tố cần thiết và phải được quan tâm thường xuyên, đúng
mức.
Nguyễn Thế Ninh
6

Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được hiểu là tổng thể các hoạt
động đào tạo - giáo dục – phát triển liên quan đến công việc, con người, tổ chức
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức diễn ra trong những khoảng thời gian xác định nhằm thay đổi hành vi làm
việc của người lao động theo hướng mà tổ chức kỳ vọng. Tổ chức sử dụng biện pháp
giúp người lao động tiếp thu được các kiến thức, kỹ năng mới từ đó thay đổi quan điểm

tốt hơn và nâng cao khả năng thực hiện công việc của mình
Giáo dục là quá trình học tập nhằm cung cấp cho người lao động những kiến thức cơ
bản để họ có thể sử dụng vào các lĩnh vực khác nhau, giúp họ có thể bước vào một nghề
mới phức tạp hơn trong tương lai.
Giáo dục mang tính chất tổng thể nhiều mặt phục vụ cho tương lai nhưng chi phí cho
hoạt động này nhiều nên ít khi doanh nghiệp thực hiện giáo dục cho ngươi lao động.
Đào tạo là các hoạt động học tập mà tổ chức cung cấp nhằm giúp người lao động hiểu rõ
hơn chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm để thực hiện công việc hiện tại một cách tốt
hơn.
Đào tạo là hướng vào cái cụ thể, hiện tại cần thực hiện ngay. Đào tạo trong doanh
nghiệp gồm:
Đào tạo mới: Là quá trình học tập để trang bị cho người lao động kiến thức về một nghề
mới được áp dụng đới với những người mới được tuyển dụng vào doanh nghiệp mà
chưa biết nghề
Đào tạo lại: Được thực hiện đối với những người đã biết nghề song vì lý do nào đó nghề
đó không còn phù hợp nữa, được áp dụng với những người chuyển đi làm công việc
mới.
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề nhằm bồi dưỡng cho người lao động kiến thức và
kinh nghiệm ở mức độ cao hơn để đáp ứng công việc ngày càng phức tạp hơn và phát
triển nghề nghiệp bản thân, được áp dụng để đào tạo nâng bậc, nâng lương.
Nguyễn Thế Ninh
7

Chuyên đề tốt nghiệp
Phát triển là các hoạt động giúp người lao động nâng cao khả năng nghề nghiệp để giúp
họ bắt kịp với định hướng tương lai của tổ chức.
Các khái niệm trên đều có những điểm tương đồng đó là chỉ một quá trình tương tự nhau
mà quá trình đó cho phép người lao động tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới, từ đó thay
đổi quan điểm hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của mình. Tuy nhiên,
đào tạo và phát triển được phân biệt bởi căn cứ vào mục đích của các hoạt động này.

1.1.3.Khái niệm hiệu quả và hiệu quả của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt
động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có được kết quả đó trong những điều
kiện nhất định
Hiệu quả tuyệt đối
E = K - C
Hiệu quả tương đối
E = K/C
Trong đó: E là hiệu quả; K: kết quả; C: chi phí
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động
vì vậy hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau.
Hiệu quả tổng hợp
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả chính trị xã hội
Hiệu quả trực tiếp
Hiệu quả gián tiếp
Từ đó hiểu rằng hiệu quả đào tạo và phát triển của doanh nghiệp là hiệu số giữa kết quả
đạt được mà công tác đào tạo và phát triển mang lại trừ đi những chi phí về các nguồn
lực liên quan đến công tác này.
Nguyễn Thế Ninh
8

Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn của doanh nghiệp biểu hiện là những kiến thức, kỹ
năng mà người lao động thu nhận được sau khoá học đào tạo đáp ứng được mục tiêu kỳ
vọng của tổ chức đã đặt ra
Như vậy, để nâng cao tính hiệu quả của tổ chức phải tiến hành nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo và phát triển bởi tác dụng của đào tạo và phát triển là rất lớn. Rõ ràng nhận
thấy khi người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc sẽ thúc đẩy việc tăng năng
suất lao động và giảm bớt được những chi phí không cần thiết cho tổ chức như là giảm

đi các vụ tai nạn lao động đáng tiếc xảy đến với người lao động, giảm hỏng hóc máy
móc thiết bị, giảm lỗi sản phẩm bị lỗi, giảm sự phàn nàn của khách hàng. Do đó nâng
cao chất lượng và hiệu quả của tổ chức đồng thời người lao động nâng cao được khả
năng tự quản, ý thức và tinh thần thái độ tích cực trong công việc. Và đào tạo và phát
triển còn giúp cho tổ chức, doanh nghiệp tăng thêm uy tín, có chỗ đứng và nâng cao
được địa vị cạnh tranh trên thị trường, có thể mở rộng và phát triển thị trường.
Do đó đào tạo và phát triển trong doanh nghiệp có thể xem như là một hoạt động cần
thiết và quan trọng nên tổ chức, doanh nghiệp phải quan tâm một cách thường xuyên và
đúng mực bởi đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để tổ chức có thể tồn tại và đi
lên trong cạnh tranh, thành công trên thị trường ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt.
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố mà
ta có thể phân thành hai nhóm các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Hai nhóm yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển theo chiều
hướng và mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào thời đoạn phát triển, bối cảnh khác nhau. Do
đó doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả đào tạo và phát triển để tác động, thúc đẩy những yếu tố tích cực và hạn
chế tối đa, kịp thời những tác động tiêu cực để hiệu quả đào tạo và phát triển ngày một
cao.
1.1.4.1.Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Nguyễn Thế Ninh
9

Chuyên đề tốt nghiệp
• Chính sách, triết lý quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có chính sách nhằm vào phát triển nguồn nhân lực là xuất phát từ những
tư tưởng quan điểm của nhà lãnh đạo cấp cao của tổ chức về cách thức quản lý con
người trong tổ chức sẽ tác động lớn đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Nếu triết lý quản lý cho rằng con người là trung tâm và cần đầu tư vào nguồn lực con
người thì đào tạo và phát triển sẽ được quan tâm chú trọng đúng mức.

• Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô lớn thì cơ cấu tổ chức phức tạp nên công tác đào tạo và phát
triển của doanh nghiệp theo đó cũng phức tạp đòi hỏi, yêu cầu về nhân lực, vật lực để
thực hiện công tác này là lớn
• Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu chiến lược riêng cho mình tuỳ thuộc vào từng thời
điểm cụ thể. Những mục tiêu, chiến lược này sẽ chi phối tất cả hoạt động của doanh
nghiệp. Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra và công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng vậy.
• Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp trong tình trạng ăn lên làm ra sẽ là tiền đề cho việc thực hiện đào tạo và
phát triển tốt vì đây là điều kiện thuận lợi để đầu tư cho hoạt động này.
• Các điều kiện cơ sở hạ tầng cho đào tạo và phát triển
Điều kiện cơ sở vật chất công nghệ trong doanh nghiệp tốt là điều kiện tốt cho đào tạo
và phát triển bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến cả quá trình và kết quả thực hiện của công tác
này.
• Tình hình lực lượng lao động hiện có của doanh nghiệp
• Những người cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp
• Tình hình thực hiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.4.2.Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Nguyễn Thế Ninh
10

Chuyên đề tốt nghiệp
•Môi trường kinh tế
•Môi trường chính trị, xã hội
•Môi trường pháp lý
•Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
1.2.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1.Các phương pháp đào tạo trong công việc
Có nhiều phương pháp đào tạo và phát triển khác nhau, mỗi phương pháp lại có những
ưu, nhược điểm khác nhau do vậy căn cứ vào từng loại đối tượng đào tạo, từng thời
điểm và bối cảnh cụ thể để có phương pháp đào tạo phù hợp.
1.2.1.1.Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn trong công việc
1.2.1.2.Đào tạo theo kiểu học nghề
1.2.1.3.Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo
1.2.1.4.Đào tạo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Tóm lại, trong mỗi phương pháp đào tạo trong công việc đều có những ưu nhược điểm
nhất định. Do vậy điều kiện áp dụng các phương pháp này là phải xây dựng kế hoạch
đào tạo chặt chẽ, đảm bảo lựa chọn người làm công việc đào tạo phải có chuyên môn
sâu, có kinh nghiệm đặc biệt là người có tâm huyết muốn truyền thụ kiến thức cho người
khác
1.2.2.Các phương pháp đào tạo ngoài công việc
1.2.2.1.Mở các lớp cạnh doanh nghiệp
1.2.2.2.Gửi đi học tại trường chính quy
1.2.2.3.Đào tạo thông qua các bài giảng, hội nghị, cuộc thảo luận
1.2.2.4.Đào tạo theo kiểu chương trình hoá
1.2.2.5. Đào tạo từ xa
1.2.2.6.Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
1.2.2.7.Đào tạo theo kiểu mô hình hoá hành vi
1.2.2.8.Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
Nguyễn Thế Ninh
11

Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển là một tiến trình diễn ra liên tục, không bao giờ dứt. Tuỳ từng thời
điểm, doanh nghiệp và bối cảnh điều kiện cụ thể mà tổ chức có trình tự xây dựng
chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức của mình cho hợp lý nhất.

1.3.1.Xác định nhu cầu đào tạo
1.3.2.Xác định mục tiêu đào tạo
1.3.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo
1.3.4.Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo
1.3.5.Dự tính chi phí đào tạo
1.3.6.Lựa chọn và đào tạo giáo viên
1.3.7.Đánh giá chương trình đào tạo
1.4.Các phương pháp đo lường hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đánh giá kết quả dự tính của chương trình đạt tới đâu phải thông qua việc xác định mức
độ đạt được mục tiêu của tổ chức. Sau đó tiến hành thu thập thông tin về kết quả học tập
của các học viên để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức chương trình đào tạo để
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện chương trình đào tạo lần sau đạt kết quả
tốt hơn.
1.4.1.Phương pháp phân tích thực nghiệm
Với phương pháp phân tích thực nghiệm ta chọn hai nhóm để làm thực nghiệm sau đó
ghi lại kết quả thực hiện công việc của hai nhóm trước đào tạo và sau khi áp dụng
chương trình đào tạo. Trong hai nhóm thì có một nhóm tham gia quá trình đào tạo, còn
nhóm kia vẫn thực hiện công việc bình thường. Khi kết thúc chương trình đào tạ, ghi lại
kết quả thực hiện về cả số lượng và chất lượng giữa hai nhóm nhằm phân tích so sánh
kết quả thực hiện công việc giữa nhóm đã được đào tạo và nhóm chưa được đào tạo và
so sánh với chi phí đào tạo đã bỏ ra. Công tác phân tích so sánh này cho phép xác định
được mức độ hiệu quả của chương trình đào tạo.
1.4.2.Phương pháp đánh giá những thay đổi kiến thức của học viên thu được
Nguyễn Thế Ninh
12

Chuyên đề tốt nghiệp
Những thay đổi của người học viên sau khoá đào tạo có thể là thuộc rất nhiều mặt nhưng
đánh giá hiệu quả đào tạo ta xem xét sự that đổi tựu chung vào các tiêu thức sau
Phản ứng: Đầu tiên cần phải đánh giá phản ứng của học viên đối với chương trình đào

tạo, người học có thích ứng với chương trình học hay không. Về nội dung khoá học,
hình thức khoá học, phương pháp đào tạo và thời gian khoá học có phù hợp với thực tế
công việc của họ đặt ra hay không? Về chi phí tiền bạc và thời gian mà doanh nghiệp và
cá nhân người lao động đã bỏ ra có được đền đáp xứng đáng hay không?
Học thuộc: Những người lao động trong tổ chức khi được tham dự các khoá học phải
được kiểm tra để xác định những người được đào tạo đã nắm vững các nguyên tắc, hiểu
biết, kỹ năng về các vấn đề theo yêu cầu của khoá đào tạo hay chưa.
Hành vi: Nghiên cứu hành vi trong thực hiện công việc của người lao động sau khoá đào
có những thay đổi gì theo chiều hướng tích cực.
Mục tiêu: Đây là vấn đề cơ bản nhất, bởi kết quả của học viên có đạt được mục tiêu đào
tạo hay không phải thể hiện bởi năng suất lao động, chất lượng làm việc tăng. Mặc cho
học viên có đầy đủ những thay đổi như ưa thích khoá học, nắm vững hơn các vấn đề lý
thuyết và cả kỹ năng theo yêu cầu đồng thời cũng thay đổi hành vi trong thực hiện công
việc nhưng kết cục học viên vẫn không đạt được mục tiêu của đào tạo. Do vậy đạt được
mục tiêu đào tạo tức là đạt được hiệu quả đào tạo.
1.4.3.Đánh giá hiệu quả đào tạo thông qua việc lượng hoá hiệu quả tài chính
Nhận thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một hình thức đầu tư trong vô số các
hình thức đầu tư giống như khi đầu tư vào các việc cải tiến, nâng cao trình độ trang thiết
bị và mở rộng sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả của việc đầu
tư đó. Do vậy khi thực hiện các chương trình đào tạo buộc các doanh nghiệp phải đánh
giá và tính hiệu quả đào tạo về mặt định lượng thông qua việc phân tích và so sánh tổng
chi phí và tổng lợi ích do đào tạo mang lại
Xác định tổng chi phí cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và tổng lợi ích mang lai
từ việc thực hiện các chương trình đào tạo
Nguyễn Thế Ninh
13

Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí bên trong (a): Là chi phí cho các phương tiện vật chất, kỹ thuật cơ bản như xây
dựng trường sở, trang bị kỹ thuật, nguyên vật liệu, tài liệu sử dụng trong quá trình giảng

dạy cộng với chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý làm công tác đào tạo và phát triển .
Chi phí cơ hội (b): Bao gồm chi phí cơ hội của doanh nghiệp và chi phí cơ hội của người
học viên
Chi phí bên ngoài (c): Tiền chi phí cho việc đi lại, ăn ở học bổng (nếu có) cho học viên,
tiền trả cho các tổ chức, cá nhân mà doanh nghiệp thuê đào tạo.
Tổng chi phí đào tạo: K = a + b + c
Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo thông qua đánh giá hiệu quả tài chính của chương
trình đào tạo thông thường sử dụng các tiêu thức
Thời gian thu hồi chi phí đào tạo Td
Giá trị hiện tại thuần: NPV
Hệ số hoàn vốn nội bộ: IRR
Các doanh nghiệp sẽ so sánh chỉ số hoàn vốn nội bộ trong đào tạo với chỉ số hoàn vốn
nội bộ của doanh nghiệp để có câu trả lời chính xác nhất cho câu hỏi đào tạo và phát
triển có hiệu quả hay không. Các doanh nghiệp chỉ nên đào tạo khi IRR trong đào tạo
cao hơn IRR trong các hình thức đầu tư khác. Song trên thực tế các doanh nghiệp
thường rất dễ xác định tổng chi phí trong đào tạo nhưng lại không xác định được hoặc
rất khó xác định lợi ích bằng tiền do đào tạo mang lại, đặc biệt là các khoá đào tạo và
nâng cao năng lực quản trị. Và đây chính là lí do khiến một số doanh nghiệp ngần ngại
trong việc đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Cty.
1.5.CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
Nguyễn Thế Ninh
14

Chuyên đề tốt nghiệp
Cần xây dựng một chương chương trình “Bồi dưỡng và đào tạo lại” đội ngũ lao động
trong tổ chức một cách xuyên suốt và nhất quán. Có như vậy thì đào tạo mới có được vị
trí đúng đắn như bản thân nó vốn có.
Hình thành lên một hệ thống mạng lưới các loại hình đào tạo.
Doanh nghiệp cần có một số vị trí có thể thay thế phiên nhau làm việc và đi đào tạo, bồi

dưỡng nhưng vẫn đảm bảo việc thực hiện công việc trong tổ chức
Với mỗi doanh nghiệp cần có quỹ đào tạo và phát triển ổn định và thường xuyên được
mở rộng phục vụ cho công tác đào tạo và phát triển. Trước hết là cho việc biên soạn, in
ấn các nội dung tài liệu học tập và giảng dạy, trang bị các phương tiện giảng dạy như vi
tính, máy chiếu, các phương tiện nghe nhìn hỗ trợ giảng dạy và học tập khác.
Doanh nghiệp lên mở rộng sự liên kết hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức khác trong
cùng lĩnh vực để thực hiện việc bồi dưỡng và đào tạo lại những cán bộ lao động chủ
chốt trong tổ chức
Xây dựng một hệ thống nội dung chương trình và phương pháp đào tạo và phát triển lại
phù hợp cho từng loại hình lao động, đặc biệt là loại hình lao động trong lĩnh vực đòi
hỏi kỹ thuật cao.
Doanh nghiệp thực hiện tổ chức có kế hoạch và chương trình hành động để bồi dưỡng
và đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức được thực hiện hàng năm cũng như kế hoạch
trong dài hạn.
Nguyễn Thế Ninh
15

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU BƯU ĐIỆN
2.1. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CTY
2.2.1.Tư cách pháp nhân của Cty
Tên, Địa Chỉ Cty:
Tên doanh nghiệp : CTY CỔ PHẦN VẬT LIỆU BƯU ĐIỆN
Tên giao dịch quốc tế: POSTAL MATERIA JOINT-STOCK FACTORY
Tên viết tắt : PMC
Trụ sở chính : Dốc Vân - Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội
Điện thoại : (84.4) 38780451 - Fax: (84.4) 38780023
Giám đốc Cty : Ông Nguyễn Ngọc Minh

Cty mẹ : Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Cơ Sở Pháp Lý:
Nguyễn Thế Ninh
16

Chuyên đề tốt nghiệp
 Ngày 26/3/1970 Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ra quyết định số
157/QĐ,về
việc thành lập Nhà máy Vật liệu Bưu Điện.
 Ngày 26/11/1996 Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ra quyết định số
429/TCCB-LĐ, về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước "Nhà máy Vật liệu Bưu điện"
đơn vị thành viên của Tổng Cty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
 Ngày 21/7/2004 Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ra Quyết định số
32/2004/QĐ-BBCVT chuyển Nhà máy Vật liệu Bưu điện thành Cty cổ phần Vật liệu
Bưu điện.
 Cty cổ phần Vật liệu Bưu điện hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103006288 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
04/01/2006.
 Vốn điều lệ của Cty là 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ đồng), trong đó:
vốn
của Nhà nước (VNPT nắm giữ): 51%VĐL, tương đương 25.500.000.000 đồng; vốn của
cổ đông khác: 49% VĐL, tương đương 24.500.000.000 đồng.
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Cty
PMC có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cáp viễn thông,
là một trong những Cty có thị phần tương đối lớn trên thị trường Việt Nam trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh các loại cáp viễn thông.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp các loại cáp, dây thông tin và vật liệu chuyên
ngành Bưu chính Viễn thông, các sản phẩm dân dụng, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông hàng đầu Việt Nam, PMC luôn coi
chất lượng, hiệu quả và công nghệ là kim chỉ nam hành động .

PMC luôn coi khách hàng là trung tâm, có nhu cầu được lắng nghe, chia sẻ, được đáp
ứng và phục vụ một cách tốt nhất. Do vậy mục tiêu mà PMC luôn hướng tới là thoả mãn
cao nhất nhu cầu của khách hàng bằng các giải pháp đồng bộ về đảm bảo chất lượng sản
Nguyễn Thế Ninh
17

Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm, giá cả cạnh tranh, giao hàng kịp thời, dịch vụ hậu mãi tốt, tiếp tục xây dựng và
giữ vững hình ảnh của PMC, gúp phần vào xây dựng sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước. Mục tiêu hoạt động chính của PMC là hướng đến sự phát triển lâu dài
và bền vững.
Qua 5 năm hoạt động và phát triển, từ số vốn điều lệ ban đầu là 12,8 tỷ đồng (51% do
VNPT góp), đến nay PMC đã tăng vốn điều lệ lên đến 50 tỷ đồng.
Và đạt được những thành tựu sau:
Năm 2003, được tặng Huân chương lao động hạng 3
Năm 2004, được tặng Bằng khen của Chính phủ
Năm 2005, được tặng Cờ thi đua của Bộ Bưu chính Viễn thông
Năm 2006, được tặng Cờ thi đua của Bộ Bưu chính Viễn thông
Sản phẩm Cáp của PMC sản xuất thỏa mãn đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn
ngành TCN 68 -132:1998, tương đương với các tiêu chuẩn REA PE 89, CW 1252, BS
3573:1990 hay theo tiêu chuẩn yêu cầu của khách hàng.
Cty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 do Tổ chức AFAQ
ASCERT cấp Giấy chứng nhận ngày 06/10/2001.
2.1.3.Sản phẩm của Cty
Sản xuất các loại:
 cáp treo
 cáp cống
 cáp chôn trực tiếp
 cáp ADSS dung lượng đến 144 sợi và các loại cáp đặc thù phục vụ Ngành và
cho nền kinh tế quốc dân.

Nguyễn Thế Ninh
18

Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4.Cơ cấu tổ chức của Cty
2.1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cty
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PMC
Nguyễn Thế Ninh
19

BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC ĐH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. KẾ HOẠCH-KD
P.VẬT TƯ
P. TÀI CHÍNH-KT
P. TCHC-LĐTL
P.KỸTHUẬT-KCS
XÍ NGHIỆP CÁP
THÔNG TIN
CTCPVLBĐ- CHI
NHÁNH TỈNH BẮC
NINH
CÁC VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
PHÓ GIÁM ĐỐC
Quan hệ lãnh đạo
Quan hệ chức năng

Quan hệ kiểm soát
P.R&D
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4.2.Qui mô và nhiệm vụ của các phòng ban
A. Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
1. Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Cty,
quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Cty quy định. Đặc biệt các cổ đông
sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Cty và ngân sách tài chính cho năm
tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và BKS của Cty.
2. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Cty, có toàn quyền nhân danh Cty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Cty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác.
Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Cty, các quy chế nội bộ của Cty
và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Hiện tại HĐQT Cty Cổ phần Vật liệu Bưu điện có 05
thành viên.
Nguyễn Thế Ninh
20

Chuyên đề tốt nghiệp
3. Ban Kiểm Soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Cty. BKS hoạt
động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc. Hiện tại, BKS của Cty gồm 03 thành viên.
4. Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc của Cty gồm có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc điều hành. Giám đốc là
người điều hành hoạt động hàng ngày của Cty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải

quyết những công việc đó được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Cty.
5. Phòng Tổ chức Hành chính - Lao động Tiền lương
 Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, theo dõi việc thực hiện các nghị quyết,
quyết định của ĐHĐCĐ; nghị quyết, quyết định của HĐQT.
 Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản
xuất kinh doanh, công tác tiền lương, tiền thưởng, công tác an toàn vệ sinh lao động,
công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ và thực hiện các chính sách, chế độ, pháp luật các
nội quy, quy chế đối với toàn thể người lao động trong Cty.
 Được quyền kiểm tra, đôn đốc việc bố trí, sử dụng lao động, thời gian lao
động, công tác vệ sinh an toàn lao động của các đơn vị trong toàn Cty.
 Được ký xác nhận hồ sơ lý lịch của người lao động thuộc Cty quản lý, ký nhận
giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy nghỉ phép, sao lục các loại văn bản, giấy tờ được
Giám đốc giao.
6. Phòng Kỹ thuật-KCS
 Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về toàn bộ công tác quản lý khoa học kỹ
thuật, công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, công nghệ nhằm mục tiêu phục vụ tốt cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cty.
Nguyễn Thế Ninh
21

Chuyên đề tốt nghiệp
 Nghiên cứu xây dựng kế hoạch trung, dài hạn về việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến hợp lý hoá sản xuất, hợp tác khoa học kỹ thuật theo hướng phát
triển chung của Cty, đồng thời luôn đặt hiệu quả kinh tế cao.
 Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật cho công nhân của tất cả các bậc và các
ngành, nghề, có tài liệu giáo trình, giáo án phục vụ cho việc hướng dẫn, đào tạo công
nhân mới, đào tạo lại và thi nâng bậc hàng năm.
 Theo dõi, tập hợp tổng kết và đề nghị khen thưởng công tác sáng kiến cải tiến
kỹ thuật trong toàn Cty.

 Được quyền đề xuất trực tiếp với Giám đốc Cty phương án ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới, hợp tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, cải tiến quy trình công
nghệ, cải tiến máy móc thiết bị … vào thực tiễn sản xuất để thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ được giao.
 Theo dõi và bảo dưỡng, sửa chữa trung, đại tu toàn bộ máy móc, thiết bị hiện
Cty đang sử dụng.
7. Phòng Vật tư
 Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về công tác cung ứng vật tư, hàng hoá,
nguyên, nhiên, vật liệu để phục vụ sản xuất.
 Tham mưu giúp Giám đốc theo dõi, quản lý hệ thống kho nguyên, nhiên vật
liệu và cân đối quá trình sử dụng vật tư cho sản xuất.
 Lập kế hoạch mua, cung ứng vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu hàng
tháng, quý, năm, nhằm phục vụ kịp thời cho sản xuất.
 Tổ chức cung cấp vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu cho các đơn vị sản
xuất đúng chủng loại, kịp thời gian, đầy đủ về số lượng và đảm bảo mọi yêu cầu kỹ
thuật.
 Được ký các hoá đơn mua hàng, phiếu xuất, nhập vật tư, nguyên nhiên vật liệu
theo quy định của Quy chế tài chính của Cty
Nguyễn Thế Ninh
22

Chuyên đề tốt nghiệp
8. Phòng Kế hoạch-Kinh doanh
 Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác xây dựng kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong toàn
Cty.
 Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh tháng, quý, năm.
 Tham mưu giúp Giám đốc toàn bộ công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị
trường, tìm kiếm bạn hàng.

 Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch vật tư,
kế hoạch giá thành, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch sửa chữa lớn của mỗi thời kỳ
tháng, quý, năm.
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh (thị trường, giá, quảng cáo, tiếp
thị, đại lý tiêu thụ) của Cty.
 Tổ chức tìm kiếm bạn hàng để mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng và tổ
chức tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.
 Tổ chức soạn thảo, thương thảo, theo dõi thực hiện và thanh lý các hợp đồng
kinh tế với các đơn vị khách hàng.
 Được quyền giao dịch với các đơn vị trong và ngoài Cty để thực hiện những
nội dung công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ đã phân công.
 Được ký các loại hoá đơn bán hàng trên cơ sở đã có hợp đồng kinh tế khi
Giám đốc, các Phó Giám đốc đi công tác vắng và có sự uỷ quyền trực tiếp.
 Được chi hoa hồng, môi giới theo quy định đã ban hành cho các hợp đồng
kinh tế đã thực hiện.
9. Phòng Tài chính - Kế toán
 Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Cty theo cơ chế quản lý mới
và Quy chế Tài chính của Cty.
Nguyễn Thế Ninh
23

Chuyên đề tốt nghiệp
 Giúp Giám đốc bảo toàn vốn và các nguồn lực khác theo chế độ chính sách
của Nhà nước đã quy định.
 Nghiên cứu xây dựng phương án đầu tư tài chính, hình thức huy động thêm
vốn.
 Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn.
 Thực hiện báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định tại Quy chế

tài chính của Cty đã ban hành và các quy định hiện hành khác.
 Lập và lưu giữ bản cáo bạch để phát hành chứng khoán; sổ kế toán, chứng từ
kế toán, báo cáo tài chính hàng năm và các tài liệu khác theo quy định.
 Được quyền yêu cầu các đơn vị trong Cty cung cấp đầy đủ, đúng thời gian các
tài liệu, số liệu để phục vụ cho chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
10. Phòng Nghiên cứu-Phát triển:
 Giúp Giám đốc Cty nghiên cứu, phát triển các loại sản phẩm mới; đẩy mạnh
công tác ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của Cty.
 Xác định nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước để nghiên cứu, chế tạo
các loại sản phẩm mới của Cty, lựa chọn điều kiện công nghệ phù hợp;
11. Xí nghiệp Cáp thông tin
 Có chức năng sản xuất dây và cáp thông tin sợi đồng các loại; Sản xuất Bôbin
bằng gỗ để phục vụ cho việc sản xuất dây và cáp thông tin các loại; Sản xuất các loại
sản phẩm phục vụ cho bưu chính như: thùng thư, tủ sắt, pu-lông, ty sứ .v.v…
 Thực hiện nghiêm chỉnh lệnh điều độ sản xuất hàng ngày, phấn đấu hoàn
thành những chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho tháng, quý, năm.
 Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ ghi chép ban đầu, thì giờ làm việc, chế độ
bàn giao ca, kíp, chế độ xuất, nhập vật tư hàng hoá, hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000 đã được Cty hướng dẫn.
12. Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
Nguyễn Thế Ninh
24

Chuyên đề tốt nghiệp
 Có chức năng sản xuất dây và cáp thông tin sợi quang các loại;
 Thực hiện nghiêm chỉnh lệnh điều độ sản xuất hàng ngày, phấn đấu hoàn
thành những chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho tháng, quý, năm.
 Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ ghi chép ban đầu, thì giờ làm việc, chế độ
bàn giao ca, kíp, chế độ xuất, nhập vật tư hàng hoá, hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000 đã được Cty hướng dẫn

B. Mối quan hệ giữa các phòng ban
1. Phòng Tổ chức Hành chính - Lao động Tiền lương có trách nhiệm:
 Làm đầu mối tiếp nhận mọi ý kiến, kiến nghị, đề xuất về công tác tổ chức, cán
bộ, lao động, tiền lương, công tác hành chính và các công tác liên quan đến cổ đông của
Cty, báo cáo với Lãnh đạo Cty.
 Báo cáo với các thành viên HĐQT, BKS về các vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khi có yêu cầu.
2. Phòng Kỹ thuật-KCS có trách nhiệm:
 Làm đầu mối tiếp nhận mọi ý kiến, kiến nghị, đề xuất về công tác quản lý công
nghệ, kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm, báo cáo với Lãnh đạo Cty.
 Báo cáo với các thành viên HĐQT, BKS về các vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khi có yêu cầu.
3. Phòng Vật tư có trách nhiệm:
 Làm đầu mối tiếp nhận mọi ý kiến, kiến nghị, đề xuất về công tác mua, bán
quản lý và cấp phát vật tư, báo cáo với Lãnh đạo Cty.
 Báo cáo với các thành viên HĐQT, BKS về các vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khi có yêu cầu.
4. Phòng Kế hoạch-Kinh doanh có trách nhiệm:
 Làm đầu mối tiếp nhận mọi ý kiến, kiến nghị, đề xuất về công tác quản lý và
thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và kinh doanh, báo cáo với Lãnh đạo Cty.
Nguyễn Thế Ninh
25

×