Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Bớc vào thế kỷ XXI thế kỷ của sự hội nhập hoá và hợp tác hoá ,Việt nam là
một nớc xã hội chủ nghĩa nhng chúng ta cũng không nằm ngoài tiến trình đó .Hội
nhập hoá nh là xu thế tất yếu của thời đại ,hội nhập hoá đem lại những thuận lợi để
phát triển kinh tế nhng mặt khác nó cũng đem lại những thách thức và khó khăn
cho những nớc đang phát triển nh ở Việt nam.
Việt nam với lợi thế của nớc đi sau chúng ta đã học hỏi đợc rất nhiều từ các n-
ớc đi trứơc và cũng rút ra bài học từ chính bản thân mình , chúng ta đã từng bớc
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới để nâng cao hiệu quả kinh tế và chỗ
đứng trên trờng quốc tế .Vì vậy em đã chọn đề tài Chủ động hội nhập kinh tế
thế giới của Việt nam.Trong khi viết không chánh khỏi những thiếu sót mong đ-
ợc sự bổ sung góp ý của thầy giáo cho đề tài đợc phong phú hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy !
Sinh viên
Vũ văn Tuyên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần nội dung
I. Sự cần thiết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam
1.1. Bối cảnh quốc tế mới khi Việt Nam tiến hành hội nhập cùng thế giới
Xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển ngày càng nhanh.Các nớc
lớn nhỏ đều dành u tiên cho phát triển kinh tế ,theo đuổi chính sách kinh tế
mở.Đồng thời cộng đồng thế giới đứng trớc nhiều vấn đề toàn cầu nh môi trờng
,dân số nghèo đói, dịch bệnh,khủng hoảng và suy thoái của một số nền kinh tế ,an
ninh và trật tự kinh tế ...không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết đợc ,mà
cần phải có sự hợp tác.
Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy xu thế hội nhập để phát triển
Nghĩa là hội nhập trở thành xu thế tất yếu khách quan ,lôi kéo tất cả các quốc gia,
không một quốc gia nào có thể phát triển mà không giao lu ,hợp tác với khu vực và
thế giới.
Tiến vào thế kỷ XXI Việt Nam đang thực hiện đờng lối kinh tế và chiến lợc
phát triển mà đại hội Đảng lần IX đã chỉ rõ : Đẩy mạnh công nghiệp hoá- , hiện
đại hoá đất nớc, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đa đất nớc ta trở thành một
nớc công nghiệp... ; Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế , bảo đảm độc lập
tự chủ và định hớng XHCN , bảo vệ lợi ích dân tộc , giữ vững an ninh quốc gia ,
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Trong khi đó bối cảnh của nền kinh tế thế giới
và khu vực đã có rất nhiều thay đổi . Nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ
và xu hớng toàn cầu hoá đang là một xu thế phát triển tất yếu của thời đại .
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc , mặc dù tình hình trên thế giới còn có nhiều
diễn biến phức tạp , các điểm nóng xung đột , các mâu thuẫn tiềm tàng còn đe doạ
sự ổn định ở nhiều nơi , nhng hoà bình và hợp tác phát triển vẫn là xu thế chủ đạo,
là đòi hỏi bức xúc của các dân tộc , các quốc gia . Cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ đạt đợc những bớc tiến vợt bậc , đặc biệt trong lĩnh vực tin học , viễn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông , sinh học , vật liệu mới và năng lợng , đang đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá
cao độ các lực lợng sản xuất dẫn đến sự phân công lao động ngày càng sâu sắc
hơn. Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật với cờng độ mạnh , trình độ
cao hơn đã làm thay đổi cơ cấu các nghành sản xuất và dịch vụ mạnh mẽ hơn và
sâu sắc hơn . Các ngành kinh tế trở nên mếm dẻo hoá , khu vực kinh tế vá phi kinh
tế đợc mở rộng ,
<<
nền kinh tế tợng trng
>>
có quy mô lớn hơn
<<
nền kinh tế thực
>>
nhiều lần . Cơ cấu lao động theo các ngành nghề có sự thay đổi sâu sắc xuất hiện
nhiều nghề mới , những nghề với sự đan kết của nhiều lĩnh vực khoa học công
nghệ (KH- CN). Đồng thời đa thế giới bớc sang một nền kinh tế mới, nền kinh tế
tri thức . Do tác động của cách mạng KH-CN ,của sự phân công lao động quốc tế ,
do vai trò và tầm hoạt động mới của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia ,
quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiêù sâu trên hai cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá , đa đến sự
chuyển biến nhanh chóng của thể chế kinh tế thế giới , đa nền kinh tế thế giới bớc
vào cạnh tranh toàn cầu đẩy mạnh việc tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh . Tình
hình đó đòi hỏi một sự hợp tác ngày càng sâu rộng , từ đó tạo nên thế phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia dù lớn hay nhỏ , dù phát triển hay không phát triển . Rõ
ràng trong khung cảnh quốc tế hiện nay khi mỗi quốc gia đều tập trung mọi nỗ lực
của mình vào xây dựng kinh tế phát triển đất nớc thì hợp tác kinh tế để phát triển
đã trở thành một yêu cầu khách quan không thể thiếu .Trong lịch sử phát triển của
xã hội có lẽ cha bao giờ lại có một sự hợp tác để phát triển rộng rãi , đan xen và
nhiều tầng cấp nh hiện nay . Nền kinh tế ngày càng phát triển hơn thì những quan
hệ hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới cũng ngày càng phát triển hơn tạo nên
một xu thế nổi bật trong quan hệ quốc nh trong nghị quyết đaị hội VIII đã nhận
định :
<<
Các nớc dành u tiên cho phát triển kinh tế , coi phát triển kinh tế có ý nghĩa
quyết định đối với việc tăng cờng sức mạnh tổng hợp của quốc gia . Các quốc gia
lớn ,nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực , liên
kết quốc tế về kinh tế , thơng mại
>>
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những năm gần đây chúng ta đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của quá trình liên kết khu vực , liên kết toàn cầu về kinh tế . Đó là sự ra
đời của các tổ chức hợp tác kinh tế nh ASEAN và khu vực mậu dịch tự do AFTA ,
khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA , liên minh Châu Âu EU, tổ chức hợp tác
kinh tế Châu á Thái Bình Dơng , hội nghị á-Âu ASEM ... Các tổ chức liên kết kinh
tế khu vực dới dạng khu vực mậu dịch tự do hoặc khu vực hợp tác để phát triển đã
đợc hình thành ở mọi nơi . Hiện nay đã đạt đợc con số ~ 50 và bao gồm nhiều nớc
thành viên có trình độ phát triển và chế độ chính trị khác nhau . Cuối cùng trên
phạm vi toàn cầu là tổ chức thơng mại thế giới WTO đợc xem nh một liên hợp
quốc về kimh tế hiện có 133 nớc thành viên , chiếm 90% tổng kim ngạch xuất
khẩu thế giới. Các tổ chức hợp tác kinh tế thơng mại thế giới và khu vực đều hoạt
động trên cơ sở những nguyên tắc chung kết hợp với đặc thù của từng quốc gia ,
khu vực . Song nói chung đều là những diễn đàn vừa liên kết vừa cạnh tranh , vừa
hợp tác vừa đấu tranh giữa các nớc có trình độ phát triển khác nhau , giữa các nớc
có trình độ phát triển cao và các nớc đang phát triển , chậm phát triển . Vai trò to
lớn của toàn cầu hoá là tạo cơ hội phát triển kinh tế cho mỗi quốc gia cũng nh toàn
thế giới , giúp cho việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên hiện có trên trái
đất hợp lí hơn , tạo điều kiện cho các nớc thành viên phát triển những mặt mạnh
riêng của mình , phát huy tối đa nội lực , bổ sung lẫn nhau để phát triển tơng đối
đồng đều. Nhng đồng thời trong quá trình toàn cầu hoá này cũng đa ra những thách
thức to lớn ở nhiều góc độ khác nhau nh : sự gia tăng các rủi ro kinh tế , khủng
hoảng tài chính ,tiền tệ khu vực , sự sụt giảm thơng mại toàn cầu . Chỉ cần một mắt
xích quan trọng trong sợi xích nền kinh tế một khu vực hoặc toàn cầu bị hỏng thì
sẽ lan truyền và làm suy giảm nền kinh tế của cả khu vực và thế giới . Ví dụ sự
kiện ngày 11/9/2001 ở Mỹ đã kéo theo sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu ; cuộc
khủng hoảng tài chính ở Thái Lan đã lan khắp ASEAN năm 1997 ...Trong quá
trình này , những nớc có nền kinh tế mạnh thờng thu đợc lợi nhiều hơn còn những
nớc yếu dễ bị thua thiệt , bởi toàn cầu hoá mở rộng thị trờng diễn ra cuộc cạnh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tranh gay gắt , song là cuộc chạy đua không cân sức . Những nớc có tiềm lực lớn ,
có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh quốc tế sẽ tìm cách khai thác quá trình toàn
cầu hoá và cài đặt lợi ích của họ dờng nh tăng thêm khoảng cách giàu nghèo .Vì
thế trên thế giới vẫn diễn ra những cuộc biểu tình chống toàn cầu hoá của những n-
ớc nghèo . Nhng với thể chế hợp tác đa phơng giữa các nớc thành viên , các nớc
kém phát triển có khả năng đấu tranh để tạo lập những luật chơi công bằng bình
đẳng để bảo vệ lợi ích của mình , đồng thời tranh thủ những u đãi hợp lí cho mình
phát triển nhằm tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa các nớc
phát triển và chậm phát triển chứ không bị động theo sau .
Trong tình hình quốc tế nói trên , bất cứ một nớc nào muốn không bị gạt ra
ngoài lề của dòng chảy phát triển đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung , điều
chỉnh chính sách giảm dần hàng rào thuế quan , làm cho việc trao đổi hàng hoá ,
luân chuyển vốn , lao động , công nghệ và kỹ thuật trên phạm vi thế giới ngày càng
thoáng hơn . Việt Nam không phải là một ngoại lệ , vấn đề là phải chọn tiến trình
hội nhập sao cho phù hợp với hoàn cảnh và quá trình phát triển cuả từng nớc .
Bối cảnh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .
Đứng trớc sự phát triển vợt bậc của thế giới về kinh tế và KH-CN Việt Nam
vẫn là một trong những nớc đợc xếp vào loại nghèo nhất thế giới . GDP bình quân
đầu ngời còn thấp , cha thoát khỏi ranh giới nghèo khổ , máy móc thiết bị công
nghệ thuộc tất cả các ngành , các lĩnh vực trong nền kinh tế trong nền kinh tế nớc
ta còn thấp hơn mức trung bình thế giới từ 1 đến 3 thế hệ công nghệ , do đó ảnh h-
ởng đến chất lợng sản phẩm , giá thành và khả năng cạnh tranh trên thị trờng .
Trong khi đó xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang phát huy những vai trò tích cực
của nó , mở ra những cơ hội cho những nứơc kém phát triển và đang phát triển nh
Việt Nam . Để có thể đa đất nớc phát triển lên thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc
hậu , thì chỉ có con đờng duy nhất là tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới
nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài phát huy nội lực phát triển đất nớc . Thực tế
đã chứng minh không thể có một nớc nào dù lớn dù giàu đến đâu cũng không thể
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tự mình sản xuất đợc tất cả những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu
cầu của mình . Trên thế giới các quốc gia ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ
thuộc lẫn nhau , có quan hệ qua lại với nhau . Trong lịch sử không có nớc nào có
thể đạt đợc tốc độ phát triển nhanh mà lại không tích cực mở cửa hội nhập kinh tế .
Vì thế nớc nào đóng cửa với thế giới là đi ngợc lại xu thế của thời đại và khó tránh
khỏi bị roi vào lạc hậu . Trái lại mở cửa hội nhập kinh tế thế giới có thể phải trả
một giá nhất định song đó là một yêu cầu đối với sự phát triển đất nớc . Trớc kia
khi vẫn còn hệ thống các nớc XHCN , Việt Nam chỉ có quan hệ thơng mại với các
nớc trong hệ thống này và đợc sự giúp đỡ của Liên Xô và các nớc Đông Âu .Sau
khi Liên Xô và Đông Âu tan rã trên thế giới chỉ còn lại 4 nớc vẫn tiếp tục theo con
đờng tiến lên XHCN , Việt Nam trở nên yếu ớt trớc sự phát triển của thế giới t bản
khi vẫn áp dụng một cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp . Để đi theo
con đờng đã chọn , Đảng và nhà nớc ta quyết tâm xây dựng phát triển đất nớc ngày
càng phát triển hơn đa nớc ta tiến lên CNXH. Nhận thức đợc điều đó đại hội VI
của Đảng 12/1986 trong khi quyết định chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang mô hình kinh tế thị trờng định hớng XHCN thì cũng đồng thời chủ tr-
ơng Việt Nam phaỉ tham gia ngày càng rộng rãi vào sự phân công lao động quốc tế
tích cực phát triển quan hệ kinh tế và khoa học kỹ thuật với các nớc, các tổ chức
quốc tế và cá nhân nớc ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Đại hội VII (6/1991) đã đa ra những luận điểm có ý nghĩa phơng châm chỉ
đạo tổng quát cho việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
rộng rãi
<<
Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới , phấn đấu vì
hoà bình độc lập và phát triển , đa dạng hoá , đa phơng hoá quan hệ kinh tế với tất
cả các quốc gia , tất cả các tổ chức kinh tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập , chủ
quyền bình đẳng và cùng có lợi .
>>
Đại hội VIII của Đảng (6/1996) tiếp tục cụ thể hoá các luận điểm nêu trên .
Gần đây đại hội IX lại nhấn mạnh rằng:
<<
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng XHCN , bảo vệ lợi ích dân tộc , an ninh quốc
gia , giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc , bảo vệ môi trờng ...
>>
Đã xác định đợc hội nhập nền kinh tế thế giới là một yêu cầu khách quan, nh-
ng Đảng cũng khẳng định là phải xây dựng đợc một nền kinh tế độc lập tự chủ và
chủ động hội nhập . Chúng ta nhất quán chủ trơng đa phơng hoá , đa dạng hoá ,
tranh thủ hội nhập kinh tế quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của nớc ta , giữ vững độc
lập tự chủ về kinh tế . Bởi có một bất lợi rất lớn trong quá trình hội nhập toàn cầu
hoá đó là toàn cầu hoá tạo ra nguy cơ làm mất đi độc lập tự chủ của một quốc gia
dẫn đến sự phụ thuộc về chính trị . Vì thế độc lập tự chủ kinh tế là nền tảng đảm
bảo sự bền vững của độc lập tự chủ về chính trị . Độc lập tự chủ thực chất là mỗi n-
ớc tự lựa chọn con đờng và mô hình phát triển của mình , tự quyết định các chủ tr-
ơng , chính sách kinh tế xã hội , tự đề ra mục tiêu chiến lợc và kế hoạch cho từng
thời kỳ và các biện pháp thực hiện mục tiêu đó . Độc lập tự chủ hoàn toàn không
có nghĩa là đóng cửa với thế giới .Quan niệm độc lập tự chủ theo kiểu tự cấp tự
túc , xây dựng cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh , hớng nội đã đựơc kinh nghiệm của nhiều
nớc trên thế giới , cũng nh kinh nghiệm của bản thân chúng ta chứng minh là
không phù hợp với xu thế chung của thời đại và không có hiệu quả , đẩy đất nớc
vào tình trạng chậm phát triển . Và một khi tình trạng chậm phát triển về kinh tế
không đợc khắc phục thì sẽ làm xói mònlòng tin của nhân dân , làm nảy sinh nhiều
vấn đề xã hội nan giải , tạo nguy cơ từ bên trong đối với trật tự , an toàn xã hội và
điều đó rốt cuộc khiến chúng ta khó giữ vững đợc con đờng phát triển đã lựa chọn
là kết hợp độc lập dân tộc với CNXH vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh ,xã hội công
bằng dân chủ văn minh .
Cách đây trên một thế kỷ ,jose Marti , ngời thầy của nền độc lập Cuba đã nói
một câu có ý nghĩa triết lý sâu xa :
Quốc gia nào muốn độc lập và giàu mạnh thì
phải buôn bán với nhiều nớc , còn quốc gia nào chỉ buôn bán với một nớc thôi thì
không tránh khỏi bị phụ thuộc vào nớc duy nhất ấy . Câu nói đó càng làm sáng tỏ
thêm các luận điểm mà Đảng ta đã nêu lên để chỉ đạo tiến trình mở cửa và hội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhập kinh tế quốc tế của nớc ta trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày nay
2. Những cơ hội đem lại cho Việt Nam khi hội nhập vào nền kinh tế thế
giới
Toàn cầu hoá kinh tế đa đến hệ quả tất yếu là các quốc gia phải mở cửa để
hội nhập vào nền kinh tế thế giới . Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào xu
thế này , từng bớc ký kết các hiệp định song phơng , khu vực và địa phơng Là một
nớc đang phát triển , tham gia hội nhập kinh tế thế giới nớc ta sẽ có thêm nhiều cơ
hội mới để phát triển .
2.1 Hội nhập vào nền kinh tế thế giới là điều kiện thuận lợi để mở rộng
thị trờng sang các nớc trong khu vực và trên thế giới .
Những năm trớc đây thơng mại của Việt Nam chủ yếu giao dịch với Liên
Xô và các nớc XHCN Đông Âu . Từ sau 1990 thơng mại đã chuyển hớng mạnh
sang thị trờng khu vực Đông Nam á và Đông Bắc á . Khi cuộc khủng hoảng tài khu
vực bùng nổ lợng cầu của khu vực bị giảm sút , chúng ta đã chủ động mở cửa ra thị
trờng mới , nhất là thị trờng EU và Bắc Mỹ . Sản phẩm của khu vực có vốn đầu t n-
ớc ngoài đã có chất lợng cao nên tỉ trọng xuất khẩu rất cao góp phần nâng cao
năng suất xuất khẩu của nền kinh tế . Hội nhập kinh tế đã tạo nên những mỗi quan
hệ kinh tế chính trị chằng chịt đan xen phụ thuộc lẫn nhau góp phần nâng cao vị
thế quốc tế và tạo điều kiện để Việt Nam tham gia bình đẳng trong các giao lu và
quan hệ kinh tế quốc tế . Đặc biệt tham gia hội nhập khu vực và quốc tế cho phép
tạo dựng , củng cố và sử dụng tốt những cơ sở pháp lí cần thiết nh : chế độ tối huệ
quốc (MFN) , đối xử quốc gia (NT) và cơ chế giải quyết tranh chấp để đấu tranh
chống bị phân biệt đối xử , bảo vệ quyềnvà lợi ích của mình trong các quan hệ kinh
tế đối ngoại . Tham gia hội nhập kinh tế ta còn tranh thủ và khai thác những quy
chế , điều kiện u đãi mà phần lớn các thể chế quốc tế dành cho các nớc chậm phát
triển và đang phát triển để bảo đảm hội nhập có hiệu quả vừa bảo hộ hợp lí và phát
triển vững chắc các ngành sản xuất của Việt nam .
2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tạo điều
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiện kinh tế phát triển nhanh .
Hội nhập kinh tế thế giới Việt Nam có cơ hội mở rộng thu hút các nguồn
vốn nớc ngoài tăng thêm nguồn lực cho phát triển , nhất là khi tích luỹ nội bộ còn
thấp và phần thực huy động vào tích luỹ chỉ dới 20% GDP , chỉ tơng ứng tốc độ
tăng trởng 4-5% của khu vực nông thôn . Muốn tăng trởng nhanh cần bổ xung
thêm vốn từ nớc ngoài dới nhiều hình thức
ODA, FDI và các khoản huy động vốn gián tiếp và vay nợ . Tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trờng nớc ta đợc mở rộng điều này sẽ hấp dẫn
các nhà đầu t . Họ sẽ mang vốn công nghệ vào nớc ta , sử dụng lao động và tài
nguyên vốn có của nớc ta , làm ra các sản phẩm trên thị trờng khu vực và thế giới
với các u đãi mà nớc ta có . Đây cũng là cơ hội thúc đẩy các doanh nghiệp trong và
ngoài nớc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn . Tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế là một nhân tố quan trọng buộc các doanh nghiệp Việt Nam chấn chỉnh tổ
chức quản lí sản xuất , đổi mới công nghệ nắm bắt thị trờng , tăng cờng khả năng
cạnh tranh của hàng hoá để đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt không chỉ
trên thị trờng thế giới mà ngay cả trên thị trờng nội điạ.
2.3 Hội nhập kinh tế thế giới Việt Nam có thể học hỏi , giao, lu mở rộng ,
rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam có thể tranh thủ học hỏi, mở rộng giao lu ,
rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc trong việc hoạch định chính sách phát triển
kinh tế tránh đợc những sai sót , từ đó có nhũngbiện pháp để rút ngắn thời gian
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nớc . Với lợi thế của
nớc đi sau, chúng ta có thể tranh thủ kỹ thuật công nghệ đẩy nhanh tiến trình
CNH-HĐH tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng CNXH . Hội
nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện để Việt Nam dần điều chỉnh các chính
sách, chế độ kinh tế theo các chuẩn mực của các tổ chức và các định chế kinh tế
quốc tế , tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn và bình đẳng , tăng sức thu hút vốn đầu
t , qua đó mà các kỹ thuật , công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nớc ta .
Đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn công nghệ nớc ngoài nhằm phát triển
năng lực kinh tế , công nghệ quốc gia nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền
kinh tế . Trong cạnh tranh quốc tế có thể công nghệ này là cũ với các nớc phát
triển nhng lại là mới và hiệu quả tại một nớc kém phát triển nh Việt Nam .
Nhiều sản phẩm thông qua ODA và FDI đã có đợc những chứng chỉ chất lợng
cao do các tổ chức quốc tế cấp nh : ISO 9001, 9002 , 14000 . Một số sản phẩm
nh cá biển đã đợc chuyển giao công nghệ nâng cao chất lợng sản phẩm nên có
điều kiện xuất sang các thị trờng khó tính nh Mỹ và Tây Âu .
2.4 Hội nhập kinh tế là điều kiện thuận lợi để tiến hành đào tạo và nâng cao
chất lợng quản lí .
Với số dân trên 80 triệu ngời, nguồn nhân lực của ta khá dồi dào. Nhng nếu
không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng trong nớc sẽ bị lãng phí kém hiệu quả .
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực của nớc ta khai thông
giao lu với các nớc . Ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động thông qua
các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu . Đồng thời tạo điều kiện nhập
khẩu lao động kỹ thuật cao ,các công nghệ mới , các phát minh , sáng chế mà ta
cha có . Thông qua các dự án ODA sẽ góp phần quan trọng trong đào tạo nguồn
nhân lực . Mặt khác , yêu cầu cao của các dự án FDI sẽ thúc đẩy học hỏi , tự rèn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luyện của ngời lao động để nâng cao trình độ tay nghề và cũng nâng cao chất lợng
cán bộ quản lí .
Những cơ hội mà Việt Nam sẽ nhận đợc thông qua hội nhập càng khẳng định
đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay đây là con đờng đúng đắn để phát triển đất
nớc .Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội , trên con đờng hội nhập và phát triển cũng
có không ít những khó khăn thách thức sẽ đến với chúng ta . Chúng ta phải xác
định rõ đợc những khó khăn thách thức đó để giữ vững thế chủ động trong tiến
trình hội nhập .
II . Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập
1.1. Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam
a/ Thách thức to lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt khi bớc vào hội nhập kinh
tế thế giới là hiện trạng yếu kém của nền kinh tế . Nền kinh tế Việt Nam còn
nghèo nàn lạc hậu , còn tụt hậu khá xa so với thế giới nhất là về thu nhập bình
quân đầu ngời và trình độ công nghệ .
Trải qua những cuộc chiến tranh lâu dài khốc liệt và cơ chế quản lí kinh tế
tập trung bao cấp , Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế với một xuất
phát điểm thấp . GDP bình quân đầu ngời còn thấp , cha thoát khỏi ranh giới nghèo
đói . Năm 2001 thu nhập bình quân đầu ngời ~400 $ bằng chỉ tiêu các nớc nghèo
nhất thế giới do liên hợp quốc đặt ra .
So với nhiều nớc trong tổ chức kinh tế mà ta đã và sẽ tham gia thì thu nhập bình
quân đầu ngời của Việt Nam cha bằng 1/3 của Inđo và Philipin , bằng 1/9 của Thái
lan , bằng 1/15 của Malayxia , cha bằng 1/100 của Singapo . Mặt khác tỉ lệ tiết
kiệm trong nền kinh tế thấp , tích luỹ và đầu t cha cao mà còn ở cả cơ cấu ngành
của nền kinh tế , trình độ phát triển lực lợng sản xuất , công nghệ sản xuất còn thấp
so với các nớc trong khu vực và trên thế giới .
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn rất cao và có xu hớng gia tăng : năm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1996 là 5,88% ,1997 là 6,01% ,1998là 6,85% ,1999là 7.4% , 2000 là 6,49%
Tốc độ tăng trởng kinh tế giảm dần từ 8,15% năm 1997 xuống 4,8% năm
1999 , năm 2000 là 6,5% năm 2001 là 6,85% .
Cơ cấu kinh tế còn chậm thay đổi , nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn,
công nghiệp và dịch vụ không những tăng chậm mà còn có biểu hiện chững lại do
khủng hoảng . Kinh tế khu vực và chính sách đầu t kém hiệu quả . Trong thời gian
qua, nền kinh tế Việt nam đã chuyển hớng mạnh mẽ theo hớng kinh tế thị trờng,
tuy nhiên các cơ chế của nền kinh tế thị trờng vẫn còn ở mức sơ khai.
Năng lực công nghệ của nền kinh tế Việt Nam rất lạc hậu so với thế giới .
Trong những năm qua Việt Nam đã rất cố gắng đổi mới thiết bị công nghệ , lựa
chọn những công nghệ tiên tiến của thế giới đặc biệt trong các ngành bu chính viễn
thông và tử ... nhng vẫn còn rất nhiều ngành có thiết bị công nghệ lạc hậu từ 2- 5
thế hệ so với các doanh nghiệp cùng ngành trong nớc , trong khu vực và trên thế
giới . Nhiều công nghệ lạc hậu 40-50 năm nhng vẫn cha đợc thay thế .Công nghệ
là yếu tố quyết định đến năng suất chất lọng của sản phẩm , giúp các doanh ngiệp
có thể cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng . Tuy nhiên do nguồn vốn bị hạn chế
không cho phép các doanh nghiệp tự mình đổi mới cũng nh áp dụng những trang
thiết bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến . Vì thế trong quá trình chuyển giao công nghệ
nhập các máy móc thiết bị vào trong nớc xảy ra tình trạng các doanh nghiệp thờng
nhập các máy móc thiết bị đã quá lạc hậu có khi đến gần 100 năm . Thế nên sau
khi sử dụng một thời gian ngắn đã giảm năng xuất , gây ô nhiễm môi trờng , giảm
năng lực sản xuất , lại gây cản trở cho sự phát triển . Đây là một thách thức to lớn
đối với nền kinh tế Việt Nam vì trong quá trình hội nhập kinh tế Việt nam sẽ dần
cắt giảm và xoá bỏ nhũng biện pháp bảo hộ sản xuất dới các hình thức thuế quan
và phi thuế quan , kinh tế và phi kinh tế , hàng hoá nớc ngoài sẽ dễ dàng lu thông
trên thị trờng Việt Nam . Nếu Việt nam không nhanh chóng đổi mới thiết bị công
nghệ , đổi mới cơ chế quản lí , nâng cao chất lợng hàng hoá , hạ giá thành sản
phẩm thì có hàng loạt các doanh nghiệp sẽ phá sản gây nên hậu quả nguy hại về
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế và xã hội .
b/ Nớc ta có nguồn lực lao đông dội dào nhng chất lợng lao động kém thiếu
công nhân lành nghề .
Nớc ta đợc xếp vào hàng các quốc gia có trình độ học vấn cao nhng do xuất
phát điểm là nớc nông nghiệp lạc hậu , tiếp theo đó là những năm dài nền kinh tế
vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung cao độ quan liêu bao cấp , nên đã để
lại hậu quả nặng nề về đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế cũng nh đội ngũ ngời lao
động . Chúng ta thờng nói nhiều đến nặng xuất lao động xã hội , đến hiệu quả sản
xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp . Tất cả những điều đó đều có nguyên
nhân chung là thiếu những nhà quản lí giỏi , những doanh nhân có tài , những ngời
lao động tinh thông công việc .
Dân số nớc ta trên 80 triệu ngời trong đó có trên 50 triệu ngời lao động từ 15
tuổi trở nên nhng tỷ lệ qua đào tạo nghề nghiệp và chuyên môn kỹ thuật rất thấp .
Theo kết quả điều tra dân số 1/4/1999 thì tại thời điểm điều tra chỉ có 7,6% dân số
từ 13 tuổi trở lên có bằng cấp về một trình độ chuyên môn kỹ thuật nào đó , tức là
đã qua trờng lớp đào tạo . Trong đó 2,3% là công nhân kỹ thuật và nhân viên
nghiệp vụ có bằng cấp , 2,8% có trình độ trung học chuyên nghiệp , 0,7% cao đẳng
, 1,7% đại học và 0,1% có trình độ sau đại học . Đây là một tỷ lệ quá thâp , trong
khi những ngời không có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật lại chiếm đến 92,4% . Cơ
cấu đào tạo bất hợp lí nên tình trạng nhiều thầy, thiếu thợ trong nền kinh tế có xu
hớng ngày càng trầm trọng . Sinh viên ra trờng không có việc làm , nhng các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nớc ngoài lại không tìm đợc công nhân kỹ thuật
và thợ lành nghề . Theo kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp , đến giữa 1998 trong
tổng số lao động công nhân ngạch 4 bậc chỉ có 17,5% số ngòi đạt bậc 4/4 . Trong
ngạch 5 bậc tỷ lệ bạc 5/5 chiếm 20,8% . Ngạch bậc 6 thợ bậc 6/6 chiếm 5,9% thợ
bậc 7/7 chiếm chỉ có 3,2%
Nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH và nhân loại
đang bớc vào nền kinh tế tri thức mà bản thân ngời lao động không biết nghề hoặc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biết nghề không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm việc ,làm gì thì ngày nay ngời ta
quan tâm chủ yếu đén chất lợng chứ không tập trung vào khai thác số lợng lao
động nh trớc đây .
c/ Hàng hoá Việt Nam về chất lợng cha đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế .
Do máy móc thiết bị , công nghệ lạc hậu nên chất hàng hoá , dịch vụ nhìn
chung thấp , giá thành cao do đó thiếu sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
thế giới . Theo kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp thì đến giữa năm 1998 ngành
công nghiệp mới có 26% các doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng tron g nớc .
58,5% số doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng nhng cha vững chắc còn 14,3% số
doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng cạnh tranh ngay trên thị trờng trong n-
ớc . So với hàng nhập khẩu hàng hoá của ta thua kém cả về chất lợng và giá cả mà
biểu hiện rõ nhất là ở giá cả . Ví dụ đờng RS của ta giá xuất xởng là 340-400 $ /
tấn nhng giá nhập khẩu chỉ có 260-300$/ tấn . Nh vậy giá nhập còn rẻ hơn giá
xuất xởng của ta 20-30% . Giá sắt thép trong nớc sản xuất bình quân 300$/ tấn nh-
ng nhập khẩu chỉ có 285$/ tấn , giá xi măng của Việt Nam 840 nghìn đồng /tấn
trong khi nhập của Thái Lan chỉ có 630 nghìn . Hay thể hiện rõ nhất là trong vòng
hai năm trở lại đây hàng xe máy Trung Quốc đã làm rối loạn cả thị trờng Việt Nam
với một u điểm mà xe máy sản xuất trong nớc cha làm đợc đó là giá cả rất rẻ hợp
với túi tiền của ngời lao động . Qua những ví dụ nhỏ trên càng chứng tỏ để hàng
hoá của ta có thể đứng vững trên thị trờng thì nhất thiết phải đổi mới công nghệ
nâng cao chất lợng và giảm giá thành của sản phẩm . Đó là một thách thức to lớn
đối với các doanh nghiệp Việt Nam .
Trong khi đó hiện nay nớc ta mới chỉ có 23,8% số doanh nghiệp đã có hàng
xuất khẩu , 13,7% có triển vọng xuất khẩu , còn lại 62,5% số doanh nghiệp hoàn
toàn không có khả năng xuất khẩu . Tuy nhiên đến nay hàng xuất khẩu của Việt
Nam chủ yếu là sản phẩm thô cha đợc chế biến hoặc chỉ đợc sơ chế .Ví dụ dầu thô
chiếm 17,5% kim ngạch xuất khẩu (KNXK) , gạo chiếm 9% KNXK , cà phê
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiếm 5% , hải sản chiếm 8,5% KNXK ... Còn các sản phẩm công nghiệp chế biến
nhất là các sản phẩm chất lợng cao còn ít , sức cạnh tranh yếu . Trong khi đó các
giá cả các mặt hàng nguyên vật liệu và sơ chế lại bấp bênh , hay bị tác động xấu
bất lợi cho các nớc xuất khẩu . Ta có thể thấy rõ điều này qua sự sụt giảm giá hàng
loạt các sản phẩm nông sản nh cà phê , tiêu ... xuất khẩu trên thế giới . Giá cà phê
đã xuống đến mức thấp nhất trong tháng 11,12 năm 2001 vừa qua , dẫn đến việc
chính phủ phải rút một khoản ngân sách lớn để bao tiêu sản phẩm giúp các nhà
trồng cà phê không bị phá sản . Mặt khác giá hàng xuất khẩu của Việt Nam thờng
bị chèn ép trên thị trờng và thuờng rẻ hơn 10-20% với giá bình quân trên thế giới .
Vì thế thị trờng cho hàng hoá xuất khẩu còn rất hạn chế . Hiện nay thành
phần hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đến các nớc ASEAN chiếm cha đến 1%
trong tổng giá trị hàng nhập khẩu của các nớc này , so với thị trờng Đông Bắc á thì
tỷ lệ này còn thấp hơn nhiều , thị trờng liên minh Châu Âu còn rất hạn chế trong
phạm vi quan hệ song phơng Anh , Pháp , Đức , Hà Lan ... Còn hàng hoá Việt
Nam vào thị trờng Mỹ thì rất ít do những yêu cầu khắt khe về phía Mỹ . Diễn đàn
kinh tế thế giới mới đây quan sát và đánh giá sức cạnh tranh của 59 nền kinh tế thì
Việt Nam xếp thứ53 /59
Khi mà chúng ta đang từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới trở thành
thành viên của các tổ chức kinh tế thế giới trong đó có các thị trờng lớn có triển
vọng xuất khẩu mà khả năng cạnh tranh của hàng hoá ta không đợc cải thiện thì đó
là một thách thức to lớn cho nền kinh tế nhỏ nh Việt Nam .
d / Chính sách về thuế , luậtkhuyến khích đầu t cha đợc hoàn thiện còn là b-
ớc ngăn cản hội nhập kinh tế kinh tế .
Hiện nay trong hệ thống luật và các chính sách hiện hành còn nhiều điều bất
hợp lí và cha chặt chẽ . Nh về thuế nhập khẩu , hiện nay thuế nhập khẩu có chức
năng bảo vệ sản xuất trong nớc nên thuế suất thờng xuyên đợc thay đổi cho phù
hợp với những mặt hàng trong nớc đã sản xuất đợc , do đó đã góp phần hỗ trợ tích
cực cho thời kỳ đầu phát triển . Nhng chính điều này cũng tạo ra những lệch lạc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong định hớng đầu t trong nớc , đặc biệt là trong thu hút đầu t nớc ngoài . Trong
những năm qua đầu t nớc ngoài đã đợc thu hút vào những ngành sản xuất ra các
sản phẩm có mức thuế bảo hộ cao phục vụ cho nhu cầu thị trờng trong nớc chứ
không nhằm xuất khẩu . Do tổ chức quản lí điều hành xuất nhập khẩu còn yếu kém
nên thị trờng khoảng 50% sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
không xuất khẩu mà cung ứng trên thị trờng nội địa , và đây là việclàm đã gây
nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong nớc trong việc tiêu thụ sản phẩm .
Điều này dẫn đến vốn đầu t cha thực sự góp phần tăng thêm tiềm lực xuất khẩu
cũng nh làm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và cha đẩy nhanh
đợc khả năng thâm nhập thị trờng thế giới của hàng Việt Nam , gây lãng phí trong
việc sử dụng nguồn vốn này .
Trong luật thuế có quy định áp dụng giá tính thuế tối thiểu với 15 nhóm mặt
hàng do nhà nớc quản lí . Việc áp dụng này cha phù hợp với quy định quốc tế mà
Việt Nam đã và sẽ phải cam kết thực hiện khi gia nhập AFTA và WTO cũng nh
trong hiệp định thơng mại Việt Mỹ . Đó là quy định của hoạt động xác định giá
hải quan theo GATT . Luật thuế xuất nhập khẩu cũng quy định một số loại hàng
hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng , nghiên cứu khoa học ,
giáo dục đợc xét miễn giảm thuế nhập khẩu . Tuy nhiên trên thực tế rất khó xác
định rạch ròi các loại hàng hoá này vì thế vừa làm cho thủ tục xét miễn giảm thuế
phức tạp nhng vẫn không bảo đảm đợc sự chính xác , chặt chẽ dẫn tới lợi dụng trốn
thuế . Trong tổ chức thực hiện luật thuế xuất khẩu , nhập khẩu cũng có nhiều bất
cập nh việc tính thuế đôi lúc còn tuỳ tiện ở các cửa khẩu biên giới , công tác quản
lí nhiều khi còn buông lỏng cộng với tình trạng đánh thuế quá cao một số mặt hàng
nhập khẩu dẫn đến tình trạng nhập lậu gia tăng , hàng lậu lấn át hàng ngoại làm
cho sản xuất trong nớc không thể cạnh tranh với hàng hoá nớc ngoài gây thiệt hại
nhiều cho các doanh nghiệp .
Những năm đổi mới vừa qua nớc ta đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện
chính sách thuế xuất nhập khẩu . Điều đó đã góp phần tích cực thúc đẩy xuất nhập